VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LA THỊ QUẾ
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƢ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 938.01.02
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2021
Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Minh Đoan
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Hƣơng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn
Phản biện 3: PGS.TS. Trƣơng Hồ Hải
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại :
Học viện khoa học xã hội
vào hồi
giờ ngày tháng năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoạt động giám sát quyền tư pháp của Quốc hội ở Việt Nam hiện
nay, Tạp chí Quản lí nhà nước, Số 269, tháng 6/2018.
2. Một số ý kiến về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội thẩm nhân
dân, Tạp chí TA nhân dân, Số 17 tháng 9/2018.
3. Giải pháp nâng cao tính độc lập xét xử của Tòa án trong Nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Cơng thương Số 12, tháng
9/2018.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng án lệ trong điều kiện cải cách
tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, Tạp chí Quản
lí nhà nước, Số 278, tháng 3/2019.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, ở Việt Nam bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
đã và đang được Đảng và Nhà nước Tòa án rất quan tâm mà điểm nút quan
trọng đó là thay đổi diện mạo tư pháp hướng tới mục tiêu đảm bảo cho hệ
thống tư pháp ngang tầm với những đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền, đáp
ứng kịp thời yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước, xu thế hội nhập, hợp
tác quốc tế. Vì lẽ đó, Đảng chủ trương ban hành và thực hiện Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020, lấy Tòa án là trung tâm, xét xử là trọng tâm và
lấy tranh tụng làm khâu đột phá. Với định hướng của chiến lược cải cách tư
pháp, vai trò của quyền tư pháp đã được khẳng định tại Khoản 1 Điều 102
Hiến pháp năm 2013: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Có thể nói, quan
điểm của Đảng cùng cơ sở pháp lý tại Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện sự
thay đổi nhận thức vượt bậc trong các quy định về tổ chức và hoạt động tư
pháp so với các bản Hiến pháp trước, qua đó đã xác định “Tịa án là biểu
tượng của cơng lý”, tại Khoản 3 Điều 102, Hiến pháp 2013 cũng nhấn mạnh
việc bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân là những nhiệm vụ
đầu tiên của Tịa án nhân dân, sau đó mới là nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân. Quy định trên được đánh giá có tính tương đồng với Hiến
pháp nhiều quốc gia trên thế giới và được xem là một trong những thành
công lớn của Hiến pháp năm 2013 trong tư duy về quyền lực tư pháp.
Thực tế cũng cho thấy sức mạnh của Nhà nước pháp quyền tùy
thuộc nhiều vào hiệu quả hoạt động của quyền lực tư pháp. Tuy nhiên, theo
đánh giá của Dự án Thế giới chỉ số pháp quyền của Việt Nam trong lĩnh
vực tư pháp trong năm 2020 mới đạt được ở mức độ trung bình. Như vậy,
nước Tịa án vẫn cần phải tiếp tục cải cách tư pháp để nâng cao chỉ số pháp
quyền trong lĩnh vực này. Trên thực tế hiện nay vấn đề bảo đảm thực hiện
quyền tư pháp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập: Những vướng mắc về cơ sở
pháp lý cũng như tổ chức thực thi hệ thống các nguyên tắc thực hiện đã làm
ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện quyền tư pháp; Mối quan hệ phân cơng,
phối hợp và kiểm sốt quyền lực tư pháp với quyền lập pháp, quyền hành
pháp chưa được xác định, làm rõ dẫn đến có những biểu hiện vi phạm
nghiêm trọng nguyên tắc độc lập của Tòa án ở một số nơi trong thực tiễn;
1
Chưa xây dựng được cơ chế đồng bộ, khoa học để quản lí Tịa án về mặt tổ
chức nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan, chưa sắp xếp tinh gọn được
tổ chức, bộ máy Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm; Nhận thức về vị trí, vai trị
của Tịa án trong thực hiện quyền tư pháp chưa phù hợp dẫn đến việc thiết
kế mơ hình tổ chức và hoạt động của cơ quan này chưa tương xứng với vị
trí, vai trò đã được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013. Bên cạnh đó,
nhiều vấn đề tồn tại qua nhiều thập kỷ vẫn chưa được khắc phục như:
nhiệm kỳ Thẩm phán còn ngắn chưa đảm bảo cho Thẩm phán thực hiện
nhiệm vụ, chế độ bảng lương vẫn như cán bộ cơng chức khác; chưa có chế
độ đãi ngộ hợp lí; các bảo đảm nguồn lực cho tổ chức và hoạt động của Tịa
án vẫn nhiều yếu kém... Vì vậy, thực tiễn trên đặt ra câu hỏi quyền lực tư
pháp cần những điều kiện gì để có thể phát huy được quyền năng vốn có
của nó. Nghĩa là, hiệu quả hoạt động của quyền tư pháp địi hỏi cần có sự
bảo đảm cả về mặt pháp lý và thực tiễn tổ chức hoạt động. Rất nhiều điểm
liên quan đến những vấn đề trên vẫn chưa được nghiên cứu, làm rõ.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh đã quyết định
lựa chọn đề tài: “Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay”
để triển khai nghiên cứu trong quy mơ luận án với mong muốn góp phần
giải mã một cách tồn diện và có hệ thống các nội dung liên quan đến chủ
đề đã lựa chọn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thưc tiễn về
bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp
hợp lí, thiết thực, khả thi để quyền tư pháp ở Việt Nam được thực hiện hiệu
quả trong thực tiễn giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp:
khái niệm bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; Đặc điểm, nội dung, vai trò
của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
những kết quả đạt được đồng thời cũng chỉ ra những bất cập, hạn chế;
- Phân tích làm rõ các nhu cầu bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời đề xuất hệ thống các giải
pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện
2
nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu các điều kiện pháp lý (quy định
