Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Nang cao chat luong giang day cac bai THTN Sinh hoc 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>1- PHẦN MỞ ĐẦU 1.1- Lí do chọn đề tài Sinh học là một trong những bộ môn khoa học thực nghiệm, có vị trí vô cùng quan trọng. Để kế tiếp nguồn khoa học cho thế hệ trẻ được xác lập trên cơ sở phương pháp dạy học của giáo viên. Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ của nhà trường xã hội chủ nghĩa. Nội dung chương trình sinh học giúp các em tiếp thu nguồn tri thức từ đó vận dụng vào thực tiễn đời sống. Ngành Giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong phương pháp dạy học mới này, học sinh là người chủ động tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy việc trang bị phương pháp học tập và truyền đạt kiến thức cho học sinh là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Với mục tiêu phát triển toàn diện học sinh, mỗi bộ môn có một vị trí và vai trò nhất định, môn Sinh học 8 cũng nằm trong hệ thống đó và nó góp phần thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục nói chung. Để thực hiện được mục tiêu đó phải kể đến vai trò quan trọng của phương pháp trực quan, các tiết thực hành, thí nghiệm. Trên thực tế các tiết thực hành, thí nghiệm thường ít được chú trọng chưa phát huy được tác dụng của nó. Đó là lý do tôi chọn đề tài này, để tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng khi giảng dạy các bài thực hành, thí nghiệm trong chương trình Sinh học nói chung và Sinh học 8 nói riêng. 1.2- Mục đích nghiên cứu: Mục đích của sáng kiến này là nhằm giúp giáo viên THCS giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm Sinh học 8 thực sự đạt hiệu quả, học sinh có thêm phương pháp và kiến thức, hiểu biết và kỹ năng để vận dung vào thực tiển đời sống và lao động. 1.3- Đối tượng nghiên cứu: - Khách thể của vấn đề nghiên cứu là “Việc dạy tiết thực hành, thí nghiệm trong chương trình sinh học lớp 8”. - Do đó đối tượng phục vụ của đề tài này là “Hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động nhận thức của HS” trường THCS Êa Trul đối với các bài thực hành thí nghiệm. 1.4- Phương pháp nghiên cứu: 1.4.1- Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài: Lí luận dạy học, SGK, SGV và sách hướng dẫn sử dụng thiết bị thí nghiệm sinh học 8 và một số sáng kiến kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp. 1.4.2- Thực nghiệm sư phạm: Điều tra thực trạng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm trong chương trình sinh học 8. 1.4.2.1- Điều tra chất lượng học tập của học sinh: - Đối tượng điều tra: Học sinh lớp 8 của trường THCS Êa Trul. - Hình thức kiểm tra: Viết, hỏi đáp và thực hiện các bước thực hành, thí nghiệm đơn giản.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1.4.2.2- Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên: - Trao đổi trực tiếp với các giáo viên dạy sinh trong trường và một số bạn đồng nghiệp trường bạn. - Dự một số giờ dạy thao giảng. 1.4.3- Thực nghiệm giảng dạy: - Trong giảng dạy các bài thực hành, thí nghiệm chương trình sinh học 8 - Các phương pháp: Quan sát, mô tả, thí nghiệm, thực nghiệm. - Phương pháp hướng dẫn HS tự lực tham gia vào các hoạt động thực hành, thí nghiệm. - Tạo điều kiện cho HS bộc lộ khả năng nhận thức, trình bày và tự bảo vệ ý kiến của mình khi thảo luận, tranh luận. - Khuyến khích HS thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và tham gia giải quyết vấn đề khi quan sát cũng như khi tiến hành thực hành, thí nghiệm, làm báo cáo. 1.5- Phạm vi nghiên cứu. - Vấn đề tôi trình bày được hình thành qua một số bài thực hành, thí nghiệm đã học trong chương trình sinh học lớp 8:. STT TH, TN 1.. TH. 2.. TN. 3. 4.. TN TN. 5.. TH. 6.. TN. 7. 