Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây chè hoa vàng giai đoạn cây con tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN TÀI ANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI CHẾ PHẨM
SINH HỌC ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY CHÈ HOA VÀNG GIAI ĐOẠN CÂY CON TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nơng học
: 2013 - 2017

Thái Ngun, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN TÀI ANH
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI CHẾ PHẨM SINH
HỌC ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
CHÈ HOA VÀNG GIAI ĐOẠN CÂY CON TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nơng học
: 2013 - 2017
: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và thực
hành của sinh viên trong các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp. Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt,
em đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, trực tiếp thực hiện các
thao tác kỹ thuật trong sử dụng một số loại chế phẩm sinh học lên cây chè hoa
vàng giai đoạn cây con tại Thái Nguyên.

Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Quỳnh
đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Tài Anh

năm 2017


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 4

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây chè hoa vàng ........................... 6
2.2.1. Nguồn gốc của cây chè hoa vàng ............................................................ 6
2.2.2. Phân loại chè hoa vàng............................................................................ 7
2.2.3. Phân bố của chè hoa vàng ....................................................................... 7
2.3. Vùng trồng chè chủ yếu ở Việt Nam ......................................................... 8
2.4. Sơ lược về chế phẩm sinh học.................................................................... 8
2.5. Tình hình nghiên cứu chè hoa vàng trên Thế giới và Việt Nam................ 9
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 9
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 10
2.5.3. Tình hình nghiên cứu tại Thái Nguyên ................................................. 14
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 16
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16
3.2. dụng cụ nghiên cứu .................................................................................. 16
3.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 16


iii

3.3.1. Các loại chế phẩm sinh học................................................................... 16
3.3.2. Giống chè .............................................................................................. 17
3.4. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu......................................... 18
3.5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.7. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 19
3.8. Phương pháp tổng hợp và xử lý kết quả nghiên cứu ............................... 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 20
4.1. Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến cây chè........................................... 20
4.1.1. Điều kiện nhiệt độ khơng khí ................................................................ 21

4.1.2. Lượng mưa ............................................................................................ 21
4.1.3. Độ ẩm .................................................................................................... 22
4.2. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến khả năng sinh trưởng của
chè hoa vàng .................................................................................................... 22
4.2.1. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến chiều cao cây của chè
hoa vàng .......................................................................................................... 22
4.2.2. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đên đường kính thân. ...... 26
4.2.3. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến số lá trên cây ............ 28
4.2.4. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến số cành trên cây. ....... 32
4.3. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến tình hình sâu bệnh
trên cây ............................................................................................................ 35
4.3.1. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến mật độ rầy xanh trên cây... 35
4.3.2. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến mật độ bệnh chấm xám
trên cây ............................................................................................................ 37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến chiều cao cây của chè hoa vàng ..... 40


iv

5.1.2. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến đường kính thân của
chè hoa vàng. ................................................................................................... 40
5.1.3. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến số lá trên cây của chè
hoa vàng. ......................................................................................................... 41
5.1.4. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đên số cành trên cây của
chè hoa vàng. ................................................................................................... 41
5.1.5. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến sâu bệnh hại trên chè hoa vàng. ..... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43

PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình thời tiết khí hậu vụ đầu năm 2017 tại Thái Nguyên ...... 20
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến chiều cao cây chè ở
các giai đoạn.................................................................................... 23
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến đường kính thân
cây chè ở các giai đoạn ................................................................... 26
Bảng 4.4 : Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến số lá trên cây qua các
giai đoạn ........................................................................................... 29
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến số cành trên cây
qua các giai đoạn ............................................................................. 32
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến mật độ rầy xanh
trên cây ............................................................................................ 35
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến mật đọ bênh chấm
xám trên cây .................................................................................... 38


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến chiều cao cây của
chè hoa vàng giai đoạn cây con tại Thái Nguyên ............................. 24
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng của chiều cao cây sau khi sử dụng các loại
CPSH khác nhau ............................................................................... 25
Hình 4.3: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến đường kính thân
cây của chè hoa vàng giai đoạn cây con tại Thái Nguyên ................ 27

Hình 4.4: Tốc độ tăng trưởng của chiều cao cây sau khi sử dụng các loại
CPSH khác nhau ............................................................................... 28
Hình 4.5: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến số lá trên cây của
chè hoa vàng giai đoạn cây con tại Thái Nguyên ............................. 30
Hình 4.6: Tốc độ tăng trưởng của số lá trên cây sau khi sử dụng các loại CPSH
khác nhau.......................................................................................................31
Hình 4.7: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến số cành trên cây của
chè hoa vàng giai đoạn cây con tại Thái Nguyên ............................. 33
Hình 4.8: Tốc độ tăng trưởng của số cành trên cây sau khi sử dụng các loại
CPSH khác nhau ............................................................................... 34
Hình 4.9: Biểu đồ sự thay đổi về mật độ rầy xanh sau khi sử dụng CPSH cho
chè hoa vàng ..................................................................................... 36
Hình 4.10: Biểu đồ sự thay đổi về mật độ bệnh chấm xám sau khi sử dụng
CPSH cho chè hoa vàng.................................................................... 38


