Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng khả năng sinh trưởng của một số giống bưởi tại tân cương thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.62 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÀNG DÙNG THỀ
Tên đề tài:
“ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG BƢỞI TẠI XÃ TÂN CƢƠNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 – 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÀNG DÙNG THỀ
Tên đề tài:
“ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG BƢỞI TẠI XÃ TÂN CƢƠNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Hà Duy Trƣờng

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một nội dung vô cùng quan trọng, nhằm vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất và làm quen với thực tế.
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
Thầy giáo hướng dẫn, bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Hà
Duy Trƣờng, với cương vị người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài
Được sự đồng ý của trường Đại Học Nông Lâm và Ban chủ nhiệm
khoa Nông học, tôi được phân công thực tập với tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng khả năng sinh trưởng của một số giống bưởitại Tân Cương – Thành
phố Thái nguyên”. Thời gian thực tập đã giúp tôi củng cố được kiến thức, rèn
luyện kỹ năng và có điều kiện tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, sự
vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn sản xuất, nâng cao trình độ để
phục vụ cho cơng việc sau này.
Trong q trình thực tập, tơi đã gặp nhiều khó khăn khi vận dụng
những kiến thức trên sách vở vào thực tiễn sản xuất. Song được sự quan tâm
chỉ bảo kịp thời của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Nông Học đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Hà Duy Trường, cùng
sự ủng hộ động viên củag gia đình và bạn bè tồi đã hồnh thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ, các bạn và
gia đình đã ln bên cạnh giúp đỡ, động viên cổ vũ tôi trong suốt thời gian
qua. Do điều kiên thời gian cũng như trình độ cịn có hạn nên đề tài của tơi
khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự tham gia đóng
góp của các thầy cô và các bạn để bản luận văn của tơi được hồn thiện hơn
Thái Ngun, năm 2017
Sinh viên


Vàng Dùng Thề


ii

MỤC LỤC
Phần 1 .........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài ..........................................................................3
1.2.1.Mục đích .............................................................................................................3
1.2.2.Yêu cầu của đề tài ..........................................................................................3
1.3.Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................................3
1.3.1.Ý nghĩa học tập và nghiên cứu ...........................................................................3
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................................4
Phần 2 .........................................................................................................................5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................5
2.2. Nguồn gốc, phân loại, ðặc ðiểm và các biện pháp kỹ thuật ðối với cây ăn quả
có múi. .....................................................................................................................7
2.2.1. Nguồn gốc .........................................................................................................7
2.2.2. Phân loại ............................................................................................................8
2.2.3. Một số đặc điểm thực vật học ...........................................................................9
2.2.4 Yêu cầu điều kiện sinh thái ..............................................................................13
2.2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cấy bưởi:.............................................................16
2.2.5.1. Chọn giống trồng và tiêu chuẩn giống trồng................................................16
2.2.5.2. Chuẩn bị đất trồng ........................................................................................17
2.2.5.3. Trồng cây .....................................................................................................18
2.2.5.4. Kỹ thuật chăm sóc ........................................................................................18

2.3. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và Việt Nam .......................................22
2.3.1. Tình hình sản xuất trên thế giới ......................................................................22
2.3.2 Tình hình sản xuất cam, bưởi ở Việt Nam .......................................................23
2.4. Những nghiên cứu về cây bưởi và cơng tác chọn lọc bình tuyển trên Thế Giới
và Việt Nam ..........................................................................................................25
2.4.1. Trên Thế Giới ..................................................................................................25
2.4.2. Việt Nam .........................................................................................................27


iii

Phần 3 .......................................................................................................................31
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................31
3.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ..................................................................31
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................31
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................31
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên vùng Thái nguyên ........................................31
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................31
3.4.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................31
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. ............................................................32
3.4.4. Tổng hợp, tính tốn số liệu: ............................................................................33
Phần 4 .......................................................................................................................34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................................34
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên vùng thí nghiệm ..........................................34
4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................34
4.1.2. Điều kiện khí hậu. ...........................................................................................34
4.1.3. Điều kiện đất đai và địa hình. .........................................................................36
4.2. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của giống bưởi thí nghiệm ...............37
4.2.1. Tình hình ra lộc của bưởi thí nghiệm ..............................................................38
4.2.2. Kết quả theo dõi số lộc xuân trên cây. ............................................................39

4.2.3. Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân ............................40
4.2.4. Kích thước lộc thành thục. ..............................................................................42
4.3. Kết quả theo dõi về đặc điểm hình thái của giống bưởi thí nghiệm. .............44
4.3.2. Động thái tăng trưởng đường kính gốc. ..........................................................46
4.3.3. Động thái tăng trưởng đường kính tán ............................................................48
4.4. Tình hình sâu bệnh hại bưởi ...........................................................................49
Phần 5 .......................................................................................................................52
KẾT LUẬT VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................52
5.1. Kết Luận .........................................................................................................52
5.2 Đề nghị ............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54


iv

STT

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung đầy đủ

1

CV

Hệ số biến động

2

LSD


Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

3

CT

Cơng thức

4

FAO

Tổ chức nông nghiệp Liên Hợp Quốc

5

ĐC

Đối chứng

6

ĐV

Đơn vị

7

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn


8

CS

Cộng sự

9

NL

Nhắc Lại


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng phân bón ở thời kỳ chưa cho quả tính theo tuổi cây. .......... 19
Bảng 2.2: Lượng phân bón ở thời kỳ cho thu hoạch dựa vào năng suất quả thu
hoạch vụ trước. ................................................................................................ 21
Bảng 2.3: Sản xuất cam, quýt, bưởi trên thế giới từ 2010 đến 2014 .............. 22
Bảng 2.4; Tình hình sản xuất cam, bưởi ở Việt Nam từ 2010 đến 2014 ........ 24
Bảng 4.1. Tình hình thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên từ tháng 14/2017 .............................................................................................................. 35
Bảng 4.2: Tình hình ra lộc của các đợt lộc giống bưởi da xanh Đài Loan ..... 38
Bảng 4.3: Số lộc xuân trên các giống bưởi thí nghiệm. .................................. 39
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đợt 1 của các giống bưởi ...... 41
Bảng 4.5. : Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đợt 2 của các giống bưởi .... 41
Bảng 4.6: Chiều dài, số lá và kích thước cành thành thục của bưởi thí nghiệm
năm 2017 ......................................................................................................... 42
Bảng 4.7: Đặc điểm hình thái tăng trưởng chiều cao cây của bưởi thí nghiệm ...... 45

