SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO …………….
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO …………….
BÀI THU HOẠCH
“XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH”
Họ và tên: ……………
Ngày, tháng, năm sinh: ………..
Đơn vị: Trường ………………..
……………., tháng 06 năm 2021
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, giáo dục phát triển (tiếp cận) năng lực và phẩm chất học sinh
đang được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên trên
thế giới cũng như trong nước đặc biệt quan tâm. Hịa mình cùng với dòng chảy
của xu thế chung, Việt Nam đã bắt nhịp kịp thời để nâng tầm và định hướng phát
triển. Mơ hình STEM với phương thức dạy học hiện đại đã và đang được thử
nghiệm và áp dụng ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2013 đến nay. Chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể, hoạt động trải nghiệm được xem là một điểm
nhấn quan trọng, trong đó cần khai thác theo định hướng người học được trải
nghiệm thực sự, lấy đó làm nền tảng cho sự phát triển.
Với chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” tác giả cung cấp cho các nhà quản
lý, giáo viên trường THCS những nội dung khái quát về dạy học phát triển năng
lực và phẩm chất; một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Với những thành tựu mới về phương
pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được tác giả khai thác dựa trên nền
tảng của Tâm lí học hiện đại. Từng phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra,
đánh giá được phân tích, hướng dẫn và định hướng tổ chức theo quan điểm Giáo
dục học hiện đại: Dạy học tích cực dựa trên nền tảng tổ chức hoạt động học.
Hơn nữa, khi học xong modul này học viên có thể: được cung cấp kiến
thức: Trình bày được hiểu biết chung về dạy học phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh. Phân biệt được giữa dạy học tiếp cận nội dung với tiếp cận mục
tiêu và tiếp cận năng lực. Hiểu được chương trình giáo dục phổ thơng mới chính
là chương trình dạy học phát triển năng lực và phẩm chất. Những yêu cầu đối
với công tác quản lý và tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục tổng thể.
Hiểu được chương trình giáo dục phổ thơng mới chính là chương trình dạy học
phát triển năng lực và phẩm chất. Những yêu cầu đối với công tác quản lý và tổ
chức dạy học theo chương trình giáo dục tổng thể. Trình bày được một số
phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học
sinh THCS. Xác định được các yêu cầu và cách thức xây dựng kế hoạch dạy
học, giáo dục và tổ chức dạy học, giáo dục đáp theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực HS ở trường THCS, phù hợp với đặc thù vùng, miền; Từ đó hình thành
kĩ năng: So sánh khái quát về chương trình giáo dục hiện hành và chương trình
giáo dục phổ thơng mới được triển khai từ năm học 2019 - 2020.
Đánh giá thực trạng dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất
ở các trường THCS. Xác định được hệ thống năng lực và phẩm chất cần phát
triển cho học sinh THCS đối với bộ môn. Lựa chọn, vận dụng một số phương
pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá đối với các môn học ở trường
THCS. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở THCS phù hợp với đặc thù vùng,
miền; Phát triển được chương trình mơn học, hoạt động giáo dục phát triển
phẩm chất năng lực người học. Hơn nữa, sẽ hình thành mục tiêu về thái độ:
Nhận thức được tầm quan trọng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất,
chương trình, sách giáo khoa mới. Tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ thuật
dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh đối với bộ mơn ở
trường THCS. Chủ động, tích cực bồi dưỡng năng lực quản lý, tổ chức dạy học
và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Tích cực hỗ trợ
đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học theo
hướng phát triển năng lực phẩm chất của học sinh;
2. Những nội dung chính thu hoạch được sau khi nghiên cứu xong
chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh”
2.1. Thu hoạch về kiến thức lý thuyết
Sau khi nghiên cứu xong chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo
dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” đã cung cấp thông tin
về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; trong đó chú trọng việc
lựa chọn và vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá ở
trường THCS, cụ thể gồm 03 nội dung chính như sau:
Thứ nhất, những vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
Thứ hai, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo
dục phổ thơng;
Thứ ba, phát triển chương trình mơn học, hoạt động giáo dục trong các
cơ sở giáo dục phổ thông;
2.2. Vận dụng
Sau khi được học tập về nội dung chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học
và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh” chúng
tơi hồn tồn có thể vận dụng những đơn vị kiến thức của chuyên đề vào bộ môn
Giáo dục Công dân khối THCS mà bản thân đang giảng dạy như sau:
Thứ nhất, trong nội dung những vấn đề chung về dạy học và giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo
dục phổ thông.
Bản thân tôi hiểu được rằng: Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất:
Là cách tiếp cận đảm bảo cho dạy học vừa tập trung vào phát triển năng lực,
phẩm chất của học sinh vừa dựa vào năng lực nền tảng và tố chất của học sinh.
