Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây ba kích tím tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------

GIÀNG A VỀ
Tên đề tài:
“XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY
BA KÍCH TÍM TẠI TỈNH QUẢNG NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Ngun – năm 2018



2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------

GIÀNG A VỀ
Tên đề tài:
“XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY
BA KÍCH TÍM TẠI TỈNH QUẢNG NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K46 – TT - N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. DƯƠNG THỊ NGUYÊN

Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Với phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà
trường gắn liền với xã hội. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hàng năm đã tổ
chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội quý báu để các
sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sẽ làm sau khi ra trường, được
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng cho
bản thân.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa nơng
học em đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp: “Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng
lá thối rễ trên cây ba kích tím tại tỉnh Quảng Ninh” Đây cũng là lần đầu tiên em
thực hiện một chuyên đề. Vì vậy khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cơ giáo, các bạn sinh viên để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Nơng học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc
tới cơ giáo TS. Dương Thị Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em hồn thành
khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn của Hợp tác xã toàn dân Huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại địa phương.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2018
Sinh viên

Giàng A Về


ii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 3
2.2. Nghiên cứu về cây ba kích ngồi nước................................................................. 3
2.2.1. Nhân giống ba kích ................................................................................. 4
2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích ................................................................. 4
2.2.3. Thời vụ trồng ba kích .............................................................................. 5
2.2.4. Về sâu hại ba kích ................................................................................... 5

2.2.5. Về bệnh hại ba kích ................................................................................. 6
2.3. Nghiên cứu về cây ba kích trong nước ................................................................. 6
2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích ............................... 7
2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích .................................................. 7
2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ ...... 13
2.4.1. Trên cây ăn quả có múi .....................................................................................13


iii

2.4.2. Trên cây hồ tiêu ..................................................................................... 14
2.4.3. Trên cây cà phê ..................................................................................... 14
2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất ......14
2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp .................................. 14
2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng ....................................................... 16
2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng ....................................................... 16
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU ...18
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................18
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................18
3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................18
3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................18
3.5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................18
3.5.1. Nội dung 1. Điều tra, xác định thành phần và mức độ phổ biến của bệnh hại
trên cây ba kích tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh ...............................................18
3.5.2. Nội dung 2. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ hại cây ba
kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh ................................................... 19
3.5.3. Nội dung 3. Nghiên cứu một số đặc điểm và diễn biến của bệnh vàng lá
thối rễ hại cây ba kích tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh............................ 20
3.6. Phương pháp xử lí số liệu ....................................................................................21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................22

4.1. Điều tra, xác định thành phần và mức độ phổ biến của bệnh hại trên cây
ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh .............................................. 22
4.1.2. Điều tra, thu thập mẫu bệnh hại cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh
Quảng Ninh...................................................................................................................23
4.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ hại cây ba kích tím tại
huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 25
4.2.1. Triệu chứng bệnh vàng lá thối rễ hại cây ba kích tím ....................................25


iv

4.2.2. Lây bệnh nhân tạo..............................................................................................26
4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và diễn biến của bệnh vàng lá thối rễ
hại cây ba kích tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh .................................................28
4.3.1. Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên các loại môi trường và nhiệt độ khác
nhau ...............................................................................................................................29
4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện pH và nhiệt độ khác nhau đến sự phát triển của
nấm F. Fujikuroi .........................................................................................................32
4.3.3. Nghiên cứu diễn biến của bệnh vàng lá thối rễ hại trên cây ba kích tím tại
huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh..................................................................................32
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................34
5.1. Kết luận ..................................................................................................................34
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................35
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Đặc điểm chính của vùng trồng cây ba kích tại Quảng Ninh (Quảng
Ninh, 2017) ................................................................................... 22
Bảng 4.2. Thành phần bệnh hại chính trên cây ba kích tím (Quảng Ninh,
2017) ............................................................................................. 25
Bảng 4.3. Kết quả lây nhiễm nhân tạo cây ba kích tím khỏe bằng nấm F.
fujikuroi (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) ......................................... 27
Bảng 4.4. Khả năng sinh trưởng và phát triển nấm F. fujikuroi trên các loại môi
trường dinh dưỡng khác nhau ở nhiệt độ 25oC sau 7 ngày nuôi cấy
(Viện Bảo vệ thực vật, 2017) .......................................................... 29
Bảng 4.5. Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên các điều kiện môi trường và
nhiệt độ khác nhau (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) ........................ 31
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên các
môi trường pH khác nhau (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) ............. 32


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Điều tra thu thập thơng tin, mẫu bệnh vàng lá thối rễ hại cây ba kích
tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh năm 2017. ...................... 24
Hình 4.2. Triệu bệnh vàng lá thối rễ hại cây ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh
Quảng Ninh 2017. ......................................................................... 26
Hình 4.3. Kết quả sau 2 tháng lây bệnh nhân tạo cây ba kích tím khỏe bằng
dung dịch bào tử nấm F. fujikuroi trong điều kiện phịng thí
nghiệm của Viện Bảo vệ thực vật, 2107). .................................... 28
Hình 4.4. Diễn biến bệnh vàng lá thối rễ trên ba kích tím tại Quảng Ninh năm
2017............................................................................................... 33