Bảng 4.8: Động thái tăng trưởng đường kính gốc của giống bưởi thí nghiệm. ...... 47
Bảng 4.9: Động thái tăng trưởng đường kính tán của bưởi thí nghiệm. ......... 48
Bảng 4.10: Thành phần và mức độ phổ biến của sâu bệnh hại....................... 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Sản phẩm hoa quả là một trong những loại sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng và không thể thiếu được trong tiêu dùng hàng ngày của con người . Vì
bưởi cung cấp nhiều dinh dưỡng, mang lại hiểu quả kinh tế v.v. Khi xã hội
càng phát triển thì nhu cầu đó cũng ngày càng tăng. Trong các loại sản phẩm
về hoa quả, thì sản phẩm cây ăn quả có múi ln có một vị trí quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Năm 2009 chính quyền tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng đề án phát triển
cây ăn quả đến năm 2020 với một số cây chủ lực là bưởi, vải, hồng… Theo
định hướng đó, việc nghiên cứu giống cây ăn quả nói chung và cây bưởi nói
riêng là rất cần thiết.
Việt Nam được xác định là quê hương của cam quýt (Bùi Huy Đáp
[7]), ngoài những giống cam quýt của địa phương và nhập nội, hiện nay cịn
tìm thấy nhiều loại hoang dại thuộc họ cam qt. Hiện nay cam quýt trở thành
một trong những cây ăn quả chủ yếu ở Việt Nam và được trồng từ Bắc vào
Nam với bộ giống gồm khoảng gần 200 giống khác nhau (Viện nghiên cứu
rau quả Hà Nội (2000)[16])
Cây Bưởi (Citrus grandis Osbek hay Citrus maxima Merr) là cây ăn quả nhiệt
đới được trồng phổ biến ở nhiều vùng trên cả nước. Ở Việt Nam đã hình
thành nên nhiều vùng trồng bưởi nổi tiếng như Bưởi Diễn (Từ Liên, Hà Nội),
Bưởi Đoan hùng (Phú Thọ), Bưởi Phúc Trạch (Hương Khê, Hà Tĩnh), Bưởi

da xanh, Bưởi Năm Roi …..
Cây bưởi (Citrus grandis Osbek hay Citrus maxima Merr) là loại cây
ăn quả rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Quả bưởi tươi dễ vận chuyển,
bảo quản được nhiều ngày mà vẫn giữ nguyên hương vị, phẩm chất. Bưởi là
đặc sản quý giá có giá trị dinh dưỡng cao, có nhiều ứng dụng trong y học cổ


2

truyền của dân tộc. Trong lá, hoa, vỏ quả bưởi đều chứa tinh dầu. Ngồi ra, vỏ
quả bưởi cịn có pectin, naringin (một loại glucozid), men tiêu hóa
peroxydaza và amylaza, đường ramoza, vitamin A và C … Dịch ép múi bưởi
có 8% - 10% đường, 9% acid citric, 50% vitamin C, vitamin A và B1, cùng
nhiều lồi men tiêu hóa amylaza peroxydaza… Chính vì vậy mà cây bưởi cịn
là dược liệu quan trọng trong đời sống con người (Trần Thế Tục và cộng sự,
(1996) [12]; Đỗ Tất Lợi (2006) [11] .
Cây bưởi có phổ thích nghi rộng, có thể trồng được ở nhiều nơi và tạo
nên những vùng quả đặc sản cho từng vùng sinh thái như bưởi diễn, bưởi năm
roi, bưởi da xanh mỗi loại có hương vị riêng đặc trưng cho các miền của đất
nước và ngày càng được nhiều người tin dùng ưa chuộng. Cây bưởi đang trở
thành cây ăn quả có ưu thế trong sản xuất quả tươi của các vùng kinh tế.
Chính vì vậy mà ta thấy bưởi ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường
và được trồng ở nhiều nơi khác nhau. Thái Nguyên là vùng núi trung du thuộc
Đơng Bắc nên có địa hình và khí hậu rất thích hợp cho ghành trồng bưởi. Ở
đây cây bưởi còn là một trong những loại cây để giúp bà con nâng cao đời
sống của mình.
Bưởi xa danh Đài Loan là giống bưởi đặc sản và nổi tiếng được nhiều
nước biết đến. Trong thời gian nghiên cứu và học tập tại Đài Loan TS. Hà
Duy Trƣờng đã thu thập được một vài giống bưởi có nguồn gốc của Đài
Loan trong đó có giống bưởi da xanh này. Để tìm hiểu và đánh giá tính thích

nghi của giống chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu ảnh
hưởng khả năng sinh trưởng của một số giống bưởi tại Tân Cương-Thành
Phố Thái Nguyên”.


