Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và cho biết suy nghĩ của mình về hàng hóa
được sản xuất ra tại nước ta hiện nay.
* Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi
và mua bán. Hàng hóa có hai loại: hàng hóa hữu hình và hàng hóa vơ hình.
* Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng: là một công cụ của vật phẩm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người (vật chất, tinh thần,
lao động sản xuất).
VD: gạo để ăn, vải để mặc, xe đạp để đi, …
- Bất kỳ sản phẩm nào do con người tạo ra đều có một hoặc một số công dụng nhất định.
- Giá trị sử dụng là do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm đó qui định (là tính chất vật lí, hóa học).
- Giá trị sử dụng được phát triển dần do có sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
VD: Mỏ dầu được chế nhiều loại xăng, dầu, nhớt, nhựa đường.
- Trong nền sản xuất hàng hóa, giá trị sử dụng khơng chỉ cho nhà sản xuất, người khác, cho xã hội thông qua
trao đổi, mua bán.
+ Giá trị hàng hóa:
- Muốn biết được giá trị ta nghiên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi trước hết phải biểu hiện bằng số lượng,
tỉ lệ trao đổi giữa hai sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
VD: 1mét vải = 5kg thóc . Sở dĩ vải và thóc là hai hàng hóa mặc dù có giá trị sử dụng khác nhau nhưng lại
có thể trao đổi với nhau được theo một tỉ lệ nhất định là vì vải và thóc đều là sản phẩm của lao động; chúng
đều có cơ sở chung là sự hao phí lao động của con người. Sự hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa được
gọi là giá trị.
- Hai sản phẩm trao đổi cho nhau vì chúng đều là sản phẩm của lao động. Thực tế của trao đổi chính là trao
đổi lao động, thời gian hao phí lao động, qui định tỉ lệ trao đổi sản phẩm.
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh cho hàng hóa.
- Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi là quan hệ giữa nội dung và hình thức. Giá trị nội dung bên trong
cịn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị.
- Đã là hàng hàng hóa phải có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, nếu thiếu một trong hai thuộc tính thì
khơng phải là hàng hóa.
* Hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn nhau:
- Thống nhất: Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa, tức một vật
phẩm phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính trên thì vật
phẩm khơng phải là hàng hóa.
- Mâu thuẫn: Nếu đứng về mặt giá trị sử dụng thì các hàng hóa khơng đồng nhất về chất, nhưng với tư cách là
giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất (đều là lao động kết tinh trong nó). Q trình thực hiện giá trị sử
dụng và giá trị không đồng thời về cả không gian và thời gian. Giá trị được thực hiện trước trong lưu thơng,
cịn giá trị sử dụng được thực hiện sau trong tiêu dùng.
*Ý nghĩa thực tiễn nước ta hiện nay:
Trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay, để tăng khả năng cạnh tranh bình
đẳng trong mơi trường tự do hóa thương mại thế giới thì địi hỏi các nhà sản xuất phải:
- Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển kinh tế hàng hóa, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của xã
hội.
- Phải coi trọng hai thuộc tính của hàng hóa để khơng ngừng cải tiến mẫu mã, tạo ra hàng hóa phong phú đa
dạng cả về số lượng, chất lượng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Để tạo động lực cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, buộc các nhà sản xuất phải chủ động, sáng tạo nhạy
bén trong tổ chức quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt, đẹp hơn, giá cả ổn định, có thể hạ giá thành để giành ưu thế trên thị trường.
- Phải vận dụng hai thuộc tính hàng hóa bằng các qui định về kinh tế, qui định nhà sản xuất sao cho phù hợp
trên cơ sở khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra ở Đại hội XI của
Đảng: Phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại./.
Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích tác động của qui luật giá trị đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ
và liên hệ với tình hình hiện nay ở nước ta.
* Khái niệm: Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và lưu thơng hàng hóa thì ở đó có qui luật giá trị hoạt động.
* Nội dung của qui luật: Qui luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết, tức là trên cơ sở giá trị.
* Yêu cầu của qui luật:
- Đối với sản xuất: Phải tính tốn để làm sao cho hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết.
- Đối với lưu thông: Trao đổi trên nguyên tắc ngang giá.
