MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................................... 6
1.1
Khái niệm về Doanh thu, Chi phí và Hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp................................................................................................................... 6
1.1.1.
Doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ...................................... 6
1.1.2.
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ........................................... 6
1.1.3.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ........................................ 7
1.2.
Nội dung cơ bản về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. .......... 7
1.2.1
Chi phí………………………………………………………………5
1.2.2.
Doanh thu. ..................................................................................................... 10
1.2.3.
Lợi nhuận ...................................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................ 26
2.1.
Giới thiệu về doanh nghiệp. .............................................................................. 26
2.1.1.
Tên, quy mô và địa chỉ của cơng ty: ............................................................. 26
2.1.2.
Q trình hình thành và phát triển của công ty. ............................................ 26
2.1.3.
Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh. ............. 26
2.2.
Giới thiệu về Cấu trúc bộ máy quản trị tài chính của doanh nghiệp. .......... 27
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP............................................................................................................ 33
3.1. Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty qua 2 năm ( 2018-2019
)………………………33
3.2. Phân tích tình hình doanh thu của Công ty qua 2 năm ( 2018 - 2019 ) ........... 37
3.3. Phân tích tình hình chi phí của Công ty trong 2 năm ( 2018 – 2019 ) ............. 47
3.4. Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty trong 2 năm ( 2018 2019)……………………………………46
1
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 60
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
SỐ HIỆU
TÊN GỌI
1
Bảng 2.1
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
2
Bảng 3.1
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3
Bảng 3.2
Phân tích tình hình doanh thu
4
Bảng 3.3
Phân tích tình hình chi phí
5
Bảng 3.4
Phân tích tình hình lợi nhuận ( các tỷ suất )
6
Sơ đồ 2.1
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
7
Sơ đồ 2.2
Bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
8
Biểu đồ 3.1
Tổng doanh thu năm 2018
9
Biểu đồ 3.2
Tổng doanh thu năm 2019
10
Biểu đồ 3.3
Doanh thu chi tiết theo từng sản phẩm năm 2018
11
Biểu đồ 3.4
Doanh thu chi tiết theo từng sản phẩm năm 2019
12
Biểu đồ 3.5
Doanh thu cung cấp dịch vụ năm 2018
13
Biểu đồ 3.6
Doanh thu cung cấp dịch vụ năm 2019
14
Biểu đồ 3.7
Tổng chi phí năm 2018
15
Biểu đồ 3.8
Tổng chi phí năm 2019
16
Biểu đồ 3.9
Chi phí sản phẩm năm 2018
17
Biểu đồ 3.10
Chi phí sản phẩm năm 2019
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
BH
Bán hàng
2
SXKD
Sản xuất kinh doanh
3
DT
Doanh thu
4
BHXH
Bảo hiểm xã hội
5
BHYT
Bảo hiểm y tế
6
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
7
KPCĐ
Kinh phí cơng đồn
8
TSCĐ
Tài sản cố định
9
BCTC
Báo cáo tài chính
10
DN
Doanh nghiệp
11
CP
Chi phí
12
VCĐ
Vốn cố định
13
VLĐ
Vốn lưu động
14
VCSH
Vốn chủ sở hữu
15
LN
Lợi nhuận
4
MỞ ĐẦU
Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, khi nền kinh tế thị
trường đang trên đà phát triển, các mối quan hệ nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh ngày càng trở nên phong phú và phức tạp, tạo ra sự cạnh tranh, thách thức đồng thời
cũng tạo ra những điều kiện tiền đề, thời cơ mới. Vì thế, trong bối cảnh vừa cơ hội vừa
thách thức như hiện nay đặt các doanh nghiệp vào thế hoặc là đấu tranh để tồn tại, phát
triển tạo dựng thương hiệu hoặc là thất bại và biến mất. Do đó, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm thiểu chi phí nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm, dịch vụ để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Vì vậy, cơng tác tổ chức
kế tốn là cơng cụ quản lý đắc lực, cung cấp thông tin cần thiết và chính xác cho nhà quản
lý. Đồng thời cũng là căn cứ để các nhà quản lý đưa ra những quyết định, chiến lược phát
triển phù hợp với doanh nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình tìm hiểu tại Công ty
cổ phần RFS, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ Ban Tài chính – Kế tốn,
cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy,cơ giáo, em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần RFS.
Đồ án gồm 3 chương chính như sau:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Tuy thời gian tìm hiểu ngắn nhưng em đã hiểu thêm phần nào về kết quả hoạt động
kinh doanh cũng như về doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Điều đó giúp ích cho em rất nhiều
trong công việc sau này. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức cịn hạn
chế, thời gian tìm hiểu khơng dài nên khơng tránh khỏi những khiếm khuyết và thiều sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô và Công ty Cổ phần RFS để đồ
án được hoàn thiện hơn.
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 . Khái niệm về Doanh thu, Chi phí và Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn của cổ đông hoặc chủ sử hữu.
Doanh thu là phần giá trị mà cơng ty thu được trong q trình hoạt động kinh doanh
bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan
trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích.
Thơng qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hay khơng.
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động:
-
•
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
•
Doanh thu từ hoạt động tài chính.
•
Doanh thu từ hoạt động bất thường.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì doanh thu được hiểu theo các cách khác nhau:
• Đối với các cơ sở khai thác chế biến: Doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm.
• Đối với ngành xây dựng: Doanh thu là giá trị cơng trình hồn thành và bàn giao.
• Đối với ngành vận tải: Doanh thu là tiền cước vận tải.
• Đối với ngành thương nghiệp: Doanh thu là tiền bán hàng hóa.
• Đối với hoạt đọng đại lý, ủy thác: Doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng.
• Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ: Doanh thu là tiền bán dịch vụ.
• Đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ: Doanh thu là tiền lãi thu được.
• Đối với hoạt động bảo hiểm: Doanh thu là phí bảo hiểm bán được.
• Đối với hoạt động cho thuê tài sản: Doanh thu là tiền cho thuê tài sản,….
1.1.2. Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố cơ bản:
Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Thực chất chi phí SXKD là sự dịch
chuyển vốn, dịch chuyển giá trị 3 yếu tố sản xuất cơ bản trên vào các đối tượng tính giá
(sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ). Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của DN chi ra
trong kỳ bao gồm chi phí SXKD của bộ phận sản xuất kinh doanh cơ bản và chi phí SXKD
của các hoạt động khác.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất.
1.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương
quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có kết quả đó, độ chênh lệch giữa
hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
1.2. Nội dung cơ bản về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Chi phí.
a. Ý nghĩa:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hố, phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Biến động tăng hoặc giảm chi phí sản
xuất sản phẩm phản ánh trình độ điều hành, khai thác, sử dụng tổng hợp các yếu tố trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí
sản xuất. Giá thành và giá bán sản phẩm là những chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích xác định nguyên nhân ảnh
hưởng biến động giá thành và giá bán sản phẩm, cung cấp những thông tin giúp cho nhà
quản trị đề ra quyết định quản lý chi phí sản xuất và định giá bán sản phẩm sao cho tổng
mức lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính tốn và phân tích
chi phí sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp biết được phải sản xuất và phải bán với
mức giá bao nhiêu thì mới đủ bù đắp được chi phí. Qua đó doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ để đạt mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn hoặc nếu bị lỗ thì mức lỗ phải ở
7
mức thấp nhất. Trên cơ sở đó doanh nghiệp cần tìm ngun nhân đề xuất biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất. Việc tính tốn đúng, đủ chi phí sản xuất bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản
trị doanh nghiệp có thể hình dung được tình hình (thực trạng) về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề cơ bản để quyết định lựa chọn các
yếu tố đầu vào, xử lý đầu ra của sản phẩm và xác định định mức chi phí hợp lý. Ngồi việc
phân tích chi phí, tính tốn tổng hợp chi phí doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để
điều chỉnh chi phí theo chiến lược thị trường. Đây là một trong những công việc cực kỳ
quan trọng để xác định định mức chi phí hợp lý.
b. Phân loại chi phí:
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của các chủ sở hữu.
Bởi vậy doanh nghiệp bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà có những cơ cấu chi
phí nhất định. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà có những cách tiếp cận các loại chi phí
dưới các góc độ khác nhau. Dưới đây là 1 số các cách phân loại chi phí:
• Căn cứ theo tính chất của các yếu tố chi phí ta chia thành các yếu tố chi phí ( Yếu tố
chi phí là nhóm các chi phí có cùng nội dung kinh tế nguyên thủy ban đầu, không xét
đến việc chúng được chi ra ở đâu và dùng vào việc gì ).
Đó là các yếu tố: ngun vật liệu, nhiên liệu điện năng, tiền lương; BHXH; khấu
hao TSCĐ và yếu tố chi phí khác bằng tiền.
• Căn cứ theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động chia thành 2 loại: Chi phí
cố định và chi phí thay đổi.
+ Chi phí cố định là những chi phí khơng thay đổi hoặc thay đổi khơng đáng kể khi sản
lượng ( mức độ hoạt động ) thay đổi.