3

1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1.Mục đích
Theo dõi và đánh giá khả năng sinh trưởng của giống bưởi da xanh Đài
Loan được trồng tại Thái Nguyên, từ đó đánh giá tính thích nghi của giống
bưởi với điều kiện sinh thái tại tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2.Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình sinh trưởng của giống bưởi da xanh Đài Loan tại Thái
Nguyên.
- Theo dõi các loại sâu bệnh hại xuất hiện trên những cây thí nghiệm bưởi da
xanh Đài Loan.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
* Ý nghĩa học tập
- Củng cố các kiếm thức đã được học và vận dụng vào thực tế sản xuất.
Có cơ hội học hỏi thêm những kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất, nâng cao
năng lực nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật cũng như khả năng
nghiên cứu và làm việc độc lập cho bản thân.
- Là cơ sở để tiến hành nghiên cứu sâu hơn về việc lựa chọn giống bưởi
phù hợp cho từng vùng.
* Ý nghĩa nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài liệu khoa học về làm cơ
sở cho việc xây dựng quy trình thâm canh giống bưởi xa danh Đài Loan ở xã
Tân Cương nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.

Kết quả của đề tài có thể xác định được khả năng thích nghi, sinh
trưởng và phát, biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cho
sản xuất bưởi xa danh Đài Loan tại xã Tân Cương. Là cơ sở khoa học cho


4

định hướng phát triển giống bưởi xa danh Đài Loan trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Nâng cao nhận thức của người dân địa phương khi tiếp nhận các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo sự tin tưởng của người dân đối với các
tiến độ kỹ thuật.
- Góp phần chọn giống bưởi thích hợp nhất đối với điều kiện sinh thái
của vùng để đưa vào nhân rộng trong sản xuất.
- Đề tài góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc định hướng, quy
hoạch vùng sản xuất cây ăn quả hàng hóa nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho
vùng trồng bưởi tại Thái Nguyên.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bưởi (Citrus grandis L.Osbeck) là một trong những loài cây ăn quả có
múi được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước vùng châu Á như
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia , Philippin vv... Ngoài ăn tươi, quả
bưởi cịn có thể chế biến thành nhiều mặt hàng có giá trị như nước bưởi, mứt,
chè ... Vỏ quả, hoa, lá dùng để tinh chế dầu trong công nghiệp thực phẩm và

mỹ phẩm.
Tất cả các loại cây trồng nói chung và cây bưởi nói riêng đều chịu tác
động và ảnh hưởng bởi các nhân tố sinh thái. Khả năng sinh trưởng và phát
triển của cây trồng phản ánh mức độ biểu hiện của cây trồng đó với các yếu tố
tác động và ảnh hưởng tới nó thơng qua năng suất và chất lượng sản phẩm cây
tạo ra. Tùy vào từng môi trường cụ thể, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là
nhiều hay ít mà cây trồng sẽ có sự thích nghi tương ứng. Do đó, việc theo dõi
khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống bưởi thí nghiệm là rất cần
thiết trong cơng tác chọn giống, nhất là với những giống cây mới được tuyển
chọn. Qua đó đánh giá được khả năng thích nghi của chúng, nhằm chọn ra
được giống bưởi phù hợp để bổ sung vào cơ cấu giống của sản xuất.
Bưởi cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến quả tươi
cịn là mặt hàng nơng sản xuất khẩu có giá trị cao trong hiện nay, việc trồng
và sản xuất cây ăn quả có múi được coi là một nghề kinh doanh mang lại
nguồn thu nhập đáng kể, cải thiện đời sống rõ rệt cho người sản xuất.
Giá trị dinh dưỡng mà cây ăn quả có múi đem lại đặc biệt từ quả bưởi
là khơng nhỏ, điều đó được thể hiện thông qua hàm lượng và thành phần các
chất cấu tạo bên trong quả, với 100g phần ăn được thì có 0,5g protein, 0,4g
chất béo, 9,3g tinh bột, 49 IU vitamin A, 0,07 mg vitamin B1, 0,02 mg


6

vitamin B, và 44 mg vitamin C. Vì vậy mà bưởi giúp cho việc bảo vệ và ổn
định sức khỏe con người.
Tổng hợp các kết quả nghiêm cứu tiềm năng cây ăn quả Việt Nam (Bùi
Huy Đáp (1960)[7], cùng có chung nhận định, khu vực miền núi phía Bắc bao
gồm các tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lai Châu, Sơn
La, Yên Bái, Lạng Sơn,.. là vùng có điều kiện tiềm phát triển cam quýt lớn,
đặc biệt có ưu thế về điều kiện khí hậu, khả năng mở rộng diện tích và có tập

đồn giống phong phú, đa dạng. Khí hậu ở vùng này ngồi thích hợp với sinh
trưởng phát triển của cam qt, cịn có ưu thế nổi bật so với một số vùng khác
trong nước là có mùa đơng lạnh, biên độ nhiệt độ ngày đêm và giữa các tháng
chênh lệch lớn làm cho quả đẹp, chất lượng tốt, thể hiện đặc trưng của giống,
vì vây quả ở phía Bắc lúc nào cũng đẹp hơn ở phía Nam, quả ít hạt hơn, thịt
mềm, mọng nước và ít xơ bã. Ngoài những ưu thế nổi bật trên, sản xuất cam
quýt vùng này còn gặp một số hạn chế rất cơ bản là :
- Địa bàn phân tán, ít vùng có điều kiện sản xuất tập trung lớn.
- Địa hình dốc, hiện tượng xói mịn, rửa trơi diễn ra mạnh làm đất
chóng nghèo kiệt dẫn tới tuổi thọ của cam qt ngắn, nếu như khơng có biện
pháp bảo vệ đất và chăm sóc tốt.
- Cơ sở hạ tầng kém phát triển, khó khăn trong việc đầu tư lớn. Hạn
chế về tiếp thị thị trường , mở rộng vùng sản xuất.
- Tình trạng sâu bệnh hại phát triển trên diện rộng, đặc biệt là những
bệnh nghiêm trọng như Greening, Tresteza, v.v…
- Sản phẩm nơng nghiệp nói chung, cam qt nói riêng chưa theo kịp
sự cạnh tranh với cơ chế thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu.
Cây bưởi có phổ thích nghi rộng nên được trồng ở nhiều điều kiện sinh
thái khác nhau. Tuy nhiên nó có nhu cầu nhất định về môi trường và dinh
dưỡng riêng không phải nơi nào cây cũng phát huy được những ưu thế như