VD: Giá 1kg đường là 25000đ (trên thị trường). Các nhà sản xuất phải sản xuất 1kg đường nhỏ hơn giá trị
thị trường thì mới có lời (bằng thì huề vốn).
* Biểu hiện của qui luật giá trị: Là giá cả lên xuống xoay xung quanh giá trị do cung cầu trên thị trường thay
đổi.
* Phân tích tác dụng của qui luật:
- Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất là qui mô sản xuất của ngành này được mở rộng, qui mô sản xuất của ngành kia bị thu
hẹp vốn. Tư liệu sản xuất, sức lao động di chuyển từ ngành này sang ngành kia do cung cầu trên thị trường
thay đổi.
+ Lưu thơng hàng hóa: Hàng hóa di chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi giá cả cao. Như vậy, qui luật giá trị
cũng tham gia vào phân phối các nguồn hàng hóa cho hợp lý hơn giữa các vùng.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển.
+ Trong nền kinh tế hàng hóa, các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nên hao phí lao
động cá biệt khác nhau, ai có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa thì sẽ có
lợi, có nhiều lãi. Ngược lại thì sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tranh nguy cơ vỡ
nợ, phá sản họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
Muốn vậy họ phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động.
- Phân hóa những người sản xuất nhỏ, làm nảy sinh quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa.
+ Trong nền kinh tế hàng hóa, người sản xuất nào có giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hóa thì người đó sẽ thu nhiều lãi, nhanh chóng trở nên giàu có, ngược lại thì ở thế bất lợi, trở nên nghèo
khó, phá sản.
=> Chính các tác động của qui luật giá trị đã làm cho sản xuất hàng hóa thực sự là khởi điểm ra đời của chủ
nghĩa tư bản. Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời
với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, cần có những biện pháp để phát huy mặc tích cực, hạn chế mặc
tiêu cực của nó.
* Ý nghĩa thực tiễn: (liên hệ với tình hình hiện nay ở nước ta):
- Qui luật giá trị là qui luật kinh tế khách quan nên đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt qui luật khách quan, tạo điều
kiện cho qui luật khách quan hoạt động. Bởi nó chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích
thích các nhân tố tích cực phát triển. Nó có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa, đồng thời kích
thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển
nhanh. Những biểu hiện của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa là lĩnh vực tác động rất lớn tới đời sống
kinh tế xã hội
- Những tác động của qui luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực
tế hết sức to lớn:
+ Trong lĩnh vực lưu thơng hàng hóa hình thức vận dụng tập trung nhất của qui luật giá trị là hình thành giá
cả hàng hóa, giá cả lấy giá trị làm cơ sở phản ánh đầy đủ những tiêu hao về vật tư và sức lao động để sản xuất
hàng hóa, đó là ngun tắc hình thành mối liên hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa người sản xuất với
nền kinh tế. Ngồi ra cịn định hướng giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng
cường quản lý, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung
cầu và phân phối.
+ Điều này đã được nhà nước ta vận dụng dựa trên cơ sở là qui luật giá trị để tác động vào những mục đích
nhất định nhằm điều chỉnh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể như việc điều chỉnh giá cả xăng dầu,
lương thực, đất đai, … để giữ vững định hướng XHCN.
- Sự tác động của qui luật giá trị bên cạnh những mặt tích cực cịn dẫn đến sự phân hóa xã hội thành kẻ giàu
người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. Để hạn chế tác động tiêu cực của qui luật giá trị:
+ Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để phát huy vai trị tích cực của cơ chế thị
trường và hạn chế mặc tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Vấn đề quan trọng là phải nhận thức và vận dụng qui luật giá trị bằng các chính sách kinh tế phù hợp, trên
cơ sở khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế, xã hội thơng qua các chính sách xã hội
như xóa đói giảm nghèo, gia đình có cơng cách mạng, xây nhà tình thương, trợ cấp những cán bộ cơng chức
có bậc lương thấp (dưới 3.0), …
+ Thời gian qua, Đảng và nhà nước ta đã nhận thức đúng vấn đề, tầm quan trọng trong việc đổi mới kinh tế,
xã hội cũng như hiểu rõ vai trò và tác dụng của qui luật giá trị mà từ đó thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế
tuân theo những nội dung của qui luật giá trị, nhằm hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hóa XHCN đa
dạng và đã đạt được những thành tựu đáng kể./.
