Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.42 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD & ĐT CHƯ PRÔNG. TRƯỜNG THCS PHÙ ĐỔNG. Số:. 03. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. /KH. Dự thảo:. Ia Puch, ngày 15 tháng 9 năm 2012. KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2012 - 2013 Phần thứ nhất:. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NĂM HỌC 2011-2012 I/ Những chủ trương chỉ đạo của Đảng và Nhà nước; kế hoạch của Ngành trong năm học 2011-2012: Năm học 2011-2012 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XIV, Nghị quyết Đại hội huyện đảng bộ lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội đảng bộ xã Ia Puch lần thứ XV. Trên cơ sở quán triệt Chỉ thị số 3398/CT-BGDĐT ngày 12/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ năm học 2011-2012; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; kế hoạch của Ngành. Đồng thời được sự quan tâm thường xuyên, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Phòng GD & ĐT huyện; của cấp ủy, chính quyền xã; sự phối hợp chặc chẽ giữa nhà trường với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương, cùng với sự nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn của tập thể CBVC nhà trường, trong năm học vừa qua, Trường Trung học cơ sở Phù Đổng đã đạt được những kết quả như sau:. II. Những kết quả đạt được: 1. Tiểu học: 1.1. Tổng số lớp: 18 lớp (gồm 15 lớp đơn và 03 lớp ghép), trong đó lớp dân tộc: 18 lớp. So với đầu năm không tăng – giảm; so với năm học trước, tăng 01 lớp. 1.2. Tổng số học sinh: 322 em, trong đó dân tộc: 277 em, nữ: 156 em. So với đầu năm học, giảm 01 em, tỷ lệ duy trì sỹ số: 99,69%. 1.3. Về chất lượng giáo dục: * Hạnh kiểm: 322/322 em thực hiện đầy đủ (Đ), đạt 100%. * Học lực: +Giỏi: 16 em; tỉ lệ: 5%; +Khá: 58 em, tỉ lệ: 18%; +Trung bình: 215 em, tỉ lệ: 66,8%; +Yếu: 33 em, tỉ lệ: 10,2%. Trong tổng số 322 em HS, có 47 học sinh đủ điều kiện được xét và công nhận đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. *Khen thưởng: +Học sinh giỏi: 16 em; +Học sinh tiên tiến: 58 em;.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Trung học cơ sở: 2.1. Tổng số: 04 lớp (mỗi khối 01 lớp). Trong đó dân tộc: 04 lớp. So với đầu năm và so với năm học trước không tăng - giảm. 2.2. Tổng số học sinh: 106 em, trong đó dân tộc: 92 em, nữ: 68 em. So với đầu năm học, giảm 02 em; tỷ lệ duy trì sỹ số, đạt 98,15%. 2.3. Về chất lượng giáo dục: -Hạnh kiểm: +Tốt: 42 học sinh, tỉ lệ: 39,6% +Khá: 49 học sinh, tỉ lệ: 46,2% +Trung bình: 14 học sinh, tỉ lệ: 13,2%. +Yếu: 01 học sinh, tỉ lệ: 0,94%. * Học lực: +Giỏi: 00 em; +Khá: 22 em, tỉ lệ: 20,8%; +Trung bình: 65 em, tỉ lệ: 61,3%; +Yếu: 19 em, tỉ lệ: 17,9%. Trong tổng số 106 học sinh, có 16 em HS lớp 9 đủ điều kiện để dự xét và được công nhận tốt nghiệp THCS. *Khen thưởng: +Học sinh giỏi: 00 em; +Học sinh tiên tiến: 22 em; +Học sinh từng mặt: 00 em. 3. Phổ cập THCS: 01 lớp 7, với 28 học viên. Đã duy trì và tổ chức tốt việc dạy và học. Đến cuối năm, 100% số học viên được xếp loại học tập từ trung bình trở lên.. III. Đánh giá chung: Năm học 2011 - 2012, Nhà trường đã khắc phục những khó khăn, tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể để huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi ở địa bàn đến trường. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không với 4 nội dung”. Từng bước, đưa việc dạy và học đi vào thực chất. Duy trì đồng bộ cả 2 bậc học. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào thi đua “DẠY TỐT – HỌC TỐT” gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; phong trào thi đua “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Luôn chú trọng đến việc tạo cảnh quan, giữ gìn môi trường không gian nhà trường luôn xanh – sạch – đẹp. Kiện toàn tổ chức Đội, tổ chức sinh hoạt thường xuyên theo định kỳ ở từng điểm trường. Các chủ đề phù hợp với từng chủ điểm của năm học. Qua đó, giáo dục cho các em ý thực học tập, kỷ năng sống, lòng yêu quê hương đất nước, đồng thời cũng là một sân chơi bổ ích nhằm thu hút học sinh đến trường. Đội ngũ CB, GV.