7

nhau, mỗi vùng đều có những điều kiện sinh thái nhất định ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng cho năng suất và phẩm chất quả.
Ở Việt Nam việc chọn tạo các giống mới cam, quýt (trong đó có bưởi)
đang cịn những hạn chế. Hướng trọng tâm chủ yếu là nhập nội các giống mới
có nhiều đặc điểm tốt để thử nghiệm với các vùng sinh thái và nghiên cứu thử
nghiệm cùng với các gốc ghép thích hớp. Việc đưa giống bưởi da xanh thế hệ

mới Đài Loan trồng thử nghiệm ở vùng sinh thái tỉnh Thái Nguyên là hướng
đi hết sức đúng đắn và có cơ sở khoa học cao.
2.2. Nguồn gốc, phân loại, ðặc ðiểm và các biện pháp kỹ thuật ðối với cây
ăn quả có múi.
2.2.1. Nguồn gốc
Cây bưởi có lịch sử phát triển rất lâu đời.
Theo Chawalit Niyomdham, (1992) [19] cho rằng: Bưởi có nguồn gốc
ở Malayxia sau đó lan sang Inđơnêsia, Trung Quốc, phía nam của Nhật Bản,
phía Tây Ấn Độ, Địa Trung Hải và Mỹ.
Một tác giả khác cho rằng bưởi có nguồn gốc ở Trung Quốc vì cây bưởi
đã được đề cập trong các tài liệu của Trung Quốc từ thế kỉ 24 đến thế kỉ 8
Trước Công Nguyên. Cùng quan điểm trên, các tác giả Vũ Công Hậu (1996)
[9]
Các giống bưởi (Citrus grandis) được báo cáo (theo tác giả Bùi Huy
Đáp (1960)[7]) có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn Độ, một thuyền trưởng người
Ấn Độ có tên là Shaddock đã mang giống bưởi này tới trồng ở vùng biển
Caribe, sau đó bưởi được giới thiệu ở palestin vào năm 900 sau công nguyên
và tiếp theo mới đến các nước ở Châu Âu. Bưởi chùm (Citrus paradisis) được
xác định là dạng đột biến hay dạng còn lại của tự nhiên của bưởi (Citrus
grandis), xuất hiện sớm nhất ở vùng barbadas miền tây Ấn Độ, tiếp theo là
trồng ở Bang Florida (Mỹ) năm 1809, sau đó lan rộng và trở thành một trong


8

những sản phẩm quả chất lượng cao ở chấu Mỹ. Các giống quýt cũng được
xác định có nguồn gốc ở miền nam châu Á, gồm miền nam Trung Quốc, bán
đảo Đơng Dương, sau đó được người đi biển mang đến trồng ở Ấn Độ.
Tác giả Giucovki cho rằng nguồn gốc của bưởi có thể là quần đảo
Laxongdơ, tuy nhiên để có tài liệu chắc chắn cần nghiên cứu các thực vật họ

Rutacea, nhất là họ phụ Aurantioidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung
Quốc và các vùng núi thuộc bán đảo Đơng Dương (dẫn theo Bùi Huy Đáp,
1960) [7].
Tóm lại, cam quýt có nguồn gốc ở miền nam châu Á, sự lan trải của
cam quýt trên thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường biển và các cuộc
chiến tranh trước đây.
2.2.2. Phân loại
Cây bưởi nói riêng và các cây ăn quả có múi (cam, quýt) đều thuộc họ
Cam (Rustaceae) với đặc điểm phân loại chung là: cây có mang tuyến dầu
phân bổ chủ yếu ở lá, có bầu mọc nổi trên đài hoa, mép lá có răng cưa, quả có
ít nhất hai nỗn bên trong. Họ Cam được chia thành 7 họ phụ với 130 giống.
Theo tác giả Swingle, W.T và Reece, P.C. (1967) (trích theo tác giả
Bùi Huy Đáp (1960) [7] cây bưởi thuộc
Bộ: Aurantiodeae
Họ: Rutaceae
Chi: Citrus
Loài: maxima
Bưởi hiện nay có hai lồi phổ biến, đó là: Bưởi (C. grandis) và Bưởi
chùm (C. paradisi):
Theo Webber, (1943) [20] bưởi chùm xuất hiện ở Barbados (Tây Ấn
Độ). Năm 1930, Macfadyen đã phân chia bưởi chùm thành một loại bưởi lấy
tên là Citrus paradisi Macf.


9

Bưởi (Citrus grandis): Quả to nhất trong các loại cam quýt, vị chua
hoặc ngọt, bầu có từ 13 – 15 noãn , eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay các
giống bưởi phần lấn thuộc dạng hạt đơn phôi, và được trồng chủ yếu ở các
nước nhiệt đới như Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Trung Quốc… Việt Nam