Câu 3.lý luận hàng hòa sức lao động
1.Khái niệm sức lao động,điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
*Sức lao động là tồn bộ thể lực và trí tuệ của con người,là khả năng lao động của con người được con
người vận dụng để tạo ra của cải.Nó là yếu tố cơ bản nhất của mọi quá trình sản xuất
*Sức lao động trở thành hàng hóa trong điều kiện:
Người lao động phải được tự do về thân thể,có quyền chi phối sức lao động của mình đê khi cần có
thể bán
Khi người lao động khơng có tư liệu sản xuất hoặc tài sản hoặc không đủ lớn do đó để sống họ phải
bán sức lao động
2.Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
*Giá trị của hàng hóa của sức lao động
-Là hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao độn\
-Giá cả sức lao động là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa sức lao động
-Tiền lương có 2 hình thức,trả theo thời gian và theo sản phẩm
-Giá trị hàng hóa sức lao động phụ thuộc :Khí hậu,điều kiện tự nhiên,thói quen tiêu dung và trình đ ộ
văn minh
*Giá trị sử dụng của sức lao động
-Là công dụng có ích nào đó có khả năng thỏa mãn nhu cầu của người mua.Người mua hàng hóa sức lao
động là nhà tư bản,nhà đầu tư nhu cầu của họ là tạo ra giá trị thặng dư cho nên giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao động phải là giá trị sử dụng đặc biệt:tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó
-Nhờ giá trị sử dụng đặc biệt của sức lao động hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu
thuẫn của cơng thức chung của chủ nghĩa tư bản.Cho nên trở thành tư bản khi nó được sử dụng để
mua hàng hóa sức lao động nhằm thu về giá trị thặng dư
Kết luận:hàng hóa sức lao động là nhân tố,là nguồn gốc của giá trị thặng dư và nó chính là ngu ồn gốc
để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung CNTB
1.Phân biệt giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Là phương pháp SX giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao
động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động cần thiết không
thay đổi.
- Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu khơng thay đổi,
thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.
- Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một cách tuyệt đối
gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời vấp phải sức đấu
tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao động khơng thay đổi, nhà tư bản sẽ
nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng
giống như kéo dài ngày lao động.
=> KL: kéo dài thời gian lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất ra giá trị thặng dư
tuyệt đối.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao
động khơng đổi, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư.
- SX m tương đối là phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần
thiết để kéo dài thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài của ngày lao động vẫn như cũ gọi là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải hạ thấp gía trị sức lao động, bằng cách giảm giá trị tư
liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người CN. Do đó phải tăng năng suất lao động xã hội trong các
ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt, các ngành SX TLSX để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu
dùng.
C. Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
- Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng cơng nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá
trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó. Khi số đơng các xí nghiệp đều đổi mới kỹ
thuật và cơng nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ khơng
cịn nữa.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư phụ thêm xuất hiện khi doanh nghiệp áp dụng
công nghệ mới sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã
hội.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời trong từng doanh nghiệp, nhưng trong phạm vi xã
hội nó thường xuyên tồn tại. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là
động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.
* So sánh giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối
- Ý 1: Nêu khái niệm giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do cơng nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
- Ý 2: So sánh các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
* Giống nhau: Đều làm cho m’ tăng, từ đó là tăng khối lượng giá trị thặng cho nhà tư bản.
* Khác nhau:
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Biện pháp. (đặc điểm)
Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối gắn với giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất
CNTB.
Có giới hạn vận động, cụ thể: Giới hạn dưới của ngày lao động phải lớn hơn thời gian lao
động tất yếu và nhỏ hơn giới hạn về thể chất là tinh thần của người lao động.
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Biện pháp (đặc điểm)
Thời gian lao động tất yếu có mối quan hệ với giá trị sức lao động. Muốn rút ngắn thời gian
lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động bằng cách tăng năng suất lao động xã hội.
Việc áp dụng phương pháp này khơng có giới hạn.