+ Chi phí thay đổi là những chi phí sẽ thay đổi cùng chiều với sự thay đổi của sản lượng
( mức độ hoạt động ).
• Căn cứ theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính, chi phí
của doanh nghiệp được chia ra 2 loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm là các khoản chi gắn liền với quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay q trình mua hàng để bán. Gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung,…
8
Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp: là tồn bộ những chi phí về nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp tham gia vào việc SX, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: là tồn bộ tiền lương, tiền cơng, trợ cấp, phụ cấp và các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) mà DN phải trả cho người lao
động trực tiếp tham gia quy trình SX sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ những CP phát sinh tại phân xưởng SX trừ chi
phí Nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân cơng trực tiếp. Hay nói cách khác đây là những CP
mà mục đích của nó là nhằm tổ chức, quản lý, phục vụ SX ở các phân xưởng, tổ đội sản
xuất.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng gồm CP tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích
theo lương của nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm CP vật liệu dùng chung cho phân xưởng SX với mục đích
là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm những CP về công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng để
phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm tồn bộ CP khấu hao của TSCĐ thuộc các phân
xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các CP dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động
phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và
quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Khi hàng hóa, sản phẩm chưa được bán ra, chi phí sản phẩm nằm trong giá thành
hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, chi phí sản
phẩm sẽ trở thành “ giá vốn hàng bán “ trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí thời kỳ là chi phí để hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, không tạo nên
giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng
phát sinh. Theo hệ thống kế toán hiện hành các chi phí thời kỳ bao gồm: chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Là CP phát sinh trong quá trình bán hàng đó là CP lưu thơng và
CP tiếp thị phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm hàng hố, lao vụ, dịch vụ. Loại CP
này bao gồm: CP quảng cáo, CP giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, CP nhân viên
bán hàng và CP khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản CP liên quan đến việc phục vụ và quản
lý SXKD có tính chất chung tồn DN. Bao gồm: CP nhân viên quản lý, CP đồ dùng văn
phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho cho tồn DN, các loại thuế phí có tính chất CP, tiếp khánh
…
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị nắm được từng mặt hàng, từng loại dịch vụ
mà DN kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân
bổ chi phí BH và CP quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại
này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật.
1.2.2. Doanh thu.
a. Ý nghĩa:
Doanh thu là một chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh
tổng hợp quy mô tổ chức SXKD của doanh nghiệp.
Doanh thu là biểu hiện sự chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm của doanh
nghiệp. Bởi vì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ln gắn với tình hình thị trường.
Nếu tiêu thụ nhiều và doanh thu cao có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp đã đáp ứng
được yêu cầu của thị trường.
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Mơtj doanh
nghiệp có số thu hàng kỳ lớn và ngày cảng tăng chứng tỏ sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp được nhiều khách hàng chấp nhận, quan hệ của doanh nghiệp sẽ tồn tại trên phạm
vi rộng lớn. Khi điều kiện cạnh tranh trên thị trường trở lên khắc nghiệt thì chỉ những doanh
nghiệp có doanh thu lớn, có nhiều khách hàng mới có điều kiện tồn tại và phát triền được.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, ta có thể thấy rằng mọi yếu tố
khác cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như nhân lực, tài ngun, cơng
nghệ,… đều có thể có được tương đối dễ dàng duy chỉ có thị trường cho sản phẩm thì ln
là điều khó khăn nhất. Doanh nghiệp nhất định sẽ phá sản nếu sản phẩm không tiêu thụ
được trên thị trường.
Doanh thu của doanh nghiệp là nguồn bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp
đã chi ra cho quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn thanh tốn các khoản nghĩa vụ với
Ngân sách, thanh toán các khoản nợ với người cho vay đồng thời là nguồn tạo ra lợi nhuận.
Đó chính là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng.
10
Khi có doanh thu có nghĩa là q trình ln chuyển vốn kết thúc.Tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp là hoạt động xuất bán sản phẩm cho người mua để nhận được số tiền về
sản phẩm đó. Q trình tiêu thụ sản phẩm được coi là hoàn thành khi doanh nghiệp được
chấp nhận trả tiền của bên mua hàng.
b. Phân loại:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, DT phát sinh từ các hoạt động khác nhau, bao
gồm: DT từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, DT hoạt động tài chính.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm DT từ bán sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra. Bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư, thực hiện các công
việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, cung cấp các dịch
vụ vận tải, cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động…
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN (thu nhập về hoạt động
đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các
khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào Cơng ty liên kết, đầu tư vào Công ty con, đầu tư vốn
khác; thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh lệch lãi
chuyển nhượng vốn; các khốn doanh thu hoạt động tài chính khác).
