Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.87 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>NGƯỜI ĐI SĂN VÀ CON VƯỢN II/ Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:. Câu 1 : (0.5đ) Chi tiết nào cho biết người thợ săn bắn rất tài ? a. Bác thợ săn có thể bắn trúng một con vật từ rất xa. b. Nếu con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số. c. Bác thợ săn có thể bắn trúng một con vật đang chạy. âu 2 : (0.5đ) Khi bị trúng tên của bác thợ săn vượn mẹ đã làm gì ? a. Ôm con bỏ chạy đi nơi khác. b. Nhẹ nhàng đặt con xuống, vắt sữa cho con uống rồi mới rút mũi tên ra ngã xuống chết. c. Kêu gọi đàn vượn đến đánh đuổi bác thợ săn. Câu 3 : (0.5đ) Chứng kiến cái chết của vượn mẹ, bác thợ săn đã làm gì ? a. Bác tiếp tục đi săn những con thú khác. b. Mang vượn mẹ và vượn con về nhà. c. Chảy nước mắt, cắn môi, bẻ gãy nỏ, lẳng lặng ra về, bác bỏ nghề đi săn . Câu 4 : (0.5đ) Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? a. Không nên giết hại muôn thú. b. Hãy bảo vệ môi trường sống xung quanh chúng ta. c. Cả hai ý trên đều đúng Câu 5 : (0.5đ) Các câu sau đây, câu nào đã đặt dấu phẩy đúng ? a. Sáng sớm, trời còn mờ sương bác thợ săn đã xách nỏ vào rừng. b. Sáng sớm, trời còn mờ sương, bác thợ săn đã xách nỏ vào rừng. c. Sáng sớm trời còn mờ sương, bác thợ săn đã xách nỏ vào rừng. Câu 6 : (0.5đ) Câu nào dưới đây sử dụng phép nhân hoá ? a. Những cánh hoa hồng muôn màu đang khoe sắc trong vườn. b. Những chiếc lá hồng đong đưa vẫy chào ông mặt trời buổi sáng. c. Những giọt sương đọng trên nụ hồng như những viên ngọc trai lấp lánh. Câu 7 : (0.5đ) Trong câu : Bác thợ săn bắn thú rừng bằng tên và nỏ. Bộ phận trả lời cho câu hỏi “Bằng gì ?” là : a. Bác thợ săn bắn thú rừng b. bằng tên và nỏ. c. bằng tên Câu 8 : (0.5đ) Em hãy viết một câu (hay một đoạn văn ngắn) trong đó có sử dụng phép nhân hóa để tả một loài cây.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cửa tùng Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “ Bà Chúa của các bãi tắm” . Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục. Người ta đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. Câu 1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp ? a.Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh của lũy tre làng b.Có những rặng phi lao rì rào gió thổi. c.Bãi cát ở đây được ngợi ca là “ Bà Chúa của các bãi tắm” d.Chỉ có a và b là đúng. Câu 2.Vì sao bãi cát ở Cửa Tùng lại được ngợi ca là “ Bà Chúa của các bãi tắm”?.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> a.Vì bãi tắm ở đây vốn là nơi tắm của Bà Chúa thời xưa. b. Vì cạnh bãi biển có một làng chài có tên là Bà Chúa. c.Vì đây là bãi tắm đẹp nhất trong các bãi tắm . d.Vì Bà Chúa là người đầu tiên phát hiện ra bãi tắm Câu 3. Sắc màu nước biển Cửa Tùng có gì đặc biệt ? a. Nước biển Cửa Tùng xanh như ngọc bích . b. Nước biển Cửa Tùng thay đổi ba lần trong một ngày . c. Nước biển Cửa Tùng trong leo lẻo. d. Nước biển Cửa Tùng thay đổi hai lần trong ngày. Câu 4. câu : “ Bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển” có mấy từ chỉ hoạt động ? a. Một từ chỉ hoạt động. c.Ba từ chỉ hoạt động. b. Hai từ chỉ hoạt động. d. Không có từ chỉ hoạt động. Đó là từ : ………………………………………………………………………………….. Câu 5: (4 điểm) Trong bài thơ "Cây dừa" có đoạn: Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng. Những từ ngữ nào trong câu thơ trên cho biết cây dừa được nhân