Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ chế phẩm chiết suất từ lá cây tô mộc caesalpinia sappan tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÈO THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG TỪ CHẾ PHẨM
CHIẾT SUẤT TỪ LÁ TÔ MỘC (CAESALPINIA SAPPAN)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÈO THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG TỪ CHẾ PHẨM
CHIẾT SUẤT TỪ LÁ TÔ MỘC (CAESALPINIA SAPPAN)


TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46 – QLTNR – N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Việt Hưng

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Không sao chép của ai. Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hồn
tồn trung thực, khách quan, chưa cơng bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Thái Ngun, tháng 06 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

ThS. Nguyễn Việt Hưng

ĐèoThị Hiền

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài tốt nghiệp là khâu cuối của khóa học, giúp cho sinh viên
có điều kiện vận dụng kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên biết được
phương pháp nghiên cứu từ lý thuyết vào thực tế.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban chủ

nhiệm Khoa Lâm nghiệp. Ban giám hiệu trường Ðại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ chế
phẩm chiết suất từ lá cây Tô mộc (Caesalpinia sappan)”
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Lâm
nghiệp – Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun Trong q trình thực tập được
sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, đặc biệt thầy
hướng dẫn ThS. Nguyễn Việt Hưng là người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện
đề tài này, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân đã giúp em hồn thành khóa
luận này.
Cũng nhân dịp này cho phép em bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc
tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Ðề tài thực hiện trong thời gian cịn ngắn, kiến thức em cịn hạn chế nên
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn.Vì vậy em rất
mong nhận được những ý kiến đóng quý báu của các thầy cô và các bạn để bài
kháo luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Đèo Thị Hiền


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Dạng viết tắt

ASTM

Dạng đầy đủ
American Society for Testing and Materials
(Hiệp hội vật liệu và thử nghệm Hoa Kì)

2

BNN

Bộ nơng nghiệp

3

CP

Chính phủ

4



Quyết định

5

TB

Trung bình


6

PTSKH

Phó tiến sĩ khoa học

7

Tbm

Phần trăm diện tích biến màu

8

Tmm

Phần trăm diện tích mục miềm

9

Thh

Phần trăm diện tích hao hụt

10

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam



iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ ..................... 31
Bảng 4.2. Hiệu lực của dịch chiết lá Tô mộc ở các thời gian ngâm đối với mối ................. 33
Bảng 4.3. Hiệu lực của dịch chiết lá Tô mộc ở các thời thời gian ngâm ............................. 36
đối với nấm .......................................................................................................................... 36


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Các thanh gỗ đã gia cơng trước khi ngâm.................................................22
Hình 3.2. Chuẩn bị lá Tơ mộc ...................................................................................23
Hình 3.3. Băm nhỏ lá Tơ mộc ................................................................................... 23
Hình 3.4. Ngâm lá Tơ mộc với cồn ........................................................................23
Hình 3.5. Dung dịch đã lọc sạch ............................................................................... 23
Hình 3.6. Xếp gỗ vào các thùng

...........................................................................24

Hình 3.7. Đổ dung dịch vào thùng để ngâm ............................................................. 24
Hình 3.8. 4 thùng ngâm tẩm .....................................................................................24
Hình 3.9. Vớt gỗ ra khỏi thùng ................................................................................. 24
Hình 3.10. Làm bị hộp nhử .....................................................................................27
Hình 3.11. Đặt hộp nhử mối...................................................................................... 27
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian ngâm đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ ..... 31
Hình 4.2. Hiệu lực của dịch chiết lá Tô mộc ở các thời gian ngâm đối với mối ......33
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng hiệu lực của dịch chiết Tơ mộc đối với nấm .............36