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

CPSH : Chế phẩm sinh học
BVTV : Bảo vệ thực vật
FAO

: Food and Agricultural Organization of the United Nation


NL

: Nhắc lại

TT

: Thứ tự

VQG : Vườn Quốc Gia
VSV

: Vi sinh vật


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chè hoa vàng hay còn gọi là Kim hoa trà (danh pháp hai phần: Camellia
chrysantha) là một lồi thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Nó được tìm thấy
ở Trung Quốc (tây nam tỉnh Quảng Tây) và Việt Nam (tỉnh Quảng Ninh), Vĩnh
Phúc (Tam Đảo) [12].
Cây chè hoa vàng trước đây chủ yếu dùng làm cảnh vì sắc màu vàng
đượm, lung linh của chè hoa vàng khiến người chơi cảnh bị mê hoặc. Nhưng
hiện nay, qua các quá trình nghiên cứu và sử dụng, ta đã biết chè hoa vàng
không những chỉ để chơi cảnh mà còn dùng làm trà uống hàng ngày rất ngon
và bổ dưỡng.
Ngày nay với khoa học hiện đại, chè hoa vàng trở nên quý giá hơn bao
giờ hết bởi công dụng và những lợi ích của chè hoa vàng mang lại. Những

hợp chất trong chè hoa vàng nhiều và quý. Người ta tìm thấy chè chứa hơn
400 hoạt chất và trong đó quý giá là các saponin Tea polyphenon và các
nguyên tố như Selenium (Se), Germannium (Ge), Kalium (K) Kẽm (Zn),
Molypden (Mo), Vanadium (V), Mangan (Mn) và các vitamin B1, B2, C.
Chè hoa vàng được giới y học nghiên cứu rất nhiều và đã được ứng dụng
trên nhiều quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam ....[2].
Chè hoa vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước
ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về chè hoa vàng
không đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 loài khác nhau
(Trần Ninh, 2002) [10]. Chè hoa vàng thường là cây gỗ nhỏ, cao 3-5m, là cây
chịu bóng, thường mọc dưới tán rừng tự nhiên. Do đó chè hoa vàng có khả
năng trồng làm cây tầng dưới cho các đai rừng phịng hộ ni dưỡng nguồn
nước, chống xói mịn. Cây có nhiều lá, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và


2

cải tạo đất tốt. Chè hoa vàng có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc
sỡ, hoa từ trung bình đến to, có đường kính 4-8cm, hoa đẹp, nhiều loài nở hoa
vào dịp Tết âm lịch nên người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây chè hoa vàng
dã sinh về trồng làm cảnh ở sân vườn. Hiện chúng chỉ được quan tâm đến giá
trị cảnh quan mà các giá trị về sinh học, dược học chưa được quan tâm và
khai thác (Ngô Quang Đê, 1998, 2001) [3][4].
Việt Nam đang đầu tư phát triển cây chè hoa vàng, vì khơng những tạo
cảnh quan mơi trường mà cịn là cây dược liệu quý, giá trị kinh tế cao, phù
hợp xuất khẩu... cây chè hoa vàng sinh trưởng tại một số vùng của Việt Nam
rất tốt.
Công dụng của cây chè hoa vàng:
- Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong
huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và

tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt).
- Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy
trì trong thời gian tương đối dài.
- Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự
hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu.
- Phòng ngừa u bướu và ức chế sự phát triển của các khối u khác
- Hưng phấn thần kinh.
- Lợi tiểu mạnh.
- Hạ đường huyết.
- Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu.
- Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn.
- Ngoài ra, lá chè cịn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thường của tuyến giáp.


3

- Sử dụng chè cho thấy dùng trà mang lại hiệu quả gần 90% trong việc
ngăn ngừa chứng sạm da - một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư da.
Tuy nhiên, ngành sản xuất và chế biến chè, nổi lên vấn đề quan trọng
nhất đó là chất lượng và thương hiệu của sản phẩm. Sản phẩm chè của ta
chưa thực sự đảm bảo “độ sạch, an toàn” theo tiêu chuẩn, chất lượng chè
chưa cao, chưa ổn định, kém bền vững. Mặt khác, thói quen sử dụng nhiều
phân hóa học, hóa chất trong q trình sản xuất chè làm cho chất lượng sản
phẩm chè của ta có nguy cơ ngày càng suy giảm, mất dần thương hiệu, làm ô
nhiễm và suy thối dần mơi trường đất, nguồn nước... sự nhận thức và việc
áp dụng các quy trình cơng nghệ sản xuất tiên tiến như sử dụng phân bón và
hóa chất bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, an toàn, sử dụng nước tưới
sạch, hoặc một số loại chế phẩm sinh học có thành phần hữu cơ hoặc nhiều
chủng vi sinh vật sẽ hoạt động khi được bón vào đất vừa cung cấp dinh dưỡng