hóa?. ............................................................................................. Câu 7: Viết đoạn văn nói về việc làm tốt của em đẻ bảo vệ môi trường Bài 2: a) Hãy đọc thầm đoạn văn sau: Cơn dông như được báo trước rào rào kéo đến. Ngàn vạn lá gạo múa lên, reo lên. Chúng chào anh em chúng tôi lên đường: từng loạt, từng loạt một những bông gạo bay tung vào trong gió, trắng xoá như tuyết mịn, tới tấp toả khắp hướng. Cây gạo rất thảo, rất hiền cứ đứng đó mà hát lên trong gió, góp với bốn phương kết quả dòng nhựa của mình. Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau: 1. Câu “Cơn giông như được báo trước rào rào kéo đến” thể hiện điều gì? A. Cơn giông đến bất ngờ quá. B. Mọi người biết trước cơn giông sẽ đến. C. Cơn giông ở rất xa sẽ không đến. 2. Cây gạo trong bài có những đức tính gì? A. Rất thảo, rất hiền B. Cần cù, chăm chỉ. C. Chịu thương, chịu khó 3. Đoạn văn trên những sự vật nào được nhân hoá? A. Cơn dông, cây gạo, lá gạo. B. Cây gạo, lá gạo. C. Cây gạo. Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài “Người đi săn và con vượn” (SGK Câu 1 : Vượn mẹ nhìn Bác thợ Săn bằng đôi mắt như thế nào ? a. Căm giận. b. Trìu mến. c. Căm ghét. Câu 2 :Bác thợ săn làm gì , khi chứng kiến cái chết của Vượn mẹ ? . Vui vẽ , đem Vượn mẹ về nhà.. . Vẫn tiếp tục nghề săn bán.. . Bác cắn môi ,bẽ gẫy nỏ và không bao giờ săn bắn nữa..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Câu 3:Bài văn muốn nhắc nhở chúng ta điều gì? Đề bài: Em hãy viết một bức thư ngắn (từ 7- 10 câu) cho một người thân của em. Để hỏi thăm sức khỏe và báo cáo tình hình học tập của em. I/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) * Đọc thầm: (4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài "Sự tích chú Cuội cung trăng Câu1: Nhờ đâu chú Cuội phát hiện ra cây thuốc quý? a/ Nhờ đánh nhau với Hổ con. b/ Nhờ Hổ con thua cuộc. c/ Nhờ Hổ mẹ lấy lá về nhai mớm cho con. Câu 2: Chú Cuội dùng cây thuốc vào việc gì? a/ Nấu uống hàng ngày. b/ Cứu sống người. c/ Dùng làm cây cảnh. Câu 3: Em hãy nêu nội dung chính của bài "Sự tích chú Cuội cung trăng" SGK Tiếng Việt 3 tập II (Trang 131) Câu 4: Sự vật nào được nhân hoá? Em hãy khoanh tròn vào ý đúng. a/ Bác Chào Mào. b/ Chim Thiên Nga. c/ Chim Chích Bông. II/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Viết chính tả: (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài "Buổi học thể dục" SGK Tiếng Việt 3 tập II Trang 89-90 (Viết từ "Thầy giáo nói… đến hết") 2. Tập làm văn: (5 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một buổi lao động ở lớp em? *Gợi ý: 1. Buổi lao động diễn ra vào thời gian nào? 2. Buổi lao động gồm những việc gì? (Quét dọn, lau cửa kính, tưới cây, nhặt rác...) 3. Các bạn trong lớp làm việc tích cực như thế nào? 4. Cảm nghĩ của em về buổi lao động đó? I. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (6đ) Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi 1 trong các bài sau: Bác sĩ Y-éc-xanh, Người đi săn và con vượn, Sự tích chú Cuội cung trăng. 2. Đọc thầm: (4đ) Đọc thầm bài: “Cóc kiện Trời” Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý đúng trong các câu trả lời dưới đây : 1. Vì sao Cóc phải lên kiện Trời ? a. Vì Cóc có mối thù sâu đậm với Trời. b. Vì nắng hạn rất lâu, ruộng đồng nứt nẻ, cây cỏ trụi trơ, chim muông khát khô cả họng. c. Vì Cóc bị các con vật khác sai khiến. 