Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

de thi hoc sinh gioi mon van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.91 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Phòng GD - ĐT Đức Cơ. Đề thi học sinh giỏi môn văn lớp 9. Câu 1 . ( 5 điểm ) Cảm nhận về hình ảnh người lính qua đoạn thơ : “ Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. ” ( Chính Hữu - “ Đồng chí ” ) Câu 2. ( 5 điểm ) Phân tích đoạn thơ sau : “ … Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.” ( Huy Cận- “ Đoàn thuyền đánh cá ” ) Câu 3. ( 10 điểm ) Đức tính tiết kiệm trong thời kì đổi mới.. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN VĂN LỚP 9.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Câu 1. ( 5 đ ) Yêu cầu chung: -HS xác định và viết bài theo đúng thể loại văn biểu cảm - Ngôn ngữ trong sáng, văn viết giàu cảm xúc - Trong quá trình viết bài cần có sự đối chiếu với tổng thể bài thơ - Làm nổi bật được vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn của người lính: + Vẻ đẹp hiện thực : Sự gian khổ của người lính trong những giờ phút căng thẳng chờ giặc tới trong đêm giá lạnh. + Vẻ đẹp lãng mạn đầy chất thơ trong hình ảnh “ Đầu súng trăng treo ”. Đây là hình ảnh thơ đa nghĩa, hàm súc->Sáng tạo nghệ thuật của Chính Hữu, nâng hình tượng người lính thành một biểu tượng đẹp. Yêu cầu cụ thể:. Bài viết cần đạt được các ý cơ bản sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của bài thơ : Vào năm 1948, giữa lúc cuộc kháng chiến chống Pháp đang bước sang giai đoạn khó khăn, gian khổ nhất. ( 0.25 đ ) - Trích dẫn và nêu cảm nhận chung về vẻ đẹp của khổ thơ cuối , đó là vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn của người lính thời chiến. ( 0.25 đ) 2. Thân bài - Hình ảnh “ Rừng hoang sương muối ” không chỉ là hiện thực khắc nghiệt mà còn là điều kiện thiên nhiên thử thách người lính ( 0.5 đ ) - Trước hiện thực đầy khó khăn, gian khổ, người lính cụ Hồ trong thơ Chính Hữu vẫn vững vàng cây súng trong tay chờ giặc tới vì lí tưởng cao đẹp, vì độc lập tự do, hạnh phúc cho dân tộc. ( 0.5 đ ) - Hoàn cảnh thiên nhiên lạnh giá và khắc nghiệt nhưng người lính không cô đơn, lạnh lẽo vì các anh có đồng đội và cây súng bên mình để có dáng đứng tự tin, chủ động giữa đại ngàn hoang vắng “ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới ” ( 0.5 đ ) - Sau những câu thơ trải dài, giọng điệu thơ có sự thay đổi đột ngột làm nhịp thơ chắc gọn, gây sự chú ý ở câu cuối cùng “ Đầu súng trăng treo ” - Từ “ treo ” xuất hiện tạo mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối liền mặt đất với bầu trời qua hai hình ảnh : Đầu súng và mặt trăng ( 1 đ ) - Hình ảnh “ Đầu súng trăng treo ” được phát hiện qua tâm hồn nhạy cảm của người lính. Là một thành công của Chính Hữu, câu thơ đã.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> nâng hình ảnh cụ thể của người lính lên thành một biểu tượng đẹp, thi vị của người lính canh gác đất trời Tổ quốc. ( 1 đ ) 3. Kết bài: - Hình ảnh trăng và súng là biểu tượng cho tinh thần dũng cảm, hào hoa của dân tộc nói chung và người lính nói riêng (0.25 đ ) - Với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn, khổ thơ đã chiếm một vị trĩ quan trọng trong thi ca Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. ( 0.25 đ ) Câu 2. ( 5 đ ) Yêu cầu chung : - HS xác định và viết bài theo đúng thể loại phân tích tác phẩm văn học. - Làm nổi bật được niềm hăng say lao động của những con người mới - Phân tích được một số hình ảnh thơ đặc sắc. Yêu cầu cụ thể :. Bài viết cần đạt được các ý cơ bản sau : 1. MB: - Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của bài thơ : Vào năm 1958 tại vùng biển Quảng Ninh. Đây là thời kì miền Bắc đang tiến hành xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa nên người dân vui mừng khi được làm chủ cuộc đời.( 0.25 đ ) - Vị trí của đoạn trích : Là hai khổ thơ cuối trong bài thơ tả về cảnh kéo lưới lúc mờ sáng và cảnh đoàn thuyền trở về. ( 0.25 đ ) 2. TB : - Cảnh kéo lưới lúc trời gần sáng ( 2 đ ) + Tinh thần khẩn trương, hối hả của ngư dân lúc kéo lưới qua câu thơ “ Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng ” với hi vọng đón chờ ( 0.5 đ ) + “ Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng ”-> Hình ảnh ẩn dụ sáng tạo ca ngợi vẻ đẹp của người lao động. ( 0.5 đ ) + Hình ảnh những con cá tươi ngon mắc lưới thể hiện niềm vui lao động của con người ( 0.5 đ ) + Tư thế chủ động “…đón nắng hồng ”-> tâm trạng phấn chấn của người chài lưới ( 0.5 đ ) - Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến ( 2 đ ) + Lần thứ ba tiếng hát được nhắc tới trong bài thơ -> là tiếng hát vui mừng thắng lợi + Niềm vui của con người hòa nhập với thiên nhiên ( 0.5 đ ) + Phân tích hình ảnh nhân hóa : con thuyền và mặt trời-> khẩn trương, nhanh chóng trở về bến ( 0.5 đ ).