cho cây vừa có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất... để sản xuất ra các sản phẩm chè
an tồn mang tính bền vững của một bộ phận khơng nhỏ người sản xuất cịn
hạn chế, nhất là đối với người dân làm chè ở vùng miền núi cịn gặp nhiều khó
khăn, trình độ dân chí thấp, sự hiểu biết và sử dụng của nơng dân về phân bón
lại rất khác nhau. Để từng bước thay đổi quan niệm trong việc cung cấp dinh
dưỡng cho cây trồng bằng con đường hữu cơ vi sinh, giảm dần và tiến tới thoát
ly sự phụ thuộc vào phân hóa học để hướng tới một nền nơng nghiệp bền
vững.Việc bón phân hữu cơ vi sinh cịn làm tăng hiệu quả của phân vô cơ, dinh
dưỡng tạm thời được giữ lại để cung cấp dần dần cho cây trồng, hạn chế rửa
trôi. Từ đây mà làm giảm số lượng sử dụng phân vô cơ tạo nên nền nông
nghiệp bền vững và hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường có nhiều loại
chế phẩm sinh học khác nhau, bởi vậy câu hỏi nông dân đặt ra là phải chọn loại
chế phẩm sinh học nào để mua. Do đó, để tìm ra loại chế phẩm sinh học thích
hợp cho chè nói chung và chè hoa vàng nó riêng tơi đã tiến hành nghiên cứu đề


4

tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học đến khả năng
sinh trưởng và phát triển của cây chè hoa vàng giai đoạn cây con tại Thái
Nguyên” nhằm bước đầu xác định được loại chế phẩm sinh học phù hợp nhất
cho cây chè hoa vàng sinh trưởng và phát triển.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định sự ảnh hưởng của một số loại chế phẩm đến các chỉ tiêu nghiên
cứu. Từ đó kết luận được sự ảnh hưởng của các loại chế phẩm này đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây chè hoa vàng giai đoạn cây con tại Thái
Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học đến sinh trưởng và phát
triển của chè hoa vàng giai đoạn cây con tại Thái Nguyên.

- Tìm ra loại chế phẩm sinh học phù hợp với chè hoa vàng giai đoạn cây
con tại Thái Ngun.
- Tìm hiểu lợi ích của việc sử dụng chế phẩm sinh học đến việc phát triển
nền nông nghiệp sạch ở Việt Nam.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Chế phẩm sinh học có một vai trị ngày càng gia tăng trong dinh dưỡng
cây trồng đã được nông dân áp dụng từ nhiều năm nay ở khắc nơi trên thế
giới, mặc dù thông thin về lĩnh vực này trên các tài liệu khoa học còn hạn chế.
Chỉ tới thời gian gần đây, các nhà khoa học mới chú tâm tới và rất nhiều
chuyên gia đã công nhận tầm quan trọng của chế phẩm sinh học đến nông
nghiệp trên toàn thế giới.
Sử dụng các loại chế phẩm sinh học trong nông nghiệp là sử dụng các loại
vi sinh vật sống nhằm tăng sức khỏe và sự sinh trưởng cho cây trồng và vật nuôi.
Các loại vi sinh vật trong chế phẩm sinh học cịn cịn có tác dụng gây bệnh cho
các vi khuẩn, sâu bệnh có trong cây trồng, vật nuôi, cải tạo môi trường sống,
tăng sức khỏe, tăng khả năng hấp thụ thức ăn cho cây trồng, vật nuôi.
Việc thử các chế phẩm sinh học thay thế phân khống và các loại thuốc
có nguồn gốc vơ cơ cho cây chè hoa vàng là hết sức cần thiết, trong thực tế
hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quy trình sản xuất chè an tồn, chè hữu cơ
cho chè hoa vàng xong phạm vi ứng dụng ra thực tế cịn nhiều khó khăn vì chỉ
thực hiện trong phạm vi hẹp, thời gian chuyển đổi ngắn cáo giải pháp kỹ thuật
chưa bộc lộ hiệu quả.
Sử dụng chế phẩm sinh học cho cho chè hoa vàng gồm nhiều bước, trong
nhiều giai đoạn phát triển của cây. Trong đó sử dụng chế phẩm sinh học cho

cây chè hoa vàng ở giai đoạn cây con là một trong những bước vô cùng quan
trọng. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây con có ảnh hưởng trực tiếp
đến các giai đoạn sau của cây.
Cây chè hoa vàng ngày nay được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp
nhân giống vơ tính, cụ thể là giâm cành. Cành sau khi giâm cần có được sự