Chuẩn đầu ra đạt được thông qua tổ chức dạy học nội dung ứng với công thức
sau:
NĂNG LỰC = KIẾN THỨC x KỸ NĂNG x THÁI ĐỘ x TÌNH HUỐNG
Từ đó hiểu được nguyên tắc dạy học theo hướng phát triển năng lực và
phẩm chất bao gồm: Lấy việc học làm gốc, người học là chủ thể của quá trình
dạy học.Kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau. Chỉ dạy học những vấn đề cốt
lõi. Học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức. Mở cửa
trường phổ thơng ra thế giới bên ngồi. Đánh giá thúc đẩy quá trình học. Người
giáo viên sẽ bám sát vào những nguyên tắc trên và sẽ đạt được hiểu quả cao
trong q trình dạy học.
Hơn nữa, chúng tơi hiểu biết sâu sắc về mục tiêu chương trình giáo dục
phổ thơng mới. Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hóa mục tiêu giáo dục
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng
đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân
cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hịa về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia
đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng
lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo
các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích
cực để hồn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về
cách ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm
chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân,
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lực chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những thay đổi trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới.
Hình thành nên những u cầu cần đạt về phẩm chất như:
Yêu nước: tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên.
Có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dịng họ, q hương. Bảo vệ các di
sản văn hóa, tích cực tham gia các hoạt động phát huy , bảo tồn di sản văn hóa.
Nhân ái: Yêu quý mọi người như trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc
sống riêng tư của người khác. Khơng đồng tình với cái ác, cái ác, cái xấu, không
cổ xúy, không gia các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực người yếu thế, thiệt
thịi,...Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ
cộng đồng. Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người: Tôn trọng sự khác biệt về
nhận thức, phong cách cá nhân của những người khác. Tôn trọng sự đa dạng về
văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác.
Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Chăm chỉ: Ham học. Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập.
Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. Có ý
thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ
các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
Chăm làm. Tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu
cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân. Luôn cố gắng đạt
kết quả tốt trong lao động ở trường lớp, cộng đồng. Có ý thức học tốt các mơn
học, các nội dung hướng nghiệp; có hiểu biết về một nghề phổ thơng.
Trung thực. Ln thống nhất giữa lời nói với việc làm. Nghiêm túc nhìn
nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành
vi của bản thân. Tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trước mọi người;
Không xâm phạm của công. Đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong
học tập và trong cuộc sống.
Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân. Có thói quen giữ gìn vệ sinh,
rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ. Có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ
dùng của bản thân. Có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây
dựng và thực hiện chế độ học tập, sinh hoạt hợp lí. Khơng đổ lỗi cho người
khác; có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình gây ra.
Có trách nhiệm với gia đình: Quan tâm đến các cơng việc của gia đình.
Có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình. Có trách nhiệm với
nhà trường và xã hội: Quan tâm đến các cơng việc của cộng đồng; tích cực tham
gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tôn trọng và thực hiện
nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật về giao thơng; có ý thức khi
tham gia các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội tại địa phương. Khơng đồng tình với
những hành vi khơng phù hợp với nếp sống văn hoá và quy định ở nơi công
cộng. Tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng quy định; không tiếp tay
cho kẻ xấu phát tán thông tin ảnh hưởng đến danh dự của tổ chức, cá nhân hoặc
ảnh hưởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an tồn xã hội. Có trách nhiệm với mơi
trường sống: Sống hồ hợp, thân thiện với thiên nhiên. Có ý thức tìm hiểu và sẵn
sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản
đối những hành vi xâm hại thiên nhiên. Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia
các hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Yêu cầu về năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực: Biết chủ động, tích cực thực hiện
những cơng việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; khơng đồng
tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu
cầu chính đáng: Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, nhu
cầu chính đáng và khơng chính đáng. Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi
của mình: Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng
của tình cảm, cảm xúc đến hành vi. Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành
vi phù hợp trong học tập và đời sống; khơng đua địi ăn diện lãng phí, nghịch
ngợm, càn quấy; khơng cổ vũ hoặc làm những việc xấu. Biết thực hiện kiên trì
kế hoạch học tập, lao động. Thích ứng với cuộc sống: Vận dụng được một cách
linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết
vấn đề trong những tình huống mới. Bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ
của hồn cảnh; kiên trì vượt qua.
Tự học, tự hoàn thiện: Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu
thực hiện. Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài
liệu học tập phù hợp; lưu giữ thơng tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản
đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý
chính. Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được
giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp
khó khăn trong học tập. Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân
hướng tới các giá trị xã hội
Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: Tiếp nhận
được các văn bản về những vấn đề đơn giản của đời sống, khoa học, nghệ thuật,
có sử dụng ngơn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, cơng thức, kí hiệu, hình ảnh.
Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, cơng thức, kí hiệu, hình ảnh
để trình bày thơng tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề đơn giản về đời sống,
khoa học, nghệ thuật. Biết lắng nghe và phản hồi tích cực….