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ba kích là cây dược liệu đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất, cung
cấp nguồn nguyên vật liệu cho ngành dược. Củ ba kích có tác dụng ơn thận trợ
dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mến, lung gối mỏi
đau. Ngồi ra cịn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất tinh sớm. Như vậy,
cây ba kích có giá trị y dược và giá trị kinh tế cao, ngoài khai thác từ tự nhiên loại
cây này đã được trồng tập trung tạo ra khu vực trồng cây hàng hóa.
Quảng Ninh là một trong những vùng có diện tích canh tác ba kích lớn của
cả nước, cùng với sự gia tăng về diện tích, năng suất là sự gây hại của bệnh, trong
đó nguy hiểm nhất là bệnh vàng lá thối củ ba kích tím trong vài năm trở lại đây.
Bệnh bắt đầu xuất hiện và gây hại sau khi trồng từ 18-24 tháng, chỉ sau một thời
gian ngắn toàn bộ cây bị chết. Bệnh gây hại nặng ở huyện Ba Chẽ, điển hình là Hợp
tác xã Tồn Dân. Năm 2015, có đến 40 ha ba kích tím của hợp tác xã bị hại nặng
khơng cho thu hoạch, nhiều diện tích trồng ba kích tím khác cũng bị nhiễm bệnh từ
nhẹ cho đến trung bình, diện tích trồng ba kích tím của Hợp tác xã Toàn Dân thu
hẹp đến mức báo động, từ 100 ha năm 2015 xuống còn 20-30 ha năm 2016. Bệnh
vàng lá thối rễ còn được phát hiện ở các huyện khác trong tỉnh như Vân Đồn,
Hoành Bồ với các mức độ nhiễm bệnh khác nhau dao động từ 3-20%. Trước sự
phát sinh và gây hại của bệnh, nhiều hộ nơng dân đã phải chuyển đổi diện tích trồng
cây ba kích tím sang các cây trồng khác, diện tích trồng ba kích tím của tỉnh Quảng
Ninh đã bị thu hẹp tới 40% (từ 400 ha xuống còn khoảng 240 ha) (Theo báo cáo
năm 2015-2016 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Quảng Ninh).
Tuy nhiên, cùng với quá trình canh tác tập trung và thâm canh cao đã tạo
điều kiện cho bệnh hại phát sinh đặc biệt là bệnh vàng lá thối rễ ba kích. Đây là một
bệnh hại nghiêm trọng trên cây ba kích khơng chỉ ở Việt Nam mà còn ở một số

nước khác trên thế giới. Một số tài liệu ngoài nước đã ghi nhận hai loài nấm


2

Fusarium sp. và Fusarium oxysporum gây ra hiện tượng vàng lá thối rễ ba kích. Việt
Nam bước đầu đã xác định được lồi F. oxysporum gây ra hiện tượng nói trên. Trên thực
tế, nhiều loài vi sinh vật sống trong môi trường đất như nấm Fusarium, Rhizoctonia,
Phytophthora, Pythium, vi khuẩn, tuyến trùng nốt sưng, rệp sáp, sâu đục củ, v.v. cũng
tham gia gây ra hiện tượng vàng lá thối rễ của nhiều loại cây trồng.
Do đó, việc xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ ba kích tím tại
huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh là cần thiết, cấp bách làm cơ sở khoa học để nghiên
cứu, khuyến cáo được các giải pháp bước đầu trong quản lý tổng hợp bệnh hại ba
kích tím tại Quảng Ninh.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng là thối rễ cây ba kích tím tại huyện
Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tím tại huyện
Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp sinh viên biết triển khai một đề tài nghiên cứu và viết báo cáo khoa học.
- Giúp sinh viên tiếp cận và học tập các phương pháp nghiên cứu khoa học đối
với một cây trồng mới.
- Sinh viên có thể áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất.
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế sản
xuất để hoàn thiện kiến thức đã học từ nhà trường và có được kĩ năng nghiên cứu
khoa học.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ ba kích tím trong thực
tiễn sản xuất.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ba kích là cây thường mọc hoang dại ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc,
đây là cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây
người dân đã khai thác hết và được trồng ở một số tỉnh như Quảng Ninh, Phú Thọ,
Thái Nguyên...
Đây là cây trồng sinh trưởng tốt, có khả năng thích ứng rộng với điều kiện
sinh thái. Tuy nhiên cũng do chuyển đổi từ điều kiện hoang dại sang trồng trọt thâm
canh nên thực tế sản xuất ba kích trong nước nói chung và Quảng Ninh nói riêng
đang gặp phải nhiều trở ngại về giống, kỹ thuật canh tác. Cây ba kích tại Quảng
Ninh đã chịu ảnh hưởng không nhỏ của một số đối tượng bệnh hại trong đó đặc biệt
là bệnh vàng lá thối rễ. Bệnh đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến diện tích trồng ba kích
đáng kể nhất là giai đoạn từ 1-2 tuổi. (Theo báo cáo của Viện nghiên cứu phát triển
Nông Lâm nghiệp Miền núi).
Do đó, việc tiến hành nghiên cứu sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của
sản xuất ba kích góp phần giảm thiểu tác hại của bệnh, đảm bảo năng suất ổn
định sản xuất.
2.2. Nghiên cứu về cây ba kích ngồi nước
Cây Ba kích tím (Morinda officinalis How) thuộc Chi Morinda, họ
Rubiaceae. Chi Monrinda có vài chục lồi khác nhau với phần lớn là những cây bụi,
gỗ nhỏ hoặc dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Đa số các loài thuộc chi này
bắt nguồn từ Borneo, New Guinea, phía bắc nước Úc và New Caledonia

(Razafimandimbison và cộng sự, 2009)[34]. Ba kích tím có tác dụng làm tăng số
lượng và chất lượng tinh trùng ở nam giới cũng như tăng cường sức dẻo dai, cải
thiện hoạt động sinh dục, điều trị vô sinh cho những nam giới có trạng thái vơ sinh
tương đối và suy nhược thể lực (Cui và cộng sự, 2013[32]. Với những tác dụng y
dược trên, ba kích tím khơng chỉ được khai thác từ rừng tự nhiên mà còn được trồng