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Hình ảnh hoán dụ “ mắt cá ” -> cảnh tượng tráng lệ lúc rạng đông ( 0.5 đ) 3. KB - Khẳng định lại vẻ đẹp thiên nhiên lúc rạng đông trên biển ( 0.5 đ ) - Niềm vui sáng tạo của những người lao động làm chủ đất nước ( 0.5 đ ) Câu 3 ( 10 đ ) Yêu cầu chung : - Viết đúng thể loại văn nghị luận về một vấn đề xã hội - Thể hiện rõ quan niệm của bản thân đối với vấn đề đang nghị luận - Cần lấy ví dụ thực tế chứng minh để bài viết sắc bén, giàu sức thuyết phục. Yêu cầu cụ thể :. Bài viết cần đạt được các ý cơ bản sau :. 1. MB ( 1 đ ) - Giới thiệu vấn đề nghị luận ( 0.5 đ ) - Khẳng định tầm quan trọng của tiết kiệm trong thời kì đổi mới. ( 0.5 đ ) 2. TB ( 8 đ ) - Giải thích tiết kiệm là gì ? + Là không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi ( 0.5 đ ) +Lấy ví dụ chứng minh cho khái niệm (0.5 đ ) - Các khía cạnh của tiết kiệm : không chỉ ở vấn đề tiền bạc mà ở mọi lĩnh vực của đời sống như thời gian, sức lực…( 1.5 đ ) - Đức tính tiết kiệm trong các thời kì lịch sử + Thời phong kiến : Sự xa hoa của một số vị vua khiến nhân dân cực khổ, tiết kiệm giúp nhân dân thắng giặc ngoại xâm, thiên tai ( 1 đ ) + Thời kì mới : đức tính tiết kiệm vẫn vô cùng cần thiết ( 2 đ ). HS cần lấy ví dụ chứng minh như hình ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh chính là hiện thân cho vẻ đẹp của dân tộc. Người đã từng nói : “ Trời có bốn mùa : Xuân, Hạ, Thu, Đông. Đất có bốn phương : Đông, Tây, Nam, Bắc. Người có bốn đức : Cần, Kiệm, Liêm, Chính. Thiếu một phương thì không thành đất. Thiếu một đức thì không thành người. ” - Liên hệ với suy nghĩ và hành động của giới trẻ cũng như bản thân đối với vấn đề này ( 2 đ ).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Một số bạn trẻ chưa tiết kiệm mà có lối sống xa hoa thực dụng do không phân biệt được tiết kiệm với keo kiệt, bủn xỉn…( 1 đ ) + Cần nhìn nhận lại vấn đề để có suy nghĩ và hành động tích cực hơn.( 1 đ) 2. KB ( 1 đ ) - Khái quát vấn đề, khẳng định lại tầm quan trọng của đức tính tiết kiệm trong cuộc sống và nêu định hướng với bản thân.. Lưu ý :Trong quá trình chấm bài, GV nên khuyến khích và đánh giá cao những bài viết có sự sáng tạo, thể hiện cách cảm nhận, đánh giá vấn đề mang dấu ấn cá nhân nhưng cần phù hợp với chuẩn mực chung..

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×