Thứ hai, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo
dục phổ thông; tôi vận dụng được những đơn vị kiến thức vào bộ môn Giáo dục
Công dân như sau:
Xác định và lựa chọn nội dung phát triển bài học phát triển năng lực cho
học sinh. Việc lựa chọn nội dung của bài học phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản
sau đây: Chương trình mơn học. Mục tiêu bài học. Khả năng của học sinh. Điều
kiện thực hiện (phương tiện, thời gian, không gian, thực tiễn địa phương …)
Từ đó xác định được một số phương pháp dạy học để phát triển năng lực
và phẩm chất học sinh THCS trong bộ môn GDCD như sau:
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề được thực hiện như một quá trình
tư duy với các bước sau:
Bước 1: Định hướng: Giáo viên đưa học sinh vào tình huống có vấn đề
hoặc có thể gợi ý để học sinh tự tạo ra tình huống có vấn đề; Phát biểu vấn đề
dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức” và học sinh muốn tìm tịi để giải quyết vấn
đề/mâu thuẫn đó.
Bước 2: Lập kế hoạch nghiên cứu: Đề xuất giả thuyết; Lập kế hoạch để
giải quyết vấn đề theo giả thuyết đặt ra.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; Đánh
giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra. Nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo,
nếu chưa đúng thì quay trở lại Bước 2 để chọn giả thuyết khác.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận: Rút ra kết luận về cách giải quyết
tình huống; Thể nghiệm và ứng dụng; Đề xuất vấn đề mở.
Phương pháp dạy học tình huống
Quy trình tổ chức dạy học tình huống
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Xác định được mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực cần đạt
được qua việc tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 2: Lựa chọn tình huống
Lựa chọn (xây dựng) tình huống phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học
và năng lực nhận thức của học sinh.
Bước 3: Giải quyết tình huống
Gợi ý các hướng giải quyết: Xác định tình huống, kiến thức và kinh
nghiệm liên quan đến việc giải quyết tình huống; đưa ra các hướng giải quyết
tình huống.
Xây dựng các câu hỏi thảo luận: Khi đưa ra tình huống nhất thiết phải có
các câu hỏi kèm theo để gợi ý cho học sinh thảo luận. Câu hỏi đưa ra giúp học
sinh tìm hiểu nội dung chính về tình huống, hướng dẫn học sinh tham gia giải
quyết tình huống.
Phân cơng các nhóm để giải quyết tình huống.
Bước 4: Báo cáo và đánh giá kết quả giải quyết tình huống
Yêu cầu học sinh/nhóm học sinh giải quyết tình huống (có thể lựa chọn
ngẫu nhiên).
Đưa ra những câu hỏi để trao đổi, thảo luận nhằm phân tích làm rõ thêm
cách giải quyết tình huống, để khắc sâu kiến thức, phát triển năng lực giải quyết
vấn đề, phản biện.
Các nhóm nhận xét, đánh giá các giải quyết tình huống.
Tổng kết và đưa ra bài học từ tình huống; đánh giá kết quả và q trình
học tập dựa trên các tiêu chí đã xây dựng.
Phương pháp dạy học hợp tác
Quy trình dạy học hợp tác
Theo tài liệu của Dự án Việt-Bỉ năm 2001, tổ chức dạy học hợp tác nhóm
nhỏ cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
Tổ chức chia các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm (cùng nhiệm vụ
hoặc phân hóa), quy định thời gian và phân cơng vị trí làm việc cho các nhóm.
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bước 2: Làm việc theo nhóm
Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp
Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận, bổ sung ý kiến.
Tổng kết, nhận xét, đặt vấn đề cho bài học hoặc vấn đề tiếp theo.
Phương pháp dạy học dự án
Quy trình dạy học dự án
(1) Xác định chủ đề và mục đích của dự án: Đề xuất ý tưởng, xác định
chủ đề và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng
vấn đề, hoặc đặt ra nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với thực tiễn xã hội
và đời sống. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa
chọn và cụ thể hóa. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề
tài có thể xuất phát từ phía học sinh. Giai đoạn này cịn được mơ tả thành hai
giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận về sáng kiến.
Xây dựng bài tập/ yêu cầu dựa trên nội dung chương trình và phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.
Xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm cũng như quá trình thực hiện dự án.
(2) Xây dựng kế hoạch thực hiện: Dưới hướng dẫn của giáo viên, học sinh
xây dựng đề cương cũng như kế hoạch thực hiện dự án. Trong đó xác định
những cơng việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến
hành và phân cơng cơng việc cho từng thành viên trong nhóm.
(3) Thực hiện dự án: Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra với các hoạt
động trí tuệ, thực tiễn, thực hành. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết
vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong q trình đó sản phẩm của dự án
và thông tin mới được tạo ra.