có rất nhiều giống bưởi nổi tiếng (Vũ Công Hậu [9] như bưởi đoan hùng, bưởi
Phúc Trạch, bưởi Năm Roi, bưởi Diễn, v.v…
Bưởi chùm (Citrus prandisi): Được đánh giá là dạng con lai tự nhiên của bưởi
(Citrus grandis) (Bùi Huy Đáp [7]), nhưng lá nhỏ hơn, éo lá cũng nhỏ hơn,
quả cũng nhỏ hơn, vỏ mỏng, vị chua nhẹ. Bưởi chùm có những giống ít hạt
(giống Duncan), phần lớn các giống bưởi chùm có hạt đa phơi nên cũng có
thể sử dụng làm gốc ghép. Qủa Bưởi chùm là món ăn tráng miệng rất được ưa
chuộng ở châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ mỏng bên ngoài rồi để cả cùi cắt
thành các lát nhỏ dùng sau bữa ăn. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil,
riêng ở bang Florida Mỹ chiếm 70% sản lượng bưởi chùm của cả thế giới.
2.2.3. Một số đặc điểm thực vật học
Bưởi là cây ăn quả thân gỗ lâu năm, tán rộng, lá xanh quanh năm,cây
trưởng thành có than, tán lớn, hạt đơn phơi,..
* Rễ: Rễ cam quýt nói chung bưởi nói riêng, chúng thuộc loại rễ nấm
(Micorhiza), nấm Micorhiza sống cộng sinh trên lớp biểu bì của rễ, có vai trị
như nhungwc lơng hút ở các cây trồng và thực vật khác, cung cấp nước, muối
khoáng và một lượng nhỏ chất hữu cơ cho cây, cung cấp Hydrat carbon cho
nấm (Trần Thế Tục (1967) [12].
Nhìn chung rễ cam quýt hoạt động mạnh ở thời kỳ 1-8 năm tuổi sau
trồng, sau đó giảm dần và khả năng tái sinh kém. Trong một năm rễ có 3 thời
kỳ hoạt động mạnh nhất: Trước khi ra cành xuân (tháng 2 đến đầu tháng 3) ,
sau rụng quả sinh lí lần 1 (lúc cành hè xuấn hiện) và lúc cành thu sung sức
(tháng 9 đến tháng 10). Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của rễ: Nhiệt độ


10

thích hợp là trên dưới 250C; đất thống và đủ ẩm (60%); độ chua pH = 4-8 và
tối thích là 5,5-6,5, nhiều mùn, đủ dinh dưỡng, đủ chất kích thích sinh trưởng,
v.v…

* Thân cành: Trong một năm cam quýt có thể ra nhiều đợt lộc tùy vào
từng vùng sinh thái , giống, tuổi cây và nhưng tác động kỹ thuật của con
người, thơng thường có từ 2-4 hoặc 5 đợt lộc. Loại cành mẹ và số đợt lốc
trong năm liên quan đến hiện tưởng ra quả cách năm. Ở nhưng loại cấy có
nhiều đợt lộc trong năm, tuổi thành thục của cành mẹ để có thể sinh ra cành
quả càng ngắm thì hiện tượng ra quả cách năm càng ít hoặc khơng có.
+ cành xn nảy mầm vào tháng 2,3,4.
+ cành hè nảy mầm vào tháng 6,7,8.
+ cành thu nảy mầm vào tháng 9,10.
+ cành đông nảy mầm vào tháng 11,12.
Tùy từng giống, tùy từng cây, tùy từng điều kiện khí hậu và chăm sóc
mà lượng cành và thời gian ra các đợt cành này có sự thay đổi, cành non có
thể có thể quang hợp được, trong các đợt cành thì cành xuân thường ra đều,
tập trung và cành ngắn, còn cành hè thường khỏe to, lá to, dài nhưng rải rác
hơn, cành thu kém hơn cành hè và cành đơng thì yếu ớt (Trần Như ý và cộng
sự, 2000)[15]
Cành cam quýt có 2 loại : cành mẹ , cành dinh dưỡng, cành quả.
Cành mẹ; Sinh ra cành quả nó có thể là cành xuân xuân, cành hè, hoặc
cành năm trước.
Cành quả: Tùy giống cam quýt mà cành quả có độ dài từ 3 – 25cm
thơng thường từ 3-9cm.
Cành dinh dưỡng : cành khơng ra hoa, quả, chỉ có lá xanh làm nhiện
vụ chính là quang hợp, thực ra giữa cành mẹ và cành dinh dưỡng, sang năm
có thể là cành mẹ.


11

Ngồi ra cịn có thêm cành vượt, cành vơ hiệu. Đây là các cành thường
không đem lại hiệu quả cho cây trồng nên cần được loại bỏ.

- Các biện pháp kĩ thuật cần được chú ý:
+ Cắt tỉa hợp lý để duy trì số lượng quả hàng năm đồng thời điều chỉnh
số lượng cành cần thiết.
+ Năm nào cây sai quả thì nên thu hoạch sớm hơn và tăng lượng phân
bón để cây phục hồi nhanh.
+ Khi thu hoạch khơng bẻ cành quá đau và cần theo dõi phòng trừ sâu
bệnh kịp thời để cây luôn xanh tốt.
* Lá:
Lá bưởi thuộc loại lá kép , mép có răng cưa và có eo lá.
Một cây trưởng thành thường có từ 150.000 đến 200.000 lá tương ứng
với diện tích lá là 200m2.Tuổi thọ lá từ 15 - 24 tháng, số lượng lá có sự tương
quan đến năng suất và khối lượng quả.
Eo lá là bộ phận thường có ở lá xong cũng có lá khơng có, và nó phụ
thuộc vào đặc điểm của giống, kích thước của eo lá có thể chịu sự phụ thuộc
vào các yếu tố sinh thái khác nhau mà cho các kiểu lá khác nhau. Lá có quan
hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là với trọng lượng quả. Vì vậy cần chú ý bảo
vệ bộ lá, giữ tán lá xanh đen và cần rút ngắn giai đoạn chuyển lục của các đợt
lá mới.
Lá kép, lá là một trong những chỉ tiêu để phân loại giữa các giống, tuổi
thọ của lá thay đổi phụ thuộc vào điều kiện, khí hậu, điều kiện dinh dưỡng
của cây.
Ở Việt Nam tuổi thọ trung bình của lá là 15-24 tháng.
Tùy theo giống và tùy theo mùa, lá có thể khác nhàu về hình dạng, độ
dài lớn, màu sắc. mật độ khí khổng, mật độ túi tinh dầu.
Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là với trọng lượng.


