Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu bệnh do ấu trùng cysticercus cellulosaegây ra ở lợn bệnh gạo lợn tại huyện mường ảng tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN THỊ THU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAEGÂY
RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠIHUYỆN MƯỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

: Chính quy

Chuyên ngành:

: Thú y

Khoa :

: Chăn ni Thú y

Khóa học:

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN THỊ THU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN
MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - THÚ Y - N02

Khoa :

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Đỗ Thị Lan Phương

Bộ môn Bệnh động vật - Khoa Chăn nuôi Thú y

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo trong khoa Chăn Nuôi Thú y cũng
như tồn thể các thầy cơ giáo trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận
tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong những năm học vừa qua.
Đặc biệt em xin dành lời cảm ơn tới cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Kim
Lan, cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã trực tiếp giúp đỡ, động viên và luôn
theo sát chỉ dẫn em trong thời gian thực tập tốt nghiệp và hồn thành Khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, cán bộ Trạm Thú
y huyện Mường Ảng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em giúp em hoàn
thành chương trình thực tập tốt nghiệp và hồn thành Khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ, động

viên em trong quá trình học tập cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp do kiến thức của bản thân còn hạn
chế và còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế cùng với thời gian thực tập có hạn
nên trong q trình thực tập và hồn thành Khóa luận khơng thể tránh những
sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cơ để Khóa luận
của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN THỊ THU


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T.solium......................................... 11
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn ... 32
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosaetheo
tuổi lợn .......................................................................................... 34
Bảng

4.3.

Tỷ

lệ




cường

độ

nhiễm

bệnh

do

ấu

trùng

Cysticercuscellulosaeở các tháng theo dõi ................................... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercuscellulosaetheo
giống lợn ....................................................................................... 37
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
theo phương thức chăn nuôi.......................................................... 39
Bảng 4.6. Thực trạng tập quán chăn nuôi lợn, sinh hoạt của người dân
ởhuyện Mường Ảng, tỉnhĐiện Biên ............................................. 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ người nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại 5 xã của
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .............................................. 42
Bảng 4.8. Tỷ lệ người nhiễm sán dây Taenia solium theo tuổi ở người tại
5 xã của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ................................ 44
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhễm sán dây Taeniasolium ở người theo giới tính tại 5 xã
của huyện Mường Ảng .................................................................. 45
Bảng


4.10.

Tổn

thương

đại

thể

của

lợn

nhiễm

ấu

trùng

Cysticercuscellulosae ở 5 xã của huyện Mường Ảng ................. 46
Bảng

4.11.Tổn

thương

vi

thể


của

lợn

nhiễm

ấu

trùng

Cysticercuscellulosae ở 5 xã......................................................... 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Cys. Cellulosae

:Cysticercus cellulosae

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NĐ - CP


: Nghị Định - Chính Phủ

Nxb

: Nhà xuất bản

QĐ - BYT

: Quyết Định - Bộ Y Tế

T. solium

: Taenia solium

TT-BNNPTNT

: Thông Tư - Bộ Nông Ngiệp Phát Triển
Nông Thôn


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Phần 2:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ...... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên: .................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 4
2.1.3 Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở trong ba năm gần đây............. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và
ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn ......................................... 7
2.2.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ở lợn .................. 12
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ở người. .................................. 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 24
Phần 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26


v

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùngCysticercus cellulosae
gây ra tạimột số xã của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ............... 27
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng

Cysticercuscellulosae gây ra trên lợn ................................................ 27
3.4.2. Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae trên lợn ............. 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae
gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..... 32
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercuscellulosae ở lợn tại một số xã ..... 32
4.1.2. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ....................................................... 40
4.1.3. Nghiên cứu bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn....................... 46
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 49
5.1. Kết luận ................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị. ................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa người và động vật. Bệnh do ấu
trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ của lợn gây ra. Đây là ấu trùng của
sán dây Taenia solium trưởng thành, sán dây này ký sinh ở ruột non của
người. Khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn khơng thể sử dụng làm thực phẩm
cho con người, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Người ăn thịt lợn gạo chưa
nấu chín sẽ bị bệnh sán dây Taenia solium.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5]: ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một bọc màu trắng, trong có nước trong suốt, dài 8 - 10 mm, có

khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu
trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [6]: lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao
hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường ni lợn thả rơng.Một số vùng, người
có tập qn ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Đó là nguyên nhân làm cho
lợn dễ mắc bệnh gạo và người cũng dễ mắc bệnh sán dây.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra rất khó phát
hiện, việc chẩn đốn bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh
khơng điển hình. Đặc biệt, khơng thể tìm thấy ấu trùng bằng cách xét nghiệm
phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn.
Trong những năm gần đây, lợn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành
trong cả nước, trong đó có tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn
ni lợn theo phương thức thả rơng, đồng thời một số hộ gia đình vẫn chưa có
nhà tiêu. Vì vậy, khi người phóng uế ra mơi trường thì đốt và trứng sán dây
phát tán, lợn ni thả rông dễăn phải trứng sán dây và dễ mắc bệnh gạo.