Hình 4.4. Hiệu lực dịch chiết lá Tô mộc đối với nấm thời gian ngâm 10 phút .........37
Hình 4.5. Hiệu lực dịch chiết lá Tơ mộc đối với nấm cho ngâm 24 giờ....................38
Hình 4.6. Hiệu lực dịch chiết lá Tô mộc thời gian ngâm 3 ngày đối với nấm...........38
Hình 4.7. Hiệu lực dịch chiết lá Tô mộc thời gian ngâm 6 ngày đối với nấm...........39


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... v
MỤC LỤC .............................................................................................................vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................... 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 4
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ .......................................... 4
2.1.2. Phương pháp bảo quản................................................................................................. 5
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vật liệu ngâm tẩm chất bảo quản .................................. 9
2.1.4. Chế phẩm bảo quản.................................................................................................... 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ........................................................ 12

2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới .......................... 12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam ........................... 15
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng lá cây Tô mộc ....................................................... 20

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..............................................................................................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ................................................................. 21


vii

3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 22
3.4.1. Phương pháp kế thừa ................................................................................................. 22
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................... 22
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản ........................................... 25
3.4.4. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm .................................................................. 28
3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu..................................................... 29
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 30

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................31
4.1. Ảnh hưởng của thời gian ngâm tẩm đến lượng chế phẩm chiết từ lá Tô mộc thấm vào
gỗ ......................................................................................................................................... 31
4.2. Hiệu lực đối với mối của dịch chiết lá Tô mộc trên gỗ Thông ..................................... 33
4.3. Hiệu lực của dịch chiết lá Tô mộc đối với nấm ............................................................ 36

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................42
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 42

5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................44


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây lâm nghiệp đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế
nước ta, do vậy nhu cầu về sử dụng các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ
ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng. Ngành công nghệ chế biến lâm
sản đứng trước thực trạng bị thiếu nguyên liệu trầm trọng, vì vậy chuyển đổi
sang sử dụng gỗ mọc nhanh rừng trồng làm nguyên liệu cho quá tŕnh sản xuất
cộng với việc sử dụng gỗ hợp lý và có hiệu quả là một trong những vấn đề được
quan tâm hiện nay trong chế biến gỗ.
Với điều kiện khí hậu nhiệt đới của Việt Nam, sinh vật hại gỗ nói chung và
nấm gây biến màu gỗ nói riêng phát triển rất mạnh. Do đó, để hạn chế được các
tác nhân gây hại lâm sản một số biện pháp kỹ thuật đã được sử dụng rộng rãi
như: chọn mùa chặt hạ, ngâm gỗ dưới ao hồ, hun khói, hong phơi gỗ, kê xếp gỗ
ở những nơi thống gió…v..v… Tuy nhiên, khi áp dụng các biện pháp bảo quản
kế trên cùng tồn tại một số nhược điểm đó là thời gian xử lý kéo dài gây khó
khăn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu; gỗ ngâm nước lâu ngày sẽ bị mất
màu, gây ơ nhiễm mơi trường nước và khơng khí khu vực xử lý. Để khắc phục
những nhược điểm của các biện pháp bảo quản truyền thống các loại thuốc bảo
quản lâm sản có hiệu lực tốt phịng chống sinh vật gây hại lâm sản đã ngày càng
phát triển về chủng loại và số lượng theo hướng an toàn với mơi trường. Tại Việt
Nam, từ năm 1998 đến nay, có 13 loại thuốc bảo quản lâm sản do Viện Khoa
học Việt Nam nghiên cứu thành cơng đã chính thức đăng ký trong ‘Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam’. Trong đó gồm các chủng

loại: thuốc dùng để xử lý ngâm tẩm gỗ, thuốc phòng diệt mối gây hại lâm sản,
thuốc chống cháy cho gỗ.