Trong q trình SXKD của đơn vị, có rất nhiều các khoản DT, thu nhập phát sinh
trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về DT của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định đúng
kết quả kinh doanh của từng loại hình sản xuất, từng loại sản phẩm…
Để quản lý tốt các khoản DT, doanh nghiệp có thể tiến hành phân loại doanh thu theo các
cách:
Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Phân loại theo tiêu thức này DT bán hàng bao gồm hai loại: DT bán hàng nội bộ và
DT bán hàng ra ngoài.
o Doanh thu bán hàng nội bộ: là DT của khối lượng bán hàng trong nội bộ hệ thống
tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong tổng
công ty…
o Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa
doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh nghiệp.
11
Nếu doanh nghiệp lựa chọn phân loại DT theo tiêu thức này sẽ xác định được chính
xác kết quả hoạt động kinh doanh của DN, từ đó ra những quyết định chính xác trong việc
lựa chọn các phương án kinh doanh.
Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý
Theo tiêu thức này DT của doanh nghiệp gồm:
o DT nội địa: là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nước.
o DT quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh tại nước
ngoài.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định được mức độ hoạt động
theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh doanh
của từng khu vực, trên cơ sở đó các nhà quản trị có những giải pháp và những phương án
kinh doanh hợp lý. Phân loại theo tiêu thức này cũng sẽ cung cấp được số liệu phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính bộ phận của từng DN.
Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh.
Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp được phân loại như sau:
o Doanh thu bán hàng hóa: Là tồn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán
được trong kỳ.
o Doanh thu bán thành phẩm: Là DT của toàn bộ khối lượng sản phẩm, thành phẩm
đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
o Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ DT của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán trong kỳ.
o Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ các khoản DT từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước
khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cằu
của nhà nước.
o Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: là toàn bộ các khoản DT cho thuê bất
động sản đầu tư và DT bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
12
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định DT của tùng loại hình hoạt động
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định tỷ trọng DT của từng loại hoạt động, đâu là hoạt
động mũi nhọn, từ đó có phương án kinh doanh hợp lý.
c. Cách tính doanh thu
Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động
tài chính, thu nhập khác và doanh thu thuần.
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là trị giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã xác định bán ra trong kỳ và được xác định bằng công thức:
Doanh thu = Σqi* pi
Trong đó:
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ loại i mà doanh nghiệp đã tiêu thụ
trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.
pi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i
i= 1, n
n: Số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
• Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư mua, bán chứng
khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi bán ngoại tệ; các hoạt
động đầu tư khác.
• Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngồi hoạt động kinh doanh
chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xoá sổ; thu
tiền bảo hiểm bồi thường,…
*Doanh thu thuần:
Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể – Chiết khấu bán hàng – Hàng bán bị trả lại
– giảm giá hàng bán – Thuế gián thu
Doanh thu thuần không phải là doanh thu cuối cùng doanh thu mang về lợi nhuận,
tìm doanh thu thuần để giúp doanh nghiệp tính được lợi nhuận.
13
1.2.3. Lợi nhuận
a. Khái niệm:
Lợi nhuận được hiểu đơn giản là khoản chênh lệch sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi
tổng chi phí phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh
kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định,…
b. Ý nghĩa:
• Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh quan trọng nhất, là mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp.
• Lọi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quy mơ, trình dộ trang bị kỹ thuật, trình độ
tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
Điều đó tạo điều kiện thực hiện các cơng việc chung của tồn xã hội như xây dựng
đường xá, cầu cống, bệnh viện, trường học, các cơng trình phúc lợi cơng cộng, bảo đảm
an ninh quốc phịng, trật tự, an tồn xã hội…
• Phần lợi nhuận còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào Ngân sách Nhà nước
tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng cường đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật,
dây chuyền công nghệ, đào tạo nâng cao trình đọ chun mơn của người lao động…
Điều đó là điều kiện cần thiết cho việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Lợi nhuận của doanh nghiệp cịn tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của người lao động trong doanh nghiệp. Phần lợi nhuận để lại doanh nghiệp, sau
khi trích lập các quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sẽ phục vụ cho các hình thức
tiêu dùng của doanh nghiệp. Trong đó quỹ tiền thưởng làm tăng thu nhập của cán bộ
công nhân viên, cải thiện đời sống vật chất của họ. Quỹ phúc lợi phục vụ cho việc đầu
tư xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng cộng trong doanh nghiệp như nhà ăn, nhà trẻ,
câu lạc bộ,… tổ chức các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải
trí, tổ chức các chuyến thăm quan du lịch, nghỉ mát và trợ caapscho những người lao
động gặp hoàn cảnh khó khăn.
