Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Vai trò của phụ nữ dân tộc mông trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã sốp cộp huyện sốp cộp tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VỪ MÈ XÍA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC MÔNG TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SỐP CỘP HUYỆN SỐP CỘP
TỈNH SƠN LA

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VỪ MÈ XÍA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC MÔNG TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SỐP CỘP HUYỆN SỐP CỘP
TỈNH SƠN LA
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN – N01

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Kiều Thị Thu Hương

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng lại có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm
những kiến thức đã được học ở trường, từ thầy cơ, bạn bè. Bên cạnh đó cịn
giúp cho sinh viên làm quen với mơi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực
tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt
những cơng việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế nông nghiệp và
phát triển nông thôn, em đã thực tập tại Phòng phụ nữ xã Sốp Cộp – huyện
Sốp Cộp – tỉnh Sơn La từ ngày 20/02/2019 đến ngày 20/5/2019 với đề tài:
“Vai trò của phụ nữ dân tộc mông trong phát triển kinh tế hộ trên địa
bàn xã Sốp Cộp - huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La.”
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là cô giáo
TS. Kiều Thị Thu Hương cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, các thầy cô giáo trong khoa và cô
giáo TS. Kiều Thị Thu Hương đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận.

Em cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Hội liên hiệp phụ nữ xã Sốp
Cộp cùng toàn thể cán bộ công chức, viên chức đang làm việc tại UBND Xã Sốp
Cộp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ và bạn bè để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sốp Cộp, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vừ Mè Xía


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 1
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ......................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 3
2.1.1 Một số khái niệm ...................................................................................... 3
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình .................................... 8

2.1.3. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế ................................... 10
2.1.4. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội.......................................... 11
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình ................................................................................................ 14
2.1.6. Một số vấn đề dặt ra đối với phụ nữ ..................................................... 16
2.1.7. Các chủ trương chính sách của đảng..................................................... 21
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 24
2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam .................. 24


iii
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 27
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
4.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................ 36
4.2. Thực trạng chung của các hộ điều tra trên địa bàn xã Sốp Cộp – huyện
Sốp Cộp – tỉnh Sơn La. ................................................................................... 47
4.3. Thực trạng hoạt động và vai trị của phụ nữ Mơng trong phát triển kinh tế
trên địa bàn xã Sốp Cộp. ................................................................................. 48
4.3.1. Hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội tại địa
bàn xã .............................................................................................................. 48

4.3.2. Thực trạng vai trị phụ nữ dân tộc Mơng trong phát triển kinh tế hộ gia
đình .................................................................................................................. 52
4.4. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc khai thác
và phát huy vai trò của phụ nữ trên địa bàn xã Sốp Cộp – huyện Sốp Cộp –
tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 68
4.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 68
4.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 68


iv
4.4.3. Nguyên nhân hạn chế trong việc khai thác và phát huy vai trò của phụ
nữ trên địa bàn xã Sốp Cộp – huyện Sốp Cộp – tỉnh Sơn La. ........................ 69
4.5. Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ
xã Sốp Cộp trong phát triển kinh tế hộ.............................................................. 71
4.5.1. Phương hướng ........................................................................................ 71
4.5.2. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình tại xã Sốp Cộp. ......................................................... 72
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 76
5.1. Kết luận .................................................................................................... 76
5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 77
5.2.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 77
5.2.2. Đối với chính, quyền đồn thể địa phương ........................................... 77
5.2.3. Đối với người nông dân ........................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân biệt giữa Giới và Giới tính ....................................................... 4
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018................................................... 32

Bảng 4.2: Diện tích, năng xuất, sản lượng 1 số cây trồng chính của xã năm
2018............................................................................................. 38
Bảng 4.3. Số lượng gia súc, gia cầm của xã Sốp Cộp giai đoạn 2016 - 2018 39
Bảng 4.4. Cơ cấu hộ gia đình nơng nghiệp và phi nơng nghiệp của xã năm
2018............................................................................................. 41
Bảng 4.5: Lao động xã Sốp Cộp chia theo giới tính giai đoạn 2016 - 2018 ... 42
Bảng 4.6. Tình hình chung của các hộ điều tra ............................................... 47
Bảng 4.7. Trình độ của cán bộ hội đồn thể nhiệm kỳ 2016 - 2018 ............... 49
Bảng 4.8. Cơ cấu phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền và
đồn thể năm 2018 ...................................................................... 50
Bảng 4.9. Tỷ lệ phụ nữ Mông tham gia quản lý điều hành sản xuất .............. 52
Bảng 4.10. Phân công lao động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp năm
2019............................................................................................. 53
Bảng 4.11. Phân công lao động trong hoạt động nội trợ chăm sóc con cái năm
2019............................................................................................. 55
Bảng 4.12: Tình hình quản lý vốn vay của hộ dân tộc Mông ......................... 57
Bảng 4.13. Phân công lao động trong hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch
vụ 2019........................................................................................ 59
Bảng 4.14. Phân công lao động trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp năm
2019............................................................................................. 60
Bảng 4.1.5. Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng năm 2019 ..................... 61
Bảng 4.16. Quan điểm của các hộ nông dân về các công việc và vai trị phụ
nữ Mơng trong gia đình .............................................................. 62
Bảng 4.17. Phân bổ thời gian sử dụng trong ngày của phụ nữ và nam giới ... 64
Bảng 4.18. Quyền ra quyết định chính trong một số hoạt động trong gia đình
..................................................................................................... 66