2. Cùng đi kiện trời với Cóc còn có những con vật nào ? a. Cua, Gấu, Chó, Gà và Ong. b. Cua, Gấu, Cọp, Gà và Cáo. c. Cua, Gấu, Cọp, Ong và Cáo. 3. Cóc có điểm gì đáng khen ? a. Có gan lớn dám đi kiện trời. b. Cóc có mưu trí khi chiến đấu chống quân nhà trời. c. Cả hai ý trên đều đúng. 4. Câu nào dưới đây có sử dụng phép nhân hoá : a. Ngày xưa có một năm nắng hạn rất lâu. b. Anh Cua bò vào chum nước này. c. Ruộng đồng nứt nẻ, cây cỏ trụi trơ, chim muông khát khô cả họng. II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả : Nghe viết: (5đ) Bài viết: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (TV3 Tập 2 trang 94) Đoạn viết: “ Giữ gìn dân chủ....mỗi môt người yêu nước”.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. Tập làm văn: (5đ) Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 7 câu đến 10 câu , kể lại một việc làm tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. Đọc thầm bài: Hội đua voi ở Tây Nguyên (SGK Tiếng Việt lớp 3- tập 2 trang 60) Dựa vào nội dung bài học khoanh tròn vào ý đúng nhất : 1.Những chi tiết tả công việc chuẩn bị cho cuộc đua voi là : a. Voi đua từng tốp 10 con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Chiêng trống nổi lên, cả mười con lao đầu, hăng máu phóng như bay. Bụi cuốn mù mịt. b. Voi đua từng tốp 10 con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Hai chàng trai điều khiển ngồi trên lưng voi. Họ ăn mặc đẹp, dáng vẻ rất bình tĩnh vì họ là những người đua ngựa giỏi nhất. c. Chiêng trống nổi lên, cả mười con lao đầu, hăng máu phóng như bay. Bụi cuốn mù mịt. Những chàng man-gát gan dạ và khéo léo điều khiển cho voi về trúng đích. d. Cả a, b, c đều đúng. 2. Những chú voi được tả như thế nào khi cuộc đua diễn ra? a. Huơ vòi chào khán giả. b. Lao đầu chạy, hăng máu phóng như bay. c. Lầm lì, chậm chạp. d. Cả a, b, c đều đúng. 3. Nội dung bài nói lên điều gì? a. Bài văn tả và kể lại hội đua voi ở Tây Nguyên. b. Sự thú vị và bổ ích của hội đua voi. c. Nét độc đáo trong sinh hoạt của đồng bào Tây Nguyên. d. Cả a, b, c đều đúng. 4. Trong câu: “Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng.”Sự vật được nhân hóa là: a. Voi b. Chú voi c. Chào khán giả d. Cả a, b, c đều đúng. 5. Các từ chỉ trí thức là: a. tiến sĩ, bác sĩ, thầy giáo, công nhân, nhà bác học, cô giáo, nhà thơ. b. tiến sĩ, bác sĩ, thầy giáo, bảo vệ, nhà bác học, cô giáo, nhà thơ. c. tiến sĩ, bác sĩ, thầy giáo, nhà văn, nhà bác học, cô giáo, nhà thơ. d. tiến sĩ, bác sĩ, thầy giáo, nông dân, nhà bác học, cô giáo., nhà thơ I. Kiểm tra đọc: (10 điểm) * Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” SGK Tiếng Việt 3 tập 2 (trang 94) và làm các bài tập bằng cách khoanh tròn vào chữ cái vào trước ý trả lời đúng cho các câu 1, 2, 3 và trả lời câu hỏi 4. Câu 1: Bác Hồ kêu gọi toàn dân tập thể dục để làm gì? a. Để khỏi tốn tiền đi Bác sĩ. b. Để thi đua với nước bạn. c. Để giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới. Câu 2: Theo quan niệm của Bác Hồ, sức khỏe là: a. Ăn uống đầy đủ, thường xuyên. b. Lao động vừa sức kết hợp với nghỉ ngơi. c. Ngày nào cũng tập thể dục thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ. Câu 3: Vì sao tập thể dục là bồn phận của người dân yêu nước? a. Vì việc đó không tốn kém, ai cũng làm được. b. Vì mổi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, vì mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe. c. Vì mỗi người ai cũng học tập tốt và làm việc nhiều hơn. Câu 4: Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm trong câu sau:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chiếc bàn em ngồi học được làm bằng gỗ. ……………………………………………………………………………………… II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả “Ngôi nhà chung’’ sách giáo khoa Tiếng Việt 3, tập 2 (trang 115). 