2

Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm bệnh gạo lợn do ấu
trùng Cysticercus cellulosae gây ra là vấn đề cần thiết, từ đó có biện pháp
phịng trị để hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở lợn, từ đó góp phần phịng chống
bệnh sán dây và bệnh gạo ở người.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên
cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosaegây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu tình hình mắc bệnh gạo lợn tại một số xã của huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên để xây dựng biện pháp phịng trị bệnh có hiệu quả.
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh.

- Tình hình nhiễm sán dây Taenia solium ở người.
- Nghiên cứu bệnh gạo ở lợn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và
lâm sàng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosaegây ra trên lợn tại huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, có một số đóng góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học đểngười chăn ni nhận biết về
bệnh để cóbiện pháp phịng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosaegây ra,
hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên lợn và người.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lí
Huyện Mường Ảng được thành lập theoNghị định 135/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, trên cơ sở điều chỉnh một phần
diện tích và dân số của huyện Tuần Giáo cũ và chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 4 năm 2007.Huyện nằm ở phía Đơng tỉnh Điện Biên, trung tâm huyện
là thị trấn Mường Ảng có vị trí địa lý 210 30' vĩ độ Bắc; 1030 15' kinh Đơng.
Địa giới hành chính của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tuần Giáo và huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên.
- Phía Nam giáp tỉnh Sơn La và huyện Điện Biên Đơng tỉnh Điện Biên.
- Phía Đơng giáp huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.
- Phía Tây giáp huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.

- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện: 44.352,2 ha.
Đặc điểm khí hậu
Khí hậu của huyện mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của khí hậu vùng
núi Tây Bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới, có hai mùa rõ rệt:
-Mùa khơ kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
-Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10.
-Nhiệt độ trung bình đạt khoảng 21 - 23oC.
-Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm đạt khoảng 86 - 90%.
Điều kiện khí hậu ở Mường Ảng thích hợp với nhiều loại cây trồng vật
ni, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để huyện có thể đẩy mạnh
phát triển sản xuất đa dạng các loại sản phẩm hàng hoá.


4

Đặc điểm về thuỷ văn
Là một huyện có hệ thống sơng và suối tương đối ít và khá đơn giản. Trên
tồn huyện khơng có sơng lớn. Hệ thống suối của Mường Ảng chủ yếu bao gồm
4 con suối chính đó là: Suối Nậm Lạn, Nậm Lịch, Nậm Cô và Nậm Ẳng.
Hệ thống suối của Mường Ảng có đặc điểm đều bắt nguồn từ các đỉnh
núi cao, có độ dốc lớn, do vậy về mùa mưa thường dễ gây lũ đột ngột.
Địa hình và đất đai
Địa hình Mường Ảng bị chia cắt phức tạp, hình thành bởi các dãy núi
cao, sườn dốc, phần lớn các đỉnh núi có độ dốc cao từ 1.200m-1.600m so với
mặt nước biển. Nằm xen với các dãy núi đá vôi là những thung lũng hẹp, khá
bằng phẳng phân bổ dọc theo các sông, suối trên địa bàn.
- Tổng diện tích (ha): 44.352.
- Đất nơng nghiệp (ha): 11.692.
- Đất Lâm nghiệp (ha): 30.811.
- Đất chưa khai thác (ha): 91.

Đặc điểm về môi trường và thiên tai
Hiện nay môi trường của Mường Ảng đã và đang bị xâm hại, diện tích
rừng bị suy giảm trong một thời gian dài, hiện tượng sói mịn, sạt lở đất
đaithường xảy ra vào mùa mưa, gây thiệt hại lớn đến sản xuất và cơ sở hạ
tầng trên địa bàn huyện. Là một huyện vùng cao của khu vực Tây Bắc,
Mường Ảng cũng như nhiều huyện khác thường xuyên chịu ảnh hưởng của
hiện tượng dông,mưa đá, sươngmuối.
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Huyện Mường Ảng là một trong 62 huyện nghèo theo nghị quết 30A của
Chính Phủ.