Giáo viên cố vấn, giúp đỡ, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án; Thường
xuyên theo dõi, nhận xét và đánh giá từng công đoạn thực hiện dự án; Hỗ trợ
học sinh về nguồn thông tin, thu thập, xử lý thông tin thu và xây dựng sản
phẩm…
(4) Trình bày và đánh giá sản phẩm của dự án: Kết quả dự án có thể là
thu hoạch, báo cáo, bài báo, sản phẩm cụ thể, vở kịch, buổi sinh hoạt tạo ra các
tác động xã hội.
Giáo viên cần chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án; theo dõi,
nhận xét, đánh giá sản phẩm dự án theo các tiêu chí đã xây dựng; Hướng dẫn
học sinh rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
Dạy học khám phá trên mạng (Webquest)
Quy trình dạy học khám phá trên mạng
Bước 1. Nhập đề
Giáo viên giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một Webquest bắt đầu với
việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với người học, tạo động cơ cho
người học sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải pháp
cho vấn đề.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ
Học sinh được giao các nhiệm vụ cụ thể, cần thảo luận để hiểu nhiệm vụ,
xác định được mục tiêu cũng như bổ sung, điều chỉnh khi cần thiết. Tính phức
tạp của nhiệm vụ phụ thuộc vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng.
Thơng thường, các nhiệm vụ sẽ được xử lí trong các nhóm.
Bước 3: Hướng dẫn nguồn thơng tin
Giáo viên hướng dẫn nguồn thơng tin để xử lí nhiệm vụ, chủ yếu là những
trang mạng Internet đã được lựa chọn và liên kết, ngồi ra cịn có những chỉ dẫn
về các tài liệu khác.
Bước 4: Thực hiện
Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong nhóm cịn giáo viên tư vấn, hỗ trợ.
Trong trang Webquest có những chỉ dẫn, cung cấp cho người học những trợ giúp
hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ.
Bước 5: Trình bày
Học sinh trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng Power Point
hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng.
Bước 6: Đánh giá
Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành động học tập trong
Webquest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực hiện để hỗ
trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra. Học sinh cần được tạo cơ hội suy nghĩ và
đánh giá một cách có phê phán. Việc đánh giá tiếp theo do giáo viên thực hiện.
Sử dụng phương pháp Webquest tương tự như dạy học dự án nhưng
nguồn thông tin, dữ liệu thu thập được chủ yếu từ Internet.
Hơn nữa, tơi có thể vận dụng Kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh THCS
Kỹ thuật dạy học là phương pháp tiến hành các hành động dạy học của
giáo viên một cách khéo léo, đạt hiệu quả cao đồng thời phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học…. Có nhiều kỹ thuật dạy học phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh THCS song chúng tôi tập trung vào các kỹ thuật dạy
học sau: Kỹ thuật đặt câu hỏi, Kỹ thuật chia nhóm, Kỹ thuật khăn trải bàn, Kỹ
thuật luân phiên, Kĩ thuật mảnh ghép,Kỹ thuật cơng não, Kỹ thuật “Viết tích
cực”, Kĩ thuật Think - Pair- Share (suy nghĩ - thảo luận - chia sẻ), Kỹ thuật “ổ
bi”, Kỹ thuật “bể cá”, Kỹ thuật phân tích phim Video, Kỹ thuật sơ đồ KWL (Nội
dung đã biết - muốn biết - học được).
Vận dụng được kiến thức để xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển năng
lực cho học sinh.
Đầu tiên, cần xác định được năng lực đặc thù môn giáo dục công dân:
Nhận thức về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, một số luật, giá trị sống.
Tự điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định
của pháp luật. Duy trì mối quan hệ hồ hợp với những người xung quanh; thích
ứng một cách linh hoạt với xã hội biến đổi và thực hiện mục tiêu, kế hoạch của
bản thân trên cơ sở các giá trị đạo đức, quy định của pháp luật; Vận dụng giải
quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật của cuộc sống. Các phẩm chất: Yêu nước,
nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm../
Bản thân tôi đã vận dụng được cấu trúc hoạt động dạy học trong bài dạy
phát triển năng lực học sinh (hoạt động trong giáo án dạy học phát triển năng
lực)
KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ
GDĐT)
Trường:...................
Họ và tên giáo viên:
Tổ:............................
……………………
TÊN BÀI DẠY: …………………………………..
Môn học/Hoạt động giáo dục: ……….; lớp:………
Thời gian thực hiện: (số tiết)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài
theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình
mơn học/hoạt động giáo dục.
2. Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể
của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động
học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình
mơn học/hoạt động giáo dục.
3. Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể
của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ
chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy
(muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và
phù hợp).