8.. TH TH. 9.. TH. 10.. TH. 11.. TH. Nội dung Quan sát tế bào và mô Tìm hiểu thành phần HH của xương Tính chất của cơ Sự mỏi cơ Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương Tìm hiểu thành phần cấu tạo của máu Sơ cứu cầm máu Hô hấp nhân tạo Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt Phân tích một khẩu phần ăn cho trước Tìm hiểu chức năng của tuỷ sống. Tiết trong CT 5. Bài, phần trong bài. SGK trang. 5. 18. 8. 8 - Phần III. 30. 9 10. 9 - Phần II 10 - Phần II. 32 34. 12. 12. 40. 13. 13 - Phần I. 42. 20 24. 19 23. 61 75. 27. 26. 84. 39. 37. 116. 46. 44. 139. - Thời gian năm học 2009-2010; 2010-2011 đến học kỳ I năm học 2011-2012..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2- PHẦN NỘI DUNG 2.1- Cơ sở lý luận: Trong những năm qua sự phát triển về trí tuệ của học sinh ngày càng chuyển biến mạnh mẽ, nhu cầu học tập các bộ môn ngày càng nhiều trong đó bộ môn Sinh học trong nhà trường cũng không ngừng đổi mới, đi sâu và mở rộng. Không những được mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều bài thực hành, thí nghiệm nhằm kiểm tra kỹ năng vận dụng các kiến thức lý thuyết của học sinh vào thực tiễn. Như chúng ta đã biết, môn Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm nó có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại, có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế và xã hội loài người. Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp trung học cơ sở nói chung và sinh học 8 nói riêng bên cạnh những kiến thức thuộc về lý thuyết được mô tả mà còn được kiểm nghiệm thực tế thông qua những bài thực hành rất quan trọng. Để thực hiện mục tiêu trên, việc dạy Sinh học 8 cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ năng và nhiệm vụ giáo dục tư tưởng cho học sinh như nhiệm vụ giảng dạy Sinh học 8 đã nêu ở trên. Để có được kết quả đó không thể không kể đến vai trò to lớn của các tiết thực hành, thí nghiệm. 2.2- Cơ sở thực tiễn: Qua thực tiễn giảng dạy bộ môn sinh học, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức lý thuyết của học sinh vào các bài thực hành và thực tiễn cuộc sống gặp rất nhiều khó khăn. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, khoa học mở luôn luôn mới, kiến thức sinh học chủ yếu được hình thành bằng phương pháp trực quan, mô tả, tìm tòi thực nghiệm. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này thì quả đây là một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của cả một thế hệ tương lai. Để thực hiện yêu cầu đồng bộ giữa Nội dung – phương pháp và phương tiện dạy học trong quá trình đổi mới giáo dục, theo định hướng tăng cường tính tích cực và chủ động trong hoạt động nhận thức của học sinh, nhằm phát huy cao hơn nữa ưu thế của các phương tiện trực quan và phương pháp thực hành, qua nghiên cứu và thực tế giảng dạy các bài thực hành, thí nghiệm trong chương trình sinh học nói chung, tôi đã chọn vấn đề này để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả khi giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm trong chương trình sinh học 8. 2.3- Thực trạng giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm trong trường THCS 2.3.1- Tình hình đặc điểm chung của trường THCS Êa Trul: Trường THCS Êa Trul đóng trên địa bàn xã Êa Trul huyện Krông Bông. Mật độ dân số phân bố không đều, tỉ lệ người dân tộc thiểu số cao chiếm khoảng 56%, quốc phòng an ninh không ổn định hoạt động tôn giáo và chống phá cách mạng của cách thế lực thù địch vẫn còn nhiều nguy cơ tiềm ẩn, thanh thiếu niên thường xuyên tụ tập uống rượu bia, quậy phá, đánh nhau, trộm cắp... Kinh tế chậm phát triển, dân trí thấp, đời sống của người dân đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp rất.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> nhiều khó khăn. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục đạo đức, ý thức học tập của học sinh. Năm học 2009 – 2010 trường THCS Êa Trul có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên là 32, nữ 18, giáo viên trực tiếp giảng dạy 24, 100% giáo viên của trường đều đạt chuẩn (cao đẳng SP) trong đó có 13 đồng chí trên chuẩn (TĐ đại học), chiếm 54.2%. Năm học 2009-2010 trường có 12 lớp với tổng số học sinh: 417 em, trong đó có: 215 em học sinh dân tộc tại chổ chiếm khoảng 51.6%. 2.3.2- Thực trạng của quá trình dạy các tiết thực hành sinh học 8 ở trường THCS Êa Trul: Từ thực tế điều kiện trường đóng trên địa bàn của một xã vùng 3, trình độ dân trí chưa cao, kinh tế khó khăn, điều này dẫn tới HS cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức lý thuyết và thực hiện các kĩ năng thực hành. Giáo viên cũng gặp khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức lý thuyết và hướng dẫn kĩ năng thực hành. Bên cạnh những lý do khách quan trên, còn có một số nguyên nhân khác đó là do trường THCS Êa Trul mới được thành lập từ tháng 8 năm 2008 nên rất khó khăn không có phòng thực hành, dụng cụ thí nghiệm, thực hành thiếu thốn, chất lượng của các đồ dùng không đảm bảo, kinh phí mua vật mẫu không có, kĩ năng thực hành của một số giáo viên còn thiếu dẫn đến kết quả của các bài thực hành thường chưa đạt yêu cầu. Mặt khác môn sinh học là một khoa học thực nghiệm, môn khoa học mở, luôn luôn mới và có một số bài rất trừu tượng, khó hiểu. Theo nguyên tắc phải để các em tự làm thí nghiệm (TN), tìm hiểu kiến thức, qua phương pháp hoạt động nhóm và đi đến kết luận, giải quyết các vấn đề một cách độc lập sáng tạo, làm được báo cáo thu hoạch theo yêu cầu. Tuy nhiên không phải tất cả các em đều làm được điều đó và không phải giáo viên nào cũng có đầy đủ kĩ năng để dạy thành công các bài thực hành theo yêu cầu. * Kết quả nghiên cứu: Từ thực trạng nêu trên đã chi phối không nhỏ đến kết quả của các tiết dạy thực hành, thí nghiệm sinh học 8, qua khảo sát kỹ năng thực hành của nữa đầu học kì I năm học 2010-2011 đạt kết quả như sau: Kết quả Số học sinh tham gia thực hành Làm tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Lớp Số HS SL % SL % SL % 8A 30 5 16.7 11 36.7 14 46.6 8B 30 3 10.0 9 30.0 18 60.0 8C 31 4 12.9 8 25.8 19 61.3 2.4- Một số phương pháp nâng cao chất lượng giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm trong chương trình Sinh học 8: 2.4.1- Những yêu cầu của thực hành, thí nghiệm. - Khi tiến hành thực hành thí nghiệm, GV phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích cụ thể mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của tiết thực hành. - Cần hướng dẫn HS ghi lại các bước tiến hành, những hiện tượng xảy ra trong quá trình thực hành, thí nghiệm (THTN). Những dữ kiện ghi chép được trong quá.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> trình quan sát là rất cần thiết để HS có cơ sở giải thích, khái quát rút ra những kết luận đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của bài đồng thời trả lời các câu hỏi và bài tập đề ra. Các câu hỏi và bài tập này phải được giáo viên nêu ra từ trước khi tiến hành THTN và ghi lên bảng hoặc vào phiếu học tập. Yêu cầu của các câu hỏi này phải phù hợp với chủ đề của bài học để khi tìm lời giải đáp giúp HS nắm vững, hiểu sâu bản chất của hiện tượng. - TN phải đơn giản, vừa sức HS tránh những TN quá phức tạp, tránh những yêu cầu quá trừu tượng. Hơn nữa thời gian cho TN phải hợp lí để đảm bảo thu được kết quả thật sát thực tiễn. - Sau khi THTN cần tổ chức cho HS thảo luận theo hệ thống câu hỏi và kết quả quan sát thu được sau khi THTN. Sau khi thảo luận nhất thiết GV phải nhận xét, đánh giá và kết luận kiến thức chuẩn để HS điều chỉnh nhận thức nếu cần. - Phối hợp một cách hợp lí THTN với lời nói của GV, tuỳ theo lô gíc của sự phối hợp này mà tính chất hoạt động nhận thức của HS khác nhau. Nếu ở phương pháp THTN – nghiên cứu thì TN là nguồn thông tin cho HS còn lời nói của giao viên giữ vai trò hướng dẫn thì trong phương pháp THTN – thông báo tái hiện, lời nói của GV là những thông tin chính xác còn