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> được biên chế cơ bản đủ số lượng, cơ cấu phù hợp với từng bộ môn (ở bậc THCS), trình độ chuyên môn được đào tạo cơ bản, có tâm huyết với nghề nghiệp, luôn đoàn kết, giảng dạy có chất lượng và luôn hoàn thành các công việc được giao. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị của nhà trường tương đối đầy đủ, đồng bộ, đủ đáp ứng các yêu cầu cần thiết để phục vụ tốt công tác dạy và học. Bảo quản tốt và sử dụng có hiệu quả CSVC, đồ dùng, thiết bị dạy học hiện có.. IV. Những tồn tại: -Tỷ lệ chuyên cần chưa cao; vẫn còn tình trạng học sinh cuối cấp ở bậc THCS nghỉ học lập gia đình. -Mặt bằng chất lượng còn thấp, số học sinh khá, giỏi ít, chưa có chất lượng mũi nhọn. -Việc đổi mới và vận dụng phương pháp dạy - học của một số ít giáo viên chưa được linh hoạt, chưa phù hợp với đối tượng học sinh. -Chất lượng sinh hoạt chuyên môn còn ở mức trung bình, chưa đa dạng, phong phú.. V. Nguyên nhân: 1. Nguyên nhân khách quan: -Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tập quán canh tác xa nhà thường đưa con em đi theo ngủ nương, dẫn đến tỷ lệ chuyên cần thấp. -Chưa có điều kiện để học sinh giao lưu nhằm nâng cao vốn tiếng Việt, nên rất hạn chế đến khả năng tiếp thu bài học. -Đa số người dân địa phương nhận thức chưa đúng về công tác giáo dục, còn khoán trắng cho nhà trường. 2. Nguyên nhân chủ quan: -Đa số giáo viên không biết tiếng dân tộc Jarai, nên gặp nhiều khó khăn trong công tác phối hợp với phụ huynh, đặc biệt là việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Một số giáo viên yếu về nghiệp vụ sư phạm. -Tính tự giác chưa cao, chưa phối hợp tốt với gia đình học sinh. -Học sinh chưa ham học, ngại khó, hay nghỉ, bỏ học giữa chừng. -Chưa có điều kiện để cho học sinh đi giao lưu, tham quan học hỏi ở trường bạn, địa phương khác. -Sự phối hợp giữa các tổ, khối chuyên môn thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp.. VI. Bài học kinh nghiệm: -Cần quán triệt hơn nữa trong đội ngũ giáo viên luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thường xuyên quan tâm giúp đỡ học sinh về mọi mặt. -Làm tốt công tác tuyên truyền vận động trong cộng đồng, đặc biệt là gia đình và bản thân học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc học có ảnh hưởng lớn lao như thế nào đến tương lai bản thân, cũng như gia đình và xã hội. Qua đó, giúp cho các em có động cơ, thái độ học tập đúng đắn..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> -Duy trì tốt nề nếp sinh hoạt Đoàn - Đội. Đồng thời, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn - thể nhằm thu hút học sinh. -Quan tâm, động viên, giúp đỡ học sinh khó khăn, tạo điều kiện cho các em tiếp tục học tập. -Giáo viên phải thường xuyên đổi mới phương pháp dạy và học cho phù hợp với đối tượng học sinh. -Tăng cường công tác phụ đạo, nhằm lấp lỗ hổng kiến thức, nâng cao mặt bằng chất lượng học sinh. Qua đó, tạo sự hứng khởi cho các em trong học tập, đồng thời đảm bảo công tác duy trì sỹ số và nâng cao tỷ lệ chuyên cần. -CBGV phải cố gắng tự học tiếng dân tộc Jrai để làm tốt công tác tuyên truyền cũng như giảng dạy..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Phần thứ hai. KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2012-2013 A. Đặc điểm tình hình của nhà trường: I/ Những thuận lợi và khó khăn: Trường THCS Phù Đổng đóng chân trên địa bàn xã Ia Púch, là một trong những. xã biên giới của huyện Chư Prông, có 17 km đường biên giáp với nước bạn Campu-chia. Xã có 05 làng đồng bào dân tộc Jrai, chia thành 03 cụm dân cư chính. Làng xa nhất cách trung tâm hành chính của xã 7km. Ngoài ra, có 04 doanh nghiệp trồng cao su đóng chân trên địa bàn xã. Toàn xã có 436 hộ, với 2.460 khẩu, trong đó người dân tộc Jrai tại chỗ 331 hộ, với 1.575 khẩu, chiếm tỷ lệ 64%, dân tộc Kinh: 72 hộ, với 764 khẩu, dân tộc thiểu số khác (Thái: 17 hộ = 63 khẩu, Mường: 14 hộ = 46 khẩu, Dao: 01 hộ = 03 khẩu, Mông: 01 hộ = 03 khẩu). Diện tích tự nhiên, khoảng 26.751 ha, trong đó trên 86% là diện tích rừng tự nhiên. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã còn nhiều khó khăn, dân trí thấp. Toàn xã còn 226 hộ nghèo (xếp theo tiêu chí mới). Nói chung, xã thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước. Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm học, Trường THCS Phù Đổng có những thuận lợi và khó khăn cơ bản như sau:. 1. Thuận lợi: -Nhà trường luôn được sự quan tâm lãnh chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện; của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; sự phối kết hợp chặt chẽ, hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành, đoàn thể, các già làng, thôn trưởng, các lực lượng xã hội đóng chân trên địa bàn của xã; -Sự lãnh, chỉ đạo trực tiếp của chi bộ nhà trường; -Tập thể CB, GV và NV trong trường luôn đoàn kết, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp và có tinh thần, trách nhiệm cao trong công việc. -Đa số học sinh ngoan, hiền, biết vâng lời thầy, cô giáo và chấp hành nghiêm túc nội quy của nhà trường. -Khu dân cư sống tập trung theo cụm làng, thuận tiện cho đa số HS đến trường. -Điều kiện CSVC và các trang thiết bị của trường tương đối đầy đủ, đồng bộ, đủ đáp ứng cho yêu cầu dạy và học. -BGH và các tổ chức đoàn thể trong trường luôn thống nhất, phối kết hợp chặt chẽ trong việc triển khai và đẩy mạnh các hoạt động phong trào, đặc biệt là phong trào thi đua “HAI TỐT”.. 2. Khó khăn: -Nhìn chung, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn, dân trí còn thấp. Nhận thức của một bộ phận người dân về công tác giáo dục còn hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xã hội hóa giáo dục, đặc biệt là công tác phổ cập..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> -Đa số các hộ gia đình canh tác xa nhà nên thường đưa con em theo ngủ nương, dẫn đến tỷ lệ chuyên cần thấp, chất lượng học tập chưa cao. -Nhiều gia đình kinh tế còn rất khó khăn, chưa khắc phục tình trạng tảo hôn nên ít nhiều đã ảnh hưởng đến việc duy trì sỹ số HS ở bậc THCS. -Ở các lớp đầu cấp tiểu học, ngôn ngữ của thầy và trò bất đồng, nhiều học sinh vốn tiếng Việt còn hạn chế; đa số giáo viên người Kinh chưa thông thạo tiếng Jrai nên việc truyền thụ kiến thức và khả năng tiếp thu của học sinh có nhiều hạn chế, dẫn đến mặt bằng chất lượng học tập của học sinh chưa cao. II. Các điều kiện cần thiết đảm bảo cho yêu cầu dạy và học: 1. Cơ sở vật chất: -Hiện nay trường có 19 phòng học, trong đó phòng học xây cấp 4: 16 phòng (có 05 phòng thuộc các doanh nghiệp cao su đóng chân trên địa bàn). Trong tổng số 19 phòng học trên, dành cho THCS 04 phòng, số phòng học còn lại dành cho tiểu học. Ngoài phòng học, nhà trường còn có 01 phòng thí nghiệm, thực hành, (hiện, tạm thời làm phòng học), 01 nhà hiệu bộ, gồm 02 phòng làm việc của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, 01 phòng họp hội đồng nhà trường; 02 phòng đựng sách, thiết bị và đồ dùng dạy học; 05 phòng ở công vụ cho giáo viên; 06 phòng ở cho học sinh bán trú; 01 nhà vệ sinh gồm 04 buồng tiêu, tắm cho giáo viên và học sinh. -Về thiết bị dạy học: Tương đối đầy đủ và đồng bộ từ lớp 1 đến lớp 9. -Chỗ ngồi học sinh: 462 chỗ; -Bàn ghế giáo viên: 10 bộ. Nhu cầu thêm: 06 bộ. -Bảng đen: 14 cái, trong đó bảng chống lóa: 13 cái. -Sách tham khảo giáo viên, sách thư viện: 420 quyển. -Sách giáo khoa: 4.850 quyển và 425 quyển vở bài tập các loại. 2. Biên chế CB, GV và NV: *Tổng số: 36, nữ: 12, dân tộc: 5. Trong đó: -Ban giám hiệu: 04, nữ: 01, dân tộc 01. Trình độ đào tạo: ĐHSP: 02, CĐSP: 01, THSP: 01; tỷ lệ đạt chuẩn: 100%. -Giáo viên Tiểu học: 20 người, (có 02 giáo viên dạy Mỹ thuật và Âm nhạc) trong đó, nữ: 07; dân tộc: 02. Trình độ đào tạo: ĐHSP: 18 CĐSP: 00, THSP: 02; tỷ lệ đạt chuẩn: 100%; tỷ lệ giáo viên/lớp: 0,9 (20/22). -Giáo viên Trung học cơ sở: 09 người, trong đó, nữ: 02; dân tộc: 01. Trình độ đào tạo: ĐHSP: 02, CĐSP: 07; tỷ lệ đạt chuẩn: 100% (9/9); tỷ lệ giáo viên/lớp: 1,8 (9/5). Trong tổng số giáo viên trên, có 01 giáo viên chuyên trách Đội. -Nhân viên: 03 người, nữ: 02, dân tộc: 01 Trình độ đào tạo: THCN: 02, LĐPT: 01. -Đảng viên: 19, trong đó chính thức: 14. -Tổ chuyên môn: 05. B. Nhiệm vụ năm học 2012-2013:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> I. Nhiêm vụ chung: Năm học 2012-2013, cùng với toàn ngành tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của TW Đảng, nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. và Nghị quyết Đại hội các cấp đảng bộ ở địa phương từ tỉnh đến xã. Trên cơ sở quán triệt Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ năm học 2012-2013; các chủ trương, đồng thời căn cứ vào tình hình điều kiện thực tế của địa phương và đơn vị, Trường Trung học cơ sở Phù Đổng xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2012-2013 như sau: 1. Tiếp tục đổi mới về công tác quản lý hành chính, quản lý chuyên môn, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tạo mối quan hệ chặt chẽ hơn nữa giữa nhà trường, gia đình và địa phương trong việc giáo dục học sinh; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học. 2. Cải tiến, áp dụng các phương pháp dạy học mới, phù hợp với đối tượng học sinh, như dạy học bằng bản đồ tư duy, giáo án điện tử, sử dụng phù hợp, có hiệu quả đồ dụng, thiết bị dạy học hiện có. Chú trọng đến chất lượng đại trà, mũi nhọn, bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Tăng cường việc tích hợp dạy tiếng Việt ở tất cả các môn của bậc tiểu học, đặc biệt là các lớp đầu cấp. Đồng thời, rèn các kỹ năng học tập bộ môn, kỹ năng sống, xây dựng ý thức thái độ và động cơ học tập trong học sinh, dần nâng cao chất lượng giáo dục. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý, trong dạy và học và trong các hoạt động khác nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả giáo dục. 3. Tiếp tục hưởng ứng và đẩy mạnh các cuộc vận động, các phong trào thi đua, như: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 4 Tiếp tục tập trung xây dựng đội ngũ CBVC trong cơ quan đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, có lương tâm nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn, ứng xử sư phạm. 5. Công khai, quản lý theo nguyên tắc và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn kinh phí của ngân sách Nhà nước cấp cho đơn vị.. 6. Làm tốt công tác phổ cập; điều tra, vận động học viên trong độ tuổi phổ cập ra lớp; duy trì và tổ chức tốt việc dạy và học đối với lớp 8 BTVH ở cụm các làng trung tâm xã, đồng thời làm tốt công tác huy động trẻ trong độ tuổi ở địa bàn ra lớp; vận động số học sinh bỏ học các năm học trước tiếp tục đi học lại, nhằm củng cố công tác PC THCS và PCGDTHĐĐT. Thường xuyên cập nhật, hoàn thiện hồ sơ về công tác phổ cập GD. 7. Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đẩy mạnh các phong trào thi đua; quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho CB, VC..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> 8. Tăng cường công tác bảo vệ cơ sở vật chất, các trang thiết bị dạy học, xây dựng cảnh quan môi trường “xanh - sạch - đẹp”, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường. 9. Quản lý tốt số học sinh bán trú. Phân công CBGV trực luân phiên hang ngày trong việc quản lý giờ giấc, nề nếp ăn ở, sinh hoạt và học tập.. II. Nhiệm vụ cụ thể: 1. Phát triển và duy trì số lượng lớp, sỹ số học sinh: a. Tiểu học: -Tổng số lớp: 22 (gồm 17 lớp đơn và 5 lớp ghép). So với năm học trước, tăng 04 lớp. Tổng số học sinh: 357 em, nữ: 177 em, dân tộc: 294 em. So với năm học trước, tăng 35 em. -Tuyển vào lớp 1: 91/91 em so với số trẻ 6 tuổi trong địa bàn, đạt tỷ lệ 100%. Chia ra : *Lớp đơn: +Khối 1: 04 lớp, tổng số học sinh: 64, nữ: 32, dân tộc: 56. +Khối 2: 04 lớp, tổng số học sinh: 72, nữ: 35, dân tộc: 64. +Khối 3: 04 lớp, tổng số học sinh: 62, nữ: 31, dân tộc: 50. +Khối 4: 02 lớp, tổng số học sinh: 50, nữ: 27, dân tộc: 32. +Khối 5: 03 lớp, tổng số học sinh: 54, nữ: 24, dân tộc: 46. *Lớp ghép: (05 lớp) +Lớp ghép 1+2: 03 lớp, 28 HS (lớp 1:16 HS, lớp 2: 12 HS). +Lớp ghép 1+3: 01 lớp, 17 HS (lớp 1: 11 HS, lớp 3: 06 HS). +Lớp ghép 4+5: 01 lớp, 10 HS (lớp 4: 05 HS, lớp 5: 05 HS). b. Trung học cơ sở: -Tổng số lớp: 05, tổng số học sinh: 144, học sinh nữ: 79, dân tộc: 119 HS. Tăng 38 em so với năm học trước. Chia ra: +Khối 6: 02 lớp, tổng số học sinh: 52, nữ: 20, dân tộc: 43. +Khối 7: 01 lớp, tổng số học sinh: 34, nữ: 24, dân tộc: 28. +Khối 8: 01 lớp, tổng số học sinh: 29, nữ: 20, dân tộc: 23. +Khối 9: 01 lớp, tổng số học sinh: 29, nữ: 15, dân tộc: 25. 