5

Tồn huyện có 9 xã và 1 thị trấn, trong đó: có 8 xã vùng III hưởng chính
sách 135,01 xã vùng II (có 4 bản được hưởng chính sách 135) và 01 xã vùng
I. Tỷ lệ đói nghèo: 56,33%.
Dân số của tồn huyện là: 45.095 người (tính đến 31/6/2016), trong đó:
Dân tộc Thái: 78,1%; Mơng: 11,8%; Kinh: 8,43%; dân tộc khác: 1,67%. Số
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là: 29,822 người.
Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nơng
nghiệp.Trình độ dân trí thấp và khơng đồng đều giữa các vùng.Cơ sở vật chất
trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ,100% số xã
cơ sở hạ tầng cịn gặp nhiều khó khăn.Đa số đường giao thơng đi từ trung tâm
huyện đến xã đa số chỉ đi được vào mùa khơ. Tồn huyện có 2 xã chưa có
điện lưới quốc gia đó là: xã Mường Lạn và xã Lậm Lịch.
Dân số
Dân số trung bình của huyện năm 2016 là 45,095 người, trong đó dân số
nơng thơn có 40,586 người chiếm 90% tổng dân số của huyện. Mật độ dân số
đạt 101 người/km2, phân bố không đều ở các xã trong huyện. Phần lớn dân số

tập trung đông ở các xã nằm ven trục quốc lộ 279 và các tuyến đường liên xã
như: Búng Lao, Ẳng Tở, Ẳng Nưa, Ẳng Cang, Thị trấn Mường Ảng. Trong
thời gian qua Mường Ảng đã thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hố gia
đình, tỷ lệ tăng tự nhiên đã đạt mức 1,78% ở năm 2016. Là huyện mới thành
lập nên số lượng dân cư ở các vùng chưa được ổn định, đặc biệt ở khu vực thị
trấn Mường Ảng. Hiện nay, tỷ lệ dân số thành thị của huyện chiếm một tỷ lệ
thấp (gần 10%) so với tổng số dân của tồn huyện.Đây là chỉ tiêu phản ánh
trình độ đơ thị hố của huyện cịn khiêm tốn trong thời gian qua.
Trên cơ sở phát triển qui mô dân số ở từng giai đoạn, huyện cần có kế
hoạch bố trí dân cư theo hướng tập trung có gắn với việc bố trí phát triển đơ
thị cùng các trung tâm thị trấn, thị tứ và các vùng sản xuất hàng hóa tập


6

trung.Đối với khu vực thị trấn Mường Ảng, đây là trung tâm đầu não của
huyện, hiện nay đã được qui hoạch khá chi tiết, do vậy cần được triển khai và
giám sát việc thực hiện theo qui hoạch một cách nghiêm túc ngay từ bây giờ
đối với tất cả các lĩnh vực như: bố trí tổ chức khơng gian lãnh thổ, bố trí các
điểm dân cư, các cơ sở sản xuất, các cơ quan hành chính, khu vui chơi giải
trí… dự báo đến năm 2025 qui mô dân số ở đây sẽ đạt khoảng 12,000 13,000 người. Đối với các khu vực: thị tứ Búng Lao, khu vực Ngối Cáy cần
phải có qui hoạch phát triển cụ thể ở từng thời kỳ để đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển và tạo sự ổn định về đời sống cho ngườidân.
2.1.3 Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở trong ba năm gần đây
Phát huy lợi thế về đất đai, nguồn thức ăn tự nhiên, phụ phẩm nông
nghiệp, những năm qua huyện Mường Ảng khuyến khích người dân phát triển
chăn ni gia súc theo hướng hàng hóa, từng bước đưa chăn ni trở thành
ngành sản xuất chính giúp nhiều hộ dân thoát nghèo bền vững.
Huyện đã đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân phát triển chăn nuôi
đại gia súc theo hướng trang trại, gia trại, nhân rộng những mơ hình chăn ni

tiêu biểu (vườn - ao - chuồng, vườn - ao - chuồng - rừng). Cùng với đó huyện
cũng thực hiện hiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân phát triển
chăn ni theo hình thức trang trại tập chung; hỗ trợ tiêm phòng vắc xin,
chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; hỗ trợ bạt cho các hộ nghèo che chắn
chuồng trại; hỗ trợ cho hộ dân có gia súc bị chết rét, dịch bệnh… đến nay,
tồn huyện có 7.445 con trâu, 5.802 con bị, 32.239 con lợn, 6.371 con dê,
161.668 con gia cầm. Với những chính sách phù hợp, bước đầu đã làm thay
đổi tư duy, tập qn sản xuất từ hình thức chăn ni tự do, nhỏ lẻ của người
dân địa phương sang chăn nuôi tập chung theo hướng sản xuất hàng hóa.
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, huyện Mường Ảng phấn đấu tốc độ tăng trưởng đàn
gia súc 4 - 5% năm.