4

ở một số tỉnh của ở Trung Quốc bằng cả phương pháp ni cấy mơ và nhân hom
giống.
Ba kích là thực vật nhiệt đới, cận nhiệt đới, phân bố ở Quảng Đơng, Hải
Nam, phía nam Phúc Kiến, phía tây Quảng Tây…, miền Nam Việt Nam cũng có
phân bố ba kích. Thường sống ở cạnh bụi cây sườn đồi hoặc cạnh rừng ở độ cao
300m so với mực nước biển. Nhiệt độ sống thích hợp: 20-25°C, lượng mưa
1.300~1.800mm, đất phù hợp: đất đỏ thẫm và đỏ gạch. Sống rải rác trong các khu
rừng mưa và rừng thường xanh gió mùa. Cây non thích hợp sống trong bóng mát,
cây trưởng thành cần nhiều ánh sáng.
2.2.1. Nhân giống ba kích
Đối với phương pháp nhân giống vơ tính. Zheng (2014)[35] khuyến cáo nên
sử dụng hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25cm có từ 2-3 mắt, sau đó
nhúng vào dung dịch hormone sinh trưởng indole hoặc indole butyric acid đậm đặc
170mg/l và cắm hom giống vào bầu đất. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao
cho độ ẩm khoảng 55-60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực
tiếp. Thường gây giống bằng phương pháp sinh sản vơ tính bằng giâm cành, chọn
dây to chắc của cây ba kích 2 năm tuổi, cắt lấy phần giữa dây, phần đầu quá non và
phần đốt dài đều không phù hợp; khi trồng giữ lại hai mầm dài khoảng 15cm, còn
lại cắt hết lá. Trồng vào mùa xuân thu, cắm nghiêng cách nhau 10cm, độ sâu bằng
2/3 cành hom, cắm xong phủ đất lên đè chặt, sau đó đậy cỏ, tưới nước. Đợi mọc
mầm, kịp thời trừ cỏ, quan sát nếu cần thiết phải dựng lều che nắng để độ ẩm

khoảng 60%. Gây giống khoảng nửa năm đến 1 năm có thể trồng được.
2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích
Đất vườn ươm thường chọn những nơi có độ dốc thoai thoải hoặc dưới sườn
núi tương đối bằng phẳng. Loại bỏ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để giữ bóng
mát, làm đất kỹ, để đất phong hóa hồn tồn rồi mới vun thành luống.
Nên chọn đất dốc 20-30oC, nên chọn đất hướng nam hoặc đông nam dưới
sườn núi rừng thưa nhiều ánh mặt trời, yêu cầu đất cát đỏ, vàng, tầng đất dầy màu
mỡ, nhiều mùn, mới khai hoang. Không nên chọn đất mặt sườn phía bắc, bởi vì


5

hướng bắc nhiệt độ khá thấp, dễ tổn thương, chết do sương giá, ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống. Mùa đông làm đất, trừ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để bóng mát khoảng
40-60%, làm đất sâu 40cm, để qua đơng phong hóa hồn tồn, mùa xn năm thứ
hai, cày vỡ lại, làm ruộng bậc thang 0,8-1m, đồng thời làm rãnh thoát nước. Ở giữa
ruộng bậc thang, cứ 0,5m đào một cái hố để bón phân xanh.
2.2.3. Thời vụ trồng ba kích
Ở Trung Quốc, ba kích được trồng từ hom thân thích nghi đất hồng thổ,
nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu
trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Nên trồng vào mùa xuân nhiều mưa, mỗi hố một
gốc, mỗi mẫu trồng khoảng 3.000 gốc. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có
nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m. Phân bón: Tro là chủ yếu.
Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt 1.0001.500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg. Như vậy, trồng ba kích ở Trung
Quốc khơng quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phịng trừ sâu bệnh hại, mang tính
quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao. Chăm sóc: Giai đoạn đầu
chú ý tưới nước giữ ẩm, trồng 2-3 năm sau chú ý sới đất, diệt cỏ, sới đất không nên
quá sâu, tránh tổn thương phần rễ. Đồng thời chú ý vun đất, tránh hở gốc.
Trồng năm đầu tiên, để cây phát triển to khỏe, khi cây mọc 4-5 lá có thể bón
phân một lần, sau đó khơng cần bón nữa.

Cũng giống như các cây trồng khác, cây dược liệu thường bị nhiều nhóm sâu,
bệnh hại tấn công như côn trùng, nhện hại, nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và vi rút.
Việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây dược liệu địi hỏi độ an tồn cao với người sử
dụng, các yêu cầu về dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật cần phải tuân theo những quy
định khắt khe.
2.2.4. Về sâu hại ba kích
Một số sâu hại quan trọng đối với ba kích là rệp muội, rệp sáp, kiến, nhện, bọ
phấn và sên. Các đối tượng dịch hại này thường gây hại mạnh trong điều kiện độc
canh cây ba kích. Có thể áp dụng một số biện pháp phịng trừ ba kích như: (i) làm
sạch cỏ dại để tiêu diệt ký chủ phụ của những sâu hại trên vườn sản xuất; (ii) phun


6

dung dịch xà phịng, dầu khống; (iii) một số thuốc trừ nhện như sulfur đã được
kiểm định có thể áp dụng cho cây dược liệu.
2.2.5. Về bệnh hại ba kích
Ở Hawaii, bệnh cờ đen do nấm Phytophthora sp. gây ra là một trong những
bệnh chính đối với ba kích. Bệnh thường gây hại nặng làm cho lá biến màu đen,
héo, chết khô, cuống lá và thân biến màu đen gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng cây ba kích. Biện pháp phịng trừ gồm: (i) kiểm tra định kỳ xác định sự
xuất hiện và gây hại của bệnh đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài, (ii) đốn
tỉa cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch lá rụng,
tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thơng thống, (iii) cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng
đối với bệnh hại.
2.3. Nghiên cứu về cây ba kích trong nước
Cây ba kích (Morinda officinalis How), thuộc họ cà phê Rubiaceae, là cây có
giá trị y dược và có giá trị kinh tế cao. Củ cây ba kích có tác dụng ơn thận trợ
dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi

đau… được sử dụng nhiều trong đông y.
Ở Việt Nam, ba kích có đến 4 lồi như ba kích trắng, vàng, đen, tím. Trong
đó, ba kích tím (Morinda officinalis How) được biết đến từ rất lâu và có giá trị y
dược và giá trị kinh tế cao hơn cả và được các nhà nghiên cứu quan tâm nhất (Viện
Dược liệu, 2016)[28]. Củ cây ba kích tím được dân gian sử dụng từ lâu, có tác dụng
ơn thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng
gối mỏi đau…Củ cây ba kích tím cịn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất
tinh sớm (Đỗ Tất Lợi, 2006)[8].
Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang.
Phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh.
Nhưng hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành
cây dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là loài ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng
ở Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hồnh Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với


7

trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi,
2006)[8]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh khơng
chỉ được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện
tích rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung.
2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích
Cây ba kích mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như:
Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Bắc Cạn, Lào Cai, n Bái, Phú Thọ, Lai Châu, Sơn La, Hồ Bình, Ninh
Bình, Thanh Hố và Nghệ An. Cây chịu bóng nhất là cây dưới 2 năm tuổi và ưa
sáng ở giai đoạn trưởng thành. Cây ba kích thích ứng rộng với điều kiện sinh thái,
cây tồn tại và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 22,5-23,1°C, chịu được nhiệt độ
tối thấp tuyệt đối -2,8°C và tối cao tuyệt đối 41,4°C, độ ẩm khơng khí trung bình từ
82-89%. Lượng mưa bình qn năm từ 1420,7-2574,5mm. Cây ba kích ưa đất

feralit đỏ vàng và đất feralit giàu mùn trên núi và đất thịt ẩm mát. Cây sinh trưởng
sau 5-7 năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 8-12kg củ tươi/gốc, càng để lâu
năm sản lượng càng cao chất lượng dược liệu càng tốt.
2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích
2.3.2.1. Nhân giống ba kích
Việc đáp ứng đầy đủ và bền vững nguồn giống ba kích đang là yêu cầu cấp
bách. Sản xuất giống ba kích hiện nay chủ yếu là phương pháp giâm cành có hệ số
nhân giống thấp, chỉ đạt 0,6 lần/năm, chất lượng cây giống lại không cao (Triệu
Văn Hùng, 2007)[24]. Để cải thiện hệ số nhân giống cây ba kích, một số tác giả đã
nghiên cứu sử dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Tuy nhiên kết quả mà các tác
giả thu được chưa thực sự khả quan, khi hiệu quả khử trùng chỉ đạt 32,8% mẫu sạch
(He và cs., 2000)[33], hệ số nhân cao nhất cũng chỉ đạt 6,0 chồi/mẫu cấy (Chen và
cs., 2006)[31]. Tại Việt Nam, mới chỉ nghiên cứu nhân giống cây ba kích bằng
ni cấy mơ được thực hiện bởi Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư (2010)[29].
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thiết lập quy trình nhân giống in vitro cây
ba kích có nguồn gốc từ huyện Hồnh Bồ tỉnh Quảng Ninh, bắt đầu từ khâu vào


8

mẫu cho đến khâu thích nghi cây ngồi vườn ươm, có hệ số nhân giống cao và
chất lượng cây giống tốt.
Mơi trường MS + 0,25mg/l kinetin + 1mg/l BA thích hợp cho tái sinh chồi ba
kích từ đoạn thân, cho tỷ lệ mẫu cảm ứng tái sinh chồi đạt 96,86% và 2,65 chồi/mẫu
sau 30 ngày nuôi cấy. Môi trường MS+3,0 mg/l BA+0,2 mg/l IBA+10,0 mg/l
Riboflavin thích hợp cho nhân nhanh chồi ba kích, đạt hệ số nhân 10,13 lần sau 45
ngày ni cấy. Mơi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi cây ba kích là MS+0,2 mg/l
IBA+2 g/l than hoạt tính, cho tỷ lệ ra rễ đạt 100%, 3,5 rễ/chồi, chất lượng bộ rễ tốt.
Tuổi cây in vitro thích hợp để chuyển cây ra ngoài vườn ươm là 35 ngày tuổi. Giá
thể thích hợp để tiếp nhận cây là giá thể hữu cơ (50% bột dừa + 50% phế liệu sản