vi
DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất xã Sốp Cộp năm 2018 ................... 33
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể của xã năm
2018............................................................................................... 49
Hình 4.3. Biểu đồ phụ nữ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(sổ đỏ) ........................................................................................... 56


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề.
Sốp Cộp là một xã miền núi, vùng sâu vùng xa của huyện Sốp Cộp với
mật độ dân số khá đơng đúc. Trong đó thì phụ nữ chiếm trên 50% tổng số dân và
lao động nữ chiếm số đông, chủ yếu là lao động sản xuất trực tiếp trong lĩnh vực
nông nghiệp. Ngày ngày họ làm việc tần tảo sớm hơm chăm sóc cho gia đình
chăm lo cho con cái, thế nhưng vai trị của người phụ nữ đến nay chưa được
khẳng định rõ rệt. Những quan niệm xưa cũ về họ vẫn được duy trì, người phụ
nữ chỉ cần chăm lo tốt cho chồng con và làm việc gia đình, việc đồng áng, trong
khi trên lĩnh vực kinh tế - chính trị tiếng nói của họ vẫn chưa được khẳng định.
Quá trình phát triển kinh tế ở vùng nơng thơn nói riêng và nền kinh tế
đất nước nói chung nhiều câu hỏi được đặt ra rằng: Vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trị của phụ
nữ trong phát triển kinh tế nơng thôn hiện nay ra sao? Giải pháp nhằm tháo gỡ
những khó khăn trong q trình phát triển và nâng cao năng lực cho phụ nữ?
Nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn xã Sốp Cộp trong việc phát triển
kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp
có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, qua đó góp
phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế địa phương và nâng cao vị thế của phụ
nữ tại địa phương.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai

trị của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã
Sốp Cộp - huyện Sốp Cộp - tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trên địa bàn xã Sốp Cộp –
huyện Sốp Cộp – tỉnh Sơn La trong phát triển kinh tế hộ, từ đó phân tích


2
những thuận lợi khó khăn và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao vị thế và
vai trò của phụ nữ tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn tại xã Sốp Cộp
- Tìm hiểu những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
việc khai thác và phát huy vai trò của phụ nữ trên địa bàn xã Sốp Cộp – huyện
Sốp Cộp – tỉnh Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập
- Rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu khoa học: thu thập, xử lý số liệu,
viết báo cáo.
- Đề tài là cơ hội cho sinh viên đi sâu vào thực tế, áp dụng kiến thức đã
học áp dụng vào thực tế. Tích lũy thêm những kinh nghiệm mới cho bản thân
nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngồi ra, đề tài cịn là cơ hội cho sinh
viên được nghiên cứu, tìm hiểu về đời sống của người dân trên địa bàn xã nơi
mình đang sinh sống.
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhìn nhận đúng hơn về vai

trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu có thể góp phần là tài liệu tham khảo cho các cán bộ, ban
ngành liên quan có thêm những căn cứ để xây dựng các chương trình dự án
nhằm thúc đẩy vai trò phụ nữ trong sản xuất phát triển nông nghiệp, nông thôn.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1.Giới tính, giới, phân biệt giới và giới tính
* Giới tính: Giới tính là khái niệm đề cập tới những đặc tính về mặt
sinh học của nam giới và phụ nữ mà cho phép xác định một cá nhân thuộc về
giống đực hay giống cái. Sự khác nhau này có ngay từ lúc một con người
được sinh ra (trừ trường hợp dị thường). Sự khác biệt giới tính rõ ràng nhất đó
là việc có kinh nguyệt, mang thai, cho con bú của phụ nữ và việc tạo ra tinh
trùng của nam giới. Ngoài những khác biệt rõ ràng kể trên, về cơ bản, những
khác biệt giới tính khác được xem xét ở góc độ tổng thể chứ khơng phải ở cá
biệt. Ví dụ, xét chung về mặt thể chất, nam giới cao lớn và khỏe hơn phụ nữ,
nhưng cá biệt cũng có phụ nữ cao lớn và khỏe hơn một số nam giới.[1]
Do các đặc điểm về giới tính là những yếu tố xác định về mặt sinh học
nên chúng có tính cố định, khơng thay đổi qua các thế hệ. Cụ thể, từ thời
thượng cổ cho đến nay, việc có kinh nguyệt, mang thai, cho con bú vẫn gắn
liền với phụ nữ và chỉ với phụ nữ; trong khi khả năng tạo ra tinh trùng vẫn chỉ
là đặc quyền của nam giới. Là một thuật ngữ được các ngành khoa học xã hội
và các nhà sinh học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam
và nữ khác nhau về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới.
* Giới: Giới là đề cập đến mối quan hệ giữa nam giới và phụ nữ và các
đặc tính được xã hội gắn cho từng nhóm. Nói cách khác, có thể coi giới là những

đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.
Các đặc tính giới thường được truyền thụ tiếp nhận ngay từ thuở thơ ấu
của một con người. Chẳng hạn, các bé gái thường được bố mẹ mua cho đồ
chơi là búp bê, trong khi các bé trai thường được nhận quả bóng đá. Hay đến
một độ tuổi nhất định, các em gái thường được khuyên ở nhà giúp mẹ nấu nướng,


4
trong khi các em trai cùng độ tuổi vẫn có thể đi chơi. Trong hầu hết các xã hội, các
em gái thường được dạy dỗ để trở nên dịu dàng, kín đáo, cịn con trai thì thường
được giáo dục để trở thành những con người táo bạo, mạnh mẽ.[1]
Như vậy các đặc tính giới là những yếu tố được xác định về mặt xã hội,
văn hóa chứ khơng phải về mặt tự nhiên như các đặc tính về giới tính. Đây là
sản phẩm của sự suy luận mang đậm tính chất chủ quan của con người từ sự
khác biệt mang tính tự nhiên về mặt sinh học sang sự khác biệt về mặt xã hội,
văn hóa giữa đàn ơng và đàn bà.
Nhận thức đúng giới tính là những yếu tố cố định vốn có (yếu tố tự
nhiên) và giới là những yếu tố về mặt xã hội, văn hóa; là sản phẩm của tư duy
mang tính chủ quan có ý nghĩa rất quan trọng trong cơng tác phịng, chống
bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái trên cơ sở giới,...[1]
Bảng 2.1. Phân biệt giữa Giới và Giới tính
Giới

Giới tính

Giới mơ tả chúng ta thể hiện nam tính Giới tính mơ tả chúng ta là nam hay
hoặc nữ tính
nữ
Giới là:
Được xây dựng nên bởi xã hội – nó

là những vai trò, trách nhiệm và hành
vi mong đợi ở nam và nữ trong một
văn hóa hoặc xã hội cụ thể.
Văn hóa – những yếu tố của giới
khác nhau giữa các nền văn hóa và
bên trong các nền văn hóa.

Giới tính là:
Sinh học – đó là những đặc tính thể
chất đã có từ khi chúng ta sinh ra.
Phổ biến – những đặc tính về tình
dục giống nhau trên tồn thế giới –
nam giới có dương vật và phụ nữ có
âm đạo ở tất cả các nước.

Bạn được sinh ra với giới tính của
Những vai trị về giới là được học bạn – điều này không thể thay đổi.
tập – chúng phát triển và thay đổi
theo thời gian.
(Nguồn: Peter Chown, 2008) [1]


5
2.1.1.2 Đặc trưng, nguồn gốc, sự khác biệt về giới
 Đặc trưng cơ bản về giới
- Do dạy và học mà có
- Đa dạng
- Ln biến đổi
- Có thể thay đổi được
 Nguồn gốc giới

Trong gia đình, từ khi sinh ra đứa trẻ đã được đối xử và dạy dỗ khác
nhau tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác biệt về trang phục, hành vi,
cách ứng xử mà cha mẹ, gia đình, nhà trường và xã hội trông chờ ở con trai
và con gái. Đồng thời họ cũng hướng dẫn, dạy dỗ trẻ em trai và gái theo
những quan điểm riêng và cụ thể. Đứa trẻ phải học để trở thành con trai hay
con gái và phải luôn điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với khuôn mẫu cụ
thể của mỗi giới đã được quy định.[1]
 Sự khác biệt về giới
Phụ nữ được xem là phái yếu vì một mặt thể lực họ yếu hơn nam giới,
họ sống thiên về tình cảm. Vì vậy việc phân cơng lao động giữa hai giới cũng
có sự khác biệt. Người phụ nữ có thiên chức làm vợ, làm mẹ, chăm sóc con
cái và gia đình. Cịn nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình họ có
thể lực tốt hơn phụ nữ, cứng rắn nhanh nhẹn hơn trong cơng việc. Đặc trưng
này khiến nam giới ít bị ràng buộc hơn bởi con cái và gia đình, họ tập trung
hơn vào công việc tạo ra của cải vật chất và các cơng việc xã hội. Chính điều này
làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm khơng giống nhau
để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức,
nắm bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện
và cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,