2
Hiện nay, thuốc bảo quản lâm sản được dùng ở Việt Nam và trên thế giới
hầu hết là hỗn hợp các hóa chất vơ cơ hoặc hợp chất hữu cơ tổng hợp trong cơng
nghiệp hóa học. Tuy vậy, một số hóa chất do độc tố cao với con người và môi
trường sống nên đã bị cấm sử dụng trên phạm vi tồn cầu.
Đây chính là lý do thúc đẩy cơng tác nghiên cứu tìm kiếm những hợp chất
sinh học vừa có tính năng phịng trừ sinh vật hại lâm sản vừa đáp ứng được tiêu
chí an tồn. Với điều kiện tự nhiên ưu đãi, hệ thực vật của Việt nam rất đa
dạng và phong phú về thành phần loài, trong đó có cây Tơ mộc thuộc loại cây
gỗ, thân và cành có gai, gỗ màu đỏ nâu. Lá mọc cách, kép 2 lần lơng chim chẵn,
có tới 12 – 14 đôi lá chét. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, màu vàng, hình cánh
bướm. Quả loại đậu, dẹt, vỏ cứng, có sừng nhọn ở đầu quả, trong chứa 3 – 4 hạt,
màu nâu.
Cây được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi như: Lai châu, Hịa Bình, Sơn La,
Lạng Sơn… Các nước Ấn Độ, Malaysia cũng có Tơ mộc.Dịch chiết từ lá Tơ
mộc có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, lưu thơng khí huyết. Dùng chữa các chứng
bệnh như: Tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường ruột, phụ nữ bế kinh, sản hậu, chấn
thương ứ huyết, bụng trướng đau (Đỗ Tất Lợi, 2004) [3].
Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng dịch chiết lá Tơ mộc có khả
năng kháng khuẩn và phịng trừ cơn trùng. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có cơng
trình nào cơng bố kết quả nghiên cứu về dịch chiết Tô mộc trong bảo quản gỗ.
Do vậy, để có cơ sở khoa học về cách sử dụng chế phẩm chiết từ lá Tô mộc, một
loại chế phẩm bảo quản lâm sản có nguồn gốc từ thực vật thân thiện với môi
trường vào phục vụ sản xuất nên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu Tô mộc và lựa
chọn cây Thông đuôi ngựa là loại gỗ rừng trồng được trồng phổ biến tại Việt
Nam để thử nghiệm với tên đề tài: “Nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ chế

phẩm chiết suất từ lá cây Tô mộc (Caesalpinia sappan) tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên’’


3
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hiệu lực của lá Tô mộc đến khả năng phịng trừ mối ở
gỗ thơng.
Đánh giá được hiệu lực của lá Tô mộc đến khả năng phịng trừ nấm ở
gỗ thơng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài mở ra hướng nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm chiết
suất từ lá Tơ mộc nhằm để bảo quản, phịng nấm mốc, biến màu gỗ. Tạo ra được
loại thuốc có tính hiệu quả cao, khơng gây ơ nhiễm mơi trường nước và khơng
khí, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về phương diện thực tiễn kết quả nghiên cứu cho ta biết được chế phẩm
chết suất từ lá Tô mộc sẽ giúp cho các xưởng mộc và các hộ gia đình biết được
cơng dụng của chế phẩm có tác dụng bảo quản gỗ, phòng nấm mốc và biến màu
gỗ. Dựa vào kết quả này người dân có thể áp dụng biện pháp bảo quản gỗ đạt
hiệu quả tốt nhất, không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức
khỏe của chính họ và mọi người xung quanh.
Có thể làm tư liệu tham khảo cho các cơng trình xây dựng trong việc bảo
quản gỗ thông khỏi bị nấm mốc và biến màu gỗ, hiệu quả sử dụng gỗ được lâu
dài và hiệu quả hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
2.1.1.1. Bảo quản gỗ
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hà, hạn chế tác động
không tốt của môi trường. Bao gồm:
1) Bảo quản kĩ thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho gỗ
kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này khơng dùng hóa chất như: cách li gỗ
với đất, nước, hơi ẩm; hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xơng hơi, dùng hố chất xử lí trực tiếp sinh
vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số lồi nấm, cơn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và các cộng sự, 2006) [4].
2.1.1.2. Tầm quan trọng của cơng tác bảo quản
Cơng nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản
ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên.
Nhằm tăng giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây hại
như mối mọt, nấm mục v.v….gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá
trình sử dụng.
Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc khơng sử dụng chế phẩm bảo quản)
phải kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ
khơng được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an tồn cho các sản phẩm và
cơng trình sử dụng lâm sản.
Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mạng lại hiệu quả kinh tế lớn, tiết