2. Nhiệm vụ về nâng cao chất lượng giáo dục: 2.1. Giáo dục tư tưởng đạo đức học sinh: -Giáo dục học sinh làm thực hiện tốt 5 Điều Bác Hồ dạy, xác định rõ mục đích để có động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của người học sinh, trung thực trong thi cử..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> -Giáo dục học sinh lòng yêu nước, biết giữ gìn và phát huy những truyền thống quý báu, bản sắc văn hóa của dân tộc mình; sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật. Có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở địa phương. Chỉ tiêu:. - Tiểu học: 100% thực hiện đầy đủ. - THCS: Tốt: 41,7%; Khá: 48%, Trung bình: 10,3%.. 2.2. Chất lượng học tập các môn văn hóa: Yêu cầu: -Học sinh đi học chuyên cần, đúng giờ, lên lớp chú ý lắng nghe thầy, cô giáo giảng bài, ghi chép đầy đủ, tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài, thảo luận nhóm. Học thuộc và làm đầy đủ bài tập ở nhà, thi đua học tốt giành nhiều điểm cao. -Học sinh phải đạt được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt, kỹ năng tính toán ở tiểu học, kỹ năng học thực hành các bộ môn ở THCS và các kỹ năng thường thức trong cuộc sống. -Học sinh học đều các môn, tham gia đầy đủ các tiết học phụ đạo, thực hành ngoại khóa. Biết giữ gìn bảo quản sách vở, biết cách trình bày khi viết. Chỉ tiêu về chất lượng giáo dục: *Tiểu học: Xếp loại học lực: Giỏi: 25 em, tỷ lệ: 7%; Khá: 90 em, tỷ lệ: 25,2%; Trung bình: 212 em, tỷ lệ: 59,4%; yếu: 30 em, tỷ lệ: 8,4% Xếp loại hạnh kiểm. 357/357 học sinh thực hiện đầy đủ (Đ), tỷ lệ 100%. -100% học sinh lớp 5 đủ điều kiện xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học. Ngoài ra, phải có học sinh tham gia dự thi các môn năng khiếu lớp 5 và học sinh thi viết chữ đẹp cấp huyện. * Trung học cơ sở: Xếp loại học lực. -Giỏi: 03 em, tỷ lệ 2,1%; Khá: 36 em, tỷ lệ 25%; TB: 90 em, tỷ lệ 62,5%; Yếu: 15 em, tỷ lệ 10,4%. -Học sinh lớp 9 đủ điều kiện xét công nhận tốt nghiệp THCS: 29/29 em, tỷ lệ: 100%. Xếp loại hạnh kiểm. -Tốt: 60 em, tỷ lệ 41,7%; Khá: 78 em, tỷ lệ 54,2%; TB: 06 em, tỷ lệ 4,1%; Yếu: 00 em. Biện pháp: -Trên cơ sở kết quả khảo sát chất lượng định kỳ, phân loại đối tượng học sinh, xây dựng kế hoạch và tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng cho học sinh để nâng cao mặt bằng chất lượng. Vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp từng đối tượng học sinh, truyền thụ kiến thức có chọn lọc, rèn những kỹ năng cơ bản cho học sinh..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> -Tăng thời lượng môn Toán, giáo viên linh hoạt dạy tích hợp tiếng Việt tất cả các môn ở tiểu học. -Động viên giáo viên sắp xếp công việc gia đình, dành thời gian để phụ đạo 2 buổi/tuần cho số HS yếu kém. -Tích cực thực hiện kiểm tra quy chế chuyên môn của giáo viên, nề nếp học tập của học sinh. Động viên khích lệ GV và HS thi đua dạy tốt - học tốt. 2.3. Lao động - hướng nghiệp: -Giáo dục học sinh biết yêu lao động, trân trọng và bảo vệ thành quả lao động. Lao động có kỹ thuật, có kỷ luật và hiệu quả. -Hàng tuần có kế hoạch tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh trường lớp, củng cố hàng rào, tu sửa bàn ghế, trồng và chăm sóc cây xanh, tạo khuôn viên, cảnh quang nhà trường luôn xanh - sạch - đẹp. -Tổ chức dạy đủ các tiết thủ công, công nghệ , thực hành trên lớp, giúp học sinh có kỹ năng, kiến thức trong đời sống. -Tổ chức cho học sinh tham quan, tìm