TN chỉ là để minh hoạ, chứng minh, xác nhận thông tin. - Việc lựa chọn lô gíc phối hợp giữa lời nói của giáo viên và THTN là tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của nội dung nghiên cứu, vào năng lực tư duy và trình độ của mỗi HS. - Đối với những sự kiện, hiện tượng hay cơ chế đơn giản có thể rút ra kết luận nhờ sự quan sát trực tiếp không cần suy luận bằng các thao tác lô gíc phức tạp thì lời nói của giáo viên chỉ có tính chất hướng dẫn sự quan sát chứ không phải là nguồn cung cấp thông tin dạy, học. - Như vậy, trong trường hợp nội dung bài đơn giản thì GV dùng lời nói giới thiệu trước, sau đó biểu diễn TN minh hoạ hoặc cho HS tự làm TN, quan sát để nhận biết kiến thức. Còn đối với những hiện tượng phức tạp thì nên tổ chức cho HS quan sát THTN theo lô gíc nghiên cứu, như vậy sẽ có hiệu quả rèn luyện trí thông minh, tư duy sáng tạo để hình thành kĩ năng, kĩ xảo do HS phải sử dụng các biện pháp trí tuệ, HS sẽ lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sâu sắc hơn. Đây chính là hiệu quả của THTN trong dạy các tiết thực hành, thí nghiệm sinh học 8. 2.4.2- Các bước thực hành, thí nghiệm. - Bước 1: Đặt vấn đề. Thông báo đề tài nghiên cứu, nêu mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu để kích thích sự tự giác và hứng thú ban đầu của người học. - Bước 2: Phát hiện vấn đề. Nêu mục đích cụ thể hơn, vạch rõ những thành phần cấu thành chủ đề nghiên cứu để có sự định hướng cụ thể. - Bước 3: Đề xuất giả thiết của đề tài, dự đoán các phương án giải quyết, vạch ra kế hoạch giải quyết. - Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải quyết. - Bước 5: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch. + Nếu kết quả thực hiện kế hoạch không phù hợp với giả thiết khoa học đã nêu ra thì quay lại bước 3, đề xuất giả thiết khác..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Nếu việc thực hiện kế hoạch đưa đến kết quả chính xác, xác nhận giả thiết đúng thì chuyển sang dước 6. - Bước 6: Phát biểu kết luận. 2.4.3- Những điều cần lưu ý khi thực hành, thí nghiệm: Phải đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học của việc biểu diễn TN như: Nơi bối trí TN phải đủ ánh sáng, cả lớp phải quan sát rõ được, các thao tác TN phải thành thạo, bảo đảm TN thành công, dự đoán trước những thắc mắc của HS có thể đưa ra khi quan sát TN, lường trước những thất bại có thể xảy ra để giải thích cho HS rõ nguyên nhân, tránh làm mất lòng tin đối với HS. 2.4.4- Ứng dụng thực tiễn công tác giảng dạy: 2.4.4.1- Về tư tưởng: + Thấy được tầm quan trọng của một giờ TH đối với học sinh. Đây là phần khắc sâu kiến thức đã học ở lý thuyết vừa là phần bổ trợ kiến thức đã được học. + Học sinh làm THTN sẽ nhớ lâu khắc sâu hơn những kíên thức đã học, đồng thời gây được hứng thú học tập bộ môn cho học sinh. 2.4.4.2- Những công việc chuẩn bị cho tiết THTN: + Trước tiên giáo viên cần nghiên cứu chương trình của bộ môn, xem giờ THTN rơi vào thời gian nào để giáo viên có kế hoạch chuẩn bị trước các dụng cụ cần thiết. Lập ra kế hoạch sơ bộ thực hiện trong từng tuần, tháng, trong từng học kỳ và cả năm. + Làm dự toán, xin kinh phí THTN nộp cho chuyên môn nhà trường duyệt. + Kiểm tra các dụng cụ, đồ dùng, hoá chất trong phòng thiết bị. 2.4.4.3- Chuẩn bị cho giờ TH trước khi lên lớp: - Về lý thuyết: + Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn lại kiến thức lý thuyết có liên quan đến giờ THTN. + Chuẩn bị các câu hỏi lý thuyết được lồng vào trong giờ TH. - Chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật cho giờ TH : + Phải có thời gian chuẩn bị mẫu vật, đồ dùng THTN, hoá chất cần cho giờ thực hành, nếu không chuẩn bị trước đến giờ TH sẽ không có. Ví dụ: Bài 44. Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tủy sống yêu cầu phải có mẫu vật là ếch mà thời gian thực hành lúc này lại là mùa khô nên rất khó tìm ra vật mẫu như ý muốn. + Muốn cho các nhóm học sinh có thể tiến hành TH đúng theo dự kiến thì ngoài sự chuẩn bị của giáo viên chúng ta có thể cho học sinh tự sưu tầm mẫu vật cho nhóm mình. + Khi phổ biến cho học sinh chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ mẫu vật phải đưa ra những tiêu chuẩn về kích thước, số lượng, loại mẫu vật chuẩn mực, đối với những mẫu vật khó tìm giáo viên có thể đưa ra các mẫu vật thay thế. Có như vậy giờ TH mới đạt kết quả như mong muốn. Ví dụ: Nếu trong nội dung bài TH yêu cầu mẫu vật là ếch thì kinh phí nhà trường không cho phép chi phí cho từng nhóm (4 em) cho cả lớp và cả khối 8 được. Vậy giáo viên có thể huy động học sinh tự sưu tầm nếu không bắt được ếch có thể.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> thay thế bằng nhái, cóc, chẫu chàng... Đồng thời hướng dẫn học sinh biết cách nuôi dưỡng bảo quản mẫu vật nếu các em bắt được trước thời gian TH. + Khi hướng dẫn học sinh chuẩn bị cần hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, chính xác, những dụng cụ phức tạp cần có mẫu, tránh hướng dẫn qua loa, đại khái, học sinh chuẩn bị không đủ hoặc không đúng theo yêu cầu. 2.4.4.4- Cách tổ chức cho học sinh thực hành: - Căn cứ bào đặc điểm, tính chất và nội dung giờ TH căn cứ vào số lượng dụng cụ và mẫu vật để chia nhóm TH cho phù hợp đảm bảo cho mọi HĐ của học sinh đều được tốt. Có như vậy hiệu quả giờ TH sẽ cao và đồng thời học sinh sẽ không mất trật tự, lộn xộn trong giờ TH. Ví dụ : Tiết 12: Thực hành tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương . + Phân nhóm cho học sinh (4 em/ nhóm) theo đúng nhóm quy định trong giờ TH. + Thao tác TH chính. + Phụ + Ghi chép + 1 em làm người bị gãy xương cần băng bó . - Phần chuẩn bị: Mỗi nhóm học sinh (3 đến 4 em) có: + Hai thanh nẹp dài 30 cm – 40 cm, rộng 4-5 cm. Nẹp gỗ hoặc bằng tre bào nhẵn, dày khoảng 0.6-1 cm. + Bốn cuộn băng y tế hoặc vải sạch, mỗi cuộn dài 2m, rộng 4-5 cm. + Bốn miếng vải sạch hoặc gạc y tế, kích thước 20x40 cm. - Sự chuẩn bị rất đơn giản nhưng nếu các em không chuẩn bị sẽ không đủ và đúng nội dung bài TH yêu cầu vào giờ TH sẽ không có kết quả tốt. *Lưu ý: Khi thực hành xong giáo viên có thể thu gom, tận dụng lại những vật liệu còn sử dụng được của các nhóm đã thực hành, để dành cho những em học sinh không có điều kiện mua, chuẩn bị dụng cụ đúng theo yêu cầu và tránh được lãng phí, mất vệ sinh trường, lớp. 2.4.4.5- Cách hướng dẫn học sinh trong giờ thực hành: - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trong giờ TH . - Khi hướng dẫn học sinh TH: + Giáo viên có thao tác làm mẫu trước. + Các thao tác của giáo viên phải chính xác thành thạo thu hút được sự chú ý và có sức thuyết phục với học sinh, muốn vậy giáo viên phải tự làm trước (nhất là giáo viên chưa có kinh nghiệm) để tập cho mình có những thac tác nhanh, chính xác và trở thành kĩ năng, kỹ xảo. - Khi hướng dẫn học sinh phải cụ thể rõ ràng mạch lạc, từng bước để cho học sinh nắm được. Tránh tình trạng học sinh không rõ ràng luôn hỏi khi tiến hành thực hành làm gây mất trật tự, vừa làm cho giáo viên vất vả trong giờ TH. 2.4.4.6- Cách đánh giá học sinh trong giờ TH: - Đánh giá sự chuẩn bị của học sinh cho giờ TH. + Kiểm tra về số lượng: Đủ hay thiếu . + Kiểm tra về chất lượng: Có đúng theo yêu cầu của giáo viên hay không . - Có nhận xét xếp loại hoặc cho một phần điểm ngay vào tường trình của nhóm. - Đánh giá qua kết quả giờ TH:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Kỹ năng thao tác thực hành. + Kỹ năng quan sát, nhận biết, nhận xét phần TH. + Kết quả của THTN. Tuỳ từng bài TH với các nội dung cụ thể giáo viên đánh giá các phần kết quả trên sao cho linh hoạt sát với nội dung TH. Phần này cũng có thể đánh giá bằng nhận xét, xếp loại hoặc cho điểm cụ thể. Nếu trong giờ có nhiều nội dung TH, giáo viên chọn một trong các nội dung TH để kiểm tra đánh giá. - Thu tường trình TH: Cuối giờ hoặc đầu giờ ngày hôm sau giáo viên thu tường trình TH của học sinh, tuỳ từng tiết học mà có nội dung công việc nhiều hay ít, giáo viên quy định thu tường trình ngay cuối giờ hay giờ sau. Qua sự ghi chép tường trình giờ TH thể hiện sự tiếp thu nhận thức và kết quả của giờ TH giáo viên kết hợp với 2 phần trên để cho điểm tổng hợp TH cho học sinh. - Tổng kết cuối giờ TH: + Cuối giờ TH giáo viên phải dành 3-5 phút để nhận xét đánh giá chung trước cả lớp cụ thể cho từng nhóm rõ ràng. Nhắc nhở những nhóm làm chưa tốt để học sinh rút kinh nghiệm. - Đánh giá của giáo viên cần chú ý: + Đảm bảo sự khách quan, vô tư công bằng. + Đảm bảo sự chính xác. + Đảm bảo thường xuyên đều đặn trong các giờ TH có như vậy học sinh sẽ rất coi trọng trong giờ TH. 2.4.5- Phần minh hoạ cụ thể: BÀI 12: Thực hành: TẬP SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI BỊ GÃY XƯƠNG I/ MỤC TIÊU: - Nắm được nguyên nhân gãy xương để tự phòng tránh - Nắm được cách sơ cứu khi gãy xương - Biết sơ cứu khi nạn nhân bị gãy xương. II/ CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI . - Kỹ năng ứng phó với các tình huống để bảo vệ bản thân hay tự sơ cứu băng bó khi bị gãy xương. - Kĩ năng hợp tác trong thực hành - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu phương pháp sơ cứu và băng bó cho người bị gãy xương. III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC - Đóng vai - Trực quan. - Dạy học nhóm IV/ ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC 1/ Giáo viên: - Có thể chuẩn bị thêm tranh ảnh, đoạn phim hướng dẫn các thao tác sơ cứu và băng bó cho người gãy xương. - Nghiên cứu SGK, SGV, thực hiện các thao tác trước khi lên lớp. 2/ Học sinh: - Đọc trước SGK. - Mỗi nhóm học sinh (4 đến 5 em) có:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Hai thanh nẹp dài 30 cm – 40 cm, rộng 4-5 cm. Nẹp gỗ hoặc bằng tre bào nhẵn, dày khoảng 0.6-1 cm. + Bốn cuộn băng y tế hoặc vải sạch, mỗi cuộn dài 2m, rộng 4-5 cm. + Bốn miếng vải sạch hoặc gạc y tế, kích thước 20x40 cm. V/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: (3p) 1) Ổ định:Kiểm tra sĩ số, nhắc lại tên nhóm. 2) Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3) Khá phá: 4) Kết nối:. T.g 9p. 25p. 6p. Hoạt động của GV Hoạt động 1: -GV cho HS thảo luận nhóm trả lời 4 câu hỏi: +Hãy nêu nguyên nhân dẫn tới gãy xương? +Vì sao nói khả năng gãy xương có liên quan đến lứa tuổi? +Để bảo vệ xương khi tham gia giao thông cần lưu ý những điểm gì? +Khi gãy xương có nên nắn lại chổ xương bị gãy không? Hoạt động 2: -GV hướng dẫn các bước tiến hành. -GV gọi 1 nhóm tiêu biểu lên để GV làm mẫu (có sự tham gia của HS). -GV quan sát, giúp đỡ các nhóm thực hiện chưa tốt. -Giáo viên gọi đại diện 1- 4 nhóm để kiểm tra .. Hoạt động của HS I/Tìm hiểu nguyên nhân gãy xương - HS thảo luận nhóm trả lời 4 câu hỏi: +Do tai nạn, trèo cây, té ngã… +Do sự biến đổi tỉ lệ cốt giao và chất vô cơ của lứa tuổi. +Thực hiện đúng luật giao thông khi tham gia giao thông. +Không nên nắn lại chổ xương gãy bừa bải. II/Tập sơ cứu băng bó -HS theo dõi ghi nhớ cách tiến hành -HS quan sát kết hợp nghiên cứu sgk (thông tin và tranh ảnh). -Đại diện nhóm được kiểm tra phải trình bày được các thao tác băng bó, sản phẩm làm được, những lưu ý khi băng bó. -Giáo viên cho các nhóm nhận xét -Nhóm khác nhận xét bổ sung. đánh giá kết quả lẫn nhau . -Chọn 3-4 nhóm làm đúng và đẹp nhất -HS tự hoàn thiện các thao tác vào vở đánh giá rút kinh nghiệm cho các bài tập. nhóm khác. -GV hỏi thêm: Chúng ta cần phải làm -Đảm bảo an toàn giao thông; không gì khi tham gia giao thông, lao động, đua nghịch, vật nhau, dẫm lên tay, vui chơi tránh cho mình vai người chân bạn, xô bạn... khác không bị gãy xương? Hoạt động 3: III/Đánh giá – nhận xét -GV nhận xét tinh thần thái độ và kết - HS lắng nghe và rút kinh nghiệm quả thực hành của các nhóm -Cho điểm nhóm làm tốt: Nhắc nhở những nhóm làm chưa tốt. -Căn dặn HS dọn vệ sinh lớp học. - HS thu dọn dụng cụ thực hành.