5
kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu quả,
do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và trong
nền kinh tế quốc dân.
2.1.2. Phương pháp bảo quản
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Ðặc điểm chung: Ngâm gỗ vào thuốc bảo quản trong điều kiện bình
thường là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc
lâm sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các
phần tử thuốc từ dung dịch vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm
thấu và sự chuyển động dung dịch thuốc vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Hiện
tượng thẩm thấu thường xảy ra ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và
ngâm trong dung dịch. Các màng tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự
thấm một chiều của các phần tử thuốc từ ngoài vào. Ðồng thời với q trình
thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nước từ trong gỗ chuyển động trở ra
vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của hai chiều ngược nhau này phụ
thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ dung dịch, loại gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và các
cộng sự, 2006) [4].
2.1.2.2. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, khơng khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng
dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng khơng đáng kể, do vậy áp suất
trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần khơng khí và hơi nước sẽ thốt
ra khỏi gỗ.
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, khơng khí và hơi nước còn lại trong
gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích khơng gian mà chúng chiếm
chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm,
thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này dung
dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ (Lê Xuân Tình và các cộng sự,
1993) [7].



6
2.1.2.3. Phương pháp khuyếch tán
Ðặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là q trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng ðộ cao,
hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế
phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [8].
Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3 lần so
với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác.
2.1.2.4. Phương pháp chân khơng áp lực
Phương pháp này gồm hai q trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực
thông thường 6 - 12.105pa
Hút chân không: Ðộ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể
hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không
giữa các q trình áp lực. Chân khơng sau q trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết…
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:
Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn
(Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [8].
2.1.2.5. Phương pháp phơi, sấy gỗ
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại cơn trùng
hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên
đà kê để ngồi khơng khí hoặc cho vào lò sấy (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [8].
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh
vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.



7
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượngđể ánh sáng chiếu
hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm
thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng
cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng
hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván,
kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm.
2.1.2.6. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre,
gỗ, song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được
mốc. Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tượng
tự như sản phẩm dầu nhựa có khả năng phịng được nấm mốc và mọt tre
(Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [8].
Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng
đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ làm biến
đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có
trong tre, gỗ giảm đi.
2.1.2.7. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng
đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các
mạch dẫn lên lá để sau q trình quang hợp tạo thành nhựa luyện ni cây.
Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế
phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây (Nguyễn
Thị Tuyên, 2008) [8].
2.1.2.8. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại
vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ (trừ một số loại gỗ chuyên dùng
cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất

lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [8].


8
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trạng thái lỏng sẽ dịch chuyển
được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một
đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và
đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía
và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc q trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy
theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đemsử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung
dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc
màsử dụng (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [8].
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất,
như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn
và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ.
+ Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí
của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít.
Tác dụng bảo quản: Mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có tầm
quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những vật
dụng ở những chỗ hiểm yếu của các cơng trình như gầm cầu, trần nhà các chỗ
khe ngóc ngách qt gỗ (Nguyễn Thị Bích ngọc và cộng sự, 2006) [4].