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể
hiện kết quả hoạt động)
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ
thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn
đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải
thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành…) để xác
định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp
giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản
phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hồn thành:
kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực
hành; trình bày, mơ tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải
thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.
d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho
học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm
vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để
chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt
động 1.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm
việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm)
để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt
ra từ Hoạt động 1.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn
đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.
d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát
triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực
hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành,
thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng
dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua
nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc
nhóm bài có nội dung phù hợp).
b) Nội dung: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình
huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để
giải quyết.
c) Sản phẩm: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện
và giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.
d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp
và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp
trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.
THIẾT KẾ MỘT BÀI HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
THCS THEO KHUNG KẾ HOẠCH ĐƯỢC QUY ĐỊNH THEO CÔNG VĂN
5512 CỦA BỘ GD&ĐT
Bài: YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI
( GDCD lớp 7)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
- Hiểu được thế nào là yêu thương con người
- Nêu được các biểu hiện của lòng yêu thương con người
- Nêu được ý nghĩa của lòng yêu thương con người.
2. Về năng lực:
- Nhận thức chuẩn mực hành vi.
- Đánh giá hành vi của bản thân và người khác.
- Điều chỉnh hành vi
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái: Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục
vụ cộng đồng.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về chủ đề lòng yêu thương con người
- Giấy A3, bút màu, bảng phụ..
- Video />III. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
- Mục tiêu: Tạo tâm thế tích cực cho HS và dẫn dắt HS vào bài học.
- Nội dung: Xem video bé Hải An hiến giác mạc
- Sản phẩm: Trả lời được câu hỏi của GV
- Cách thức thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
GV chiếu câu hỏi slide 1: Yêu cầu HS theo dõi video và trả lời các câu hỏi
? Bé Hải An và gia đình đã có việc làm gì để giúp đỡ người khác? Ý
nghĩa của việc làm đó?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
- HS xem video
- HS suy nghĩ, thực hiện nhiệm vụ cá nhân
- Học sinh tiến hành trả lời cá nhân trong khoảng 2 phút
Bước 3: Trao đổi, thảo luận
- Học sinh trả lời - Học sinh khác bổ sung
- GV dự kiến câu trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả
- GV nhận xét ý kiến trả lời của HS, chốt kiến thức
- GV gợi mở vào vấn đề:
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 20 phút)
- Mục tiêu: HS nêu được khái niệm và biểu hiện của tình yêu thương con
người; trình bày được giá trị của tình yêu thương con người.
- Nội dung: Khái niệm và biểu hiện của tình yêu thương con người; giá trị
của tình yêu thương con người
- Sản phẩm: HS tích cực tham gia hoạt động thảo luận nhóm; trả lời được
câu hỏi
- Cách thức thực hiện:
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ và - Các nhóm theo sự phân cơng của
hướng dẫn thực hiện
GV
(GV nêu vấn đề học tập, chia nhóm, - Nhóm chun gia thảo luận và trình
giao nhiệm vụ và hướng dẫn hoạt bày trên giấy A3
động nhóm
- Nhóm các mảnh ghép, ghép thành
- Cách chia nhóm:
nội dung hồn chỉnh
“ Nhóm chuyên gia”: Chia lớp thành
3 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 Hs.
Trong mỗi nhóm, mỗi thành viên
nhận 1 màu theo thứ tự xoay vịng:
hồng, xanh lá, vàng.
“ Nhóm mảnh ghép”
+ Các thành viên cùng màu từng
nhóm 1 đến 3 lập các nhóm mới
+ Các thành viên cùng màu từng
nhóm 4 đến 6 lập các nhóm mới.
- Nhiệm vụ của các nhóm:
* “ Nhóm chun gia”
ST
T
u
cầu
1
u
thương
con người
2
Biểu hiện
của tình
u
thương
con người
3
Giá trị của
tình u
thương
Ví dụ
con người
* Nhóm mảnh ghép
Các Hs chuyên sâu lần lượt sẽ trình
bày về “Khái niệm và biểu hiện về
tình yêu thương con người; Giá trị
của tình yêu thương con người” mà
nhóm chun gia của mình đã nghiên
cứu. Sau đó các nhóm mảnh ghép
trình bày sản phẩm trên giấy A0.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh làm việc tại nhóm chun gia theo phân cơng.
- Học sinh lập nhóm mảnh ghép, HS chuyên gia trình bày cho các Hs cịn lại.