14
=> Qua đó ta thấy lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn, nó đồng
thời đảm bảo 3 lợi ích Nhà nước hay lợi ích tồn dân, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của
cá nhân từng người lao động của doanh nghiệp.
c. Các loại Lợi nhuận
Lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
thu từ hoạt động tài chính và lợi nhuận thu từ hoạt động khác.
• Lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính tốn dựa trên cơ sở lợi
nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã xác định bán ra trong kỳ báo
cáo.
•
Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi
các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: lợi
nhuận từ đầu tư, góp vốn liên doanh, lợi nhuận từ mua bán ngoại tệ, lợi nhuận từ hoạt
động cho thuê tài sản, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn,…
• Lợi nhuận thu từ hoạt động khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp khơng dự
tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới. Chỉ tiêu này được tính
bằng cách lấy thu nhập hoạt động khác trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm: Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó địi đã xử lý, xóa sổ,
thu các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản thu nhập kinh doanh của những
năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra, … Các
khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường.
c. Cách tính lợi nhuận
• Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ( bán hàng ) = Doanh thu thuần về bán hàng
– Giá trị vốn hàng bán ra – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
15
Lợi nhuận sản xuất kinh doanh ( lợi nhuận bán hàng ) = Doanh thu thuần bán hàng – Giá
thành tồn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ
• Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Thuế gián thu ( nếu
có ) – Chi phí tài chính
• Lợi nhuận khác:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Thuế gián thu ( nếu có ) – Chi phí khác
❖ Lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu – Chi phí sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tài chính = Thu từ hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính
Lợi nhuận trước thuế bất thường = Thu nhập bất thường – Chi phí bất thường
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận
trước thuế từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận trước thuế bất thường
❖ Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh
nghiệp ( Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp = lợi nhuận trước thuế × thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp ).
❖ Trên góc độ tài chính có thể xác định
Lợi nhuận sau thuế ( NI ) = Lợi nhuận trước thuế ( EBT ) × ( 1 – Thuế suất TNDN ) (t)
NI = EBT × ( 1 – t )
Hay:
d. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp ta sử dụng chỉ
tiêu phản ánh quy mô lợi nhuận và mức lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị lợi
nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có cơng thức tính
tổng lợi nhuận như sau:
∑ ∆𝐹 = ∑ 𝐹 − ∑ 𝐶 (đồng)
Trong đó: ∑ ∆F : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
16
∑ F : Là tổng thu nhập của doanh nghiệp
∑ C : Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của DN
❖ Các chỉ tiêu mức lợi nhuận. Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất giữa lợi nhuận và các chỉ
tiêu so sánh bao gồm:
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn, gồm có:
o Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn (Kvsx)
Kvsx =
∑ ∆F
x 100(%)
VCD + VLD
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh rằng, cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp càng lớn.
o Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (Kvcđ)
∑ ∆F
Kvcd =
x100(%)
VCD
Ý nghĩa:
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định doanh nghiệp sử
dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh
nghiệp.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn cố định càng cao thì trình độ sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
o Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (Kvlđ)
∑ ∆F
Kvld =
x100(%)
VLD
Ý nghĩa: Tỉ suất sinh lời vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này
càng lớn thì càng có lợi cho doanh nghiệp.
o Tỷ suất lợi nhuận Vốn nợ:
Kvốn nợ =
∑ ∆F
x100(%)
Nợ phải trả
17
Ý nghĩa: Tỉ suất này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ, doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng có thể sử dụng được.
o Tỷ suất lợi nhuận Vốn chủ sở hữu:
Kvốn chủ =
∑ ∆F
x100(%)
Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa:
Cho biết mỗi đồng đầu tư của vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế thu nhập.
Chỉ tiêu này là cung cấp cách đánh giá về khả năng đảm bảo cho tất cả mọi đối tác
góp vốn với công ty.
Nếu tỷ suất này mang giá trị dương, là cơng ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là
công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh.
Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của cơng ty. Để so sánh chính
xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình qn của tồn ngành,
hoặc với tỷ số của cơng ty tương đương trong cùng ngành.