9
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vật liệu ngâm tẩm chất bảo quản
2.1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ
+ Loại gỗ:
Sức thấm của các lại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác
và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tạp, con đường dẫn dung dịch
thuốc bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ Thơng nằm ngang.
Nếu kích thước của hệ thống này lớn thì sức thấm thuốc tăng. Do vậy khối lượng
thể tích là yếu tố cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm thuốc và thể bít. Thể bít
là một loại chất chiết suất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trò như nút ngan
cản chất lỏng đi vào ống mạch.
+ Phương pháp ngâm:
Thời gian nhúng10 phút, ngâm 24 giờ, ngâm 3 ngày, ngâm 6 ngày
+ Loại thuốc, lượng thuốc, nồng độ thuốc
Loại thuốc khác nhau thì lượng thuốc thấm và thời gian thấm thuốc là
khác nhau. Trong cùng một loại thuốc khi thay đổi nồng độ dung dịch, lượng
thuốc bảo quản sễ ảnh hưởng tới khả năng thấm thuốc. Có một vài trường hợp
khi ngâm gỗ có độ ẩm cao với dung dịch thuốc nồng độ cao lúc này làm thay đổi
quá trình thấm của thuốc vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao dẫn sang thấm
theo nguyên lý khuếch tán.
+ Thời gian ngâm:
Thời gian ngâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
thuốc… Ví dụ cùng một loại gỗ, ngâm cùng một loại thuốc, nhung quy định về
lượng thuốc thấm và độ sâu thấm thuốc khác nhau thì thời gian ngâm dài ngắn
khác nhau.
+ Ðộ ẩm gỗ:
Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hịa thớ gỗ đơi
khi khơng xác định được lượng thuốc thấm bằng phương pháp cân trong lượng. Do

đó trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.


10
2.1.4. Chế phẩm bảo quản
+ Yêu cầu của chế phẩm bảo quản:
- Ðộc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung.
- Khơng độc hại với con người và gia súc.
- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các
môi trường khác nhau.
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản.
- Không làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén
cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ.
- Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt.
- Khơng ăn mịn kim loại.
- Khơng gây ơ nhiễm môi trường.
- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản.
Mỗi loài nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho q trình phát triển,
ngồi ra cịn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng
chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng
các loại thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi
được tẩm vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một mơi trường khác hẳn với gỗ khơng
tẩm chế phẩm, nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các
bào tử nấm, hơn thế nữa chế phẩm bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm,
các hoạt chất của chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các
thành phần chủ yếu của bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Kết quả
tổng hợp các tác động nói trên của chế phẩm bảo quản là làm cho nấm bị biến
dạng về hình thái, hoặc bị tiêu diệt ngay trên gỗ tẩm chế phẩm bảo quản.



11
+ Cơ chế thấm chế phẩm bảo quản:
Quá trình thấm chế phẩm bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều q
trình tác động vào đó là các q trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác
động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:
Theo tài liệu: lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trườngđại học Lâm
Nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn được miêu tả như sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch
thấm được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ
có độ ẩm dưới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể
theo quy luật vật lý nối tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và khơng khí sẽ tạo ra
bề mặt cong do sức căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ướt của
vật rắn nối tiếp giáp giữa vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện
hai loại áp lực mao quản thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận
sự thấm chế phẩm sẽ kém và ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm
thuốc sẽ tốt hơn.
Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo không đồng nhất, đẳng hướng và một
số loại gỗ cịn có dầu nhựa cản trở sự thấm chế phẩm và việc xác định các thơng
số sẽ gặp khó khăn.
+ Thấm do khuếch tán:
Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha
khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch
tán làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do vậy, các
phần tử ion thuốc bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với một động
năng trung bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây
lên. Áp suất này gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có