7

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu
trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn
2.2.1.1. Vị trí của sán dây Taenia soliumtrong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [22]; (Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [13]);
cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại như sau:
Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp CestodaCarus, 1863
Bộ CyclophyllidaeBeneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Liunaeus, 1758
2.2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn
Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium

- Đặc điểm, hình thái, cấu tạocủa sán dây Taenia solium
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây Taenia soliumđều cho rằng
sán dây có đặc điểm, hình thái, cấu tạo như sau: sán dây dài, dẹp theo hướng
lưng bụng, màu trắng hoặc màu vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số
lượng các đốt giao động từ 3 đốt đến vài trăm đốt. Các đốt phía trước là đốt
non và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [7]: sán trưởng thành là Taenia
solium kích thước lớn dài 2 - 7 m, sán có 700 - 1000 đốt, đầu sán hình trịn,
đỉnh đầu có mỏm hút, có hai hàng móc 22 - 32 móc, đầu cổ ngắn và hẹp, chứa
4 giác bám hình trịn.đốt chưa thành thục có chiều dài ngắn hơn chiều rộng, tử
cung chứa đầy trứng, tử cung chia thành 7 - 12 nhánh. Trứng có hình trịn
hoặc bầu dục, vỏ dày có gờ phóng xạ, đường kính 31 - 43 µm, bên trong chứa
cơ quan hình lê và ấu trùng phơi 6 móc.


8

Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [5];Chu Thị Thơm và cs.(2006)
[19] : sán trưởng thành là Taenia solium dài 2 - 7m. Đốt sán hình cầu, có 4
giác bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 23 móc.Sán có 700 1000 đốt.Đốt cổ ngắn, hẹp.Đốt chưa thành thục, có chiều dài lớn hơn chiều
rộng.Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 - 12 nhánh.Trứng hình trịn hoặc
bầu dục,đường kính 31 - 43 µm.
Theo Phan Sỹ Lăng, Phan Địch Lân(2001) [12] :sán dâyTaenia solium
dài 2 - 8m ×7 - 10 mm. Đầu 0,6 - 1 mm đường kính, giác 0,4 - 0,5 mm. Mõm
mang 2 vịng ít nhất 26 - 32 móc, hàng đầu móc dài 0,16 - 0,18 mm, hàng thứ
hai móc dài 0,11 - 0,14 mm. Cổ dài và mảnh.sán dây Taenia soliumkhông có
túi chứa tinh, cũng khơng có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật dài 0,5 - 0,7 mm,
đường kính 0,12 - 0,50 mm. Tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính.
Trứng0,042mm đường kính.
- Hình thái trứng sán dây:

Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [12]; Phạm Văn Khuê và
Phan Lục (1996) [5]: trứng sán dâyTaenia solium có dạng hình trịn hoặc bầu
dục, đường kính 31-43 µm.
- Sức đề kháng của sán dây Taenia solium :
Đối với trứng sán dây nằm trong đốt sán nên khó phá vỡ, chỉ khi nào đốt
sán thối rữa mới giải phóng trứng, cũng như trứng giun đũa.
Trong tự nhiên, trứng sán dây có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại
cảnh và các hóa chất thơng thường, trứng sán dây ra mơi trường 1,5 tháng
mới mất khả năng sống và nhiệt độ, ánh sáng trên 70oC mới có khả năng diệt
trứng. Trong dung dịch formol, cresyl 5 %, sau 2 giờ mới tiêu diệt được trứng
sán dây.
Nguyễn Phước Tương (2002),[21] cho rằng: trứng sán dây sống được ở
bên ngồi mơi trường khoảng vài tháng.


9

Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
- Đặc điểm, hình thái của ấu trùng Cysticercus cellulosae
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [7]:ấu trùng có dạng bọc màu trắng,
trong có nước trong suốt, đường kính 8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình
hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu
sán dây trưởng thành.
TheoPhan Sỹ Lăng, Phan Địch Lân(2001) [12]:ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một hạt nước hình cầu hay bầu dục, trong, dài 6 - 10 mm, rộng 5
- 10 mm, chứa đầy nước. Trên màng bên trong có một điểm trắng đục, bằng
hạt gạo, đó chính là đầu sán tụt vào. Hạt nước bọc một màng kén do phản ứng
các tổ chức ký chủ.
Theo Phan Anh Tuấn (2013) [20]; Lê Thị Xuân (2013) [23] và Nguyễn
Văn Đề (2013) [3]:ấu trùng sán dải heo (tên khoa học là Cysticercus

cellulosae) được gọi là “gạo lợn” (phổ biến và dễ nhận biết).Ấu trùng
chứadịch và đầu sán rất giống với đầu sán trưởng thành. Dịch gồm nước,
albumin và các thành phần khác nên có màu trắng đục, kích thước từ 0,5-1,5
cm. Tuy nhiên, cũng có những ấu trùng lớn, kích thước từ 3-4 cm, nhưng loại
này hiếm. Hình dạng ấu trùng cũng khác nhau tùy thuộc vị trí: ở não hình
dạng ấu trùng tùy thuộc vào áp suất, ở cơ có hình bầu dục giống như hạt gạo,
ở mơ dưới da có hình hạt đậu, ở thủy tinh dịch - não thất có hình cầu.
- Cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosa
Theo Chu Thị Thơm và cs.(2006) [19]: ấu trùng Cysticercus cellulosae
màu trắng đục bên trong có 1 đầu sán, có 4 giác bám và 2 hàng móc như đầu
sán dây trưởng thành.
Theo Lê Bách Quang và cs. (2008) [14]:ấu trùng có màu trắng đục, kích
thước 17 - 20 × 7 - 10 mm. Nang chứa nước và có một đầu sán cùng với đốt
cổ lộn vào bên trong, đầu có 4 giác và 2 vịng móc.
- Sức đề kháng của ấu trùng Cysticercus cellulosae