6

chăm sóc tốt nhằm tạo điều kiện tốt nhất để cành giâm ra rễ và phát triển.
Trong thời gian này việc tưới nước và bón phân thường xuyên cho cành giâm
là điều cần thiết. Nhằm tạo điêu kiệm tốt nhất cho cây quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây con.
Thử nghiệm và xác định để biết được loại chế phẩm sinh học phù hợp
nhất cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con là vô cùng quan
trọng. Quyết định trực tiếp đến các giai đoạn phát triển sau của cây.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây chè hoa vàng
2.2.1. Nguồn gốc của cây chè hoa vàng
Nguồn gốc của cây chè là , một vấn đề phức tạp, cho đến nay có niều
quan điểm khác nhau về nguồn gốc cây chè, dựa trên cơ sở về lịch sử khảo cổ
học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người công nhận là:
- Cây chè ở Vân Nam - Trung Quốc:
Theo Daraselia (1989) từ những nghiên cứu về cây chè, các giải thích về
sự phân bố cây chè mẹ ở Trung Quốc của các nhà khoa học ở Trung Quốc,
dựa theo học thuyết “Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilop ông kết
luận rằng: Cây chè có nguồn gốc ở Trung Quốc, nó phân bố ở phía đơng, phía
nam, phía đơng nam men theo cao nguyên Tây Tạng.
- Cây chè có nguồn gốc ở vùng Assam (Ấn Độ):
Năm 1823 R. Bruce đã phát hiện được những cây chè dại lá to ở vùng
Assam (Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng: Nguyên sản của cây

chè là ở vùng Assam chứ không phải là ở Vân Nam - Trung Quốc.
- Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam:
Những cơng trình nghiên cứu của Djemukhatze (1961 - 1976) về những
biến đổi sinh hóa của phức catechin trong lá cây chè dại và cây chè được
trồng trọt, chăm sóc đã kết luận: “Nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam”.
Tuy có sự khác nhau nhưng những quan điểm trên đều có sự thống nhất


7

rằng: “Cây chè có nguồn gốc từ Châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng ẩm”.
Chè hoa vàng: Cho đến nay, giới khoa học chuyên về trà của thế giới chỉ
phát hiện trà hoa vàng (tên khoa học là Camellia ) ở Việt Nam và một số khu
vực hẹp thuộc vùng Nam Trung Quốc. Lâm Đồng là một trong rất ít tỉnh,
thành đã được các nhà chun mơn phát hiện có lồi cây q hiếm này.
Chè hoa vàng bao hàm hơn 400 thành phần hố học, khơng có độc và tác
dụng phụ, trong đó phải kể tới Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit
folic, protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo,.. cùng rất nhiều các thành phần
dinh dưỡng tự nhiên; chè hoa vàng có vài chục loại axitamin, rất nhiều các
nguyên tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V,.. có tác dụng bảo vệ sức khoẻ, nâng
cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật.
2.2.2. Phân loại chè hoa vàng
Hiện nay tên khoa học của cây chè hoa vàng được nhiều nhà khoa học
công nhận là: Camellia chrysantha (Hu) Tuyama.
Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:
Bảng hệ thống phân loại thực vật của chè hoa vàng.
Giới

Plantae


Bộ

Ericales

Họ

Theaceae

Chi

Camellia

Loài

C. chrysantha

2.2.3. Phân bố của chè hoa vàng
Ở Việt Nam, chè hoa vàng có thể tìm thấy ở các vùng trung du và miền
núi phía Bắc nước ta như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai,..., chúng
thường mọc ở độ cao 300 - 800m so với mực nước biển, phần lớn là trong
rừng thứ sinh, xen giữa các nương rẫy,ở một địa hình quá dốc hoặc nhiều đá
lộ đầu, ven khe suối cạn [12].