xuất nấm ăn), cho tỷ lệ cây sống đạt 96,1% sau 60 ngày (Hồng Thị Thế và cs.,
2013)[10].
Các cơng trình nghiên cứu đã đạt được những thành cơng nhất định trong
nhân giống hữu tính, nhân giống vơ tính bằng thân và ni cấy mơ lồi ba kích tím,
từng bước đáp ứng nhu cầu cây giống trong sản xuất tại Quảng Ninh (Đỗ Huy Bích
và CS., 2004[9]; Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư, 2010[29]; Nguyễn Đam Trần,
1976[16]; Hoàng Thị Thế và CS., 2013)[10]. Tuy nhiên, giống cây con bằng nuôi
cấy mô cho hệ số nhân giống cao nhưng về năng suất và chất lượng củ vẫn đang
trong quá trình đánh giá (Hoàng Thị Thế và CS., 2013)[10].
2.3.2.2. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích
Cây ba kích phù hợp với tầng đất dày ở vùng đất đồi núi độ cao dưới 600m
của vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc. Đất trồng ba kích phải là đất khơng có
nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không
vượt quá mức quy định, cần có phân tích, đánh giá đất trước khi trồng ba kích. Cần
đánh giá, phân tích nguồn nước tưới cho cây ba kích nhằm đảm bảo khơng có chứa
hàm lượng kim loại nặng, nitrate và vi sinh vật có hại vượt quá ngưỡng cho phép.
Chọn đất feralit đỏ vàng trên núi thấp hoặc đất thịt nhẹ pha cát tơi xốp có tầng canh
tác dày, đất ẩm mát, cao, tốt nhất là đất đồi feralit giàu mùn. Tiến hành vệ sinh đồng
ruộng, thu gom và đốt tiêu hủy tàn dư cây trồng vụ trước và cỏ dại. Tiến hành làm


9

ải đất từ cuối năm trước; sau khi cày ải xong 5-7 ngày, bừa ải giữ ẩm cho đất. Đến
vụ trồng ba kích, tiến hành bừa lại để đất nhỏ, tơi xốp, lên luống cao 20cm, mặt
luống 60cm, rãnh luống 20cm, bổ hốc trên mặt luống trước khi trồng kích thước
30×30×20cm. Đối với đất đồi dốc, trước khi trồng ít nhất 15 ngày, không cày làm
đất mà tiến hành cuốc hốc để ải theo hàng đồng mức cách nhau 1m, cách hàng 1,52m, kích thước hố 40×40×30cm.
2.3.2.3. Thời vụ trồng ba kích
Thời vụ gieo ươm hạt vào tháng 1, và trồng vào tháng 5-7 để đảm bảo điều

kiện thuận lợi cho tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng và phát triển thuận lợi, giảm
được cơng chăm sóc cây con.
2.3.2.4. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích
Bộ rễ cây ba kích phát triển mạnh hay khơng phụ thuộc vào đất; nếu canh tác
tơi xốp, hệ rễ ba kích phát triển mạnh. Mật độ khoảng cách trồng thường là: 8.500
cây/ha với khoảng cách trồng 1,0m ×1,2m - 1cây. Mật độ 10.000 cây/ha với khoảng
cách 1m×1m - 1 cây.
2.3.2.5. Kỹ thuật trồng cây ba kích
- Đào hố với kích thước 30cm×30cm hoặc 40cm×40cm, sâu từ 20-30cm.
Cho 2 - 3kg phân chuồng hoai mục trộn với đất mùn (đất mật) đầy hố (không được
để hố trũng đọng nước làm thối cổ rễ cây khi mưa). Mỗi hố trồng một cây đã được
xé bỏ bầu, lấp đất đầy hố, lèn chặt gốc và tưới nước ngay. Trồng vào ngày trời râm
mát càng tốt.
- Theo tài liệu dịch của Nguyễn Văn Lan và Đỗ Tất Lợi về hướng dẫn kĩ
thuật trồng ba kích ở Trung Quốc(1979)[1]:
Ba kích được trồng từ hom thân.
Thích nghi đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng
gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%.
Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có nhiều mưa).
Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m.
Phân bón: Tro là chủ yếu.


10

Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt
1000-1500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg.
Như vậy, trồng ba kích ở Trung Quốc khơng quan tâm đến chế độ phân bón
hoặc phịng trừ sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược
liệu chưa cao.

2.3.2.6. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích
Sau khi trồng, cắm cây che nắng hoặc làm giàn che nắng ngay và tưới nước
giữ ẩm trong khoảng 7-10 ngày. Vào tháng 5 và tháng 8 hàng năm, tiến hành làm
cỏ, xới xáo, vun gốc cho cây ba kích. Kiểm tra định kỳ, vệ sinh đồng ruộng sạch cỏ
dại. Cung cấp đủ ẩm cho cây ba kích, nhất là vào giai đoạn cây con và trong mùa
nắng hạn.
2.3.2.7. Phương pháp bón phân
- Lượng phân chuồng hoai mục bón lót dao động từ 15-20 tấn/ha. Trong vịng
ba năm đầu, tưới nước phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc nước phân
đạm urê pha loãng 20% (80 kg/ha/năm) vào tháng 5 sau khi làm cỏ vun gốc.
- Theo tài liệu dẫn của Nguyễn Chiều (1995)[14] khi nghiên cứu tác dụng phân
bón hữu cơ và vô cơ.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Chiều cho thấy (1995)[14]:
+ Đất trồng trên đồi đất trống, đất feralít đỏ, vàng (tại xã Châu Mộng huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
+ Giống: Cây con mọc tự nhiên bằng hạt, chiều cao trung bình 9cm, đường
kính cổ rễ: trung bình 0,24cm, được chuyển vào trồng tại vườn thí nghiệm.
+ Thời vụ trồng: tháng 4 năm 1994. Sau trồng 10 ngày, cây chết 6,9%.
+ Phân bón: 2kg phân chuồng/cây tương đương 20 tấn phân chuồng/ha.
+ Sau 2 tháng trồng (tháng 6/1994): 43,7% số cây bị sâu phá hại, số còn lại độ
cao cây trung bình: 26,62cm (tăng 2,96 lần) đường kính cổ rễ đạt 0,37cm, tăng 1,5
lần so với khi đánh trồng.
+ Sau 6 tháng trồng (tháng 9/1994); Cây có độ cao trung bình: 107,36cm tăng
12 lần, đường kính cổ rễ: 0,5cm, tăng 2 lần so với khi đánh trồng.