hiểu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cao su, cây điều, cà phê, hồ tiêu, . . . nhằm định hướng cho học sinh chọn ngành nghề ngay tại địa phương mình. 2.4. Giáo dục thể chất - thẩm mỹ: -Tổ chức các hoạt động thể dục- thể thao nâng cao thể chất, biết tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, sống lành mạnh để tăng cường sức khỏe, nâng cao tuổi thọ. Qua đó, phát hiện những em có năng khiếu, bồi dưỡng đê tham gia các hội thao do các cấp, ngành tổ chức. -Giáo dục học sinh biết bảo quản sách, vở, giữ gìn vệ sinh cá nhân; dùng trang phục phù hợp với lứa tuổi; biết xây dựng nếp sống mới, góp phần xây dựng thôn, làng văn hóa. -Giáo dục cho học sinh biết giao tiếp, ứng xử có văn hóa với mọi người xung quanh. Biết giữ gìn và phát huy nét đẹp truyền thống của dân tộc mình. Nhận chăm sóc, tôn tạo Nhà bia tưởng niệm của xã. 2.5. Hoạt động ngoài giờ lên lớp: -Tổ chức tuần sinh hoạt tập thể đầu năm, nhằm tạo các em đầu cấp làm quen với môi trường học tập mới. -Tổ chức các hội thi ở trường, như: “Đố vui để học”, kể những mẫu chuyện về “Tấm gương đạo đức của Bác Hồ”, thi “Vở sạch, viết chữ đẹp”. -Tổ chức “Ngày hội đọc”, nhằm nâng cao vốn hiểu biết, thói quen và kỹ năng đọc. -Tổ chức cho học sinh dã ngoại, đi tham quan học tập các trường bạn. -Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ nhân các ngày lễ lớn trong năm. -Tổ chức các hoạt động Đoàn - Đội theo từng chủ điểm của năm học, nhằm hỗ trợ cho việc dạy và học. -Duy trì các buổi sinh hoạt đầu giờ, giữa buổi, cuối tuần và các buổi chào cờ đầu tuần. -Quản lý và hướng dẫn số học sinh bán trú nề nếp ăn ở, sinh hoạt, học tập..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 3. Nâng cao chất lượng giáo viên: 3.1. Về tư tưởng chính trị: *Yêu cầu: CB, GV và NV trong trường phải nghiêm túc, chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Hưởng ứng “Tháng khuyến học”, “Năm an toàn giao thông”. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn. Quan tâm, thương yêu học sinh; có tác phong mẫu mực. *Chỉ tiêu: 100% CB, GV và NV có lập trường tư tưởng vững vàng, tác phong nghiêm túc, đoàn kết, giúp đỡ để xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh về mọi mặt. 3.2. Về chuyên môn: -Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, đảm bảo có đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả đồ dùng, thiết bị dạy học hiện có. -Tham gia các chuyên đề, hội thảo do Phòng, Nhà trường tổ chức để tìm ra phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Giáo viên cần phải học tiếng dân tộc để tiện trong giao tiếp và giảng dạy. -Thực hiện tốt các quy trình về việc ra đề, kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh. -Tích cực tham gia hội thi giáo viên giỏi các cấp. -Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên theo học các lớp từ xa, tại chức nhằm nâng chuẩn về CMNV. -Thực hiện việc bàn giao chất lượng học sinh cuối năm giữa GVCN với BGH nhà trường. Đông thời có những ràng buộc về mặt trách nhiệm đối với những giáo viên không đảm bảo yêu cầu về chất lượng học tập của học sinh, cũng như tỷ lệ duy trì sỹ số cuối năm học, nhằm từng bước chấn chỉnh tình trạng học sinh ngồi sai lớp, đưa hoạt động dạy và học đi vào thực chất; tổ chức nội dung chương trình phù hợp trong việc dạy học tự chọn đối với THCS. -Tiếp tục thực hiện Công văn 896, điều chỉnh chương trình tiểu học, giảm tải vùng miền, tăng thời lượng dạy môn môn Toán, Tiếng Việt cho học sinh vùng khó; Công văn 5842 của Bộ GD&ĐT về giảm tải nội dung chương trình THCS. Giáo viên nghiên cứu, giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo từng môn học. Tăng cường việc dạy tích hợp tiếng Việt ở tất cả các bộ môn cho các lớp đầu cấp tiểu học. -Hưởng ứng phong trào thi đua “Hai tốt”, viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học và đăng ký giáo viên giỏi các cấp. Mỗi CBQL và giáo viên phải đăng ký với Nhà trường một đề tài vể đổi mới công tác quản lý và phương pháp giảng dạy. -Thực hiện đại trà việc dạy giáo án điện tử ở bậc THCS và