6
ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,
phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.[1]
2.1.1.3. Nhu cầu giới và bình đẳng giới
Nhu cầu giới thực tế: Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần
được đáp ứng để thực hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận. Những nhu
cầu này xuất phát từ công việc, đời sống hàng ngày, hoạt động hiện tại của

phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ
làm tốt vai trị sẵn có của mình. Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được
hình thành từ những điều kiện cụ thể mà mỗi giới trải qua. Chúng nảy sinh từ
những vị trí của họ trong phân cơng lao động theo giới, cùng với lợi ích giới
thực tế của họ là sự tồn tại của con người. Khác với nhu cầu chiến lược, chúng
được chính phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ khơng phải qua can thiệp từ bên
ngồi. Vì vậy nhu cầu giới thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết
được nhận thức ngay do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
Nhu cầu giới chiến lược: Là những nhu cầu thường nảy sinh từ vị thế
thấp hơn của mỗi giới trong xã hội. Các nhu cầu này liên quan đến phân cơng
lao động, đến quyền lực, sự kiểm sốt và có thể bao hàm cả những vấn đề như
quyền pháp lý, bạo lực trong gia đình, tiền cơng cơng bằng hoặc sự kiểm soát
thân thể,… Việc đáp ứng các nhu cầu giới chiến lược sẽ làm thay đổi sự phân
công lao động, thay đổi vai trị và vị thế của giới.
Bình đẳng giới: Nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng
được cơng nhận và có vị thế bình đẳng.
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống.[1]


7
2.1.1.4. Vai trị giới
Dù ở các loại hộ gia đình khác nhau, phụ nữ và nam giới đều thực hiện
3 vai trò:
Vai trò sản xuất: Là các hoạt động làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc
dịch vụ để tiêu dùng và trao đổi thương mại. Đây là những hoạt động tạo ra
thu nhập, được trả công. Cả phụ nữ và nam giới đều có thể tham gia vào các
hoạt động sản xuất, tuy nhiên do những định kiến trong xã hội nên mức độ

tham gia của họ không như nhau và giá trị cơng việc họ làm cũng khơng được
nhìn nhận như nhau. Xã hội coi trọng và đánh giá cao vai trò này.
Vai trò tái sản xuất: Là các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng, dạy
dỗ,...Giúp tái sản xuất dân số và sức lao động bao gồm sinh con, các cơng
việc chăm sóc gia đình, ni dạy và chăm sóc trẻ con, nấu ăn, dọn dẹp, giặt
giũ, chăm sóc sức khoẻ gia đình,… Những hoạt động này là thiết yếu đối với
cuộc sống con người, đảm bảo sự phát triển bền vững của dân số và lực lượng
lao động; tiêu tốn nhiều thời gian nhưng không tạo ra thu nhập, vì vậy mà ít
khi được coi là "cơng việc thực sự", được làm miễn phí, khơng được các nhà
kinh tế đưa vào các con số tính tốn. Xã hội khơng coi trọng và đánh giá cao
vai trị này. Hầu hết phụ nữ và trẻ em gái đóng vai trị và trách nhiệm chính
trong các cơng việc tái sản xuất.
Vai trò cộng đồng: Bao gồm một tổ hợp các sự kiện xã hội và dịch vụ:
ví dụ như thăm hỏi động viên gia đình bị nạn trong thảm họa, thiên tai, nấu
cơm hoặc bố trí nhà tạm trú cho những gia đình bị mất nhà ở, huy động cộng
đồng địng góp lương thực, thực phẩm cứu trợ người bị nạn,… Cơng việc
cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển văn hố tinh thần của
cộng đồng. Có lúc nó địi hỏi sự tham gia tình nguyện, tiêu tốn thời gian và
khơng nhìn thấy ngay được. Có lúc nó lại được trả cơng và có thể nhìn thấy
được (ví dụ: là thành viên phân phối hàng cứu trợ sau bão).