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 5) Vận dụng: (2 phút) - Về nhà tiếp tục thực hiện các thao tác nhuần nhuyễn để có thể giúp đỡ bạn và những người xung quanh khi không may bị gãy xương. - Xem trước tiếp theo (Bài 13: Máu và môi trường trong cơ thể). * Một số hình ảnh HS thực hiện thành công trong quá trình dạy mà tôi ghi lại: Lớp 8B năm học 2011-2012. Lớp 8c năm học 2010-2011.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2.5- Hiệu quả khi áp dụng: Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi thu được những kết quả khả quan: - Khi chưa áp dụng: Số HS nắm bắt kiến thức một cách hời hợt, thụ động, chủ yếu là trông dựa vào các bạn khác làm để chép cho có đủ bài, không hiểu bản chất vấn đề, không giải thích được hiện tượng xảy ra, không tự viết được báo cáo. - Khi áp dụng: Hầu hết các em đã có hứng thú học tập, chủ động tham gia THTN và thảo luận sôi nỗi về kết quả THTN. Số em viết hoàn thiện báo cáo thu hoạch và giải thích một cách tương đối sâu sắc các vấn đề xảy ra trong quá trình THTN. Các em đều rất hồ hởi khi có giờ thực hành vì các em được làm chủ, được độc lập nghiên cứu, tranh luận và bảo vệ vấn đề mình tranh luận. Qua khảo sát kỹ năng thực hành của cuối học kì I năm học 2011-201121 đạt kết quả như sau: Kết quả Số học sinh tham gia thực hành Làm tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Lớp Số HS SL % SL % SL % 8A 30 9 30.0 15 50.0 6 20.0 8B 30 6 20.0 12 40.0 12 40.0 8C 31 7 22.6 13 41.9 10 35.5 3- PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1- Kết luận: Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, khoa học mở luôn luôn mới, kiến thức sinh học chủ yếu được hình thành bằng phương pháp trực quan, mô tả, tìm tòi thực nghiệm. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này thì quả đây là một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của cả một thế hệ tương lai. Qua thực tế giảng dạy môn sinh học ở trường THCS tôi thấy vai trò của các tiết thực hành, thí nghiệm là rất quan trọng nó đã góp phần hệ thống hoá kiến thức lý thuyết, hình thành được các kĩ vận dụng cho học sinh một cách sâu sắc. Mặc dù thời gian dành cho các tiết thực hành, thí nghiệm là không nhiều nhưng thực tế đã cho thấy để hoạt động giảng dạy thực sự có hiệu quả thì lý thuyết phải luôn gắn liền với thực hành đặc biệt là đối với bộ môn Sinh học 8. Để thực hiện yêu cầu đồng bộ giữa Nội dung – phương pháp và phương tiện dạy học trong quá trình đổi mới giáo dục, theo định hướng tăng cường tính tích cực và chủ động trong hoạt động nhận thức của học sinh, nhằm phát huy cao hơn nữa ưu thế của các phương tiện trực quan và phương pháp thực hành, giáo viên cần phải chuẩn bị chu đáo cho các tiết thực hành, thí nghiệm phải kết hợp linh hoạt các phương pháp thực hành và yêu cầu HS có thái độ nghiêm túc trong quá trình chuẩn bị đồ dùng và tiến hành thực hành, thí nghiệm. Từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về môn Sinh học, yêu thích bộ môn và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Trên đây là những kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu, tìm tòi của bản thân chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự góp ý của quí thầy cô giáo..