Cho ví dụ minh hoạ
- Ý 3: Ý nghĩa:
+ Mặc dù phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương có nhiều ưu điểm hơn nhưng hiện nay để nâng
cao m’, nhà tư bản vẫn tìm mọi cách kết hợp 2 phương pháp này với nhau. Dù có sự điều chỉnh về
mặt hình thức nhưng bản chất bóc lột giá trị thặng dư của nhà tư bản vẫn khơng hề thay đổi, thậm chí
ngày càng tinh vi hơn.
+ Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nêu trên có thể vận dụng trong các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích sản xuất, tăng năng suất
lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế…
CÂU 5: thực chất tích lũy tư bản
Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản hay là q trình tư bản
hóa giá trị thặng dư. Cụ thể, tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mơ ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị
thặng dư có thể chuyển hóa thành tư bản được vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản
mới.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy: Một là, với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mơ của
tích luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng
của nhà tư bản. Hai là, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mơ của tích luỹ tư bản phụ thuộc vào
khối lượng giá trị thặng dư.
*Lấy VD chứng minh với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mơ của tích luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ
lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
VD: Cho 1 tb có quy mơ 60c+40v+40m (140 đvtt)
Giả sử tỉ lệ tích lũy:tiêu dùng là 1:1
Với 40m được chia làm 2 phần: tích lũy 20m, tiêu dùng 20m.
Với 20m tích lũy sẽ được chia thành 2 bộ phận: c1=12, v1=8
Quy mơ sản xuất năm II là: (60c+12c1)+(40v+8v1)
Với m’=100%, quy mơ giá trị năm sau là: 72c+48v+48m (168 đvtt)
Vậy, tích tụ tb tăng lên từ 140 đến 168.
Với tỉ lệ tl:td là 3:1 thì 40m chia thành 30 tích lũy và 10 tiêu dùng.
30m tích lũy: c1=18, v1=12
Với m’=100%, Quy mơ tích lũy năm sau là: 78c+52v+52m =182 đvtt
Vậy tỉ lệ… khác nhau nên quy mơ tích lũy khác nhau.
Câu 6:ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN:
-Khái niệm: CNTB độc quyền là CNTB trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế t ồn
tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của sự phát triển của toàn bộ nền
Kinh tế.
Sự ra đời của CNTB độc quyền vẫn không làm thay đổi được bản chất của CNTB.
Bản thân quy luật lợi nhuận độc quyền cũng chỉ là một hình thái biến tướng của quy luật giá trị thặng
dư.
*5 đặc điểm kinh tế của CN Tư bản:
a.Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
Là tổ chức liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và
tiêu thụ 1 số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích tiêu thụ lợi nhuận độc quyền cao
Các hình thức:
Cacten
Cơngxoocxiorn
Xanhđica
Tơrơt
Cơnglơmêrat
Giá cả độc quyền: Nhờ vị trí thống trị mà các tổ chức độc quyền chi phối giá cả thị trường-bán hàng
hóa với giá độc quyền cao và mua hàng hóa với độc quyền thấp
b.Tư bản tài chính và bon đầu sổ tài chính:
Là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân hàng và độc quyền trong
công nghiệp
Sự phát triển của tư bản tài chính-sự hình thành 1 nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống
kinh tế chính trị của tồn xã hội tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính
Thơng qua chế độ tham dự tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính thống trị về kinh tế, chính trị, đối
nội, đối ngoại của các quốc gia tư bản
c.Xuất khẩu tư bản
Là xuất khẩu giá trị ra nước ngồi nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn l ợi khác
nhau ở các nước nhập khẩu tư bản.
Hai hình thức XKTB chủ yếu:
XKTB trực tiếp: đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận (FDI)
XKTB gián tiếp: là hình thức xuất khẩu cho vay để thu lợi tức (ODA)
Mục đích: Mở rộng quan hệ sx với nước ngồi
Là cơng cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của TB tài chính trên phạm vi toàn thế gi ới
d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tài chính độc quyền
Sự tích tụ, tập trung tư bản tăng, XKTB phát triển dẫn đến sự phân chia thị trường thế giới.
Sự cạnh tranh khốc liệt dẫn đến thỏa hiệp hình thành các liên minh độc quyền quốc tế.
e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
Sự phân chia thế giới được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia thế giới về lãnh thổ. Điều này
làm cho các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa
Việc phân chia thế giới về lãnh thổ khơng đều dẫn đến các cuộc chiến tranh địi chia lại thị tr ường.