8
Cả nam và nữ đều có khả năng tham gia vào cả ba loại vai trò trên. Tuy
nhiên, ở nhiều địa phương, phụ nữ hầu như đều phải đảm nhiệm vai trò tái sản
xuất đồng thời cũng phải tham gia tương đối nhiều vào các hoạt động sản
xuất. Gánh nặng cơng việc gia đình của phụ nữ cản trở họ tham gia một cách
tích cực và thường xuyên vào các hoạt động cộng đồng. Kết quả là, đàn ơng
có nhiều thời gian và cơ hội hơn để đảm nhận vai trị cộng đồng và rất ít khi
tham gia vào các hoạt động tái sản xuất.

Sự hiểu biết sâu sắc về vai trò giới giúp chúng ta thiết kế các hoạt động
phù hợp cho cả nam và nữ, từ đó thu hút được sự tham gia một cách hiệu quả
của họ và đồng thời góp phần làm giảm sự bất bình đẳng trên cơ sở giới trong
việc phân chia lao động xã hội.
Thực tế cho thấy sự phân công lao động trong một xã hội nhất định
thường có xu hướng dựa vào đặc điểm giới tính. Theo đó, cơng việc họ đảm
nhiệm có tác động tới vị thế, cơ hội và chất lượng sống của mỗi người. Khi
xem xét vai trò giới chính là xem xét phụ nữ và nam giới trong 3 vai trò: vai
trò sản xuất, vai trò tái sản xuất và vai trò cộng đồng.[1]
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
2.1.2.1. Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình hay cịn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm
một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những
hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay khơng có quỹ
thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình khơng đồng nhất với khái
niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc khơng có quan
hệ huyết thống, ni dưỡng hoặc hơn nhân hoặc cả hai.
Hộ gia đình được phân loại như sau:
Hộ một người (01 nhân khẩu) Là hộ chi có một người đang thực tế
thường trú tại địa bàn.


9
Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm một gia đình hạt nhân đơn (gia
đình chỉ có 01 thế hệ) và được phân tổ thành: Gia đình có một cặp vợ chồng
có con đẻ hoặc khơng có con đẻ hay bố đẻ cùng với con đẻ, mẹ đẻ cùng với
con đẻ.
Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm gia đình hạt nhân đơn và những người có
quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: Một người cha đẻ cùng với con
đẻ và những người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với người thân khác;

Hộ hỗn hợp: Là trường hợp đặc biệt của loại hộ mở rộng.[2]
2.1.2.2. Khái niệm kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia
đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. (M.T.T.Xuân và
Đ.T.T. Hiền, 2003). Kinh tế gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến
và được phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Sự trường tồn của hình thức sản
xuất này đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội,
góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Ở Việt
Nam, kinh tế hộ gia đình cũng có vai trị và ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta
bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông
thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất
phổ biến. Đây là mơ hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Hiện nay, kinh tế hộ gia đình khơng phải là một thành phần kinh tế,
nhưng là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác.
Một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong
hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản
xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành tồn bộ mọi q trình sản xuất kinh


10
doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta,
kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ
gia đình nơng dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Kinh tế
hộ gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như nông nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh,…[2]

2.1.3. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đơi khi được coi như nhau nhưng
thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng không phải sự
tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới sự phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề
lí luận kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng kinh
tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong
một thời kì nhất định”.
Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là: “Một quá trình lớn lên hay
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó bao
gồm cả tăng thêm về quy mơ sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”. Phát
triển kinh tế xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản xuất, quan
hệ xã hội, nâng cao chất lượng lao động văn hố. Các nước trên thế giới trong
q trình phát triển kinh tế nói chung, phát triển nơng nghiệp nói riêng đều
phải quan tâm đến mục tiêu phát triển đó là:
- Tăng khả năng sẵn có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa
thiết yếu cho cuộc sống như phương tiện, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các
thành viên trong xã hội.


11
- Tăng mức sống tức là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo
thêm việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng hơn đến giá trị văn
hoá, nhân văn.
- Mở rộng sự lựa chọn về y tế - xã hội cho các thành viên và các quốc
gia bằng cách giúp họ thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thuộc không chỉ đối với
những người và những quốc gia khác nhau mà còn đối với những áp lực của
sự nghèo đói.[9]