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 3.2- Kiến nghị: 3.2.1- Đối với các cấp quản lý giáo dục: - Nên thường xuyên tổ chức các chuyên đề, những đợt tập huấn về chuyên môn và việc sử dụng đồ dùng dạy học trong trường THCS. - Cung cấp bổ sung các đồ dùng dạy học thực hành, thí nghiệm cho những trường mới thành lập sau năm 2008. - Cung cấp kinh phí để mua mẫu vật, hóa chất phục vụ cho các tiết thực hành, thí nghiệm. - Thanh, kiểm tra thường xuyên hơn việc sử dụng thiết bị dạy học ở trên lớp của mỗi giáo viên. 3.2.2- Đối với các giáo viên dạy bộ môn: - Thường xuyên thao giảng, dự giờ, trau dồi kiến thức, tự rút kinh nghiệm qua các bài thực hành. - Cần cứ tình hình thực tế của nhà trường và địa phương để có kế hoạch tham mưu mua sắm đồ dùng THTN, dự trù kinh phí để phục vụ cho các bài thực hành theo PPCT. - Thường xuyên sử dụng, cải tiến đồ dùng dạy học và quan tâm đúng mức tới các tiết thực hành, trước khi thực hành, thí nghiệm cần có sự chuẩn bị chu đáo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Lí luận dạy học sinh học, SGK, SGV và sách hướng dẫn sử dụng thiết bị thí nghiệm sinh học 8. 2- Một số kinh nghiệm dạy bài thực hành trong chương trình sinh 8, của Trần Thị An, trường THCS Văn Thủy. 3- Một số nguồn tài liệu tham khảo khác. Êa Trul, ngày 10 tháng 02 năm 2012 Người viết. Nguyễn Quốc Thể Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(13)</span> PHỤ LỤC 1- PHẦN MỞ ĐẦU 1.1- Lý do chọn đề tài.........................................................................................Trang 1 1.2- Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................Trang 1 1.3- Đối tượng nghiên cứu.................................................................................Trang 1 1.4- Phương pháp nghiên cứu.............................................................................Trang 1 1.4.1- Nghiên cứu lý thuyết................................................................................Trang 1 1.4.2- Thực nghiệm sư phạm..............................................................................Trang 1 1.4.2.1- Điều tra chất lượng học tập của HS.......................................................Trang 1 1.4.2.2- Điều tra tình hình giảng dạy của GV.....................................................Trang 2 1.4.3- Thực nghiệm giảng dạy............................................................................Trang 2 1.5- Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................Trang 2 2- PHẦN NỘI DUNG 2.1- Cơ sở lý luận................................................................................................Trang 3 2.2- Cơ sở thực tiễn.............................................................................................Trang 3 2.3- Thực trạng giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm trong trường THCS..Trang 3 2.3.1- Tình hình đặc điểm chung của trường THCS Êa Trul..............................Trang 3 2.3.2- Thực trạng của quá trình dạy các tiết thực hành sinh học 8 ở trường THCS Êa Trul......................................................................................................................Trang 4 2.4- Một số phương pháp nâng cao chất lượng giảng dạy các tiết thực hành, thí nghiệm trong chương trình sinh học 8................................................................Trang 4 2.4.1- Những yêu cầu sư phạm của thực hành, thí nghiệm................................Trang 4 2.4.2- Các bước thực hành thí nghiệm................................................................Trang 5 2.4.3- Những điều cần lưu ý khi thực hành, thí nghiệm.....................................Trang 6 2.4.4- Ứng dụng thực tiễn công tác giảng dạy....................................................Trang 6 2.4.5- Phần minh họa cụ thể...............................................................................Trang 8 2.5- Hiệu quả khi áp dụng.................................................................................Trang 11 3- PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1/ Kết luận........................................................................................................Trang 11 II/ Kiến nghị.....................................................................................................Trang 12.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG.

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

×