12
thể coi là màng bán thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ
thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng
các phép đo chính xác, người ta đo được tốc độ chuyển động tỷ lệ với T (T là
nhiệt độ). Áp suất thấm thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng.
Ðối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nước ở trong gỗ có xu
hướng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo quản sẽ
dịch chuyển vào gỗ.
+ Thấm do áp lực từ bên ngoài:
Quá trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động lên
bề mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra bằng
những hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch chế phẩm.
Trong thực tế người ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm độ
chênh lệch áp suất.
Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách
nâng độ cao của bình đựng chế phẩm lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.
Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so với dung dịch thuốc ở bên ngồi
bằng cách đun nóng gỗ lên cho nước và khơng khí trong gỗ thốt ra ngồi sau đó
làm lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc.
Vì vậy trong thực tế của công tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại thuốc
bảo quản và dung mơi có khối lượng riêng nhỏ để cho quá trình thuốc thấm vào
gỗ được thuận lợi.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới
Ngay từ thời kỳ sơ khai, người Ai Cập đã biết dùng nhựa để bảo vệ gỗ
trong công trình xây dựng, tránh cho gỗ khơng bị mục nát do các sinh vật gây ra.
Từ lâu đời, người dân ở một số nước châu Á đã có biện pháp bảo quản rất độc



13
đáo và hiệu quả đó là ngâm gỗ, tre nứa trong bùn ao. Biện pháp này đã trở thành
tập quán duy trì cho đến ngày nay.Tất cả những giải pháp bảo quản lâm sản
mang tính tập qn đó khơng mang lại hiệu quả bảo quản triệt để, bởi nguyên
nhân gây nên sự phá huỷ lâm sản chưa được khám phá. Đến khi những phát hiện
của Pasteur và Kock đã chỉ ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là những đối
tượng sinh vật chủ yếu gây nên sự phá hủy cấu trúc lâm sinh thì định hướng tẩm
vào gỗ và lâm sản bằng các hóa chất có độc tính với sinh vật gây hại mới được
hình thành. Việc ngâm tẩm gỗ nhằm kéo dài tuổi thọ mới ra đời cách đây 300
năm (Coventry E và cộng sự, 2002) [13].
Năm 1747, Emerson đã đề xuất dung chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ,
sớm hơn nữa là Zohann Glauder đã dung một loại nhựa để quét cho gỗ đã được
đốt cháy một lớp mỏng. Đến thế kỷ 19, một loạt sản phẩm hóa chất đã được sử
dụng để tẩm gỗ như clorua thủy ngân HgCl2 (1805), clorua kẽm ZnCl2 (1815),
sun phát đồng CuSO4 (1837)… Trong những thập niên trở lại đây, danh mục các
sản phẩm hóa học dung cho bảo quản lâm sản ngày càng được bổ sung thêm.
Song chính trong q trình phát triển đó, các hóa chất có độc tính cao đối với sức
khỏe con người và mơi trường đã dần bị loại bỏ. Các hợp chất tổng hợp bằng con
đường hóa học, chiết xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có hiệu lực phịng trừ sinh
vật có hiệu lực phịng trừ sinh vật gây hại lâm sản cao và an tồn với con người,
mơi trường sống đã được ưu tiên nghiên cứu và đưa vào sử dụng, (Coventry E
và cộng sự, 2002) [13].
Cùng với sự ra đời phát triển của các lĩnh vực khoa học sinh vật, nhiều lồi
nấm mốc, cơn trùng, hà... phá hại gỗ và lâm sản cũng đã được điều tra, phân loại.
Các cơng trình nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái... đã làm tiền đề cho
các nhà hố học, cơng nghệ, nghiên cứu mở rộng các chế phẩm bảo quản, các
biện pháp kỹ thuật xử lý bảo quản gỗ và lâm sản. Một trong những thành tựu nổi
bật về sự kết hợp hữu hiệu này của các nhà nghiên cứu cơ bản và các nhà nghiên