• Tỷ suất lợi nhuận Doanh thu: Kdt
Lợi nhuận từ HĐKD
Kdt =
x 100%
Doanh thu thuần
Ý nghĩa:
Phản ánh năng lực của DN trong việc tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hoặc giá bán
cao
Cho biết một đồng doanh thu thuần mà DN thực hiện trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Mặt khác, khi đem so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp với tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu của ngành, nếu của doanh nghiệp thấp hơn chứng tỏ doanh
nghiệp đang bán với giá thấp hơn so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp có thể nâng giá bán của mình để tăng tỷ suất lợi nhuận.
18
Ngược lại, nếu cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đang bán với giá cao hơn các doanh
nghiệp khác cùng ngành. Doanh nghiệp có thể hạ thấp giá bán của mình xuống để tăng tính
cạnh tranh hơn cũng như chiếm lĩnh thị phần.
• Tỷ suất lợi nhuận tổng chi phí: Kcp
Kcp =
∑ ∆F
x 100%
∑C
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận tổng chi phí phản ánh rằng, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí càng cao chứng tỏ rằng,
doanh nghiệp bỏ ra chi phí thấp nhưng lại thu về mức lợi nhuận cao. Ngược lại, trong
trường hợp tỷ suất lợi nhuận tổng chi phí thấp chứng tỏ doanh nghiệp bỏ ra chi phí cao
nhưng lợi nhuận thu về lại thấp, doanh nghiệp nên có kế hoạch giảm bớt chi phí để thu về
nhiều lợi nhuận hơn.
• Tỷ suất lợi nhuận theo lao động: Kld
Kld =
∑ ∆F
∑N
(đ/ người)
Trong đó ∑ N: Tổng số lao động bình quân năm của doanh nghiệp ( người )
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo lao động phản ảnh: kết quả một lao động tham gia
SXKD mang lại bao nhiều đồng lợi nhuận.
e. Phương hướng và biện pháp nâng cao lợi nhuận
Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nó là kết quả cuối cùng có liên quan
đến nhiều khâu của quá trình sản xuất. Do đó, phấn đấu tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy các doanh nghiệp ln
ln tìm kiếm những giải pháp tối ưu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của doanh
nghiệp mình. mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của mình sẽ có
các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
o Doanh thu chính là khoản mà doanh nghiệp nhận được thông qua hoạt động bán hàng
và đầu tư. trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, việc tăng doanh thu tiêu thụ sẽ
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. tuy nhiên việc tăng doanh thu lại phụ thuộc vào
nhiều nhân tố. do vậy, để tăng doanh thu doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện
pháp cơ bản sau:
19
o Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
o Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
bởi vì với bất cứ doanh nghiệp nào có một phương án sản xuất kinh doanh đúng đắn sẽ
góp phần làm giảm sự tiêu tốn về tiền bạc và công sức mà doanh nghiệp vẫn đạt được
kết quả tốt, nghĩa là phương án kinh doanh phải có tính khả thi và phải được xây dựng
một cách thận trọng, khoa học, chính xác.
o Vấn đề đặt ra ở đây là phương án kinh doanh được xây dựng phải khả thi, phù hợp với
tình hình thị trường, khai thác hết lợi thế tiềm năng, điểm mạnh của doanh nghiệp để
nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn, để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
muốn vậy doanh nghiệp cần phải làm như sau:
o Doanh nghiệp phải xác định được vị trí hiện tại của mình trên thị trường(cơ hội, nguy
cơ, điểm mạnh, điểm yếu), mối quan hệ với khách hàng, nhà cungcấp, với đối thủ cạnh
tranh và doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường, đây là công việc hết sức phức tạp nó
bao gồm các hoạt động từ khâu nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động sản xuất ra
sản phẩm tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
o Nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức riêng phòng chuyên trách về nghiên
cứu thị trường, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về nghiên cứu thị trường cho cán
bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên trách về bộ phận marketing.
o Đầu tư để nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ
o Nâng cao khối lượng sản phẩm tiêu thụ. để làm được điều đó, ngồi việc doanh nghiệp
phải có những biện pháp quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý, nâng cao trình
độ tay nghề của cơng nhân, bố trí lao động phù hợp với trình độ và kỹ năng của họ,
doanh nghiệp còn phải đầu tư cho sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu như hiện đại
hoá máy móc thiết bị, mạnh dạn ứng dụng cơng nghệ mới vào sản xuất, bên cạnh đó
cần làm tốt cơng tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm, công tác tổ chức bán hàng.
o Ngoài ra, vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ cũng là một mối quan tâm hàng
đầu của doanh nghiệp. để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp phải chú trọng
tới việc thay đổi công nghệ cho phù hợp với xu thế thị trường, vấn đề đào tạo con người
phải được quan tâm đúng mức. ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất cũng phải được quan tâm
để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm.