Hiến pháp 2013 và pháp luật có liên quan) tổ chức và hoạt động của Tòa án
- thiết chế được giao thực hiện quyền tư pháp; ý thức pháp luật của cơ quan,
cá nhân thực hiện quyền tư pháp không tập trung nghiên cứu việc thực thi
quyền tư pháp của các chủ thể khác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu bảo đảm thực
hiện quyền tư pháp ở phạm vi hẹp đó là làm sáng tỏ bảo đảm về thể chế
thực hiện quyền tư pháp (cơ sở pháp lý cho việc bảo đảm thực hiện quyền);
bảo đảm về thiết chế thực hiện quyền tư pháp (hệ thống các cơ quan trực
tiếp, gián tiếp liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện quyền tư
pháp); ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân bảo đảm thực hiện quyền
tư pháp ở Việt Nam. Từ đó luận án đưa ra hệ thống các giải pháp đồng bộ
nâng cao hiệu quả bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi không gian: Đề tài triển khai trên phạm vi cả nước, chủ
yếu ở trung ương. Trong q trình nghiên cứu đề tài có nghiên cứu so sánh
với một số nước để làm sáng rõ nội dung liên quan đến luận án.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu từ khi đổi mới đất nước
(1986) đến nay trọng tâm là từ khi Hiến pháp 2013 được thông qua.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng
duy vật của Chủ nghĩa Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đường lối đổi mới đất nước. Ngoài ra nghiên cứu sinh
còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng
hợp; Phương pháp luật học so sánh; Phương pháp thống kê; Phương pháp
lịch sử; Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án là cơng trình nghiên cứu đầu tiên, toàn diện về vấn đề bảo
đảm thực hiện quyền tư pháp; Luận án làm rõ được cơ sở khoa học, các vấn
đề lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp: Đưa ra và làm rõ quan niệm
của quyền tư pháp bảo đảm thực hiện quyền tư pháp, đặc điểm, nội dung,
3
mục đích cũng như các yếu tố tác động đến của bảo đảm thực hiện quyền tư
pháp;
- Luận án phân tích đánh giá một cách khách quan, tồn diện và đầy
đủ về thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp trên phương diện: thiết
chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp, thể chế thực hiện quyền tư pháp, ý
thức pháp luật của các chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp dưới góc
độ pháp lý.
- Luận án đề xuất các giải pháp cụ thể có tính tồn diện và khả thi
góp phần hồn thiện quy định pháp luật nhằm củng cố, tạo dựng bảo đảm
quyền tư pháp để từ đó nâng cao vị thế vai trị của Tịa án trong tổ chức
quyền lực nhà nước đặc biệt là trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp
quyền, hội nhập quốc tế ngày một sâu, rộng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Về lý luận: Luận án hình thành tư duy đầy đủ về quyền tư pháp,
thực hiện quyền tư pháp, bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện
nay.
- Về hoàn thiện thể chế, chính sách: Luận án nghiên cứu trên cơ sở
khoa học của việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, hoàn thiện cơ sở
pháp lý của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay, xây
dựng mơ hình phù hợp của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp trong Nhà
nươc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Về thực tiễn: Luận án đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả của việc bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện
nay.
Từ ý nghĩa nêu trên, kết quả của đề tài có ý nghĩa thực tiễn ở Việt
Nam hiện nay. Luận án có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo
cho cán bộ nghiên cứu về lĩnh vực xây dựng pháp luật. Đồng thời, đây còn
là tài liệu bổ ích cho việc nghiên cứu giảng dạy môn học Lý luận nhà nước
và pháp luật, Luật Hiến pháp cho các cơ sở đào tạo về Luật.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án được xây dựng ngoài phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo phần nội dung luận án được chia làm bốn
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
4
Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở
Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam.
Chương 4: Quan điểm và các giải pháp củng cố, tạo dựng bảo đảm
thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
5
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án
Nhìn chung, trong những năm qua khoa học pháp lý nói chung
cũng như lĩnh vực Luật Hiến pháp nói riêng vấn đề lý luận về tổ chức
quyền lực nhà nước nói chung và quyền lực tư pháp nói riêng đã thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề này
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu lý luận về bảo đảm thực hiện
quyền tư pháp
Nhóm cơng trình trong nước nghiên cứu lý luận về bảo đảm thực
hiện quyền tư pháp, Nhóm cơng trình nghiên cứu của nước ngoài về lý luận
bảo đảm thực hiện quyền tư pháp.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu thực trạng bảo đảm thực hiện
quyền tư pháp
Nhóm các cơng trình nghiên cứu thực trạng thiết chế thực hiện
quyền tư pháp; Nhóm các cơng trình nghiên cứu thực trạng thể chế thực
hiện quyền tư pháp; Nhóm các cơng trình nghiên cứu thực trạng ý thức
pháp luật thực hiện quyền tư pháp
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu giải pháp bảo đảm thực hiện
quyền tư pháp
Nhóm cơng trình nghiên cứu giải pháp hồn thiện quy định quy
định thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; Nhóm cơng trình nghiên
cứu nước ngồi đề cập đến giải pháp bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.2.1. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề
đã nghiên cứu được luận án kế thừa, tiếp tục phát triển
Qua nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án, có thể đưa ra một số đánh giá như sau:
- Thứ nhất, số lượng các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án khá phong phú, đa dạng. Về cơ bản các cơng trình nghiên cứu đã
cung cấp một lượng kiến thức lý luận cũng như thực tiễn quan trọng về bảo
đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam.