2. Tập làm văn (5 điểm) Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường theo gợi ý sau: Gợi ý: - Chăm sóc bồn hoa, vườn cây của trường ( hoặc của khu phố, làng, xã…) - Bảo vệ hàng cây mới trồng trên đường đến trường. - Giữ gìn cảnh đẹp của hồ nước ở địa phương. - Dọn vệ sinh cùng các bạn ở khu phố (hoặc làng, xã…) CÂY GẠO KHI XUÂN VỀ Về mùa xuân, khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê, bắt đầu bật ra những chiếc hoa đỏ hồng. Hoa gạo làm sáng bừng lên một góc trời quê. Trong vòm cây, tiếng đàn sáo ríu ran như một cái chợ vừa mở, như một lớp học vừa tan, như một buổi đàn ca liên hoan sắp bắt đầu…Nghe chúng mà xốn xang, mãi không chán. Chúng chuyện trò râm ran, có lẽ mỗi con đều có chuyện riêng của mình, giữ mãi trong lòng, nay mới được thổ lộ cùng bạn bè, nên ai cũng nói, ai cũng lắm lời, bất chấp bạn có chú ý lắng nghe hay không. Khoanh vào chữ cái trước câu trả trả lời đúng: 1. Cây gạo bắt đầu nở hoa vào mùa nào ? a. Mùa đông. b. Mùa xuân. c. Mùa thu. 2. Vì sao cảnh làng quê thay đổi ? a. Hoa gạo làm sáng bừng lên một góc trời quê. b.Trên cây gạo, có rất nhiều loài chim. c. Cây gạo đứng ngoài cổng chùa, lối vào chợ. 3.Trong vòm cây, tiếng chim gì hót ríu ran như một cái chợ vừa mở ? a.Chim họa mi. b. Chim én. c. Chim sáo. 4. Bộ phận in đậm trong câu “Đàn sáo đậu trên cây gạo để trò chuyện với nhau” trả lời cho câu hỏi: a. Để làm gì ? b. Như thế nào ? c. Khi nào ? 5. Bộ phận gạch chân trong câu “Hoa gạo làm sáng bừng lên một góc trời quê. ” trả lời cho câu hỏi nào ? a. Như thế nào ? b. Là gì ? c.Làm gì ? 6. Điền dấu phẩy hoặc dấu hai chấm, dấu chấm hỏi vào □ thích hợp. Hôm nay, học sinh lớp ba thi đọc thầm và trả lời câu hỏi về nội dung bài “ Cây gạo khi mùa xuân về ”. Giờ ra chơi □ Nam hỏi Tùng □ - Hoa cây gạo có màu gì - Tùng lúng túng trả lời - À, à. Nó màu vàng. B. Đọc thầm và làm bài tập: ( 5 đ) ( 30 phút) Đọc thầm bài: “Cây gạo” (TV 3/ Tập 2/ Tr. 144) Dựa vào nội dung bài tập đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 1. Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào? A. Tả cây gạo. B. Tả chim. C. Tả cây gạo và chim. 2. Bài văn tả cây gọa vào thời gian nào? A. Vào mùa hoa. B. Vào mùa xuân. C. Vào 2 mùa kế tiếp nhau..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 3. Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh? A. 1 hình ảnh. Đólà:……………………………………………………………………..… B. 2 Hình ảnh. Đó là: Hình ảnh 1: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… Hình ảnh 2:…………………………………………………………………………….…..……….. ………………………………………………………………………………………………………… C. 3 hình ảnh. Đó là: Hình ảnh 1:……………………………………………….……………………………………….... Hình ảnh 2:…………………………………………………………………………………………. Hình ảnh 3: …………………………………………….…………………………………………… 4. Những sự vật nào trong đoạn văn trên được nhân hóa? A. Chỉ có cây gạo được nhân hóa. B. Chỉ có cây gạo và chim chóc được nhân hóa. C. Cả cây gạo, chim chóc và con đò được nhân hóa. 5. Trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim”, tác giả nhân hóa cây gạo bằng cách nào? A. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo. B. Gọi cây gạo bằng một từ vốn dùng để gọi người. C. Nói với cây gạo như nói với người. Phần II: Chính tả + Tập làm văn: ( 40 phút) A. Chính tả (nghe viết) ( 15 phút) Bài: “ Mưa’ ( TV 3/ Tập 2/ Tr.134): (Viết đầu bài; 2 khổ thơ đầu và tên tác giả). B. Tập làm văn: ( 25 phút) Viết một đoạn văn ngắn ( từ 7 – 10 câu ) kể về một người lao động mà em biết. RƯỚC ĐÈN ÔNG SAO B. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây 1. ( 0.5 đ) Mâm cỗ trung thu của Tâm được bày như thế nào ? a. Một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, một nải chuối ngự và bó mía tím. b. Một nải chuối, một lồng đèn và một hộp bánh. c. Một quả bưởi, một quả ổi, một nải chuối ngự. ơ 2. ( 0.5 đ ) Tâm thích nhất cái gì ? a. Mâm cỗ của mẹ. b. Đèn ông sao của bạn Hà. c. Đồ chơi của mình. 3. ( 0.5 đ ) Chi tiết nào cho thấy cuộc rước đèn trung thu rất vui ? a. Trẻ con bập bùng trống ếch rước đèn. b. Trẻ con reo: “ Tùng tùng tùng, dinh dinh !... ” c. Cả hai ý trên đều đúng. 4. ( 0.5 đ ) Trong câu “ Nụ hoa hồng nhè nhẹ đung đưa, như muốn cười với gió, như muốn đùa cùng ong”. Sự vật nào được nhân hoá ? a. Ong b. Gió c. Nụ hoa hồng 6( 1 đ) Bộ phận câu “ Vì chiếc đèn ông sao của bạn Hà đẹp hơn.” trả lời cho câu hỏi nào ? a. Khi nào ? b. Vì sao ? c. ở đâu ?.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 6. ( 1 đ)Tìm những chi tiết tả chiếc đèn ông sao của bạn Hà có trong bài và ghi vào những dòng bên dưới: ......................................................................... Phần II. Bài viết I. Chính tả: ( 5 điểm )Viết bài “ Hội vật ’’ trang 58/TV3 tập hai. Đoạn từ “ Ngay nhịp trống đầu… xem chừng chán ngắt ” Bài 1/ Gạch dưới từ chỉ sự vật trong các câu văn sau: 1/ Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên, tung bọt trắng xóa. 2/ Nhẫn cặp chiếc hèo vào nách, bắc loa tay lên miệng, rướn cao người hô vang động cả núi rừng. Bài 2/ Gạch dưới từ chỉ hoạt động trong các câu văn sau: 1/ Con Ba Bớp cứ thúc mãi mõm xuống, ủi cả đất lên mà gặm. 2/Sẻ lắc lắc cái mỏ xinh xắn của mình tỏ ý không thích. 3/Chích đi kiểm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy, bèn gói lại thật cẩn thận vào một chiếc lá. 4/Trong khi Ong suốt ngày cặm cụi tìm hoa làm mật thì Chuồn chuồn và Bướm mải miết rong chơi. 5/ Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên, tung bọt trắng xóa. 6/ Lá vừa nẩy xanh. Nghe tiếng chim ca. Mỏng như cánh bướm. Hớp giọt sương sa. Thức dậy buổi sớm Lòng nghe mát rượi 7/ Các chú ong thợ trẻ lần lượt rời khỏi hang, lấy giọt sáp dưới bụng do mình tiết ra trộn với nước bọt thành một chất đặc biệt để xây tổ. 8/ Tôi biết bà rất thích dùng nước hoa mỗi khi đi chơi. 9/Những cơn gió sớm đẫm mùi hồi từ các đồi trọc Lộc Bình xôn xao xuống, tràn vào cánh đồng Thất Khê, lùa lên các hang đá Văn Lãng trên biên giới, ào xuồng Cao Lộc Chi Lăng. 10/ Châu chấu nhảy lên gò, chìa cái lưng màu xanh ra phơi nắng. Nó búng chân tanh tách, cọ rũa đôi càng. 11/ Sáng nào mẹ tôi cũng dậy sớm. Đầu tiên, mẹ nhóm bếp nấu cơm. Sau đó, mẹ quét dọn trong nhà, ngoài sân. Lúc cơm gần chín, mẹ gọi tôi dậy ăn sáng và chuẩn bị đi học. Bài 3/ Gạch dưới từ chỉ đặc điểm trong các câu văn sau: a/ Những tia nắng lấp lánh chiếu xuống khu vườn xinh đẹp của bé Hà. b/ Những con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự toả sáng đậu thoáng trên cây thanh mai rồi lại vội vàng bay đi. c/ Các di tích lịch sử ở xứ sở Ai Cập hết sức độc đáo về kiến trúc, đồ sộ về quy mô. d/ Băng mạnh mẽ và lạnh giá. Băng có thể làm đông cứng mọi vật. Màu sắc rực rỡ của