12

* Hoa:

Công thức cấu tạo của hoa
K5 C5 A(20-40) G(8-15)
Hoa bưởi đa số là hoa tự chùm hoặc tự bông, hoa tự có khi mang lá
hoặc khơng có lá. Hoa khơng có lá nhiều hơn, nụ hoa to, tràng hoa 3 - 5 cánh
tách biệt, cánh hoa có màu trắng, dày, những hoa có khả năng đậu thành quả
là chùm hoa nằm ở nách lá. Vì vậy,cần tỉa bỏ những hoa không nằm ở nách
lá, hoa chùm để tránh tiêu hao dinh dưỡng. Sự phân hóa mầm hoa xảy ra sau
khi thu hoạch quả cho đến khi trước lúc ra hoa.
- Cần chú ý các biện pháp kĩ thuật:
Cân đối dinh dưỡng, tạo điều kiện cho sự thụ phấn được hiệu quả nhất,
sử dụng chất điều hòa sinh trưởng ở mức độ cho phép.
Hoa phần lớn có mùi thơm. Xét về hình thái có 2 loại hoa: hoa phát
triển đầy đủ và hoa dị hình (Bùi Huy Đáp (1960) [7].
Về hoa cũng có 2 loại: hoa đơn và hoa hoa chùm. Hoa đơn và hoa
chùm . Hoa đơn có 2 dạng: dạnh cành đơn có nhiều lá và 1 hoa ở đầu cành,
dạng này có khả năng đậu quả cao nhất, trong được chăm sóc tốt thì cây sẽ có
nhiều loại cành này ;dạng cành khơng có lá, thường có nhiều cành trên 1 cành
mẹ, cuống ngắn dễ lẫn với dạng hoa chùm. Hoa chùm ; có 3 dạng: dạng trên
cành ở mõi nách lá có 1 hoa và hoa nở ở ngọn cành, trên mỗi cành có từ 3-7
hoa và khả năng đậu quả từ 1-2 quả: dạng trên ngọn cành có 1 hoa và mỗi
nách lá có 1 hoa và 1 số lá khơng hồn chỉnh, chỉ ở dạng vảy, dạng này tỉ lệ
đậu quả không cao: dạng hoa chùm khơng có lá có từ 4 -5 hoa, loại này tỷ lệ
đậu quả rất thấp hoặc không đâu.
* Qủa: khi cịn xanh chứa nhiều axit đến khi chín thì lượng axit giảm,
hàm lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm 2 phần:
+ Vỏ quả: gồm vỏ ngoài và vỏ giữa.


13


+ Thịt quả.: bộ phận chính của thịt quả là cóc con tép, màu sắc thịt quả
phụ thuộc vào sắc tố vàng da đỏ. Trong dịch nước quả cịn có các hạt dầu
thơm quyết định hương vị của quả.
Qủa có 2 đợt dụng sinh lý
+ Đợt 1 : sau khi ra hoa khoảng 1 tháng (tháng 3-4) quả còn nhỏ khi
rụng mạng theo cả cuống.
+ Đợt 2 : sau khi quả đạt đường kính 3-4cm (cuối tháng 4) quả rụng
khơng mang theo cuống.
- Hạt: tùy theo giống mà có sự khác nhau về kích thức, số lượng màu
sắc và phơi hạt. Phôi hạt bưởi là hạt đơn phôi.
2.2.4 Yêu cầu điều kiện sinh thái
Cây bưởi là cây có tính thích ứng rộng, thích nghi với khí hậu nóng ẩm
vùng nhiệt đới và yếu tố khí hậu thời tiết có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng
của cây.
* Nhiệt độ
Bưởi có thể trồng ở nhiệt độ từ 12-390C, trong đó nhiệt độ thích hợp
nhất là từ 23-290C.Nhiệt độ thấp hơn 12,50C và cao hơn 400C cây ngừng sinh
trưởng. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sống
của cây cũng như năng suất, chất lượng quả (Vũ Công Hậu, 1996 [9] ;Vũ
Mạnh Hải và cộng sự , 2007)
Nhiệt độ tốt nhất cho sinh trưởng các đợt lộc trong mùa xuân là từ 12200C, trong mùa hè từ 250C-300C, còn hoạt động của bộ rễ từ 17-300C. Nhiệt
độ tăng trong phạm vi từ 17-300C thì sự hút nước và các chất dinh dưỡng tăng
va ngược lại, do liên quan đến bốc hơi nước và hô hấp của lá.
Đối với thời kỳ phân bố mầm hoa nhiệt độ phải thấp hơn 250C trong
vịng ít nhất 2 tuần, hoặc phải gây hạn nhân tạo ở vùng nhiệt đới
nóng.Ngưỡng nhiệt độ tối thiểu cho hoa nở là 9,40C. Trong ngưỡng nhiệt độ