6
- Thứ hai, một cách tổng thể có thể thấy rằng cho đến nay vẫn chưa
có một nghiên cứu khoa học nào tổ chức nghiên cứu hệ thống, đầy đủ, toàn
diện về thực hiện quyền tư pháp với cách tiếp cận thể chế thực hiện quyền
tư pháp, thiết chế thực hiện quyền tư pháp và ý thức pháp luật của các chủ
thể tham gia thực hiện quyền tư pháp.
- Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu của nước ngồi hiện nay chưa có
nghiên cứu nào tập trung về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp khi tiếp cận
nghiên cứu theo hướng tiếp cận về thể chế, thiết chế và ý thức pháp luật.
Trên phương diện lý luận, Các cơng trình nghiên cứu thể hiện sự
đồng thuận cao trong nhận thức về vị trí của Tịa án với vai trị là chủ thể
trung tâm thực hiện quyền tư pháp, về những đặc điểm cũng như những yếu
tố tác động đến bảo đảm thực hiện quyền tư pháp.
Trên phương diện thực tiễn, Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu
có sự thống nhất về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo
đảm thực hiện quyền tư pháp; thực tiễn bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở
một số vấn đề tương đối rõ nét. Tuy nhiên thực trạng bảo đảm thực hiện
quyền tư pháp vẫn còn nhiều bỏ ngỏ cần phải nghiên cứu ở cả ba phương
diện: bảo đảm về thể chế; bảo đảm về thiết chế; bảo đảm về ý thức thực
hiện pháp luật của các chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp.
Trên phương diện đề xuất, kiến nghị, các nghiên cứu phần lớn tập
trung tìm kiếm các giải pháp pháp lý mục đích tăng cường tính độc lập của
quyền tư pháp trong Nhà nươc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án còn chưa được
giải quyết hoặc giải quyết chưa thấu đáo mà luận án cần tiếp tục nghiên
cứu
Về lý luận:
- Khái niệm, nội dung bảo đảm thực hiện quyền tư pháp vẫn là vấn
đề hoàn toàn mới chưa được đề đề cập trong bất cứ cơng trình khoa học nào
nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống.
- Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố tuy có đề cập đến các yếu tố
ảnh hưởng đến bảo đảm thực hiện quyền tư pháp nhưng chỉ đề cập ở mức
độ hết sức khái lược.
Về thực trạng:
- Về thực trạng phần lớn các công trình nghiên khoa học đã nghiên
cứu đến các vấn đề này nhưng vẫn chưa cụ thể và chưa có đánh giá toàn
7
diện về vấn đề.
- Ở các cơng trình nước ngồi về cơ bản đã mới chỉ ra đề cập đến các
mơ hình tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp nhưng kết quả nghiên
cứu không gắn với sự tương đồng khi so sánh với nền tư pháp ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Về giải pháp, kiến nghị:
- Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan cho thấy hiện
thiếu sự phân tích, lập luận đầy đủ về bối cảnh và nhu cầu bảo đảm quyền
tư pháp đặc biệt trong bối cảnh khi Việt Nam đang triển khai Hiến pháp
2013, cùng với sự thay đổi của rất nhiều hệ thống văn bản pháp lý liên quan
đến nhánh quyền lực tư pháp.
- Các giải pháp liên quan đến bảo đảm thực hiện quyền tư pháp thể
hiện ở tính đơn lẻ, thiếu hệ thống giữa các giải pháp. Giải pháp đưa ra chưa
đạt được sự đồng bộ, đầy đủ với mức độ thuyết phục của các lập luận chưa
cao, các cơng trình nghiên cứu cũng chưa xây dựng được giải pháp mang
tính chiến lược, lâu dài.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm thực hiện
quyền tư pháp dưới góc độ pháp lý, các giả thuyết khoa học cần đặt ra như
sau:
Việc ghi nhận, bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hiện nay đã được cụ
thể hóa trong Hiến pháp và rất nhiều các văn bản pháp luật. Tuy nhiên bảo
đảm thực hiện quyền tư pháp cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một
cách sâu sắc, toàn diện. Vì vậy ở khía cạnh lý luận vẫn cịn những khoảng
trống và thiếu sự tổng quát, phù hợp cần được nghiên cứu và làm rõ.
Thực trạng vấn đề bảo đảm thực hiện quyền tư pháp trên thực tế hiệu
quả chưa cao còn tồn tại nhiều bất cập trên phương diện: thể chế thực hiện
quyền tư pháp; thiết chế thực hiện quyền tư pháp. Bên cạnh đó, nhận thức
và ý thức bảo đảm quyền còn nhiều hạn chế làm giảm hiệu quả trong thực
hiện quyền tư pháp.
Để thực hiện quyền tư pháp có hiệu quả cần thiết phải hồn thiện cơ
sở pháp lý, cơ cấu, tổ chức vận hành thực hiện quyền tư pháp cũng như
nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể thực hiện quyền tư pháp.
8
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã đặt ra, tác giả đặt
ra 3 câu hỏi nghiên cứu trọng tâm. Cụ thể:
Thứ nhất, thực hiện quyền tư pháp là gì? Bảo đảm thực hiện quyền
tư pháp là gì? Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp bao gồm những nội dung
gì và bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hiện nay có vai trị như thế nào?
Thứ hai, thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hiện nay ở Việt
Nam đang diễn ra như thế nào trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn
thực hiện? Kết quả đạt được và những thiếu sót, bất cập của bảo đảm quyền
tư pháp ở Việt Nam hiện nay?
Thứ ba, để bảo đảm thực hiện quyền tư pháp cần dựa trên những
những quan điểm nào? Có những giải pháp nào góp phần tăng cường bảo
đảm thực hiện quyền tư pháp?