10

Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1976) [16]:ấu trùng sán dây
lợn do có vỏ bọc nên có sức tồn tại cao, ở thịt lợn chưa nấu chín, có vắt
chanh, ấu trùng vẫn tồn tại nguyên vẹn. Những biện pháp điều trị nhằm làm
vơi hóa ấu trùng nói chung đều khơng có tác dụng.
Ấu trùng sán dây lợn bị giết chết ở dưới -20oC, nhưng ở 0oC đến -20oC
ấu trùng sống được gần 2 tháng;ở nhiệt độ phịng thí nghiệm ấu trùng sống
được 26 ngày. Nếu ở - 100oC, ấu trùng chết sau 4 ngàymới bảo đảm, ấu trùng
bị giết chết ở 45 - 50oC, trên 1 giờ.
Ấu trùng Cysticercus cellulosaecó thể sống nhiều năm ở ký chủ trung
gian, người ăn phải ấu trùng cùng với thịt lợn, vào trong cơ thể phát triển
thành sán trưởng thành, thời gian hồn thành vịng đời sau 3 tháng.

Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [30]: ấu trùng sán dây lợn có thể
sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt
độ từ - 5oC đến - 8oC (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo).
2.2.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium
Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [7]: sán trưởng thành ký sinh ở ruột non
người. Đốt sán già theo phân ra ngồi vỡ ra, giải phóng trứng sán. Nếu đốt
sán hoặc trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống, lợn (hoặc chó, mèo, người) ăn
phải thì nhiễm bệnh. Ở ruột non, trứng sán nở ra ấu trùng 6 móc. Sau 24 - 72
giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột, rồi theo máu tuần hồn về vị trí
ký sinh và phát triển dần thành một bọc có nước, sau 60 ngày có móc và giác
bám ở trên đầu, lúc đó hình thành “hạt gạo lợn” hồn chỉnh. “Gạo” có thể
sống ở lợn nhiều năm.
Người ăn thịt lợn gạo chưa nấu chín, vào đường tiêu hố, dịch dạ dày
phân huỷ màng ngồi, đầu sán sẽ nhơ ra và bám vào niêm mạc ruột non, lấy
dinh dưỡng của ký chủ bằng cách thẩm thấu để phát triển thành sán dây T.
solium trưởng thành. Hồn thành vịng đời cần 2 - 3 tháng. Tuổi thọ của sán ở
người tới trên hai năm.


11

Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T.solium
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [5]:sán trưởng thành có đầu
cắm sâu vào niêm mạc ruột non người để ký sinh. Những đốt sán già được
thải theo phân ra ngoài trong chứa đầy trứng. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn
rừng, chó, mèo, người nuốt phải trứng, ở ruột non thai 6 móc (onchosphere)
được giải phóng. Sau 24 - 72 giờ thai này chui vào mạch máu, ống lâm ba
ruột và theo hệ tuần hoàn về các cơ, lúc đầu hình thành bọc nước, sau 60 ngày
trong bọc hình thành một đầu sán có đủ móc, giác và bọc này gọi là gạo lợn
(Cysticercus cellulosae).Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và người.Số

lượng gạo ở lợn có khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều
trứng. Khi người ăn phải gạo lợn ở trong đường tiêu hố, đầu sán nhơ ra và
cắm vào niêm mạc ruột non, tiếp tục phát triển sau 2 - 3 tháng, hình thành sán
trưởng thành. T.solium và lại tiếp tục thải đốt già theo phân đi ra ngoài. Sán
dâyT.solium có thể tồn tại 25 năm ở người.
Theo Chu Thị Thơm và cs. (2006) [19]: sán trưởng thành kí sinh trong
ruột non của người do ăn phải thịt lợn gạo.Ấu trùng vào ruột non của người,


12

đầu sán cắm vào niêm mạc ruột, các đốt cổ sinh ra các đốt thân. Sau 2 - 3
tháng, ấu trùng phát triển thành sán trưởng thành, lại tiếp tục thải đốt chứa
đầy sán theo phân ra ngoài. Khi lợn ăn phải trứng sán, ấu trùng 6 móc vào
ruột non, xuyên qua thành ruột theo đường tuần hoàn đến các cơ bắp, tim,
não…sau 3 - 4 tháng hình thành gạo (Cysticercus cellulosae). Người mắc
bệnh gạo(ấu trùng sán dây) do ăn phải trứng sán qua đường tiêu hoá, hoặc do
tự nhiễm (đốt sán già trong ruột người, do nhu động được di chuyển từ ruột
non lên dạ dày, ở đó đốt sán tiêu đi, trứng phát triển thành gạo).
2.2.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ở lợn
2.2.2.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh gạo lợn.
- Phân bố
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015)[7]: lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao
hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường ni lợn thả rơng, một số vùng có tập
qn ăn thịt sống và tái, khơng có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.
Ở Miền Nam, vùng đồng bằng rất hiếm gặp tập quán ăn thịt lợn sống nên
tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây không đáng kể.
Phan Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001)[12]cho biết: theo kinh nghiệm
khám thịt lợn, bệnh gạo lợn khá phổ biến, nhất là ở vùng núi và trung du
thường thả rông và lợn ăn phải phân người.