Các HS trong nhóm mảnh ghép tổng hợp ý kiến và trình bày “Khái niệm và
biểu hiện về tình yêu thương con người; Giá trị của tình yêu thương con
người” dưới dạng bản tổng kết trên giấy A0.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Gv mới đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận
- GV và HS nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá và tổng kết
* HS tự ghi kết luận do GV chốt kiến
- GV tổng kết các kiến thức quan thức vào vở:
trọng của nội dung bài học
- Yêu thương con người là sự quan
- Gv tổ chức cho Hs tham gia một số tâm, giúp đỡ, làm những điều tốt đẹp
câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng trò cho người khác, nhất là đối với những
chơi để đánh giá mức độ đáp ứng người đang gặp khó khăn, hoạn nạn.
mục tiêu của hoạt động dạy học
* HS tự ghi kết luận do GV chốt kiến
thức vào vở:
- Những biểu hiện của yêu thương
con người: quan tâm, giúp đỡ, thông
cảm, sẻ chia, biết tha thứ, biết hi sinh
vì người khác...
- Những biểu hiện trái với yêu thương
con người: nhỏ nhen, ích kỷ, vụ lợi cá
nhân, thờ ơ trước những khó khăn và
đau khổ của người khác, bao che cho
những điều xấu, đánh đập và sỉ nhục
người khác...
* HS tự ghi kết luận do GV chốt kiến
thức vào vở:
- Giá trị của tình yêu thương con
người:
+ giúp chúng ta sống đẹp hơn, được
mọi người kính trọng, tin yêu và góp
phần tạo nên một thế giới yêu thương
Hoạt động 3: Luyện tập (15 phút)
- Mục tiêu: HS đánh giá được thái độ, hành vi thể hiện tình yêu thương của
người khác và phê phán những biểu hiện trái với tình yêu thương con người.
- Nội dung: Thái độ, hành vi thể hiện/khơng thể hiện tình u thương con
người.
- Sản phẩm: HS đánh giá, phê phán được thái độ, hành vi thể hiện/khơng thể
hiện tình u thương con người.
- Cách thức tiến hành:
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ và Đọc tài liệu và thảo luận.
hướng dẫn thực hiện
Chuẩn bị giấy, tranh, ảnh, ca dao chủ
1. Giao nhiệm vụ 1
đề yêu thương con người
Đọc tài liệu và thảo luận:
a. Nêu những thái độ, hành vi mà em
chứng kiến hoặc được biết (qua báo
chí, lời kể của người khác) thể hiện
thái độ thờ ơ với con người? Phát
biểu ý kiến của em về thái độ, hành
vi đó?
b.Nêu những thái độ, hành vi mà em
chứng kiến hoặc được biết (qua báo
chí, lời kể của người khác) thể hiện
sự xúc phạm nhân phẩm hoặc xâm
phạm tài sản, thân thể, sức khỏe con
người. Phát biểu ý kiến của em về
hành vi đó.
2. Giao nhiệm vụ 2:
a) Vẽ tranh hoặc đưa ra những hình
ảnh gắn với ca dao, tục ngữ, ý đẹp lời
hay thuộc chủ đề yêu thương con
người.
b) Chơi trị chơi “Đuổi hình bắt chữ”
(từ tranh, ảnh, đốn ra câu tục ngữ, ca
dao)
- Phổ biến thể lệ, phần thưởng của
trị chơi.
- Chiếu thể lệ trị chơi lên màn hình.
- Theo dõi, hướng dẫn HS làm việc
và chơi.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
1. Thảo luận nhóm, thực hiện nhiệm vụ 1:
a. Đại diện 1 nhóm trình bày: Những hành vi thể hiện thái độ thờ ơ.
b, Đại diện 1 nhóm trình bày: Những hành vi xúc phạm nhân phẩm hoặc xâm
phạm thân thể, sức khỏe con người
2. Thực hiện nhiệm vụ 2:
- Các nhóm chuẩn bị các bức tranh, ảnh về chủ đề yêu thương con người.
- Các nhóm bốc thăm, lấy số thứ tự.
Chơi trò chơi:
- Lớp trưởng gọi nhóm 1 đưa ra 2 bức tranh/ảnh đố các nhóm khác.
- Nhóm nào giơ tay trước sẽ giành quyền trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Gv mời đại diện nhóm lên trình bày
kết quả thảo luận
- GV và HS nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá và tổng kết
- GV tổng kết các kiến thức quan
trọng của bài học định hướng cách
đánh giá, phê phán được thái độ, hành
vi thể hiện/khơng thể hiện tình u
thương con người.
Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút)
- Mục tiêu: HS thực hiện được việc làm thể hiện tình yêu thương con người.
- Nội dung: Nói lời yêu thương
-Sản phẩm: Nói được lời yêu thương; làm được việc thể hiện tình yêu thương.
- Cách thức tiến hành:
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện
Nhiệm vụ 1:
GV: phát cho mỗi HS 1 bông hoa và yêu cầu HS ghi vào cánh hoa một điều
em muốn gửi tới người mà em yêu thương nhất.