9
CHƢƠNG 2.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
QUYỀN TƢ PHÁP HIỆN NAY
2.1. Khái niệm, điều kiện, vai trò của bảo đảm thực hiện quyền
tƣ pháp
2.1.1. Thực hiện quyền tư pháp
- Quan niệm về quyền tư pháp:
Nhóm quan điểm tiếp cận quyền tư pháp trên bình diện (theo nghĩa)
rộng: theo nhóm quan điểm này, nhận thức về quyền tư pháp rộng về
phương diện chủ thể nhưng lại hẹp về phương diện chức năng. Theo đó,
quyền tư pháp khơng chỉ được thực hiện chủ thể (Tòa án) độc lập có thẩm
quyền nhân danh cơng lí thuộc nhánh quyền lực thứ ba (quyền tư pháp)
chuyên thực hiện hoạt động xét xử và đưa ra phán quyết đối với những vụ
việc tố tụng (hành chính, hình sự, dân sự…) mà cịn có các cơ quan bảo vệ
pháp luật như (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án…)
tương ứng và các thiết chế bổ trợ tư pháp (luật sư, giám định, cơng
chứng…).
Nhóm quan điểm tiếp cận quyền tư pháp (theo nghĩa) hẹp: quyền tư
pháp theo nghĩa hẹp nhất chỉ giới hạn ở hoạt động của Tòa án với chức
năng xét xử, áp dụng pháp luật và đưa ra phán quyết đối với các vụ án, chức
năng giải thích pháp luật, phán xét hành vi hợp pháp của các cơ quan, cơng
chức nhà nước và tính hợp hiến, hợp pháp của các đạo luật và văn bản pháp
luật.
Qua nghiên cứu, theo quan điểm của nghiên cứu sinh, quyền tư
pháp được tiếp cận theo nghĩa hẹp: Quyền tư pháp là một nhánh quyền
lực độc lập, hợp thành của quyền lực nhà nước thống nhất với nhiệm vụ
duy trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật, được thực hiện bởi Tịa án
chủ yếu thơng qua hoạt động xét xử.
- Thực hiện quyền tư pháp
Chủ thể thực hiện quyền tư pháp: ở Việt nam hiện nay trong các
cơng trình nghiên cứu khoa học vẫn tồn tại hai quan điểm về chủ thể thực
hiện quyền tư pháp. Do cách tiếp cận khi nghiên cứu về quyền lực tư pháp
nên nghiên cứu sinh đồng tình với quan điểm thứ hai về chủ thể thực hiện
10
quyền tư pháp là có cơ sở khoa học, phù hợp với quan điểm chung của các
nước trên thế giới.
Nội dung thực hiện quyền tư pháp: Thực hiện quyền tư pháp có
trọng tâm là hoạt động xét xử. Trên cơ sở phân tích thực hiện quyền tư pháp
được hiểu là: Tòa án nhân dân tiến hành hoạt động xét xử để đưa ra các
phán quyết mang tính quyền lực về những tranh chấp và vi phạm pháp
luật, bắt buộc mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng, chấp hành
nhằm bảo vệ cơng lí, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ
chế độ, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
Việc nghiên cứu và đưa ra khái niệm khoa học và đúng đắn về bảo
đảm thực hiện quyền tư pháp có vai trị quan trọng trong việc xác định hình
thức và nội dung của việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức: Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp là các điều kiện cần thiết để
quyền tư pháp được thực hiện trên thực tế nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ, bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có đặc điểm sau:
- Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp được hình thành và phát triển là
cả một q trình khó khăn, lâu dài, phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác
nhau.
- Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp phụ thuộc vào mức độ hoàn
thiện của hệ thống pháp luật.
- Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hướng tới mục tiêu bảo vệ, bảo
đảm quyền con người
- Tính độc lập của quyền tư pháp là đặc trưng cốt lõi của bảo đảm
thực hiện quyền tư pháp
2.1.3. Điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có rất nhiều điều kiện khác nhau,
bao gồm cả điều kiện chủ quan và khách quan, có liên quan chặt chẽ với
nhau như chính trị, kinh tế, pháp lý, văn hóa - xã hội,… Để bảo đảm thực
hiện quyền tư pháp thì sự hội tụ đủ tất cả các điều kiện là cần thiết : về
chính trị, về kinh tế, về văn hóa - xã hội Trong phạm vi luận án này nghiên
cứu sinh tập trung nghiên cứu, tìm hiểu bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
11
trên ba phương diện là: Thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; thiết chế
bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; Ý thức pháp luật của các chủ thể bảo
đảm thực hiện quyền tư pháp. Thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp là
khơng thể thiếu vì các cơ quan thực hiện quyền tư pháp chỉ có thể tổ chức
và hoạt động trên cơ sở thể chế quy định chặt chẽ về cơ cấu tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn của chúng, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chúng.
2.1.4. Vai trò của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
- Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có mục đích thiết kế phạm vi
hoạt động thực hiện quyền tư pháp, nâng cao trách nhiệm của Nhà nước
trong thực hiện quyền tư pháp
- Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có vai trị quan trọng trong mục
tiêu bảo đảm quyền con người.
- Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có mục đích bảo đảm hội nhập
kinh tế quốc tế
2.3. Nội dung bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp
2.3.1. Thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
2.3.1.1. Hệ thống pháp luật bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
Hệ thống quy định pháp luật đó bao gồm các quy định Hiến pháp
và các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nội dung liên quan đến
việc thực hiện quyền tư pháp: Hiến pháp 2013; Văn bản pháp luật về tổ
chức bộ máy thực hiện quyền tư pháp; Văn bản pháp luật về quy định làm
căn cứ để xét xử; Văn bản pháp luật về quy định về tố tụng thực hiện quyền
tư pháp.