một số lớp tiểu học ở khu vực trung tâm. -Tổ chức dạy tự chọn, hướng nghiệp và hoạt động ngoài giờ lên lớp đúng quy định. *Chỉ tiêu:. -75% giáo viên có hồ sơ đạt khá, tốt, 25% GV có hồ sơ trung bình. -Hội giảng 1 tiết/ học kì/tổ, khối. -Dự giờ thăm lớp ít nhất 1 tiết/2 tuần, thao giảng 1 lần/1 tháng -100% giáo viên sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> -Đăng ký giờ dạy giỏi, giáo án tốt/01 đợt thi đua/giáo viên. III. Một số chỉ tiêu thi đua: -Tập thể: Tổ lao động tiên tiến : 02 (khối 4+5 và XH). -Cá nhân: Lao động tiên tiến: 20 người. -Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 08 người. IV. Các biện pháp chủ yếu: 1. Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: a. Tư tưởng nhận thức: -Tổ chức cho giáo viên học tập đầy đủ các Nghị quyết của Đảng, chỉ thị nhiệm vụ năm học, nội dung các cuộc vận động lớn của ngành nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần trách nhiệm trong công tác. Học và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. -Thường xuyên quán triệt chủ trương bám dân, bám làng để tuyên truyền chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng. -Tổ chức phát động các đợt thi đua theo chủ đề của năm học; xây dựng các nhân tố tích cực trong GV và học sinh. b. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: -Động viên CB,GV tích cực tự học, tự bồi dưỡng, tích lũy kinh nghiệm, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. -Tổ chức cho CB,GV học tập các Nghị định của Chính phủ, Thông tư, văn bản hướng dẫn của Ngành. -Thao giảng để học tập, rút kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học. -Đẩy mạnh hoạt động tổ chức chuyên môn, tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề giúp giáo viên yếu vươn lên. -Tổ chức tốt công tác kiểm tra nội bộ, chọn bồi dưỡng và tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường. -Mỗi CB, GV phải có 01 sáng kiến đổi mới về lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. 2. Nâng cao chất lượng giáo dục: -Tăng cường mở rộng vốn tiếng Việt cho học sinh, rèn luyện các kỹ năng cần thiết giúp học sinh tiếp thu kiến thức trong chương trình. Chú trọng kỹ năng đọc, viết, tính toán. -Soạn - giảng, truyền thụ kiến thức trọng tâm giúp học sinh dễ nắm được kiến thức, tránh kiểu dạy học dàn trải không rõ trọng tâm. -Giao trách nhiệm giáo viên về chất lượng học sinh. -Tổ chức dạy đủ các môn để nâng cao chất lượng toàn diện. Chú trọng giáo dục đạo đức, động cơ, thái độ học tập của học sinh. -Phối hợp tốt các môi trường giáo dục ở địa phương, thường xuyên tác động đến gia đình học sinh, từng bước làm chuyển biến nhận thức về giáo dục trong nhân dân và học sinh..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> -Học sinh đi học chuyên cần, không nghỉ học đi nương rẫy làm gián đoạn học tập. -Tổ chức các buổi phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu bộ môn. 3. Xây dựng cơ sở vật chất trường học: -Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong việc tranh thủ các nguồn vốn để quy hoạch xây dựng sân chơi, bãi tập, cho học sinh, các công trình phúc lợi cho giáo viên. -Tổ chức cho CB, GV và học sinh thường xuyên lao động để tu sửa bàn ghế, hàng rào, cổng, biển trường; trồng, chăm sóc cây xanh bóng mát xây dựng cảnh quan nhà trường xanh – sạch – đẹp. -Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả CSVC hiện có, đáp ứng phục vụ lâu bền cho sự nghiệp phát triển giáo dục ở địa phương. 