muôn vàn hoa lá, cảnh vật vui tươi sẽ bị đóng băng. e/ Gian phòng tràn ngập một âm thanh sáng chói, vi – ô – lông réo rắt, màu hoa phượng đỏ rực, nắng sáng trắng với bầu trời xanh mêng mông. g/ hôm nay là một ngày tuyệt đẹp! Tôi đã làm việc rất tốt và bây giờ có thể nghỉ ngơi thoải mái. h/ Hươu rất nhút nhát. Tuy vậy, Hươu rất nhanh nhẹn chăm chỉ và tốt bụng. Bài 4/ Gạch dưới bộ phận câu trả lời câu hỏi “cái gì?” trong các câu văn sau: a/ Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. b/ Những cái lá ngõa non to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> c/ Trái tim nghệ sĩ của quạ vô cùng sung sướng. d/ Cánh bướm xưa kia trắng như tuyết. e/ Màu tro nâu vàng của bánh, màu trắng của đĩa tạo cảm giác miếng ăn thêm ngon. g/ Những làn mây trắng trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn. h/ Những âm thanh của sự sống ngân lên vang vọng. i/ Những giọng hát, những điệu múa chan hòa trong hương sen thơm thoang thoảng. k/ Nắng lên, lá đề mới xanh óng muột nà. n/ Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xòa đang quằn lên vặn xuống. m/ Những quả cà chua bói gieo sự náo nức cho mọi người. Bài 5/ Gạch dưới bộ phận câu trả lời câu hỏi “làm gì?” trong các câu văn sau: a/ chúng lau khô nước mắt, bắt đầu làm theo lời bà cụ. b/ Cô bé áp bông hồng vào ngực. Bài 6/ Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được gạch dưới. a/Voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi. b/ Quân và dân trong vùng tìm đủ mọi cách để cứu voi. c/Măng tre thức dậy nghe tiếng chim ca vào mỗi buổi sáng sớm. d/ màn sương trắng buông nhẹ trên mặt sông. e/Cá phơi đầy trên sàn, trên nóc nhà, bờ tường bãi cát. g/ Lá thư viết trên tấm lá sồi đỏ thắm. h/ Lúc chơi trò chạy đuổi, những chú bé tinh ranh có thể chui vào đống rơm. i/Cây đề như vẫy gọi người xa, vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um tùm cao ngất. k/ Không nỡ mang về, Thên đường đành thả cành hoa lau xuống cho chúng. n/ Người đàn ông dừng xe bên cửa hàng hoa để mua hoa tặng mẹ. Bài 7/gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi bằng gì. a/Cô giáo em động viên học sinh bằng những lời ân cần và dịu dàng. b/Bằng những bớc đi đĩnh đạc, gà tiến lên. c/Tèi tèi bµ thêng ru bÐ ngñ b»ng nh÷ng c©u chuyÖn cæ tÝch. Bài 8)Tìm hình ảnh so sánh trong các câu thơ sau và cho biết từ so sánh trong hình ảnh so sánh đó. a/Nắng vàng tươi rải nhẹ. b/Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút. Bưởi tròn mọng trĩu cành. Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng. Hồng chín như đèn đỏ. Rễ dừa bám sâu vào lòng đất. Thắp trong lùm cây xanh Như dân làng bám chặt lấy quê hương Bài 9/ Gạch dưới từ ngữ thể hiện phép nhân hóa và cho biết sự vật nào đã được nhân hóa. a/Mặt đất kiệt sức bừng tỉnh dậy âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. b/ Bác gấu đen nằm co quắp trong hang. Hồi cuối thu, bác ta béo núng nính, lông mướt, da căng tròn như một trái sim chín. C/ “ Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Thương nhau tre chẳng ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người” D. Phì phò như bễ Biển mệt thở rung. e. Ngàn con sóng khỏe Lon ta lon ton.. g.. Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha. h. Mặt trời lặn xuống bờ ao Ngọn khói xanh lên lúng liếng Vườn sau gió chẳng đuổi nhau Lá vẫn bay vàng sân giếng. i.Ngỗng không chịu học k.Sắp mưa Khoe biết chữ rồi. …Ông trời. Vịt đưa sách ngược. Mặc áo giáp đen. Ngỗng cứ tưởng xuôi. Ra trận. Cứ giả đọc nhẩm. Muôn nghìn cây mía. Làm vịt phì cười. Múa gươm. Vịt khuyên một hồi:. Kiến. Ngỗng ơi! Học! Học!. Hành quân. Đầy đường Quà của đồng nội Đợi đến lúc vừa nhất, người ta gặt mang về. Bằng những cách thức riêng truyền từ đời này sang đời khác, một sự bí mật trân trọng và khắc khe giữ gìn, các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy… Cốm là thức quà riêng biệt của những cánh đồng lúa bát ngát, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam. CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN Xưa kia loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần, chết mòn. Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo : - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa, khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. 1. Dựa vào nội dung bài “Chuyện của loài kiến” sau đó khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau: Câu 1 : Ngày xưa loài kiến sống thế nào ? A. Sống theo đàn. B. Sống theo nhóm. C. Sống lẻ một mình. Câu 2 : Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì ? A. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn. B. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. C. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Câu 3 : Vì sao họ hàng nhà kiến không dễ ai bắt nạt ? A. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết. B. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ. C. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động. Câu 4: Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? A. Đàn kiến đông đúc. B. Người đông như kiến. Người đi rất đông. Câu 5. Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi bằng gì ? a- Hằng ngày, em đi học bằng xe đạp.. .. .. C.. b- Nhà ở làng em làm bằng gỗ xoan đào. CỎ NON Đêm ấy trời mưa phùn. Đêm hôm sau lại mưa tiếp…Cỏ mọc tua tủa. Một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi. Nhẫn lùa đàn bò ra đi. Cả đàn bò rống lên sung sướng. “ Ò, ò” đàn bò reo lên. Chúng nhảy cỡn lên, xô nhau ch ạy. Nhẫn cặp chiếc hèo và nách, bắc loa tay lên miệng, rướn cao người hô vang động cả núi rừng: - Đứng lại ! Gặm cỏ …gặm! Con Nâu đứng lại, cả đàn đứng theo. Tiếng gặm cỏ bắt đầu trào lên như một nong tằm ăn rỗi khổng lồ. Con Ba Bớp vẫn phàm ăn tục uống nhất, cứ thúc mãi mõm xuống, ủi cả đất lên mà gặm. Con Hoa ở gần đấy cũng hùng hục ăn không kém…Mẹ con chị Vàng ăn riêng một chỗ. Cu Tũn dở hơi chốc chốc lại chạy tới ăn tranh mảng cỏ của mẹ. Chị Vàng lại dịu dàng nhường cho nó và đi kiếm một bụi khác. Hồ Phương Đọc kỹ các câu hỏi rồi khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất. 1. Nội dung chính của bài là gì? a. Tả trời mưa b. Tả đồi cỏ non c. Tả đàn bò háo hức ăn cỏ non. 2. Anh Nhẫn ra hiệu cho đàn bò bằng cách nào ? a. Dùng kẻng b. Dùng loa tay c. Dùng loa đài 3. Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu sau: Con Ba Bớp cứ thúc mãi mõm xuống, ủi cả đất lên mà gặm. 4. Trong câu “Cu Tũn dở hơi chốc chốc lại chạy tới ăn tranh mảng cỏ của mẹ ” Tác giả đã nhân hóa con vật bằng cách nào? a. Dùng từ vốn chỉ người, chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả con vật. b. Gọi con vật thân mật như gọi người. c. Cả hai cách trên. 5. Gạch dưới từ ngữ cho thể hiện sự nhân hóa trong câu sau: “Chị Vàng lại dịu dàng nhường cho nó và đi kiếm một bụi khác.”.
<span class='text_page_counter'>(11)</span>
<span class='text_page_counter'>(12)</span>