2.3.1.2. Quy định của pháp luật xác định vị trí quyền tư pháp trong
cơ cấu quyền lực nhà nước
Hiến pháp năm 2013 đã xác định: “Tòa án nhân dân là cơ quan
thực hiện quyền tư pháp” (Điều 102). Khẳng định đó của Hiến pháp 2013
xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trị, chức năng của Tòa án trong bộ máy
cơ quan nhà nước Sự ghi nhận này khẳng định tính độc lập về vị trí quyền tư
pháp trong cơ chế quyền lực nhà nước, không bị “trộn lẫn” trong quyền lập
pháp, quyền hành pháp và ngược lại.
2.2.1.3. Quy định của pháp luật về nguyên tắc tổ chức, thực hiện
quyền tư pháp
Các nguyên tắc pháp lý bảo đảm thực hiện quyền tư pháp được hiểu
12
đó là các ngun tắc chung có tính chất nền tảng chỉ đạo toàn bộ tổ chức và
hoạt động thực hiện quyền tư pháp ở tất cả các khâu đoạn, trong việc thực
hiện tất cả các nhiệm vụ của quyền tư pháp như. Bên cạnh đó cịn có các
ngun tắc đặc thù gắn liền với phản ánh đặc trưng thực hiện quyền tư pháp
thông qua hoạt động xét xử của Tịa án được cụ thể hóa tại Điều 103 Hiến
pháp năm 2013 và được ghi nhận tại Chương I của Luật tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2014. Cụ thể ở các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc xét xử tập thể có Hội thẩm tham gia trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn
- Nguyên tắc bảo đảm tính độc lập trong hoạt động xét xử
- Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm
- Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo
vệ lợi ích hợp pháp của đương sự
- Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo
- Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
trong thực hiện quyền tư pháp
2.3.1.4. Quy định pháp luật bảo đảm cơ chế phân cơng, phối hợp,
kiểm sốt quyền lực giữa thực hiện quyền tư pháp với quyền lập pháp và
quyền hành pháp trong tổ chức quyền lực nhà nước
- Phân công: Phương thức thực hiện quyền lực nhà nước có sự phân
cơng được hiểu mỗi cơ quan được Hiến pháp quy định phân công thực hiện
một loại quyền lực khác nhau với chức năng minh bạch, rõ ràng. Ở Việt Nam,
Hiến pháp trao cho Tòa án thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hơn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết
các việc khác theo quy định của pháp luật.
- Tính phối hợp của quyền tư pháp ở nước Tịa án được hiểu đó là
sự phối hợp của quyền tư pháp với quyền lập pháp, với quyền hành pháp
trong thực hiện quyền lực thống nhất.
- Kiểm sốt có nghĩa là mối quan hệ một chiều hoặc tương tác
giữa các cơ quan nhằm bảo đảm một cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình một cách hiệu quả hoặc theo đúng quy định của
pháp luật. Về nội dung kiểm soát thực hiện quyền tư pháp bao gồm ba
phương diện cơ bản: Kiểm sốt phán quyết của Tịa án; Kiểm soát hành vi
của Thẩm phán và các chức danh tư pháp; Kiểm soát tổng thể về tổ chức và
13
hoạt động của tư pháp
2.2.2. Thiết chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
Ngồi Tịa án là cơ quan trực tiếp thực hiện quyền tư pháp cịn có
một số các cơ quan khác thực hiện các hoạt động tư pháp: Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát, Thi hành án. Bên cạnh sự hỗ trợ của các cơ quan trên thì một
số các hoạt động bổ trợ tư pháp cũng góp phần giúp Tịa án có cơ sở đánh
giá sự việc chính xác để đưa ra các phán quyết đúng đắn.
2.2.3. Ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền
tư pháp
Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có được nhận thức đầy đủ và thi
hành hay khơng phụ thuộc vào Ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân
thực hiện quyền tư pháp. Ý thức pháp luật cho các tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền tư pháp phụ thuộc: Thứ nhất, nhóm các chủ thể tham gia hoạt động xét
xử - phương thức đặc thù thực hiện quyền tư pháp: Tòa án, Viện kiểm sát,
những người tham gia vào q trình tố tụng tại phiên tịa; thứ hai đó là các cơ
quan quản lí nhà nước với vai trò chủ thể tạo lập cơ sở pháp lý thực hiện
quyền cũng như tạo điều kiện cho việc bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; thứ
ba đó là ý thức pháp luật của xã hội đối với việc thực hiện quyền tư pháp.
2.3. Bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp ở một số quốc gia trên
thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam
Việc nghiên cứu bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở một số quốc
gia trên thế giới được chia thành ba nhóm quốc gia điển hình.
2.3.1. Các quốc gia theo hệ thống Commomlaw
2.3.2. Các quốc gia theo hệ thống Civillaw
2.3.3. Các quốc gia theo hệ thống chuyển đổi
2.4. Nhận xét chung về bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp ở các
nƣớc đã nghiên cứu và giá trị tham khảo cho Việt Nam
Xét trên bình diện chung, việc bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có
những điểm tương đồng căn bản và có giá trị tham khảo cho Việt Nam:
Thứ nhất, hầu hết các nước trên thế giới đều quan niệm quyền tư pháp là
quyền xét xử của Tòa án.
14
Thứ hai, về công tác đào tạo nhân lực bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hiện
nay ở các quốc gia rất coi trọng, bồi dưỡng kiến thức cho thẩm phán.