Theo Nguyễn Hữu Thọ, Đỗ Nguyên Thanh (1968) [18]: ở vùng núi lợn
ni thả rơng cịn phổ biến, lợn dễ nhiễm ấu trùng sán dây (thường gọi là lợn
gạo). Lợn khi mắc bệnh thường là nhiễm nặng, với số lượng ấu trùng gạo
nhiều. Ở vùng đồng bằng, nếu lợn nhiễm ấu trùng sán dây thì thường là
những trường hợp nhiễm nhẹ đơi khi khó phát hiện. Một số địa phương ở các
tỉnh miền núi còn phổ biến tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Ở
một số nơi cịn ăn thịt lợn dưới hình thức nem chua, gỏi hoặc ăn thịt lợn sống
có vắt chanh, bóp mẻ… những địa phương vừa có tập qn ni lợn thả rông


13

vừa có tập quán ăn thịt lợn sống có tỷ lệ nhiễm sán dây khá cao và đây là
nguyên nhân làm cho lợn mắc bệnh gạo. Ở một số vùng rừng núi thuộc khu tự
trị Việt Bắc, tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây lợn từ 6% đến 8%.
Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nước trên thế
giới, với khoảng 100 triệu người nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây
lợn và tổn thương Neurocysticercosis lưu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á,
Châu Phi và đặc biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980.
Một số quốc gia ở Châu Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico. Trong
đó, Mexico tỷ lệ dương tính trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6% người
trưởng thành và qua giải phẩu tử thi có tỷ lệ nhiễm là 1,9%.
Theo Paredes A. và cs. (2016) [28] thì: sán dây Taenia solium gây ra u
nang, là nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh động kinh của người lớn,
khởi phát ở các nước phát triển. Bệnh sán dây Taenia solium khá phổ biến ở
Châu Phi, Châu Á, Nam Mỹ và Nam Âu. Bệnh sán dây hiếm gặp ở các nước
hồi giáo do người dân ở đó khơng tiêu thụ thịt lợn mắc bệnh sán dây.
- Đường lây truyền.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [7]:người có thể bị nhiễm bệnh gạo
do nuốt phải trứng sán lẫn vào trong thức ăn, nước uống hoặc do người có sán

dây trưởng thành ký sinh, khi người nôn mửa, đốt sán già đã rụng theo nhu
động ngược mà lên dạ dày nhưng khơng nơn ra ngồi. Ở dạ dày, thai 6 móc
nở ra, theo máu đến các cơ, não, mắt...mà thành gạo.
Theo LêThị Xuân 2013[23]:đường truyền bệnh thơng qua thức ăn, nước
uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người mắc bệnh sán dây, bệnh gặp
khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là ở
những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín. Việc quản lý phân thải
chưa tốt như sử dụng các loại hố xí không hợp vệ sinh, nuôi lợn thả rông.


14

Ngồi ra, chưa có chế độ quy định về kiểm tra an tồn thực phẩm chặt chẽ
cũng làm bệnh có thể lưu hành.
Theo Zhang Y và cs. (2016) [29]: sán dây Taenia solium, là một Cestode
ký sinh trong cơ thể người và lợn. Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh
động kinh trên người đã được ngăn chặn ở các nướcđang phát triển trên thê
giới. Trứng T.solium được giải phóng vào môi trường qua phân của người
nhiễm sán dây. Khi lợn ăn phải trứng sán dây trong phân người sẽ mắc bệnh
gạo và người ăn phải ấu trùng của lợn gạo sẽ mắc bệnh sán dây.
- Tác hại của bệnh
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [5]bệnh gạo lợn gây tác hại lớn
cho cả người và vật nuôi.
+ Tác hại sức khoẻ con người: người có thể nhiễm sán trưởng thành và cả
ấu trùng, rất nguy hiểm khi ấu trùng vào mắt, não làm người bị mù hoặc chết.
+ Tổn thất trong ngành chăn nuôi: khi lợn bị gạo ảnh hưởng đến sức
khoẻ, con vật châm lớn, gày còm, trọng lượng xuất chuồng khoảng 25 - 35kg.
Khi mổ thịt có gạo: 40cm2 mặt cắt có 1 -6 ấu trùng thì thịt, thực quản, tim phải
luộc chín trước khi sử dụng, 40cm2 mặt cắt có trên 6 ấu trùng thì thịt phải hủy
bỏ. Gây tổn thất kinh tế.