Nhiệm vụ 2:
GV: Ghi ra một tờ giấy A4 dự định của em về việc em sẽ làm ngay sau buổi
học thể hiện tình yêu thương đối với cha mẹ, anh chị em, bạn bè, hàng xóm
láng giềng hoặc người có hồn cảnh khó khăn.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1:
- HS Sẽ viết những lời yêu thương
cho những người thân yêu (ông bà,
cha mẹ, thầy cô, bạn bè, người
khác,...).
- Mỗi HS viết một điều muốn nói
vào bơng hoa.
- HS lên cài hoa vào cây hoa.
Nhiệm vụ 2:
- HS ghi ra giấy dự định việc sẽ làm
Bước 3: Báo cáo kết quả
- Một số HS phát biểu trước lớp cho
biết: sẽ viết những lời yêu thương cho
những người thân yêu (ông bà, cha
mẹ, thầy cô, bạn bè, người khác,...).
- Một vài HS đọc lời yêu thương của
mình.
- HS ghi ra giấy dự định việc sẽ làm.
- Một vài HS chia sẻ dự định của
mình với cả lớp.
Bước 4: Đánh giá và tổng kết
GV nhận xét, bổ sung và đánh giá
hoạt động vận dụng của HS
Thứ ba, phát triển chương trình mơn học, hoạt động giáo dục trong các
cơ sở giáo dục phổ thông;
Bản thân tôi đã vận dụng được kiến thức đánh giá kết quả giáo dục:
Mục tiêu đánh giá: Cung cấp thơng tin chính xác, khách quan, có giá trị,
kịp thời về mức độ cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh để hướng dẫn
hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và phát triển
chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá: Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy
định trong chương trình tổng thể và chương trình mơn học.
Phạm vi đánh giá: Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học
và chuyên đề học tập lựa chọn.
Đối tượng đánh giá: Sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh
và môn học tự chọn.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết
hợp đánh giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được
đánh giá và của các học sinh khác.
Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ cơng tác quản lí
các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát
triển chương trình.
Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức
khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh tổ chức để phục vụ cơng tác quản lí các hoạt
động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục,
phục vụ phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Đánh giá bài học:
Kế hoạch và tài liệu học tập với 4 tiêu chí sau: (1) Mức độ phù hợp của
chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử
dụng; (2) Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập; (3) Mức độ phù hợp của thiết bị dạy
học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học; (4) Mức độ hợp lí
của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học.
Tổ chức hoạt động học với 4 tiêu chí: (1) Mức độ sinh động, hấp dẫn của
phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập; (2) Khả năng theo dõi,
quan sát, phát hiện kịp thời khó khăn của học sinh; (3) Mức độ phù hợp, hiệu
quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau
khi thực hiện nhiệm vụ học tập; (4) Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên
trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận
của học sinh.
Hoạt động học với 4 tiêu chí: (1) Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp; (2) Mức độ tích cực, chủ động,
sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; (3)
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập; (4) Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của
các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
3. Thực trạng các hoạt động dạy học - giáo dục ở cơ sở giáo dục (nơi
học viên đang công tác) gắn với chuyên đề nghiên cứu
3.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường nơi đang công tác
Bản thân tôi đang cơng tác tại trường TH&THCS Nam Khê, thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh. Khối cấp THCS có 8 lớp với sĩ số 365 học sinh. Số
học sinh trên một lớp học là tương đối đông. Nhà trường đã được trang bị thiết
bị dạy học đáp ứng được yêu cầu học tập bộ môn. Giáo viên chuyên trách bộ
môn GDCD của trường có 01 đồng chí. Bản thân tơi là giáo viên giảng dạy mơn
GDCD nên rất ít được đi dự giờ học hỏi kinh nghiệm từ những giáo viên khác vì
khơng cùng chun mơn.
3.2. Thực trạng dạy học và giáo dục phát triển năng lực của bản
thân/ tổ bộ môn/ trường nơi đang công tác.
Những điểm mạnh: Bản thân tôi đã áp dụng những phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực vào trong q trình giảng dạy bộ mơn GDCD và đã được
tổ chuyên môn, đồng nghiệp đánh giá cao, tạo được hứng thú và đã phát huy tối
đa phẩm chất, năng lực của học sinh.
Những tồn tại: Chỉ áp dụng được một số phương pháp và kĩ thuật tiêu
biểu, điển hình như thảo luận nhóm, động não, đóng kịch, hỏi chuyên gia, trình
bày một phút…Bản thân chưa hiểu và chưa áp dụng được một số phương pháp
và kĩ thuật dạy học khác để phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh như: kĩ
thuật mảnh ghép, ổ bi, bể cá….
Thực tiễn dạy học môn GDCD trong những năm qua của nhà trường
mang tính thụ động, chưa phát huy chủ động, sáng tạo của học sinh. Một số tiết
học cịn nặng về thuyết trình, giảng giải, vấn đáp…học sinh rất ít hoạt động, ít
có cơ hội tìm tịi, khám phá, thể hiện mình, chủ yếu là nghe giảng một cách thụ động.