Thứ ba, để bảo đảm thực hiện quyền tư pháp các quốc gia đều thống nhất
việc tổ chức thực hiện quyền tư pháp trên cơ sở nguyên tắc độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật
Thứ tư, trong quá trình bảo đảm thực hiện quyền tư pháp theo xu hướng các
nước hiện nay phần lớn đề cao mơ hình tranh tụng
15
CHƢƠNG 3.
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƢ PHÁP
Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng thể chế bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp ở
Việt Nam
3.1.1. Thực trạng việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật bảo
đảm thực hiện quyền tư pháp
Thực trạng hệ thống pháp luật về cơ bản Các văn bản pháp luật
hiện nay điều chỉnh lĩnh vực tư pháp đã phát huy tác dụng rõ rệt. Cụ thể:
Hiến pháp 2013; Văn bản pháp luật quy định chủ thể tham gia thực hiện
quyền tư pháp; Văn bản quy định pháp luật làm căn cứ để thực hiện quyền
tư pháp (luật nội dung; Văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục (luật
tố tụng) thực hiện quyền tư pháp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, trong thời gian qua việc bảo đảm thực hiện quyền tư pháp nhìn tư
phương diện lập pháp vẫn chưa đúng với lộ trình của Chiến lược cải cách tư
pháp. Tính toàn diện, thống nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống pháp luật
còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra được những thay đổi tích cực trong hoạt
động tư pháp..
3.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật xác định vị trí, vai trị
quyền tư pháp trong cơ cấu quyền lực nhà nước
Hiến pháp 2013 đã xác định rõ vị trí, vai, trò, chức năng nhiệm vụ
của Tòa án nhân dân. Bên cạnh đó cơ sở pháp lý Hiến pháp cũng có những
thay đổi về nhiệm vụ của Tịa án. Quy định này được đánh giá là một thành
tựu của đổi mới tư duy chính trị - pháp lý của Đảng Tòa án, là một thành
tựu của lập hiến Việt Nam.
3.1.3. Thực trạng các nguyên tắc pháp lý thực hiện quyền tư pháp
- Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập trong xét xử
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
Được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy
định. Tuy nhiên liên quan đến vấn đề này thực tế trình độ chun mơn Hội
thẩm hạn chế cũng như một số lý do khác nên khiến nguyên tắc không được
đảm bảo.
- Nguyên tắc bảo đảm tính độc lập trong xét xử
16
Ngun tắc nay khó được đảm vì vai trị của Viện kiểm sát hiện nay
khó đảm bảo được tư pháp độc lập bới các kiểm sát viên vừa thực hiện
quyền công tố, vừa thực hiện quyền kiểm sát hoạt động xét xử và nhiều
hoạt động khác nằm trong phạm trù hoạt động tư pháp. Pháp luật ít có quy
định bổ sung các điều kiện bảo đảm cho xét xử độc lập đặc biệt là các bảo
đảm cho sự độc lập về tổ chức Tòa án trong mối tương quan với các cơ
quan nhà nước khác cũng như các cơ quan Đảng.
- Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm tại phiên tòa
Nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa chưa được đạt được hiệu quả.
Vai trò của các chủ thể tham gia tranh tụng chưa được hình thành rõ ràng
đặc biệt là vấn đề về năng lực của những chủ thể tham giá vào hoạt động
tranh tụng như kiểm sát viên và Đội ngũ luật sư
- Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai
+ Bảo đảm xét xử kịp thời, công bằng: Ở Việt Nam hiện nay
nguyên tắc công bằng trong xét xử chưa được đề cập đúng mức chỉ mới
được lồng ghép trong một số nguyên tắc cơ bản của Bộ Luật Tố tụng hình
sự như bảo đảm quyền bình đẳng của mọi cơng dân (Điều 5- Bộ Luật Tố
tụng hình sự), bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8Bộ Luật Tố tụng dân sự), bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc
tham gia tố tụng hình sự (Điều 14- Bộ Luật Tố tụng dân sự), Bảo đảm sự vô
tư, khách quan trong tố tụng dân sự (Điều 16- Bộ Luật Tố tụng dân sự).
+ Bảo đảm công khai, minh bạch
Ở Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy Tịa án đã chú trọng
đến tính cơng khai, minh bạch của Tịa án bằng cách đăng cơng khai các bản
án, án lệ trên cổng thông tin điện tử của các tịa. Ngồi ra chúng Tịa án đã xây
dựng được trang thông tin điện tử công bố bản án, quyết định của Tòa án tại
trang web: />- Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo chữa của bị can, bị cáo, quyền
bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự
Hiện nay, quyền bào chữa được Hiến pháp được ghi nhận với một
sự bảo đảm cụ thể, rõ ràng hơn cho các đối tượng là người bị bắt, tạm giữa,
tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì những đối tượng này đã được
bảo đảm với tư cách là con người, khắc phục sự kì thị của xã hộ đặc biệt tại
chương V Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng có nhiều điểm mới về
các quy định về quyền bào chữa.
17
- Nguyên tắc sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cơ bản đã khắc phục được
những hạn chế của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 nói chung cũng như
những quy định về chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm nói riêng. Tuy nhiên
trong quá trình áp dụng pháp luật vẫn cịn tồn tại một số hạn chế, thiếu sót
trong việc áp dụng nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, cụ thể:
Về vấn đề bổ sung quy định về căn cứ kháng nghị phúc thẩm hình sự; Về
việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm.