20
o Xây dựng kết cấu sản phẩm có lợi nhất
o Kết cấu sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu theo những chiều hướng
khác nhau, nó có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận tiêu thụ. để đạt được lợi nhuận cao,
doanh nghiệp cần đầu tư nghiên cứu, đa dạng hố chủng loại sản phẩm trong đó phải
xác định một số mặt hàng chủ lực.
Hạ giá thành sản phẩm
o Hạ giá thành sản phẩm thực chất là việc tiết kiệm các chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá bỏ ra cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. việc tiết kiệm các khoản chi
phí trực tiếp tạo nên thực thể sản phẩm phải được thực hiện một cách hợp lý để không
làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, đối với chi phí bán hàng phải tuỳ vào đặc điểm
của sản phẩm, điều kiện tự nhiên, xã hội, thị trường tiêu thụ.
o Đây là phương hướng cơ bản, lâu dài để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. đặc biệt trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh về giá, nếu giá sản phẩm
càng thấp thì doanh nghiệp càng có lợi thế để hạ giá bán sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh, làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. việc tiết kiệm các chi phí về lao động sống,
lao động vật hố có ý nghĩa to lớn khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn đối với tồn
xã hội. vì vậy, nó khơng chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự bù đắp chi phí sản xuất
kinh doanh và có lãi mà cịn giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn để mở rộng quy
mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra. để giảm được chi phí hạ giá thành
sản phẩm các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
o Phấn đấu tăng năng suất lao động
Năng suất lao đông phản ánh năng lực sản xuất của người lao động, biểu hiện bằng
số sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần thiết để làm ra một đơn vị
sản phẩm. tăng năng suất lao động có nghĩa là tăng số sản phẩm làm ra hay giảm số thời
gian cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm, điều này làm cho chi phí nhân cơng trong
một đơn vị sản phẩm giảm đi. hơn nữa việc tăng năng suất lao động còn kéo theo sự giảm
đi hàng loạt các chi phí khác đặc biệt là chi phí cố định để hạ giá thành sản phẩm. do đó,
để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp sau:
o Đầu tư đổi mới quy trình cơng nghệ, hiện đại hố máy móc thiết bị
Trong điều kiện hiện nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra khả năng to lớn
để các doanh nghiệp đổi mới quy trình cơng nghệ, cải tiến máy móc thiết bị sao cho phù
21
hợp với quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. có như vậy mới tạo ra được tiền
đề cho việc sử dụng triệt để cơng suất máy móc thiết bị. đây là biện pháp trực tiếp tăng
năng suất lao động.
Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
Việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị phải được tiến hành đồng thời theo hai
hướng là: tăng số lượng máy móc thiết bị trên đầu lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng
máy. muốn vậy phải tổ chức lại quy trình sản xuất, tăng giờ máy chạy, giảm giờ máy ngừng
hoạt động do hỏng hóc, thiếu nguyên nhiên vật liệu, thiếu người vận hành… đồng thời phải
thường xuyên kiểm tra, sữa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, thực hiện đúng các yêu cầu
của quy trình vận hành máy móc.
o Sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý
Việc sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý nhằm tạo nên sự đồng bộ thống nhất,
tạo ra sự gắn kết hài hoà giữa các khâu, các cơng đoạn của q trình sản xuất kinh doanh.
điều đó giúp cho doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian của mình một cách hiệu quả, góp
phần tăng năng suất lao động.
o Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức của người lao động
Để tăng năng suất, doanh nghiệp không thể không thực hiện công tác đào tạo và bồi
dưỡng cho người lao động để nâng cao trình độ tay nghề. hơn nữa, doanh nghiệp phải luôn
quan tâm chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên thơng qua tiền lương và các chính
sách khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích, động viên người lao động hăng say với công
việc, gắn trách nhiệm với công việc của mình. đồng thời doanh nghiệp phải có những biện
pháp quản lý lao động cho phù hợp với doanh nghiệp mình.