cứu kỹ thuật giữa thế kỷ 20 này là nghiên cứu diệt mối gây hại lâm sản trong các


14
cơng trình xây dựng bằng phương pháp lây truyền để diệt mối tận tổ. Từ việc
phát hiện ra đặc tính của mối: Chúng mớm thức ăn cho nhau, liếm lẫn nhau, một
số nhà khoa học của ấn Độ, Inđônexia đã nghĩ đến biện pháp dùng các chất hoá
học xử lý lên con mối, nhờ đặc tính sinh học nói trên, mối sẽ truyền chất độc về
tận tổ, tận hoàng cung của mối chúa. Feytand (1949) cho biết cụ thể thêm rằng
các hợp chất có gốc là asenic hoặc fluo ở dạng bột mịn có thể dùng làm thuốc để
gây cho mối chết bằng cách lây truyền, (Coventry E và cộng sự, 2002) [13].
Một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn
các cơ sở lý luận để từ đó nghiên cứu các giải pháp phù hợp trong việc bảo
quản lâm sản.
Christebsen (1951) nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiệt độ với khả năng
khuếch tán của thuốc bảo quản gỗ và nhận định rằng: Nhiệt độ tăng thì khả năng
khuếch tán tăng, do khi nhiệt độ tăng thì khả năng linh động của điện tử phân ly
của thuốc bảo quản cũng sẽ tăng và do đó dễ khuếch tán vào gỗ, (Coventry E và
cộng sự, 2002) [13].
Smith và Wiliam (1969) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản và có kết luận: Độ ẩm gỗ là yếu
tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán của dung dịch thuốc bảo
quản vào gỗ. Khi độ ẩm gỗ thấp hơn 50% thì quá trình khuếch tán xảy ra chậm.
Becker (1976) và Tamblyn (1985) đã tiến hành quan sát những nhân tố ảnh
hưởng đến khuếch tán. Vinden (1984) và Dickinson (1989) đã tiến hành nghiên
cứu quá trình phịng mục gỗ bằng phương pháp khuếch tán và lưu ý cần phải đo
đạc một cách tỷ mỷ độ ẩm của gỗ, nhiệt độ xử lý, nồng độ của dung dịch và thời
gian xử lý mới có thể xác định được chính xác các yếu tố ảnh hưởng (Biswas
Kausik và cộng sự, 2002) [12].
Viden (1984) thơng qua các thí nghiệm của mình đã kết luận rằng: Quá

trình khuếch tán chủ yếu xảy ra ở các mao mạch trong những tế bào rỗng. Hàm
lượng nước trong gỗ cao thì tốc độ khuếch tán tăng.


15
Năm 1990, Konabe trong một thí nghiên cứu của mình đã nhận định: Trong
xử lý ngâm tẩm, nếu gỗ quá khô phải làm cho gỗ ướt để cho độ khuếch tán có
hiệu quả cao nhất, (Coventry E và cộng sự, 2002) [13].
Như vậy, mỗi quốc gia phát triển, việc áp dụng công nghệ bảo quản gỗ và
lâm sản khác đã là quy định bắt buộc, các nghiên cứu bảo quản gỗ đã tương đối
hồn thiện cho mỗi mục đích sử dụng. Tuy nhiên, độ bền của gỗ sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất đồ mộc trong nước và xuất khẩu lại phụ thuộc rất nhiều
điều kiện như nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, quy định được phép sử dụng chế phẩm
bảo quản…. và đặc biệt là hệ sinh vật hại gỗ có trong mơi trường đó. Do đặc
điểm tự nhiên của mỗi quốc gia khác nhau, mục đích sử dụng lâm sản cũng khác
nhau nên địi hỏi có những nghiên cứu về công nghệ xử lý bảo quản phù hợp với
điều kện áp dụng của mỗi nước.
Hiện nay, công tác nghiên cứu về các chế phẩm bảo quản lâm sản đang tiếp
tục được triển khai theo hướng loại bỏ các thành phần hóa chất độc, sử dụng các
hoạt chất có nguồn gốc từ thực vật và vi sinh vật.
Tóm lại: Cũng đã có những cơng trình nghiên cứu bảo quản gỗ rừng trồng
làm nguyên liệu sản xuất đồ mộc, tuy nhiên cịn hạn chế, đặc biệt là với đối
tượng thơng. Bên cạnh đó việc nghiên cứu tẩy mốc cho gỗ Thơng đi ngựa
cũng chưa được nghiên cứu, đây chính là cơ sở cho việc chọn hướng nghiên cứu
của đề tài.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam
Nghiên cứu biện pháp giữ gìn giá trị, nâng cao tuổi thọ của gỗ, lâm sản từ
khi khai thác đến kết thúc quá trình sử dụng. Ðể tránh cho gỗ không bị mục nát
và bảo vệ các cơng trình xây dựng. Từ xa xưa cha ơng ta đã biết bảo quản tre,
gỗ, bằng cách ngâm xuống ao bùn, gác lên gác bếp... từ đó đúc rút kinh nghiệm