- Nguyên tắc bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam trong hoạt động tư pháp
Trước hết phải thấy rằng, Đảng lãnh đạo về chính trị, tổ chức và
cán bộ đối với các cơ quan tư pháp. Việc tổ chức các TA, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ tư pháp nhất là cán bộ lãnh đạo TA;
tổ chức các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị trong các cơ quan tư
pháp đều phải tuân theo sự lãnh đạo Đảng cộng sản. Các tổ chức Đảng được
thành lập và hoạt động trong cơ quan tư pháp theo điều lệ Đảng và hoạt
động trên cơ sở Hiến pháp và luật. Tuy nhiên hiện nay vậy vẫn còn nhiều
bất cập trong việc thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo đặc biệt là vấn đề
phương thức lãnh đạo của Đảng
3.1.4. Thực trạng các quy định pháp luật về phân cơng, phối hợp,
kiểm sốt việc thực hiện quyền tư pháp
Quyền tư pháp được tổ chức thực hiện trong cơ chế quyền lực nhà
nước thống nhất có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt với quyền lập pháp
và hành pháp được xem là quan điểm chính trị - pháp lý mang tính khái
qt và cũng là quan điểm có tính ngun tắc chỉ đạo đối với tồn bộ tổ
chức, hoạt động của Tòa án trong thực hiện quyền tư pháp.
- Phân công thực hiện quyền tƣ pháp: Về giải quyết tranh chấp,
phán xét và đánh giá văn pháp luật; Về thực hiện vai trị của Tồ án trong
q trình tố tụng
- Phối hợp thực hiện quyền tƣ pháp: Phối hợp quyền tư pháp với
quyền lập pháp (Chức năng giám sát của Quốc hội); Phối hợp quyền tư pháp
với quyền hành pháp (Xây dựng pháp luật, xem xét quyết định áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính, về xử lý hành chính đối với các vi phạm hành
chính)
18
- Kiểm soát thực hiện quyền tƣ pháp: Kiểm soát thực hiện quyền
tư pháp bởi cơ quan lập pháp (Hoạt động bầu, phê chuẩn, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh tư
pháp, Giám sát tối cao đối với hoạt động tư pháp); Kiểm soát quyền tư pháp
với cơ quan hành pháp - Chính phủ; Kiểm sát quyền tư pháp bởi Viện
kiểm sát nhân dân.
3.2. Thực trạng thiết chế bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp
3.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy: Với tư duy rành mạnh về tổ chức thực
hiện quyền tư pháp, hệ thống Tòa án được thiết kế theo mơ hình mới theo
mơ hình 4 cấp theo thẩm quyền (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân
cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện) và các Tòa
quân sự. Cơ cấu tổ chức Tòa án thay đổi tạo điều kiện cho Tòa án nhân dân
các cấp từng bước trưởng thành cả về tổ chức và hoạt động, phù hợp với
nhận thức, mức độ phát triển của xã hội, đáp ứng yêu cầu lịch sử.
- Về thẩm quyền: Thực hiện quyền tư pháp được hiểu là hoạt động
mang tính tổng hợp, có tính bao qt tồn bộ hoạt động của Tịa án nhân
dân, trong đó được phản ánh thơng qua hoạt động xét xử là hoạt động quan
trọng nhất, đặc trưng nhất. Tuy nhiên liên quan đến vấn đề mở rộng thẩm
quyền của Tòa án pháp luật vẫn còn những vướng mắc.
- Về quản lý tổ chức hoạt động
Theo quy định tại Điều 18 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm
2014, Tòa án nhân dân tối cao quản lý các Tòa án nhân dân về tổ chức, Tòa
án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phịng quản lý các Tòa
án quân sự về tổ chức. Tuy vậy việc giao quyền quản lí tổ chức hoạt động
cho Tòa án nhân dân tối cao vẫn tồn tại vướng mắc lí do vấn đề quản lí, tổ
chức vốn là nhiệm vụ hành chính thuộc hệ thống cơ quan hành pháp.
- Về Hội đồng xét xử
Trong mỗi phiên tịa khơng thể thiếu được Hội đồng xét xử. Họ là
những người quyết định vụ án có được xử đúng theo quy định pháp luật
không. Bên cạnh kết quả đạt được thực tế liên quan đến đội ngũ này về cơ
sở pháp lý cũng như vấn đề thực hiện nhiệm vụ vẫn còn nhiều bất cập. Cụ
thể:
+ Về đội ngũ Thẩm phán
Đội ngũ Thẩm phán từng bước được cải thiện tuy nhiên chất lượng
19
về trình độ chun mơn ở các Thẩm phán vẫn đang còn rất thấp và phổ biến
hiện nay vẫn là trình độ đại học; Quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, tái bổ
nhiệm thẩm phán, về chế độ bảo vệ, chế độ kỉ luật, chế độ tiền lương vẫn
còn nhiều bất cập.
+ Về đội ngũ Hội thẩm nhân dân
Chế định về Hội thẩm vẫn cịn nhiều bất cập, hạn chế đó là sự
chênh lệch về trình độ chun mơn, nghiệp vụ giữa thẩm phán và Hội thẩm
ngày càng rõ rệt. Các tiêu chuẩn về chuyên môn vẫn chỉ được quy định một
cách chung chung trong khi đó pháp luật lại trao cho họ quyền quá lớn
“ngang quyền” với Thẩm phán trong hoạt động xét xử. Ngoài ra quy định
về chế độ đãi ngộ đối với Hội thẩm nhân dân cũng tác động không ảnh
hưởng không nhỏ đển hoạt động của Hội thẩm
3.2.2. Thực trạng tổ chức, hoạt động của các cơ quan khác hỗ trợ
cho Tòa án trong việc thực hiện quyền tư pháp
Hoạt động Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án
vẫn còn nhiều trở ngại về cơ sở pháp lý cũng như tổ chức thực thi làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện quyền tư pháp.