2.1.4. Vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội
2.1.4.1. Vai trị của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
gia đình
Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ thể
quan trọng trong đời sống các gia đình. Họ cũng là người lao động trong lĩnh
vực bn bán dịch vụ góp phần tạo nên nguồn thu tiền mặt cho gia đình.
Cùng với chồng, người vợ cũng trở thành người tạo ra nguồn thu nhập chính.
Ở nơng thơn khi mà người chồng đi làm th xa kiếm tiền cho gia đình thì
người vợ trở thành người lao động chính, họ là chủ thể chính phát triển kinh
tế hộ nông dân ở nông thôn. Ở thành phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triển
bn bán - dịch vụ và khi là người làm trong các cơng sở thì lương tháng của
họ cũng như lương của đồng nghiệp nam. Hiện nay thật khó khẳng định một
cách chung chung rằng người đóng vai trị quan trọng nhất trong gia đình là
người chồng hay người vợ.[10]
2.1.4.2. Vai trị của phụ nữ trong cơng việc gia đình
Cơng việc ở đây là công việc nội trợ nuôi dưỡng và chăm sóc các thành
viên trong gia đình. Nhiều quan niệm cho rằng đây là những việc vặt và
không quan trọng. Đây cũng chính là lí do mà vai trị và địa vị của người phụ
nữ bị hạ thấp, là cơ sở căn bản tạo nên sự bất bình đẳng nam nữ. Trong nền
văn minh nông nghiệp, với sự phát triển của đại gia đình, tính gia trưởng của
đàn ơng được đề cao. Người phụ nữ trong các đại gia đình chỉ là những nhân


12
vật phụ thuộc và vai trò của họ hết sức mờ nhạt. Gánh nặng công việc nội trợ
vẫn đè lên vai người phụ nữ và hầu như chưa có sự chia sẻ của người chồng,
người nam giới.[10]
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Nhâm Tuyết (năm 2008), phụ nữ
nông thôn phải làm việc 8 - 16 h/ngày gồm cả cơng việc nội trợ gia đình và
chăm sóc con cái, họ khơng có thời gian đọc báo, nghe đài, xem văn nghệ

trong khi nam giới chỉ làm 7 h/ngày. Phụ nữ thành thị có điều kiện hơn do có
những dịch vụ và trang thiết bị gia đình tốt hơn nhưng thời gian dành cho
cơng việc gia đình vẫn gấp 1,5 lần so với nam giới.[3]
Trong việc nuôi dạy con cái, phụ nữ có ảnh hưởng rất lớn. Phần lớn các
cơng việc cho ăn, chăm sóc, dạy học thường do người mẹ đảm nhận, nhất là
thời kỳ em bé còn nhỏ. Sức khoẻ và trình độ cũng như kiến thức của người
mẹ giúp cho việc nuôi dạy con cái tốt hơn. Phụ nữ cũng được giao trách
nhiệm chăm sóc người già, người bệnh, người tàn tật. Họ phải làm việc vất
vả, thời gian dài nhưng lại không tạo thu nhập ở hoạt động này so với chồng,
họ phải chịu thiệt thòi nhiều hơn, thậm chí cịn bị hiểu lầm bởi sự khó tính
của người già, người bệnh.
Rõ ràng vai trị của phụ nữ trở nên hết sức quan trọng trong việc thực
hiện những công việc nhằm nuôi dưỡng và tái sản xuất lao động của các thành
viên trong gia đình. Nhưng việc đồng thời phải thực hiện hai vai trò quan
trọng là làm kinh tế và nội trợ gia đình đã làm cho họ tốn rất nhiều thời gian
và trí lực. Hiện nay dù các quan hệ kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi nhưng
quan hệ giới hầu như chưa có những chuyển biến kịp thời. Do vậy phụ nữ thay
vì được giải phóng, được chia sẻ trong xã hội hiện đại thì vơ hình chung họ trở
thành người gánh chịu nhiều trách nhiệm và chịu nhiều thiệt thòi.[3]
2.1.4.3. Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động cộng đồng
Gia đình với tư cách là một chủ thể xã hội, khi tham gia sinh hoạt cộng
đồng bao giờ cũng hiện diện với tư cách là một chủ thể hoàn thiện. Người phụ


13
nữ hiện nay rất tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng. Mặc dù chưa
thực sự đạt đến sự bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực hoạt động này
nhưng thực tế đã có một tiến bộ đáng kể khi mà người phụ nữ đã hiện diện
với tư cách là chủ, người đại diện cho gia đình để đi dự các đám hiếu, hỉ, giao
tiếp đoàn thể, chính quyền, họp làng bản, tiếp khách,…Như chúng ta đều biết