14


nhỏ hơn 200C sẽ kéo dài thời gian nở hoa, cịn từ 25-300C q trình nở hoa
ngắn hơn (Trần Thế Tục và cộng sự ,(1996) [12].
Nhiệt độ ảnh hưởng tới sự gián tiếp thông qua hoạt động cua ong và
trực tiếp ảnh hưởng tới tới tốc độ sinh trưởng của ong phấn.Sự nảy mầm của
hạt phán khi rơi vào đầu nhụy và tốc độ sinh trưởng của ống phấn trong vòi
nhuy nhanh hơn khi nhiệt độ cào từ 25-30oC và chậm khi nhiệt đọ dưới 20oC.
Sinh trưởng của ong phấn xun suất hết vịi nhuy đến nỗn từ 2 ngày đến 4
tuần, phụ thuộc vào giống và điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên, thời gian càng
kéo dài cũng sẽ làm tỷ lệ đậu quả thấp.
Sự rụng quả sinh lý (thời kỳ quả cịn non đường kính từ 0,5-2cm) là
một rối loạn chức năng có liên quán tới vẫn đề cạnh tranh của các quả non về
Hydratcacbon, nước, hoocmon và sự trao đổi các chất khác, song nguyên
nhân quan trọng nhất được nhấn mạnh đó là nhiệt độ mặt lá lên tới 35-40oC.
Nhiệt đọ thích hợp cho phát triển của từ 14-40oC, Tốt nhất là là ở nhiệt độ
xung quang 32oC, nhiệt độ từ 29-35oC tích lũy đường tốt nhất và cũng đạt tới
màu sắc tốt nhất.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến hình thức bên ngồi và chất lượng bên trong
của quả. Ở những vùng nóng khơng có mùa đơng hàm lượng diệp lúc cao trên
vỏ quả làm cho quả ln có màu xanh, nhưng nếu nhiệt độ khơng khí và đất
giảm xuống 15oC thì chất diện lục trên vỏ quả bị biến mất và các hạt lục lạp
biến đổi thành các hạt sắc tố màu vàng, vàng cam, hoặc đỏ. Sự tổng hợp
carotenoid giảm nếu nhiệt độ trên 35oC và dưới 15oC nhưng vẫn làm diện lúc
biến mất. Những vùng nóng có hàm lượng chất khơ hịa tan cao hơn và hàm
lượng axit giảm (Trần Thế tục và cộng sự 1996 [12]
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển cũng như
năng suất chất lượng của bưởi, bởi vậy việc chọn vùng trồng bưởi trước hết
phải xem xét yếu tố nhiệt độ xem có phù hợp hay không.


15


* Đất:
Bưởi có thể trồng nhiều trên nhiều loại đất, tuy nhiên trồng trên đất xấu
việc đầu tư sẽ cao hơn và hiệu quả kinh tế sẽ thấp hơn trồng trên đất tốt.
Đất tốt với bưởi thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau (Trung tâm Cơng
nghệ phân bón và Thực phẩm, 2003 ; Trung tâm Kỹ thuật Thực phẩm và phân
bón, (2005); Nguyễn Văn Luật, (2006)
Đất phải giầu mùn (hàm lượng từ 2-2,5% trở lên), hàm lượng các chất
dinh dưỡng NPK, Ca, Mg… phải đạt mức độ trung bình trở lên (N: 0,10,15%; P2O5 dễ tiêu từ 5-7mg/100g đất; K2O dễ tiêu tuwf-7mg/100g đất; Ca,
Mg từ 3-4mg/100g đất)
- Đơ pH thích hợp 5,5-6,5.
- Tầng đất cành tác; dầy trên 1m
- Thành phân cơ giới; cát pha hoặc đất thịt nhẹ, thoát nước
* Nước:
Bưởi là loại cây ưa ẩm nhưng khơng chịu úng nước vì rễ của bưởi phụ
thuộc vào loại rễ nấm (hút chất dinh dưỡng qua một hệ nấm cộng sinh), do đó
nếu ngập nước đất bị thiếu oxy rễ sẽ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối chết
làm rụng lá, quả non (Trung tâm Nghiên cứu Xuất bản sách và Tạp chí,
(2006) [14].
Các thời kỳ cần nước của bưởi là : bật mầm, phân hóa mầm hoa, ra hoa
và phát triển quả. Lượng nước cần hàng năm của 1 ha cam, quýt từ 900012,000 m3, tương đương với lượng mưa 900-1,200 mm/năm (Trần Thế Tục và
cộng sự, 1996) [12].
* Ánh sáng
Bưởi là cây ưa sáng tán xạ có cường độ 10.000-15.000 Lux, ứng với
0,6 Cal/cm2 và tương ứng với ánh sáng lúc 8 giờ và 16-17 giờ những ngày
quang mây mùa hè. Sở dĩ như vậy là do cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực
tiếp đến sự đồng hóa CO2, cường độ ánh sáng mạnh làm giảm sự đồng hóa
CO2 vì bức xạ tăng trên mặt lá. Dưới các điều kiện cực trị, nhiệt độ mặt lá có



16

thể cao hơn nhiệt độ khơng khí từ 7-100C và có thể lên đến 150C.Nhiệt độ tối
thích trên bề mặt lá cho đồng hóa CO2 dao động từ 28-300C. Ở vùng ẩm độ
khơng khí cao, khi nhiệt độ khơng khí cao hơn 350C làm hạn chế nghiêm
trọng tới hoạt tính của ribolose 1,5- bisphosphate carboxylase/ oxygenas và
gây ra đóng khí khổng vào giữa ban ngày. Nhiệt độ thấp hơn mức tối thích
cũng làm giảm sử đồng hóa CO2 do giảm hoạt tính của men (Trần Thế Tục và
cộng sự, 1996 [12]) .
* Gió
Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt tới việc lưu thơng khơng khí,
điều hịa độ ẩm, giảm hại sâu bệnh, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên tốc độ gió
lớn ảnh hưởng đến khả năng đồng hóa của cây đặc biệt những vùng hay bị gió
bão sẽ làm cây gãy cành rụng quả ảnh hưởng tới sinh trưởng và năng suất.
2.2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cấy bưởi:
2.2.5.1. Chọn giống trồng và tiêu chuẩn giống trồng
* Chọn giống trồng
Để tao ra các giống mới, trong quá trình chọn giống các nhà khoa học
đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau: lai cùng loài, lai khác loài, gieo
một số lượng hạt lớn từ tụ phấn tự do, chọn lọc cây phôi tâm, chọn lọc giống
bằng phương pháp gây đột biến phóng xạ, gây đột biến bằng phóng xạ hóa
học, v.v … (Hồng Ngọc Thuận (2002) [10].
Ở Việt Nam việc chọn tạo các giống mới còn hạn chế.Hướng trọng tâm
chủ yếu là nhập nội các giống mới có nhiều đặc điểm tốt để thử nghiệm cới các
vùng sinh thái và nghiêm cứu thử nghiệm cùng với các gốc ghép thích hợp.
* Tiêu chuẩn giống trồng
Cây giống phải được nhấc lên từ cây mẹ đầu dòng tuyển chọn và phải
đạt tiêu chuẩn ngành 10 TCN-2001.
- Các giống bằng phương pháp chiết cành phải có thời gian gơ lại trong
túi bầu polyetylel hoặc ro tre nữa, kích thước; cao x đường kính = 35x15cm