o Tiết kiệm chi phí ngun vật liệu
Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất sẽ góp phần lớn vào việc
hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra. để tiết nguyên vật liệu tiêu hao cần phải giảm tỷ lệ hao
hụt nguyên vật liệu và mức tiêu hao nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. muốn vậy,
doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau:
o Kết hợp kế hoạch sản xuất với công tác cung ứng nguyên vật liệu
Doanh nghiệp phải lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu sao cho phù hợp với kế
hoạch sản xuất, tránh tình trạng sản xuất bị ngừng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc tình
22
trạng nguyên vật liệu ứ đọng quá lớn. doanh nghiệp phải chọn nguồn cung cấp gần, thuận
tiện cho việc chuyên chở, giá cả phải chăng đặc biệt là phải ổn định nguồn cung cấp những
vật tư chính, đây cũng là nhân tố giúp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách tốt nhất
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách tốt nhất để sao cho đảm bảo về số lượng,
chất lượng nguyên vật liệu. muốn vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra giám sát
các loại nguyên vật liệu nhập về, tránh tình trạng nhập phải các loại nguyên vật liệu kém
phẩm chất hoặc để xẩy ra tình trạng hao hụt nguyên vật liệu quá lớn. ngoài ra doanh nghiệp
cần chú ý đến khâu bảo quản, dự trữ vật tư, thực hiện quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
tiết kiệm ngay từ khâu mua vào, áp dụng phương pháp quản trị hàng tồn kho dự trữ thích
hợp nhằm tối thiểu hố chi phí.
Doanh nghiệp phải xây dựng được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn
vị sản phẩm, xây dựng định mức phế phẩm vật tư hợp lý.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là số nguyên vật liệu
cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật nhất định. mức tiêu hao thực
tế so với định mức càng nhỏ bao nhiêu thì vật tư được sử dụng càng tiết kiệm bấy nhiêu.
để giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm doanh nghiệp cần: áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, xây dựng được các mối liên hệ gắn bó trách
nhiệm chặt chẽ giữa các khâu mà ngun vật đi qua, tránh tình trạng có những khâu nguyên
vật liệu không được quản lý chặt chẽ dẫn đến lãng phí, hao hụt lớn, tăng cường kiểm tra
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp gây thất
thốt lãng phí vật tư. có kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu thay thế trong những trường hợp
cần thiết trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như giá thành của sản phẩm đó.
o Giảm các loại chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp bao gồm các khoản: chi phí tiền lương cơng nhân gián tiếp, tiền
th văn phịng, chi phí tiếp khách, chi phí nhân viên quản lý, chi phí khác…. các khoản
chi phí này khơng liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm. do vậy, để giảm chi phí gián
tiếp cần phải xây dựng được cơ cấu bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả không chồng chéo,
phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp và đặc điểm chung của từng ngành, từ
đó tiết kiệm chi phí quản lý.
23
Ngồi ra, các khoản chi phí gián tiếp này rất dễ bị lạm dụng trong chi tiêu. do đó,
doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý khoản chi phí này có hiệu quả. doanh nghiệp
nên xây dựng hạn mức chi phí cho các khoản mục này và chi tiêu theo hạn mức đã định.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
o Đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và thu lợi nhuận cao trong nền kinh
tế thị trường. nhằm đạt được hiệu quả cao, với chi phí đầu vào thấp nhất các doanh
nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng thời tăng nhanh
tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động. ngồi ra trong q trình hoạt động
nếu có vốn nhàn rỗi thì doanh nghiệp nên đầu tư ra ngồi như đầu tư vào cổ phiếu, trái
phiếu, các chứng chỉ có giá khác, liên doanh liên kết, gửi ngân hàng… để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận.
o Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc lựa chọn nguồn tài trợ vốn một cách hợp
lý nhằm giảm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an tồn tài chính cho doanh nghiệp.
doanh nghiệp nên nghiên cứu, cân nhắc sử dụng địn bẩy tài chính một cách hiệu quả
để tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
o Trên đây chỉ là một số phương hướng cơ bản để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp cần vận
dụng tổng hợp một cách uyển chuyển, sáng tạo những biện pháp trên đây để đạt được
hiệu quả kinh doanh tốt nhất, đạt được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện các nguồn
lực có giới hạn.
Tóm lại, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp có vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. để đánh giá được chất lượng hoạt động của một
doanh nghiệp chúng ta phải phân tích một cách toàn diện, sâu sắc toàn bộ các chỉ tiêu
về lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận mà chúng ta đã nêu. việc phân tích khơng chỉ xem xét
lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp mà phải tiến hành so sánh
các chỉ tiêu giữa các năm với nhau để thấy được xu hướng của doanh nghiệp là phát
triển hay suy thoái hoặc so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với số trung bình của
ngành hay các doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự nhằm xác định
vị trí của doanh nghiệp là tiên tiến hay lạc hậu…
24
Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh thì kết quả đạt được củng khác nhau. để nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết
hơn về vấn đề này, sau đây chúng ta sẽ đi sâu xem xét quá trình thực hiện lợi nhuận ở công
ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn.
25