3.3. Thực trạng ý thức pháp luật bảo đảm thực hiện quyền tƣ
pháp ở Việt Nam
Thứ nhất, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện
quyền tư pháp: vấn đề về việc tích lũy tri thức pháp luật cần có đối với cán bộ
tư pháp trong thực thi công vụ, do không thường xuyên rèn luyện đạo đức và
ý thức trách nhiệm nên một bộ phận cán bộ tư pháp tiêu cực, thiếu bản lĩnh,
sa sút về phẩm chất đạo đức đã ảnh hưởng đến thực hiện quyền tư pháp.
Thứ hai, ý thức trách nhiệm của nhà nước trong bảo đảm thực hiện
quyền tư pháp: Trong hoạt động quan trọng như xây dựng pháp luật, công
tác bảo đảm thống nhất pháp luật, công tác tổng kết thực tiễn trong xét xử
có ảnh hưởng trực tiếp tới thực hiện quyền tư pháp
Thứ ba, ý thức của xã hội trong bảo đảm thực hiện quyền tư pháp: Ý
thức pháp luật của xã hội là thái độ, tình cảm của các chủ thể trong việc tham
gia thực hiện quyền cũng như giám sát việc thực hiện quyền tư pháp.
20
CHƢƠNG 4.
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ, TĂNG CƢỜNG
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM
4.1. Quan điểm củng cố, tăng cƣờng bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp
ở Việt Nam hiện nay
- Củng cố, tạo dựng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp phải theo
đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước;
- Củng cố, tạo dựng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp nhằm bảo vệ
tốt nhất công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân;
- Củng cố, tạo dựng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền và hội
nhập quốc tế.
4.2. Các giải pháp củng cố, tạo dựng bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
4.2.1. Giải pháp nhận thức
Cần tiếp tục đổi mới tư duy về vị trí, vai trị quyền tư pháp trong tổ
chức quyền lực nhà nướ; Cần thay đổi nhận thức của người dân đối với Tòa
án - cơ quan thực hiện quyền tư pháp và bảo vệ cơng lý
4.2.2. Giải pháp hồn thiện thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp
4.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm thực hiện quyền tư
pháp
Kiến nghị sửa đổi Hiến pháp 2013; Cơ sở pháp lý cho tổ chức hoạt động
thực hiện quyền tư pháp; Hoàn thiện các đạo luật về tố tụng tư pháp đặc biệt là
trình tự, phương thức để bảo đảm cho Tịa án thực hiện quyền tư pháp. Ngồi ra
trong thời gian tới nhà nước Tịa án cần tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật về
nội dung.
4.2.1.2. Hoàn thiện pháp luật quy định các nguyên tắc pháp lý bảo
đảm thực hiện quyền tư pháp
Bảo đảm nguyên tắc độc lập,“Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật”; Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch,
quyền tiếp cận cơng lí; Bảo đảm ngun tắc tranh tụng trong xét xử; Bảo
đảm nguyên tắc sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo; Bảo đảm nguyên tắc
21
Đảng lãnh đạo thực hiện quyền tư pháp.
4.2.1.3. Hoàn thiện quy định pháp luật bảo đảm cho tổ chức, hoạt
động phân cơng, phối hợp và kiểm sốt quyền tư pháp với quyền lập pháp,
quyền hành pháp
Về phân công thực hiện quyền tư pháp: Hoàn thiện các quy định
về tố tụng liên quan đến việc thực hiện quyền tư pháp; Cần thiết loại bỏ
những nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án không thuộc chức năng xét xử,
ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập xét xử, ảnh hưởng đến tính khách quan
của hoạt động xét xử ; Quy định cụ thể về vấn đề thu thập chứng cứ của
Tòa án.
Về phối hợp thực hiện quyền tư pháp
Để bảo đảm nguyên tắc độc lập xét xử của Tòa án cần thiết chú
trọng đến phương thức giám sát quan trọng đặc biệt cần thiết phải xây dựng
các tiêu chí để xác định các vụ việc nào đưa vào chương trình giám sát của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Về kiểm soát thực hiện quyền tƣ pháp
Kiểm soát Quốc hội đối với thực hiện quyền tư pháp : Xác định
phạm vi giám sát vụ án của các cơ quan Quốc hội chỉ; Nâng cao năng lực
chất vấn đại biểu Quốc hội ; Kiểm soát của quyền hành pháp đối với thực
hiện quyền tư pháp: Tòa án nghiên cứu bỏ chức năng kiểm sát xét xử của
Viện kiểm sát nhân dân, thành lập Hội đồng tư pháp quốc gia để thực hiện
nhiệm vụ quản lí Tịa án.
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện thiết chế bảo đảm thực hiện quyền tư
pháp
- Thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khơng phụ thuộc vào đơn vị hành
chính; Mở rộng thẩm quyền của Tòa án; Đổi mới cơ chế đảm bảo kinh phí
hoạt động của Tịa án nhân dân; Bảo đảm cơ sở vật chất cho Tòa án
- Hội đồng xét xử
Đội ngũ Thẩm phán: Đẩy mạnh nâng cao trình độ chuyên môn và
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ Thẩm phán đương nhiệm, Về đạo đức
nghề nghiệp; Tăng cường trách nhiệm của Thẩm phán; Nhiệm kì của Thẩm
phán cần đảm bảo lâu dài; Bảo đảm chế độ lương và chế độ chính sách hợp
lý cho Thẩm phán; Chế độ bảo vệ an ninh đối với Thẩm phán
Đội ngũ Hội thẩm nhân dân: Về tiêu chuẩn kiến thức pháp luật của
Hội thẩm; Về lựa chọn nhân sự để bầu hoặc cử làm Hội thẩm; Về số lượng
22