8

2.3. Vùng trồng chè chủ yếu ở Việt Nam
- VQG Tam Ðảo
- Sơn Động - Bắc Giang
- Ba Chẽ - Quảng Ninh

- Cúc Phương - Ninh Bình
Ngồi ra, chè hoa vàng có có thể tìm thấy và được trồng ở một số khu rùng
ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lâm Đồng,... Ở các vùng này chè hoa
vàng được trồng rải rác, phân tán với trình độ canh tác chưa phát triển.
2.4. Sơ lƣợc về chế phẩm sinh học
Từ chế phẩm sinh học (Probiotics) có nguồn gốc từ tiến Hy Lạp bao gồm
hai từ pro có nghĩa là “Thân thiện” và biosis có nghĩa là “sự sống”. Thay cho
việc tiêu diệt các bào tử vi khuẩn, chế phẩm sinh học được sản xuất với mục
đích kích thích sự gia tăng các lồi vi khuẩn có lợi trong mơi trường. Chế
phẩm sinh học lần đầu tiên được giáo sư Fuller R(1989) định nghĩa như sau:
“Một loại thức ăn có nguồn gốc từ những vi sinh vật sống và có ảnh hưởng có
lợi lên vật chủ qua việc làm cải thiện sự cân bằng hệ vi sinh trong đường ruột
của vật chủ”.
Chế phẩm sinh học bảo vệ cây trồng là chế phẩm được sản xuất từ
ngun liệu chính là các lồi VSV gây bệnh cho sâu hại. Bản thân sâu hại
cũng mắc các bệnh tật, nguyên nhân mắc bệnh do nhiều yếu tố khí hậu cũng
như do các lồi vi sinh vật gây bệnh cho sâu. Dựa vào điều này, người ta sử
dụng các loài vi sinh vật gây hại cho sâu làm nguyên liệu chính sản xuất ra
các chế phẩm sinh học.
CPSH dùng trong nơng nghiệp có những ưu điểm nổi trội so với các chế
phẩm hóa chất như:
- Khơng gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật ni, cây
trồng như thuốc BVTV từ hóa chất.


9

- Cân bằng hệ sinh thái trong môi trường đất nói riêng và mơi trường nói
chung. Ví dụ như phân hữu cơ vừa tăng dinh dưỡng cho đất, vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho vi sinh vật đất hoạt động.

- Khơng làm thối hóa đất mà cịn góp phần tăng độ phì nhiêu của đất.
- Cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng dễ hơn, góp phần tăng năng suất và
chất lượng nông phẩm.
- Tiêu diệt côn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề
kháng bệnh của cây trồng mà không làm ảnh hưởng đến môi trường như các
loại thuốc BVTV có nguồn gốc hóa chất. Tác dụng của CPSH đến từ từ chứ
không nhanh như các loại hóa chất nhưng tác dụng dài lâu.
- Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các phế thải sinh học, phế thải nơng
nghiệp, cơng nghiệp, góp phần làm sạch mơi trường.
2.5. Tình hình nghiên cứu chè hoa vàng trên Thế giới và Việt Nam
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chè hoa vàng là chi thực vật có nhiều chủng loại phong phú, có nhiều tác
dụng. Theo thống kê, thế giới có khoảng 300 lồi và hàng chục biến thể khác
nhau [13].
Tiến Sĩ John Welsburger - Thành viên cao cấp của tổ chức sức khỏe Hoa
Kỳ phát biểu: “Dường như những thành phần chứa trong chè hoa vàng có khả
năng làm giảm nguy cơ của một số bệnh mãn tính như đột quỵ, trụy tim và
ung thư”.
Theo số liệu nghiên cứu ở Hà Lan, những người uống 4-5 tách trà đen
mỗi ngày giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những người chỉ dùng 2 tách
hoặc ít hơn. Đó chính là do chất flavonoid có trong chè đen đã ngăn ngừa sự
vón cục của tiểu huyết cầu trong máu - nguyên nhân dẫn đến hầu hết các
chứng đột quỵ và các cơn đâu tim.
Các hợp chất của chè hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của


10

các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là
thành cơng trong điều trị ung thư. Giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol

trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%...
Chất chiết xuất từ chè hoa vàng cịn có tác dụng làm giảm tới 36.1% lượng
lipoprotein trong cơ thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp sử dụng tân dược
hiện nay. Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc,
trong một cơng trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định chè hoa vàng "có
những cơng dụng y học vơ giá" [11].
Trung Quốc đã xây dựng được khu bảo tồn gen chè hoa vàng(trên 20 loài
và biến chủng) và đi sâu nghiên cứu các mặt cấu tạo gỗ, nhiễm sắc thể, đặc
trưng hình thành phấn hoa, lai giống và nhân tạo chè hoa vàng [12].
Hiện nay, công ty Phú Tân (tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc) Đã chế biến
thành công trà túi lọc từ chè hoa vàng, chế biến tinh chè và dịch chè hoa vàng
thành loại nước uống bổ dưỡng đưa ra thị trường thế giới, đặc biệt sản phẩm
Golden Camellia có giá tới 4,67 triệu đồng/ chai. Đây là hướng sử dụng chè
hoa vàng đặc biệt hữu hiệu và có lợi đối với sức khỏe con người [11].
Ngồi ra, các nghiên cứu của nước ngoài cũng chỉ ra rằng, chè hoa vàng
cịn có khả năng hấp thu CO2, H2S, Cl, HF và các thể khí độc hại khác, có tác
dụng bảo vệ mơi trường mạnh, làm sạch khơng khí [9]. Một công viên chè
hoa vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh - Trung Quốc để phục vụ người
dân thăm quan và là nơi bảo vệ nguồn gen cho các nhà khoa học nghiên cứu.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Mặc dù đã phát hiện chè hoa vàng gần một thế kỷ nhưng đến nay công
tác bảo tồn chưa được chú ý, việc nghiên cứu ứng dụng hầu như cịn bỏ ngỏ.
Khơng chỉ 2 lồi chè hoa vàng có tên trong sách đỏ Việt Nam mà hàng chục
loài chè hoa vàng khác đều đang trong tình trạng nguy cấp. Trước mắt, chủ
yếu là bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực về trồng khảo nghiệm tại