qua nhiều đời, nhiều thế hệ và đã khẳng định "muốn làm nhà cho mình và cho cả
con cháu thì phải ngâm gỗ thật kỹ, thật chín", thời gian ngâm ít nhất là một năm.
Ðây là những kinh nghiệm quý giá mà hiện nay vẫn còn phát huy giá trị và được


16
áp dụng để bảo quản các sản phẩm lâm sản ở các vùng thôn quê. Hiện nay, qua
kiểm nghiệm, chúng ta đã lý giải được tre gỗ được ngâm dưới ao bùn có tác
dụng làm cho các chất dinh dưỡng như tinh bột, đường... bị phân huỷ, các chất
còn lại chủ yếu là xenlulo, hemixenlulo, linhin. Vì vậy, tre gỗ đã ngâm nước
hoặc ngâm trong bùn có tác dụng phịng mọt, xén tóc song vẫn có thể bị mối
xơng hoặc bị nấm mục gây hại nếu sử dụng ngoài trời hoặc tiếp xúc với đất ẩm
bởi nguồn thức ăn của mối, nấm mục là xenlulo.
Công tác nghiên cứu khoa học về bảo quản gỗ ở nước ta được khởi đầu
bằng một số cơng trình nghiên cứu điều tra định loại một số sinh vật hại gỗ vào
đầu thế kỷ 20 của một số nhà khoa học nước ngoài. Cuối những năm 50 và đầu
những năm 60 của thế kỷ 20, công tác nghiên cứu và biện pháp áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật bảo quản gỗ bằng hoá chất mới thực sự được triển khai rộng và
tượng đối đồng bộ. Nhà nước đã có Nghị định số 10/CP (1960) quyđịnh phải
bảo quản gỗ. Khởi đầu của giai đoạn này là việc ra đời một xí nghiệp ngâm tẩm
gỗ tà vẹt bằng Creosote theo phương pháp tẩm áp lực - chân khơng. Sau đó, ở
một số cơ sở chế biến sử dụng gỗ đã bắt đầu áp dụng với các phương pháp tẩm
nóng lạnh, phun qt, ngâm thường. Cơng tác nghiên cứu, thăm dò cũng đã
được triển khai như xác định sức thấm chế phẩm bảo quản của một số loại gỗ
Việt Nam, xác định khả năng chống hà phá gỗ tàu thuyền với một số chế phẩm
bảo quản của bộ môn gỗ khoa Lâm học, tiền thân của Trườngđại học Lâm
nghiệp hiện nay, thí nghiệm về phịng trừ con hà hại gỗ của Viện kỹ thuật giao
thông bưu điện...
Từ đầu những năm 1960 trở đi, công tác nghiên cứu về kỹ thuật bảo quản
gỗ và những vấn đề khoa học có liên quan, được triển khai có hệ thống tại phòng

Bảo quản gỗ Viện nghiên cứu Lâm nghiệp dưới sự hướng dẫn và lãnh đạo trực
tiếp của cố kỹ sý Nguyễn Thế Viễn - Việt kiều từ Pháp trở về, là một trong
những chuyên gia bảo quản gỗ đầu tiên ở nước ta. Cũng vào thời gian này, một
số chuyên gia bảo quản gỗ của Ðông Ðức đã đến Việt Nam giúp đào tạo công


×