4. Phối hợp các lực lượng thực hiện xã hội hóa giáo dục: -Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng đóng chân trên địa bàn xã để tuyên truyền vận động nhân dân tạo mọi điều kiện cho con em đi học hết lớp hết cấp. -Phối hợp với Hội Khuyến học, Ban Đại diện cha mẹ học sinh xã tuyên truyền vận động nhân dân chăm lo xây dựng phong trào học tập đối với thanh thiếu niên trong xã, xây dựng cảnh quan, khuôn viên, bảo vệ cơ sở vật chất trường học. -Phối hợp với Công đoàn động viên giáo viên ở lại trường bám dân, tuyên truyền vận động duy trì sỹ số, nâng cao chất lượng dạy học. Tổ chức phong trào thi đua “2 tốt”, xây dựng đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn nghiệp vụ. -Phối hợp với Đoàn thanh niên xây dựng phong trào Đội, giáo dục ý thức học tập trong thanh thiếu niên. 5. Cải tiến công tác quản lý: a. Bằng hình thức tổ chức phong trào thi đua: -Tổ chức thi đua “Hai tốt”. +Đợt 1: Từ ngày 20/8/2012-20/11/2012. +Đợt 2: Từ ngày 20/11/2012 đến cuối học kỳ I. +Đợt 3: Từ đầu học kỳ II đến 03/02/2013 +Đợt 4: Từ ngày 03/02/2013-19/5/2013. Qua các đợt thi đua, tổ chức sơ kết, đánh giá, xếp loại và rút kinh nghiệm. b. Biện pháp hành chính: -Phân công chuyên môn hợp lý, bố trí kiêm nhiệm phù hợp. -Chọn, bổ nhiệm giáo viên có năng lực, kinh nghiệm làm tổ khối trưởng chuyên môn. -Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, quy định về hội họp, chỉ đạo làm việc theo kế hoạch. -Lấy kết quả công tác để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ giáo viên..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> -Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo Thông tư số 21/2008/TT-BGDĐT ngày 22/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. -Thực hiện đúng quy trình về kiểm tra đối với cán bộ giáo viên và học sinh. Đánh giá từng giai đoạn gắn với các đợt thi đua. -Đánh giáo viên theo yêu cầu chuẩn giáo viên tiểu học, giáo viên THCS. -Hoàn thiện hồ sơ sổ sách, đảm bảo đủ số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng. -Lập hồ sơ theo dõi chất lượng giáo viên, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, động viên giáo viên hoàn thành nhiệm vụ. -Quản lý việc cấp phát đúng chế độ, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị.. HIỆU TRƯỞNG. Thái Bình. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG (Theo kế hoạch năm học 2012-2013) Tháng. Công tác trọng tâm. Người thực hiện.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 8. 9. 10 11 12 1+2 3. 4. 5. -Tập trung HS (VS trường lớp, tu sửa CSVC; ôn tập, thi lại) -Tham gia học bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hè. -Điều tra, vận động HS ra lớp; tuyển sinh. -Chuẩn bị các điều kiện cho khai giảng và tổ chức tuần học đầu tiên (20/8). - Biên chế lớp, phân công chuyên môn. -Tổ chức khảo sát chất lượng HS đầu năm - Họp phụ huynh học sinh.. -GV, HS -BGH, GV -GV -HĐSP. - Khai giảng năm học 2012-2013 - Dự thảo KH năm học 2012-2013 - Hội nghị CBVC -Phân loại đối tượng học sinh. - Tổ chức phụ đạo cho học sinh yếu; triển khai dạy TC.. -HĐSP, BGH -HĐSP, BGH, CĐ -CM, NT, CĐ -GV -GV. - Tổ chức Đại hội liên Đội, ĐH Đoàn - Thao giảng chuyên môn. - Kiểm tra nội bộ nhà trường đợt I; sơ kết thi đua - Khảo sát chẩt lượng giữa học kỳ I. - Nâng cao chất lượng dạy học. -Liên hoan văn nghệ chào mừng ngày 20/11 - Tổ chức kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam - Giáo dục truyền thống QĐNDVN. - Xây dựng đề cương ôn tập học kỳ I. - Hoàn thành chương trình, tổ chức ôn tập, KTCL HKI - Sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II - Họp phụ huynh học sinh - Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường. - Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên, phụ đạo học sinh. - Khảo sát chất lượng giữa học kỳ II. -Tổ chức giải bóng đá mini chào mừng 26/3 - Giáo dục truyền thống Đoàn TNCSHCM. - Tiếp tục thi giáo viên giỏi cấp trường. - Tăng cường phụ đạo, bồi dưỡng học sinh. - Kiểm tra nội bộ nhà trường đợt II. - Chuẩn bị cho học sinh ôn cuối năm. - Đào hố trồng cây mùa mưa. - Hoàn thành chương trình năm học. - Tổ chức ôn tập, thi chất lượng học kỳ II. - Xét đề nghị công nhận hoàn thành chương trình, TH,THCS - Tổng kết năm học 2012-2013. - Triển khai kế hoạch hoạt động hè.. -TPT, BCH Chi Đoàn -HĐSP -HĐSP, CĐ -Tổ, khối,CM, GV -CM, GV -TTCM, BGH -HĐSP, HS -Đoàn, Đội -CM, GV -NT, HĐSP -CM, NT -GV, CM, NT -HĐSP -CM, NT -CM -CM -HĐSP, Đoàn, Đội -Đoàn, Đội -GV -TTCM, NT -GV -GV, HS -GV -GV -HĐXTN -HĐSP, NT Đoàn, Đội, BGH.. -NT, CĐ -NT, GV -NT, GVCN.
<span class='text_page_counter'>(16)</span>