11

Đà Lạt, vườn Quốc gia Tam Đảo…[1]. Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý

bền vững nguồn gen quý này, cần tập trung nhân giống để trồng với qui mô
lớn. Chè hoa vàng là cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, cao khoảng 2-5m, cành
thưa, vỏ cây màu vàng xám nhạt. Lá đơn mọc cách, dài hẹp hình trịn. Hàng
năm cứ đến tháng 4-5 đâm lộc, ra lá mới, sau 2-3 năm lá già mới rụng. Tháng
11 bắt đầu nở hoa, hoa kéo dài đến tháng 3 năm sau. Hoa mọc ở nách lá mới
mọc riêng lẻ. Màu vàng kim có sáp bóng, đẹp mắt, long lanh khiến con người
cảm giác nửa trong suốt. Hoa dạng cốc hoặc bát, thế hóa đa dạng và kiều
diễm. Chè hoa vàng có giá trị kinh tế và y dược rất cao. Lá có thể pha uống,
làm thuốc chữa kiết lỵ và rửa vết thương, lở loét. Hoa chữa tiêu chảy ra máu,
cũng có thể dùng làm màu thực phẩm. Gỗ cứng có thể làm đồ dùng gia đình
và hàng mỹ nghệ. Hạt có thể để ép lấy dầu.
Chè hoa vàng là cây gỗ nhỏ, chịu bóng, thường mọc dưới tán các cây
khác trong rừng tự nhiên. Do đó chè hoa vàng có khả năng trồng làm cây tầng
dưới cho các đai rừng phòng hộ ni dưỡng nguồn nước, chống xói mịn. Cây
có nhiều lá, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và cải tạo đất tốt. Chè hoa
vàng có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa từ trung bình
đến lớn, có đường kính 4 - 8cm. Do có hoa đẹp, nhiều lồi nở hoa vào dịp Tết
âm lịch nên người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây chè hoa vàng dã sinh về
trồng làm cảnh ở sân vườn. Hiện chỉ có giá trị cảnh quan được quan tâm đến,
còn các giá trị về sinh, dược học chưa được quan tâm và khai thác. Chè hoa
vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước ta năm 1910,
nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về chè hoa vàng không đáng kể.
Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 lồi khác nhau. Những năm 90
của thế kỷ XX, Chè hoa vàng mới được quan tâm điều tra nghiên cứu về hình
thái, phân loại chè hoa vàng. Đỗ Đình Tiến (2000) đã nghiên cứu về nhân
giống bằng hom cũng được thực hiện cho loài C. petelotii; C. tonkinensis và