- Tỷ lệ mắc bệnh
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [16]: ấu trùng sán dây
lợn do đặc điểm của phương thức nhiễm bệnh nên tỷ lệ phân tán và có tính chất
phân bố theo vùng rõ rệt. Những người mắc bệnh có ấu trùng sán dây lợn thuộc
nhiều địa phương khác nhau, thuộc nhiều đứa tuổi khác nhau và có nghề
nghiệp khác nhau. Ở Miền Bắc đã phát hiện bệnh lợn gạo ở các tỉnhmiền núi,
trung du như: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái Ngun, Hà Nội, Hịa Bình. Tỷ lệ
nhiễm dao động 0,524 - 3,98 %.


15

Theo Nguyễn Quốc Doanh và cs. (2002) [2]: điều tra tình hình nhiễm
sán dây T. solium ở người tại Bắc Ninh, tỷ lệ nhiễm sán dây là 1 - 12,6%, tỷ lệ
nhiễm ấu trùng là 2,2 - 7,2%. Kiểm tra ấu trùng C. cellulosae trên lợn ở Bắc
Ninh và Bắc Kạn bằng phương pháp ELISA, tỷ lệ nhiễm là 9,91%, biến động
từ 6,06 - 15,49%.
2.2.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh gạo lợn
- Đặc điểm bệnh lý
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs.(2001) [12]: khi lợn mắc bệnh gạo có triệu
chứng khơng điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh lý. Nếu
gạo ở não thì con vật bị co giật, sùi bọt mép giống như cơn động kinh ở người.
Mổ khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân, chèn ép
các mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu trùng
cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2012) [9]: ấu trùng phát triển, chèn ép làm
cho các mô bị teo, hoại tử và thối hóa, mơ bào và các cơ bị tổn thương, bên
trong có bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính và các tổ chức xơ.
Ấu trùng “gạo lợn” tạo ra kén trong cơ, gây tắc mao mạch, chèn ép vào
dây thần kinh vận động, làm liệt từng bộ phận của cơ thể, đặc biệt khi ấu

trùng ký sinh ở não vật chủ làm con vật có triêu chứng thần kinh.
Ấu trùng có nhiều ở vị trí khác nhau trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở
bắp thịt, cơ lưỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sườn, cơ tim, cơ hồnh cách mơ.
- Đặc điểm lâm sàng
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999)[8]: lợn bệnh có triệu chứng
không rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký sinh của gạo: nếu ở lưỡi có thể thấy liệt
lưỡi và hàm dưới; nếu ở cơ chân thì thấy con vật đi lại khó khăn; nếu ở lão
thấy triệu chứng thần kinh (con vật co giật hoặc quay vòng tròn); nếu nhiễm
nhiều ở tồn thân thì có triệu chứng viêm ruột và viêm gan, sau đó viêm hệ cơ


16

tuần hoàn. Lúc này con vật lờ đờ, thở dốc, khơng ăn, ỉa chảy, gầy rạc, bại liệt
và có thể chết.
Triệu chứng bệnh phụ thuộc rất nhiều vào số lượng ấu trùng và vị trí
chúng ký sinh trong cơ thể lợn.
- Số lượng ấu trùng ít: lợn có triêu chứng khơng rõ, khơng điển hình.
Người chăn ni chỉ thấy lợn xù lông, chậm lớn, đôi khi hay nghiến răng, lợn
vẫn ăn uống bình thường.
- Số lượng ấu trùng nhiều: bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu
nhiễm ấu trùng sán với các triệu chứng như: giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, mắt,
miệng đỏ tấy. Một số lợn ỉa lỏng trong 7-10 ngày, các biểu hiện trên dần mất
đi nhưng lợn kém ăn. Sau 1 tháng, do xuất hiện các ổ viêm trong cơ vân và
trong các cơ quan nội tạng nên lợn đứng lên, nằm xuống khó khăn và ngại đi
lại. Các dấu hiệu khác như khó thở, nhai khó, nuốt khó bắt đầu xuất hiện và
ngày một nặng dần khiến lợn thường xuyên rên rỉ.
- Nếu ấu trùng ký sinh trong não, mắt còn thấy lợn đi lại mất thăng
bằng, có những cơn động kinh, co giật, mờ mắt hoăc mù mắt. Bệnh kéo dài 12 tháng, phần lớn lợn bị cịi cọc, gầy yếu hoặc chết vì suy nhược và rối loạn
chức năng các cơ quan.