11

+ Sau 14 tháng trồng (tháng 5/1995) do cây leo quấn khơng đo được chiều cao
cây, đường kính cổ rễ trung bình 0,8cm tăng 3,3 lần so với khi đánh trồng.

+ Sau 18 tháng trồng (tháng 8/1995) đường kính cổ rễ trung bình 0,9cm tăng
3,7 lần so với khi đánh trồng, đường kính củ lớn nhất trung bình 0,5cm.
Như vậy, tác giả sử dụng chủ yếu là phân chuồng bón lót cho ba kích, trong
thời kỳ kiến thiết cơ bản (2 năm đầu) ba kích sinh trưởng phát triển rất mạnh khi độ
chiếu sáng 100% (ở đất trống) trừ 2 tháng đầu mới trồng có che nắng.
- Theo Nguyễn Chiều và cs (2006)[15]:
+ Trồng xen ba kích trong vườn vải thiều có 20-25 năm tuổi, độ chiếu sáng
20-30%.
+ Đất trồng: feralít vàng, xám, bạc màu tại Nơng trường Vân Du Thị trấn
Vân Du huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
+ Thời gian trồng: tháng 3 năm 1999 – Thu hoạch dược liệu tháng 5 năm
2005 (cây 6 năm tuổi kể từ ngày trồng).
+ Cây giống được gieo ươm từ hạt tại xã Châu Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh
Phú Thọ.
+ Phân bón:
Bón lót: Phân chuồng mục 20 tấn +700kg supelân +100kg kali clorua
Bón thúc: 700kg Supe lân +100kg kali clorua +200kg đạm urê.
+ Khoảng cách trồng: Khơng xác định do vườn có nhiều rễ cây lớn nên ở khu
vực ít rễ cây, trồng ở khoảng cách cây cách cây 1,5m, ở khu nhiều rễ cây lớn được
trồng cây cách cây 3-4m.
+ Trạng thái cây: Sinh trưởng phát triển tốt, cây thành bụi.
+ Năng suất: Mỗi gốc thu 1,5-2,0kg dược liệu tươi (tương ứng 0,35-0,5kg
khơ). Trồng ba kích lần đầu tiên ở tỉnh Thanh Hóa cịn mang tính thăm dị, tuy chưa
bố trí thí nghiệm về khoảng cách và liều lượng phân bón nhưng năng suất mỗi cây
không thua kém năng suất theo quy trình trồng ba kích ở Trung Quốc, mở ra triển
vọng phát huy hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác cho mơ hình vườn cây ăn quả
đối với nông dân.


12


Theo tài liệu hướng dẫn kĩ thuật trồng cây ba kích của Viện Dược liệu
(2005)[27].
+ Vùng trồng: Trung du và miền núi thấp.
+ Đất trồng: Đất đồi núi độ cao dưới 600m, tầng đất dày.
+ Giống: Hạt và hom thân. Sản xuất dược liệu bằng trồng cây giống chủ yếu
từ hạt, thiếu giống mới trồng bằng hom.
+ Thời vụ trồng: Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau
có cây giống xuất trồng.
+ Phân bón: Bón lót: phân chuồng hoai mục 15-20 tấn/ha. Bón thúc: Ba năm
đầu: mức phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc phân đạm urê pha loãng với
nước nồng độ 20% (80 kg/ha/năm).
+ Khoảng cách mật độ trồng: Cây cách cây 1×1m, mật độ 10.000 cây/ha hoặc
cây cách cây: 1×1,2m, mật độ 8.500 cây/ha.
+ Thu hoạch: cây trồng sau 5 năm có thể thu hoạch được. Thời vụ thu hoạch
vào mùa thu.
+ Tài liệu này cho thấy: trồng ba kích chỉ sử dụng phân chuồng là chủ yếu, tập
trung ở thời kì kiến thiết cơ bản (3 năm đầu), khơng có chế độ bón thúc ở thời kì
khai thác (từ cây 4 năm tuổi trở đi). Không chỉ ra năng suất dược liệu nhưng đã
khuyến cáo trồng ba kích để thu dược liệu phải là cây giống được ươm từ hạt và
khoảng cách trồng từ 1 đến 1,2m, mật độ 8.500-10.000 cây/ha.
Trên cơ sở các tài liệu đã có, cần thiết hệ thống, chọn lọc và tiếp tục nghiên
cứu xác định rõ liều lượng phân bón, đạm, nghiên cứu xác định khoảng cách mật độ
trồng thích hợp, để có thể sẽ xây dựng được quy trình trồng ba kích có năng suất
chất lượng dược liệu tốt.
2.3.2.8. Chế độ luân canh hoặc xen canh
Ba kích là cây trồng lâu năm. Nếu sản xuất thâm canh, sau thu hoạch chuyển
sang trồng cây khác như Hà thủ ơ đỏ, khoai lang, hồi sơn, 2-3 năm sau trồng lại.
Có thể trồng xen canh với cây ăn quả hoặc cây công nghiệp và cây lâm nghiệp dài
ngày. Ở Trung Quốc, thường trồng xen ba kích với sắn, gừng, lạc, khoai sọ, v.v.