12


C. euphlebia đạt tỷ lệ ra rễ từ 70% - 86% [5]. Theo thống kê hiện nay có
khoảng 196 lồi trà, chia làm 4 á chi và nhiều chủng, biến chủng. Việt Nam
có khoảng 26 lồi chè, chủ yếu ở miền Bắc. Trong những năm gần đây nhiều
nhà nghiên cứu nước ngoài (Úc, Pháp, Anh, Nhật...) đã tới Việt Nam nghiên
cứu, tìm hiểu về các giống, đặc biệt là chè hoa vàng. Chè hoa vàng phân bố
chủ yếu ở vùng á nhiệt đới, nóng ẩm và có mùa đơng, rất thích hợp với miền
Bắc và Đà Lạt, có thể trồng được trên nhiều loại đất, trong đó đất tơi xốp,
thốt nước, đất chua có độ pH từ 4,5 - 5,5 là thích hợp nhất. Chè hoa vàng
đang là lồi q hiếm, chưa nơi nào trồng với diện tích lớn. Một số lồi khơng
có nhị (bạch trà) nên khơng có quả. Vì vậy phương pháp nhân giống chủ yếu
hiện nay là nhân giống vơ tính (chiết, ghép, giâm hom, ni cấy mơ), trong đó
cách giâm hom là đơn giản và có tỷ lệ cây sống cao [4].
Nghiên cứu về nhân mã hóa rARN 5,8s ở lồi chè hoa vàng C. petelotii
của vườn quốc gia Tam Đảo được thực hiện bởi Nguyễn Thị Nga và cộng sự
(2003) với mục đích xác định chính xác phân loại lồi này với lồi C.
chrysantha của Trung Quốc. Kết quả cũng chỉ dừng ở việc tách chiết được
ADN tổng số và đã nhân được đoạn gen mã hố rARN 5,8S ở lồi chè C.
petelotii với cặp mồi thiết kế đặc hiệu cho chi Camellia còn cụ thể lồi C.
petelotii và C. chrysantha của Trung Quốc có phải là cùng một lồi hay khơng
thì chưa thấy đề cập [8]. Viện Dược liệu (Bộ Y tế) có cơng trình "Bước đầu
khảo sát thành phần hóa học của một số loài chè hoa vàng Camellia spp. ở Việt
Nam". Kết quả của đề tài khoa học này cũng mới chỉ dừng lại ở mức "khiêm
tốn" là xác định được một số nhóm chất của 5/20 loại trà hoa vàng bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng. Gần đây đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn
ngoại vi (ex situ) và nhân giống một số loài chè hoa vàng nhằm bảo vệ và phát
triển” đã được thực hiện cho hai loài C. tonkinensis và C. euphlebia. Đề tài đã
tìm hiểu điều kiện sống của 2 lồi chè hoa vàng Ba Vì và Sơn Động làm cơ sở


13


cho việc xác định biện pháp kĩ thuật gây trồng nó sau này. Việc tìm thấy lồi
chè hoa vàng Ba vì (Camellia tonkinensis) là thành cơng do trước đây năm
1995 Rosmann đã đi tìm nhưng chưa thấy và tưởng lồi này đã mất. Đề tài đã
giâm hom cho 2 loài này đạt tỉ lệ ra rễ và sống 50 - 80.6%. Lần đầu tiên phân
tích các nguyên tố vi lượng trong lá chè hoa vàng Ba Vì và Sơn động tại nơi
sinh sống tự nhiên của chúng [6]. Trên báo Lâm Đồng điện tử số ra ngày
6/8/2008 của tác giả Sơn Tùng (2008) có tiêu đề “Camellia - Siêu trà bị lãng
quên” cho biết các công dụng về giá trị dược học của chè hoa vàng và cũng chỉ
ra việc khai thác đúng mức tài nguyên này ở Việt Nam còn bị bỏ ngỏ [11].
Như đã điều tra và khảo sát trong 10 năm qua tại Việt Nam, đã tìm ra
được có tới 24 lồi chè hoa vàng trên tồn quốc.
Qua các nghiên cứu và biết được công dụng của chè hoa vàng, nhiều
vùng đã trồng và phát triển cây chè hoa vàng. Cụ thể như:
- Ba Vì - Hà Nội: Trà hoa vàng ở Ba Vì (Camellia tonkinensis) sống trong
rừng thứ sinh đang phục hồi, chỉ còn lại ở ven một số khe suối sườn Tây núi Ba
Vì, nơi có độ cao 300-500m so với mặt biển. Rừng thứ sinh có chiều cao trung
bình là 11-12 m, độ tàn che là 0,6-0,7. Trà hoa vàng ở Ba Vì là cây tầng dưới,
có chiều cao trung bình là 1,66m, đường kính gốc trung bình 1,84cm.
- Sơn Động - Bắc Giang: Trong 2 năm trở lại đây, người dân xã Quế Sơn
huyện Sơn Động - Bắc Giang đã thuần hóa và đưa cây dược liệu chè hoa vàng
vào trồng xen dưới tán rừng, vườn cây ăn quả và bước đầu đã cho hiệu quả
kinh tế.
Chè hoa vàng ở Sơn Động cũng thường mọc ven khe suối, trong rừng
thứ sinh nghèo, ở độ cao so với mặt biển là 300- 350m; dưới độ tàn che 0,60,7; chiều cao trung bình của rừng là 12,3m.
Chè hoa vàng Sơn động là cây tầng dưới, có chiều cao trung bình là
1,75m; đường kính gốc trung bình 1,86cm. Mật độ ước tính là 346 cây/ha.