và được chăm sóc trong vườn ươm từ 4-6 tháng, có bộ rễ đã hóa nâu và từ cấp


17

4-5 trở lên, có 3 cành cấp 1 và khơng ít hơn 2 cành,đường kính các cành từ
0,1-1,5cm với bộ lá xanh lục, bánh tẻ, không sâu bệnh, dài tối thiểu 50cm.
- Các giống sản xuất bằng phương pháp ghép cũng phải được tạo hình
cơ bản trong vườn ươm, có ít nhất 2 cành cấp 1 và không nhiều quá 3 cành.
Đường kính cành ghép cách điểm ghép 0.5-0.7cm, dài từ 50cm trở lên, có bộ
lá xanh tốt, khơng sâu bệnh. Cây giống được trồng trong tui bầu pelyetylel với
kích thước quy định: cao x đường kính = 35x 14cm.
2.2.5.2. Chuẩn bị đất trồng
Chuẩn bị đất trồng bao gồm: Phát quang, san bằng, thiết kế vườn trồng,
đào hố, bón phân lót, các cơng việc khác như làm đường, mương rãnh tưới
tiêu nước….v.v
- Phát quang và san ủi mặt bằng: Đối với những đồi rừng chuyển sang
trồng cây ăn quả nói chung và cây bưởi nói riêng đều phải phát quang, thậm
chí cịn phải đánh bỏ tồn bộ rễ cây rừng và san ủi tạo mặt phẳng tương đối để
thiết kế vườn được dễ dàng. Nơi đất quá dốc sẽ áp dụng biện pháp làm đất tối
thiểu, nghĩa là chỉ phát quang, dãy cỏ, san lấp nhưng chỗ quá gồ ghè sau đó
thiết kế và đào hố trồng cây
Đối với đất chuyển đổi khác cũng phải dọn sạch cỏ và tạo mặt bằng
trước khi thiết kế.
-Thiết kế vườn trồng: bao gồm các nội dung và cơng việc như bố trí lơ
thửa đường đi, mương rãnh tưới tiêu nước, khoảng cách, v.v….
-Đào hố và bón phân lót: nguyên tắc là đất xấu đào hố rộng và sâu, đất
tốt đào hố nhỏ hơn. Thơng thường với kích thước chiều rộng x chiều dài 0,8 x
0,8m . Khi đào lấp đất mặt từ 0,5 – 0,6m đổ về một bên để chộn với phân lot.
Bón phân lót (tính cho 1 hố)

Phân hữu cơ (phân chuồng hoặc phân hoai mục); từ 5-80kg
Phân lân supe: 1-1,5kg


18

Phân kali sunfat: 0,5-1kg
Vôi bột: 1kg
Tất cả các loại phân trên trộn đều với lớp đất mặt bón xuống đáy tới ¾ hố.
Cơng việc đào hố, bón lót phải làm xong trước khi trồng 1 tháng.
2.2.5.3. Trồng cây
* Thời vụ trồng
- Thời vụ tốt nhất vào tháng 2-3 dương lịch
- Có thể trồng vào thangs -9 (đã lập thu)
* Cách trồng
Đào một hố nhỏ ở chính giữa hố trồng, đặt cây vào hố rồi lấp đất vừa
bằng cổ rễ hoặc cao hơn 2-3cm, không được lấp sâu quá.
Trồng xong mỗi cây cần cắm một cái cọc để buộc thân cây cho gió
khỏi lay làm cây đổ, tưới nước đẫm để đất và rễ tiếp xúc chặt với nhau và
dùng cỏ mục để tủ gốc, chú ý phải tủ cách gốc 10-15cm để tránh sâu bệnh
xâm nhập.
2.2.5.4. Kỹ thuật chăm sóc
* Chăm sóc ở thời kỳ chưa cho quả (1-3 năm tuổi)
- Làm cỏ, bón phân, tưới nước
+ Vườn cây phải luôn luôn sạch cỏ, đặc biệt là xung quang gốc trong
phạm vi bán kính 40-50cm .Dùng cỏ khơ, rơm rạ tủ quanh gốc để vùng quanh
rễ cây thường xuyên ẩm và hạn chế cỏ dại.Giữa các hàng cây để có thể trồng
xen các loại họ đậu như lạc, đỗ tương hoặc cây thuốc, rau xanh để có them
sản phẩm khi bưởi chưa có quả, đồng thời cũng là biện pháp phịng trừ cỏ dại
hiệu quả.Trên đất dốc khơng thể trồng xen các cây nơng nghiệp ngắn ngày, có

thể để thảm cỏ giữ ẩm cho đồi và chống sói mịn nhưng phải phát quang
thường xuyên để cỏ dại không cạnh tranh dinh dưỡng với bưởi.


×