trong truyền thống những công việc này là của đàn ơng - người chủ gia đình.
Điều này có nghĩa là phụ nữ đang có sự hịa nhập, chuyển đổi vai trò một
cách rõ rệt.
Như vậy, dù được thừa nhận hay khơng thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trị và vị trí của họ trong gia đình,
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của nhân
loại. Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trị, cho nên họ cần được chia
sẻ, thơng cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có
những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trị của mình.[10]
2.1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình
Dựa vào mức độ tham gia của phụ nữ trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh: Mức độ tham gia của phụ nữ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh càng nhiều thì vai trị của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình và
cả sự phát triển kinh tế xã hội càng cao.
Dựa vào thu nhập do phụ nữ tạo ra so với nam giới: Nếu chỉ dựa vào
mức độ tham gia của phụ nữ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng
chưa đủ để đánh giá vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình bởi tính
chất cơng việc khác nhau tạo ra mức thu nhập khác nhau. Do đó mà ta sử
dụng chỉ tiêu thu nhập của phụ nữ so với nam giới. Phần trăm thu nhập do
phụ nữ tạo ra càng lớn thì vai trị của họ càng được khẳng định trong gia đình.
Họ khơng chỉ chăm sóc con cái, chăm lo nhà cửa mà cịn mang lại thu nhập
cho gia đình. Ngày nay phụ nữ có quyền tham gia vào các quyết định của gia


14
đình, các cơng việc kinh doanh bn bán. Mặt khác phần trăm phụ nữ tham
gia vào các hoạt động sản xuất và gia đình thể hiện vai trị của họ trong việc
nâng cao mức sống gia đình và tồn xã hội.[10]
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát

triển kinh tế gia đình
2.1.5.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á nên còn lưu giữ rất
nhiều những phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu. Ở nông
thôn, nơi mà sự tiếp cận của cơ chế thị trường rất chậm, văn minh thường đến
sau cùng, nên những tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” có cơ hội cản trở phụ nữ
nông thôn tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân không dám mạnh
bạo làm ăn, hạn chế tính năng động sáng tạo và đương nhiên cản trở vai trò
của người phụ nữ. Đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số, nơi mà quan niệm về
giới và vai trị của giới vẫn có xu hướng đề cao vai trò của nam giới hơn. Họ
cho rằng chỉ nam giới mới có khả năng đảm đương được các cơng việc được
xem là quan trọng của gia đình, cộng đồng và xã hội.
Ngồi gánh nặng cơng việc gia đình người phụ nữ cịn bị cộng đồng đối
xử bất bình đẳng, họ rất ít có cơ hội tham gia các hoạt động, hưởng thụ văn
hoá tinh thần và tiếp cận với các dịch vụ thơng tin. Cơng việc chính của người
phụ nữ được thừa nhận là chăm sóc con cái, nội trợ, luôn lệ thuộc vào chồng
và con trai. Còn các hoạt động học tập, thi cử và quản lí đất nước là do nam
giới chi phối.[10]
2.1.5.2. Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên
chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của
mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị
giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn
làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế


15
gia đình trở nên thấp hơn.[10]
2.1.5.3. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
dân tộc Mông

Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thơng tin nghe nhìn cũng
như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc phụ nữ dân tộc
Mông tiếp cận và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát
triển sản xuất và chăn ni gặp nhiều khó khăn.
Tuy phụ nữ mơng đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền
và được quy định rõ trong hiến pháp, bộ luật dân sự và luật hơn nhân gia đình
nhưng hầu hết phụ nữ dân tộc Mông không hiểu biết về những văn bản trên
và phải tuân theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ Mông bị hạn chế về trình
độ chun mơn kỹ thuật, sự hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn trong việc nắm
bắt thơng tin về chính trị, pháp luật và gặp nhiều khó khăn trong áp dụng các
tiến bộ KHKT mới hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất, vào đời sống
do vậy hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp. [10]
2.1.5.4. Yếu tố đầu tư
Trong phát triển kinh tế, yếu tố vốn là rất quan trọng nhưng trong phát
triển kinh tế hộ gia đình thì hầu hết là gặp khó khăn về vốn. Phụ nữ Mơng rất
ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống do trình độ học vấn
thấp, các hàng rào về xã hội và văn hố, bản chất cơng việc kinh doanh và
những u cầu thế chấp, ví dụ như việc ghi tên trên giấy chứng nhận sở hữu
đất mà người phụ nữ không thể ghi tên mình vào. Hơn nữa thị trường ở nước
ta nhất là thị trường vốn ở các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ chế
vay vốn gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ ở khu vực nông thôn chủ yếu
được thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với lãi suất rất cao. Do đó
mà phụ nữ nơng thơn đặc biệt là phụ nữ nghèo khơng có điều kiện mở rộng
sản xuất phát triển kinh tế.[10]