13

Tại Tun Quang, mơ hình trồng xen cây ba kích dưới tán cây rừng đã mang
lại hiệu quả kinh tế cao(Báo Tuyên Quang, 2016)[3].
Như vậy, trồng dưới tán rừng, ba kích có điều kiện phát triển giống như
trong tự nhiên nên chất lượng tốt hơn. Sau khi thu hoạch ba kích, người dân vẫn ổn
định việc thu nhập từ keo và mỡ.
2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ
Nấm Fusarium spp. gây hại rất nhiều loài cây trồng khác nhau, bao gồm cả
cây ba kích. Khi nấm gây hại ở vùng rễ của cây trồng, nấm tấn công trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các vết thương ở bộ phận rễ của cây, phá hủy bộ rễ gây ra hiện
tượng vàng lá thối rễ.
2.4.1. Trên cây ăn quả có múi
Bệnh vàng lá thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa nấm Fusarium solani và
tuyến trùng xuất hiện ở hầu hết các vùng trồng cây ăn quả có múi, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới năng suất và chất lượng cây ăn quả có múi và rất khó phịng trừ.
Bệnh bắt đầu xâm nhập vào bộ phận rễ của cây, khi bệnh nặng bắt đầu xuất hiện các
triệu chứng điển hình trên lá như: là chuyển màu vàng, chổi ngắn, lá nhỏ rồi rụng
dần. Tại bộ phận rễ cây, ở phía tán cây bị vàng các rễ non bị thối, sau đó lan vào các
rễ lớn hơn làm cho lớp vỏ rễ có thể bị tách ra khỏi lõi gỗ rất dễ dàng, lõi gỗ có các
sọc màu nâu, khi bị nặng tất cả các rễ bị thối ướt dẫn đến chết cây.
Việc sử dụng quá nhiều thuốc Bảo vệ thực vật hóa học không làm giảm sự
gây hại của bệnh một cách đáng kể mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường đất, nước gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hiện tượng
vàng lá thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa tuyến trùng và nấm, trong đó tuyến trùng
đóng vai trị quan trọng tạo ra các vết thương cơ giới tạo điều kiện cho nấm
Fusarium xâm nhập. Do vậy một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa
hiện tượng vàng lá thối rễ là trừ tuyến trùng. Bên cạnh đó việc sử dụng các chế

phẩm sinh học được sản xuất từ nấm đối kháng Trichoderma bón vào đất nhằm hạn
chế sự xâm nhập và phát triển của nấm Fusarium. Khi cây đã bị xuất hiện hiện
tượng vàng lá thối rễ, việc sử dụng kết hợp nấm đối kháng Trichoderma và thuốc


14

hóa học là rất cần thiết để hạn chế tác hại của bệnh. Một số loại thuốc bảo vệ thực
vật hóa học có thể dùng để trừ nấm Fusarium như: hợp chất Mancozeb+MetalaxylM (Ridomil Gold 68WG, Mancolaxyl 72WP, Tungsin-M 72WP)... Một số thuốc
sinh học sản xuất từ vi khuẩn Streptomyces lydicus (Actinovate 1 SP, Actino-Iron
1.3 SP), nấm Trichoderma có khả năng phòng trừ bệnh rất tốt và đã được sử dụng
tại một số vùng trồng cây ăn quả có múi ở nước ta.
2.4.2. Trên cây hồ tiêu
Nấm Fusarium là một trong những tác nhân quan trọng gây ra bệnh chết
chậm cây hồ tiêu: bệnh vàng lá chết chậm hồ tiêu là bệnh phức hợp giữa các loài
sâu hại trong đất (tuyến trùng hại rễ, rệp sáp) và một số vi sinh vật gây bệnh
trong đất như Fusarium, Pythium, Rhizoctonia, Phytophthora. Bệnh nặng có
thể gây chết cây, thơng thường diễn biến bệnh kéo dài từ 1-2 năm mới gây chết
cây. Đây là nhóm sinh vậy gây hại có nguồn gốc trong đất, được lớp đất bảo vệ
trước tác động của thuốc bảo vệ thực vật; do đó, việc sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật gặp nhiều khó khăn.
2.4.3. Trên cây cà phê
Các loài nấm thuộc các chi Fusarium, Rhizoctonia xâm nhập vào rễ cây cà
phê thông qua các viết thương do tuyến trùng Pratylenchus sp., Meloidogyne spp.
gây ra ở rễ và gây hại cho bộ rễ của cây với các triệu chứng điển hình như: cây phát
triển kém, thối rễ, vàng lá và chết cây. Bệnh gây hại nặng cho cây ở vùng đất ẩm
ướt thốt nước kém và nơi có tuyến trùng gây hại nặng.
2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất
2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu

thành cơng trong sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ một số bệnh
hại cây trồng như: chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây rau của Viện Sinh
học Nhiệt đới, chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây xà lách xoong ở Vĩnh
Long của Trường Đại học Cần Thơ, chế phẩm Trichoderma sử dụng trên cây rau
của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM. Chế phẩm sinh học đa chức năng MT1


15

của Viện Bảo vệ thực vật ứng dụng trong phòng trừ bệnh bệnh thối quả ca cao do
nấm Fusarium spp., và một số loài nấm khác của Viện Bảo vệ thực vật.
Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết (2001)[19]
đã phát hiện những điểm kí sinh hoặc sự quấn của sợi nấm đối kháng lên sợi nấm
bệnh, đôi khi dưới tác động của một số loại men được tiết ra từ nấm đối kháng còn
thấy hiện tượng sợi nấm bị quăn lại, chết từng đoạn mà khơng cần có sự ký sinh
trực tiếp. Nhờ các men này các chất hữu cơ có trong đất được phân hủy nhanh hơn,
làm tăng chất dinh dưỡng dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo điều kiện cho cây
sinh trưởng và phát triển tốt.
Tác giả Trần Thị Thuần và cs (2004)[22], đã tiến hành phân lập từ các nguồn
khác nhau và xác định khả năng ức chế của nấm Trichoderma đã thu thập, kết quả
cho thấy các loài nấm Trichoderma có hiệu quả ức chế cao từ 67,7-85,5% đối với
các nấm gây bệnh như Fusarium spp., Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii,
Aspergillus spp.
Theo tác giả Phạm Ngọc Dung và cs (2008)[21], nấm Trichoderma
hazianum có khả năng ức chế cao đối với sự phát triển của sợi nấm Phytophthora
tropicalis, trên môi trường bằng phương pháp cấy đối xứng, sợi nấm Phytophthora
bị tiêu diệt sau 3 ngày nuôi cấy. Cũng theo tác giả, một số chủng nấm Trichoderma
spp. vừa có khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm, sự nảy mầm của bào tử
Phytophthora đồng thời có khả năng phân hủy tốt một số loại tàn dư thực vật, hữu
dụng trong quá trình ủ phân hữu cơ, cung cấp phân hữu cơ cho các vườn hồ tiêu.