+ Ở người
Thường thấy có nang ấu trùng ký sinh ở mơ dưới da, não, mắt, cơ bắp,
tim, gan, phổi, các hốc trong bụng...nang ấu trùng dưới ra tạo thành các nốt,
có thể sờ thấy được, di động.
Thông thường khi mới nhiễm sán thì một số có biểu hiện các dấu hiệu
như chán ăn, buồn nơn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhưng phần lớn lại diễn ra
âm thầm, lặng lẽ với các triệu chứng mờ nhạt. Tuy nhiên khi ấu trùng gây
bệnh heo gạo cho người thì các triệu chứng thể hiện tùy thuộc vào cơ quan
chúng gây bệnh như:


17

Gạo lợn ở não: nếu ấu trùng sán định cư tại não thì chúng có thể gây
ra tăng áp lực nội sọ gây nhức đầu, động kinh cục bộ, suy giảm trí tuệ, yếu,
liệt chi thậm chí có thể rối loạn tâm thần. Tất cả các triệu chứng trên ở mức
độ nào còn tùy thuộc vào số lượng và vị trí định cư của ấu trùng sán trong
não người.
Gạo lợn ở mắt: ấu trùng có thể định cư tại hốc mắt, mí mắt, kết mạc mắt
hoặc trong mắt chúng có thể gây ra những rối loạn thị giác và tùy vào vị trí
của ấu trùng định cư ở mắt.
Gạo lợn ở trong tế bào cơ: ít có biểu hiện lâm sàng trừ khi với số lượng
nhiều chúng có thể gây đau cơ và sau thời gian dài chúng sẽ bị vơi hóa ngay
trong cơ, nơi chúng định cư.
Gạo lợn ở dưới da: gây đau nhức khó chịu, đơi khi chúng gây ngứa.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [6] cho biết: nếu ấu trùng ở não người thì
chèn ép não, cản trở tuần hồn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt, chảy
nước mắt, có khi bị mù. Triệu chứng thường thấy là: đau đầu dữ dội, bại liệt, co
giật, nơn mửa, rối loạn thị giác, suy nhược tồn thân. Nếu ấu trùng ở cơ thì bệnh
nhân bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở dưới da gây đau nhức rất khó chịu.

Những nghiên cứu ở bệnh viện cho thấy, biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất
của ấu trùng sán dây ở người Việt Nam là sự xuất hiện những u nhỏ dưới da của
người bệnh.
Theo Bùi Quý Huy (2006) [4]: bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người có
triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán.


18

2.2.2.3. Chẩn đoán bệnh gạo ở lợn
Chẩn đoán bệnh gạo lợn không thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng vì
triệu chứng lâm sàng thường biểu hiện khơng rõ rệt, ngay cả khi con vật
nhiễm bệnh ở giai đoạn nặng. Vì vậy, để chẩn đốn được bệnh gạo lợn, cần
mổ khám con vật tìm ấu trùng sán ký sinh trong các tổ chức cơ, hoặc chẩn
đoán bằng phương pháp huyết thanh học.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8], Phạm Sỹ Lăng và cs.
(2009) [11], Phạm Sỹ Lăng 2009 [10], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [6] cho
biết: khi con vật cịn sống, có thể tìm gạo ở lưỡi, mắt. Nếu khơng thấy gạo ở
những nơi đó thì khó chẩn đốn. Có thể chẩn đốn bằng phương pháp miễn
dịch học: lấy các đốt sán dây T.solium để chế kháng nguyên, tiêm nội bì
0,2ml. Sau khi tiêm 15 - 45 phút, nếu nơi tiêm sưng và đỏ thì dương tính. Tuy
nhiên, phương pháp này có độ chính xác thấp vì có thể gây ra phản ứng
dương tính chéo với một số ấu trùng sán dây khác như Cys.tenuicollis… có
thể ứng dụng kỹ thuật ELISA phát hiện lợn bị gạo. Đối với con vật chết: mổ
khám, tìm gạo ở cơ đùi, cơ lưỡi và cơ tim.
Theo Bùi Quý Huy (2006) [4]: phát hiện dễ dàng “gạo” ở lợn khi rạch
lưỡi dao vào các thớ cơ, đặc biệt là cơ tim. Ở người, cũng có thể tìm thấy gạo
qua chụp X quang hoặc chụp cắt lớp.Chẩn đốn có độ tin cậy khá cao khi làm
các xét nghiệm huyết thanh đặc hiệu.
2.2.2.4. Phòng và điều trị bệnh gạo lợn

Phòng bệnh
Theo Phan Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [12]:để phòng được bệnh
gạo lợn yêu cầu: một mặt không cho lợn nhiễm ấu trùng, mặt khác bảo vệ
người chống lây nhiễm sán.Đối với lợn, không nên ni trả rơng.Người
khơng nên đi đại tiện ngồi đồng, cần có hố xí.Người có sán phải chữa ngay,
sán bị tống ra ngồi phải đốt ngay.Khơng cho người ăn thịt lợn sống hay
chưa chín kỹ. C.cellulosae có thể sống hơn 70 ngày trong thịt ở nhiệt độ từ 1


×