16
2.1.5.5. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ Mông
Phụ nữ Mông phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn
nam giới. Họ có thể dành ít thời gian hơn cho công việc đồng ruộng nhưng lại

phải làm việc nhà nhiều hơn do sự phân công lao động mang tính chất giới về
việc chăm sóc con cái và trách nhiệm chăm lo việc nhà. Do vậy mà phụ nữ ít
có điều kiện tiếp xúc với các nguồn sách báo, thông tin. Điều này đã ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội. Ở nhiều vùng xa
xơi hẻo lánh, người dân ít có cơ hội tiếp xúc với báo chí và các hình thức
truyền tải thơng tin khác. Do vậy mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng, tham
gia hội họp để nắm bắt thông tin cũng rất hiếm.[10]
2.1.5.6. Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến ảnh hưởng đến vai trị của phụ
nữ đó là ngun nhân chủ quan do chính họ gây ra. Chính họ cũng cho rằng
những cơng việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái,… Là công việc của
người phụ nữ, như vậy vơ hình chung họ cơng nhận cái định kiến của xã hội,
tự trói buộc mình để rồi cơng việc gia đình đè lên đơi vai của họ, họ khơng
cịn thời gian cho việc tham gia các hoạt động xã hội, họ tự đánh mất vai trị
và vị trí của mình trong gia đình và xã hội.[10]
2.1.6. Một số vấn đề dặt ra đối với phụ nữ
2.1.6.1. Về vấn đề sức khoẻ
Sức khoẻ là một tài sản hết sức quan trọng đối với con người, đối với
phụ nữ thì sức khoẻ lại càng quan trọng, vì nó khơng chỉ làm tăng khả năng
lao động của phụ nữ mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống của họ và các
thành viên trong gia đình. Những bà mẹ khoẻ mạnh sẽ sinh ra những đứa con
khoẻ mạnh. Vì thế, quan tâm và cải thiện sức khoẻ cho phụ nữ là một phương
tiện cho phát triển kinh tế và phát triển con người. Mặc dù những năm qua, Việt
Nam đã đạt được những kết quả khả quan trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ. Tuy
nhiên, vẫn còn một số vấn đề đặt ra về sức khoẻ của phụ nữ nông thôn.[10]


17
 Về sức khỏe, thể chất
Sức khoẻ của phụ nữ nông thôn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố sau đây:

+ Lao động vất vả: Phụ nữ đảm nhận khối công việc nhiều hơn nam
giới. Thời gian làm việc của phụ nữ dài hơn và căng thẳng hơn. Bên cạnh đó,
phụ nữ nơng thơn thường lao động vất vả trong thời gian mang thai, thậm chí
vẫn lao động nặng trong những tháng cần phải chú ý giữ gìn để đảm bảo an
tồn cho thai nhi.
+ Mơi trường ơ nhiễm: Với phụ nữ, ảnh hưởng của môi trường ô nhiễm
càng nhiều vì thời gian phụ nữ lao động hàng ngày trên ruộng đồng nhiều hơn
nam giới nên dễ bị nhiễm độc bởi các hố chất. Ở nhiều vùng nơng thơn Việt
Nam có nhiều hồ, ao tù, đây là nguồn nước chủ yếu của người dân ở nông
thôn (tắm, giặt giũ,...) đồng thời cũng tạo điều kiện cho muỗi và ký sinh trùng
sinh sôi nảy nở.
+ Lấy chồng sớm, sinh đẻ nhiều: Có một điều dễ nhận thấy là ở Việt
Nam cịn có hiện tượng tảo hơn. Những năm gần đây, ở các vùng nông thôn
hiện tượng tảo hôn, lấy chồng sớm có xu hướng gia tăng bởi nhiều nguyên
nhân văn hố- xã hội, trong đó có ngun nhân muốn xây dựng gia đình để
tách hộ nhận ruộng khốn, nếu kết hơn muộn sẽ khơng có cơ hội nhận ruộng
vì chính sách giao ruộng dài hạn (15 đến 20 năm). Lấy chồng sớm dẫn đến hệ
quả là bên cạnh việc chưa được chuẩn bị tốt cả về thể chất, tâm lý để làm dâu,
làm vợ, làm mẹ lẫn kiến thức nuôi dạy con,... Sự thiếu hiểu biết về dân số - kế
hoạch hố gia đình nên dẫn đến mang thai và sinh nở, nạo hút thai nhiều.
+ Dinh dưỡng không đảm bảo: Suy dinh dưỡng, thiếu máu cũng là hiện
tượng phổ biến, một nghiên cứu quy mô như ở Việt Nam kiểm tra lượng
Hemoglobin ở phụ nữ có thai cho thấy: 49% phụ nữ nơng thơn có lượng
Hemoglobin dưới tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới. Suy dinh dưỡng ở phụ
nữ khơng chỉ làm tăng tỷ lệ đẻ khó, tai biến thai sản có thể dẫn đến tử vong
mẹ mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ con cái. Hiện nay, có gần 42% trẻ em


×