Theo Trần Kim Loang và cs (2008)[23], sử dụng chế phẩm Trico-VTN (gồm
Trichoderma virens và Trichoderma asperellum) với nồng độ 0,3–0,4% mỗi tháng
một lần, hạn chế được sự phát triển và gây hại của bệnh do nấm Phytophthora trên cây
tiêu và ca cao trong điều kiện vườn ươm. Trên đồng ruộng xử lý chế phẩm Trico-VTN
với lượng 10–15 g/gốc, xử lý 4 lần từ đầu mùa mưa, cách nhau 2 tháng, kết hợp với bón
phân hữu cơ, phân bón lá, vệ sinh đồng ruộng và tiêu thốt nước có thể hạn chế sự phát
triển và lây lan của bệnh chết nhanh hồ tiêu trên đồng ruộng.
Theo Nguyễn Minh Châu (2009)[18], sử dụng nấm Trichoderma trộn với


16

phân hữu cơ bón vào đất, tưới nước giữ ẩm để phòng trừ một số bệnh thối rễ, vàng
lá, nứt gốc…cho vườn cây ăn quả khá tốt. Các vườn ươm sử dụng nấm
Trichoderma phòng trừ được bệnh do nấm gây hại trên cây giống. Phối trộn nấm
Trichoderma với phân chuồng hoai mục bón cho vườn cây theo định kỳ thì hiệu quả
càng tăng lên.
Hồng Châu (2009)[11] cho rằng nấm Trichoderma giúp thúc đẩy tiến trình
phân giải chất hữu cơ nhanh hơn được dùng để ủ phân chuồng, phân xanh sẽ rút
ngắn thời gian hoai mục. Hiện nay, chủng Trichoderma do Trường Đại học Cần
Thơ sản xuất được nông dân sử dụng đánh giá có tác dụng rất tốt trong việc ngăn
ngừa các loại nấm hại như Fusarium, Rhizoctonia, Phytophthora ... gây bệnh trên
cây ăn quả có múi và cây rau họ bầu, bí. Vì vậy mà các chế phẩm có chứa
Trichoderma ngày càng được lưu hành, sử dụng nhiều hơn đặc biệt các vườn
trồng chanh ở Bến Lức.
2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng
Bacillus là một tác nhân sinh học đầy tiềm năng trong việc phòng trừ bệnh
hại cây trồng. Chúng có khả năng đối kháng các loại vi nấm gây bệnh với phổ tác
động rộng, không gây hại cho con người và cây trồng. Mặt khác, Bacillus còn tham
gia vào q trình chuyển hóa các chất hữu cơ khó phân hủy thành những chất hữu

cơ đơn giản cho cây trồng dễ sử dụng, giúp cải tạo đất, khống chế và tiêu diệt một
số loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng bởi các chức năng sinh học chuyên biệt
của chúng. Vi khuẩn Bacillus subtilis nằm trong nhóm vi khuẩn có khả năng đối
kháng với một số nấm gây bệnh cho cây. Trong các vi sinh vật đối kháng, vi khuẩn
Bacillus được chứng minh có khả năng đối kháng với nhiều loại nấm như:
Fusarium, Rhizoctonia, Sclerotinia, Pythium và Phytopthora và một số vi khuẩn
khác nhờ vào khả năng sinh ra các chất 5 kháng sinh (Lê Đức Mạnh và cs,
2003[12]; Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thu Hoa, 2005[17]; Nguyễn Xuân Thành
và cs 2003[20], Võ Thị Thứ, 1996)[30].
2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng
Một trong những đặc tính quí của xạ khuẩn là sản sinh ra chất kháng sinh,


17

chất kháng sinh là sản phẩm thứ cấp nên quá trình sinh tổng hợp chất kháng sinh
phụ thuộc chặt chẽ vào thành phần môi trường dinh dưỡng. (Vi Thị Đoan Chính,
2000)[25]. Tuy nhiên, khơng phải tất cả các xạ khuẩn có hoạt tính kháng nấm
invitro đều thể hiện trong đất (khoảng 4-5%) nhưng chúng có vai trị quan trọng
trong việc ức chế nấm gây bệnh và ngăn ngừa khả năng nhiễm bệnh cho cây. Xạ
khuẩn chống nấm ngoài việc tiết ra các chất kháng sinh, còn tác động lên khu hệ vi
sinh vật thơng qua các enzym phân giải. Ngồi ra, nhiều xả khẩu cịn tiết ra các chất
kích thích sinh trưởng thực vật cũng như kích thích các khu hệ vi sinh vật có lợi
trong vùng rễ (Bùi Thị Việt Hà, 2006)[2].
Việc sử dụng xạ khuẩn trong phòng trừ bệnh hại đã được sử dụng khá phổ biến
ở nước ta trong những năm trở lại đây, các sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu từ
Trung Quốc hay Nhật Bản. Các nhà khoa học nước ta đã phân lập thành cơng được
một số chủng xạ khuẩn có khả năng chống Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn và
Fusarium oxysporum gây bệnh thối rễ ở thực vật (Ngơ Đình Bính, 2005)[13].



×