14


Như vậy, chè hoa vàng ở Sơn Động có trong rừng tự nhiên nhiều hơn chè hoa
vàng ở Ba Vì.
- Cúc Phương - Ninh Bình: Trà hoa vàng ở Cúc Phương thường mọc
trong trạng thái rừng giàu được bảo vệ nghiêm ngặt; chiều cao trung bình của
rừng là 15,9m, độ tàn che là 0,73%.
Trà hòa vàng tại Cúc Phương là cây tầng dưới, chiều cao trung bình là
1,63m, đường kính gốc trung bình là 2,35cm [7].
- Tam Đảo: Chỉ ở VQG Tam Ðảo, chè hoa vàng đã có 16 lồi và 01 thứ,
chiếm 28% tổng số loài chè hoa vàng của Việt Nam. Trong đó hai lồi chè
hoa vàng Tam Ðảo và chè vàng pêtêlô là đặc hữu, là cây hoa và cây dược liệu
q. Ðây là các lồi có hoa to, màu vàng đậm, óng, rất đẹp. Trong quá trình
nghiên cứu, Vườn quốc gia Tam Ðảo đã xây dựng được quy trình nhân giống
vơ tính hai lồi chè hoa vàng trên, với mục đích có thể nhân giống vơ tính để
trồng, bảo tồn và giúp người dân vùng phát triển kinh tế.
Chè hoa vàng ở Tam Đảo thường mọc ở thung lũng ven khe suối, trong
trạng thái rừng được bảo vệ. Chiều cao trung bình của rừng là 12m, độ tàn che
trung bình là 0,69.
- Ba Chẽ - Quảng Ninh: Theo quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh, Ba Chẽ là
một trong ba vùng dược liệu của tỉnh. Để chủ động cho hướng phát triển,
huyện Ba Chẽ đã xây dựng quy hoạch vùng trồng dược liệu hơn ba nghìn ha,
trong đó chè hoa vàng được trồng với tổng diện tích hơn 500 ha trên địa bàn
các xã, thị trấn. Đến nay, toàn huyện đã trồng được hơn 100ha chè hoa vàng
từ nguồn vốn các doanh nghiệp và các hộ dân trên địa bàn. Công ty cổ phần
Phú Khang HT hiện đã lập dự án trồng 250 ha chè hoa vàng tập trung ở xã
Thanh Sơn, kết hợp chế biến dược liệu tại chỗ và phát triển du lịch sinh thái.
2.5.3. Tình hình nghiên cứu tại Thái Nguyên
Chè hoa vàng được tìm thấy ở Quảng Tây, Trung Quốc và Quảng Ninh



15

Việt Nam, giống dược liệu quý này đang trở nên khan hiếm do diện tích mơi
trường sống hạn hẹp. Chính vì thế, trong những năm gần đây, chè hoa vàng
đang được trồng, bảo tồn và duy trì nguồn gen để phục vụ y học, và trong
tương lai là xuất khẩu ra thế giới do có giá trị cao về y học và kinh tế.
Tại thái Nguyên hiện nay đã có rất nhiều dự án nhằm nhân giống, tìm
kiếm loại phân bón hay vùng đất phù hợp với cây chè hoa vàng đã và đang
được thực hiện.
Tân Cương - Thái Nguyên cũng đã trồng một số loại chè hoa vàng nhằm
đa dạng nguồn gen, tăng thêm thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân
vùng trồng chè.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu và đang xây dựng một số dự án nhằm phát
triển chè hoa vàng, nhưng do là giống cây mới và có điều kiện sống và phát
triển khá phúc tạp, cũng như tìm được nguồn gen phù hợp với địa phương khá
khó khăn nên chè hoa vàng ở Thái Nguyên chưa được phát triển mạnh. Do
vậy, các tài liệu về ni trồng và chăm sóc cây chè hoa vàng ở Thái Ngun
cũng chưa có nhiều và tìm các số liệu cụ thể cũng gặp rất nhiều khó khăn.


16

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học khác
nhau đến 84 cây chè hoa vàng giai đoạn cây con tên khoa học là Camellia
Phanii tại vườn ươm chè của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Chè
hoa vàng cây con được trồng trong bầu, độ tuổi trung bình 6 tháng tuổi.
3.2. dụng cụ nghiên cứu

- Túi bầu: Đường kính 22cm, Chiều cao 15cm
- Thước: 50cm
- Thước kẹp panme: 20cm
- Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tại vườn ươm chè có mái che
bằng lưới đen.
3.3. Vật liệu nghiên cứu
3.3.1. Các loại chế phẩm sinh học
+) Công thức 1: Chế phẩm sinh học Ambio
- Thành phần: Axitamin : >=100g/lít
Vi sinh: Nhóm vi sinh vật hữu ích
Men(Enzym): Men hoạt tính sinh học
N - 0,1%, Cu - 200ppm, B - 300ppm, Fe - 300ppm, Zn 300ppm
- Cách sử dụng: Phun định kỳ 6-10 ngày 1 lần, liên tục đến khi kết thúc
đề tài.
- Liều lượng: Dùng 5ml sản phẩm hòa với 15-16 lít nước sạch.
- Đơn vị sản xuất và phân phối độc quyền: Công ty phân phối sản phẩm


×