Một số phụ huynh và học sinh cịn tâm lí mơn Giáo dục cơng dân là mơn
phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian và công sức cho việc học.
3.3. Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch
dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
3.3.1. Biện pháp 1: Sử dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy
học trong việc xây dựng kế hoạch và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.
Cách thực hiện: Trong mỗi hoạt động dạy học, giáo viên có thể lựa chọn
từng phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức và đối
tượng học sinh lớp. Tuy nhiên, giáo viên phải sử dụng linh hoạt, tuân theo từng
bước để học sinh hiểu được hết ý tưởng của giáo viên.
Kết quả đạt được: Phát huy được những phẩm chất và năng lực của học
sinh. Học sinh hứng thú trong quá trình học tập để khai thác tối đa những đơn vị
kiến thức, để giờ học thực sự có ý nghĩa.
3.3.2. Biện pháp 2: Phân bố thời gian hợp lí, hệ thống câu hỏi phù hợp.
Cách thực hiện: Mỗi bài dạy có thể được thực hiện từ 1-2 tiết học, bảo
đảm đủ thời gian dành cho mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ
thống câu hỏi, bài tập luyện tập cần bảo đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ
về thể loại theo yêu cầu phát triển các kĩ năng. Hoạt động vận dụng được thực
hiện đối với những bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp và chủ yếu được
giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học.
Kết quả đạt được: Giáo viên phân bố thời gian hợp lí giữa các hoạt động,
học sinh có đủ thời gian để tham gia hoạt động học tập theo sự hướng dẫn của
giáo viên. Hệ thống câu hỏi sâu sắc, ý nghĩa giúp tạo hứng thú cho người học
khám phá, tìm tịi để chiếm lĩnh đơn vị kiến thức đó.
3.3.3. Biện pháp 3: Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học phải
được thực hiện khoa học, đầy đủ.
Cách thực hiện: Người giáo viên phải tuân thủ theo các bước dưới đây:
Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao
cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả
học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.
Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình
bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu cầu
của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo
biện pháp hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo
luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học
sinh báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số
nhóm trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo viên).
Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh
phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ
hoàn thành của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội
dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận, thực hiện; làm rõ các
nội dung/vấn đề cần giải quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập mà học sinh phải
thực hiện tiếp theo
Kết quả: Học sinh hiểu được mình phải làm gì trong bước giao nhiệm vụ
của giáo viên. Từ những bước giao nhiệm vụ đó, giáo viên có thể đánh giá cả
một q trình học tập của học sinh về phẩm chất và năng lực.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận về toàn bộ vấn đề nghiên cứu đã thực hiện
Việc học tập và nghiên cứu chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và
giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng giúp bản thân tôi hiểu rõ hơn về quan điểm dạy học truyền
thống và dạy học phát triển năng lực. Dạy học “truyền thống” nặng về truyền đạt
kiến thức một chiều từ giáo viên đến học sinh và luyện các dạng bài tập theo
mẫu đẻ hình thành kỹ năng tương ứng cho học sinh. Việc học tập bị áp đặt như
vậy nên kém chất lượng và hiệu quả. Những kiến thức và kỹ năng đó kém bền
vững, mau chóng bị mai một theo thời gian. Học sinh không cảm nhận được cái
hay, cái ý nghĩa trong nội dung học tập đối với cuộc sống nên khơng hứng thú
với việc học, từ đó nảy sinh ra một số hiện tượng như chán học, lười học …
Ngược lại, dạy học phát triển năng lực không đặt nặng vào kết quả kiến thức, kỹ
năng mà đặt vào q trình học tập, từ đó phát triển năng lực cho học sinh. Dạy
học phát triển năng lực có ưu thế sau: phát triển được tư duy, trí thơng minh của
từng cá nhân học sinh, làm cho kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng, thái độ)có
tính bền vững, sâu sắc. Có khả năng khai thác vốn kinh nghiệm sống của học
sinh, giúp học sinh giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, nâng cao chất
lượng cuộc sống của mình, làm cho việc học tập trở nên thú vị, hấp dẫn hơn. Từ
đó, cung cấp tồn bộ những cơ sở lí luận và thực tiễn để bản thân tơi có thể hoàn
toàn chủ động tiếp cận với cuốn sách giáo khoa mới và áp dụng những phương
pháp và kĩ luật tích cực để phát huy được phẩm chất cũng như năng lực của học
sinh trong xu thế đổi mới ngày càng toàn diện và sâu sắc trong ngành giáo dục
hiện nay.
4.2. Các khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu
Trên đây là bài tiểu luận của bản thân về “Xây dựng kế hoạch dạy học và
giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”, trong quá trình
viết bài cịn có những thiếu xót rất mong nhận được sự thông cảm của các thầy cô.
Tôi xin trân thành cảm ơn!