Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

NG CF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU,
CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON KHÁO
VÀNG (Machilus bonii Lecomte) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU,
CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON KHÁO
VÀNG (Machilus bonii Lecomte) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K46 LN
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thoa

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

được thu thập trong q trình thực hiện đề tài, khơng sao chép của ai. Nội
dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài
liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Xác nhận của GVHD

Sinh viên

TS. Nguyễn Thị Thoa

Nguyễn Thị Hằng

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Kí và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu của khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm là đào
tạo những kĩ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo về thực
hành. Bởi vậy, thực tập tốt ngiệp là một giai đoạn khơng thể thiếu để mỗi sinh
viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn,
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần
thiết sau này.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, chế độ che
sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte)
trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun”.

Để hồn thành khóa luận tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán
bộ, công nhân viên của viện, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc
biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị
Thoa đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo trong khoa
lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi vượt qua khó khăn bỡ ngỡ ban
đầu của q trình hồn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã cố gắng để hồn thành tốt bản
khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bài khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong được sự
giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cơ và tồn thể bạn bè đồng nghiệp
giúp khóa luận của tơi được hồn thành hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHNL

: Đại Học Nông Lâm

CTTN

: Cơng thức thí nghiệm

CT


: Cơng thức

TB

: Trung bình

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D00

: Đường kính cổ rễ

STT

: Số thứ tự

Cm

: Xentimet

SL

: Số lượng

H vn

: Chiều cao vút ngọn trung bình


D00

: Đường kính cổ rễ trung bình


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ............................................................... 15
Mẫu bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các cơng thức thí nghiệm ảnh hưởng của
hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Kháo vàng ................ 22
Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ hạt nảy mầm của cây Kháo vàng.............. 23
Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng chiều cao, động thái ra lá của cây Kháo vàng .......... 23
Mẫu bảng 3.4: Sơ đồ bố trí các cơng thức thí nghiệm ảnh hưởng che
sáng đến sinh trưởng của cây con Kháo vàng ............................ 25
Mẫu bảng 3.5: Bảng theo dõi sinh trưởng Hvn, Doo của cây Kháo vàng .......... 25
Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các cơng thức thí
nghiệm giai đoạn 1 tháng tuổi ..................................................... 29
Bảng 4.2. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các cơng thức thí
nghiệm giai đoạn 2 tháng tuổi ..................................................... 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Kháo vàng ở các cơng thức thí
nghiệm giai đoạn 3 tháng tuổi ..................................................... 30
Bảng 4.4. Chiều cao cây Kháo vàng dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu ........... 34
Bảng 4.5. Động thái ra lá của cây Kháo vào dưới ảnh hưởng của hỗn
hợp ruột bầu ................................................................................. 36
Bảng 4.6. Kết quả đo H vn , D00 của cây con Kháo vàng ở lần đo đầu
tiên khi tiến hành che sáng .......................................................... 38
Bảng 4.7. Chiều cao cây Kháo vàng dưới tác động của chế độ che

sáng khác nhau............................................................................. 39
Bảng 4.8. Đường kính cổ rễ cây Kháo vàng dưới tác động của chế độ
che sáng khác nhau ...................................................................... 41


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Thu thập số liệu ................................................................................ 27
Hình 4.1a. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 1 tháng tuổi ...................................... 31
Hình 4.1b. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 2 tháng tuổi...................................... 31
Hình 4.1c. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 3 tháng tuổi ...................................... 31
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
chiều cao của cây Kháo vàng ........................................................... 35
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động
thái ra lá của cây Kháo vàng ............................................................. 37
Hình 4.4. Một số hình ảnh về cơng thức hỗn hợp ruột bầu ............................. 38
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh
trưởng chiều cao của cây Kháo vàng ................................................ 39
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh
trưởng đường kính cổ rễ của cây Kháo vàng.................................... 42
Hình 4.7. Một số hình ảnh về thí nghiệm che sáng.......................................... 44


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. v
MỤC LỤC .........................................................................................................vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu............................................................ 3
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa đề tài ........................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn...................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 8
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam................................................................ 9
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................. 14
2.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ................................... 14
2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn.............................................................. 16
2.4.3. Những thơng tin về đối tượng nghiên cứu ...................................... 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 19


vii

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp .............................................................. 20

3.4.4. Phương pháp nội nghiệp.................................................................. 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 29
4.1. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ
nảy mầm của hạt cây Kháo vàng............................................................... 29
4.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng chiều cao của cây Kháo vàng ............................................................ 34
4.3. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của
cây Kháo vàng ........................................................................................... 36
4.4. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng che sáng đến sinh trưởng chiều
cao cây con Kháo vàng ................................................................................. 38
4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng che sáng đến sinh trưởng đường
kính cổ rễ của cây con Kháo vàng ............................................................ 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................. 46
5.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng và động thái ra lá của cây Kháo vàng............................................ 46
5.1.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng
chiều cao và đường kính cổ rễ của cây kháo vàng .................................... 47
5.2. Những tồn tại trong quá trình nghiên cứu ............................................. 47
5.3. Kiến nghị................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 49
PHỤ BIỂU


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng vốn được mệnh danh là “lá phổi” của trái đất, rừng có vai trị rất

quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh của chúng ta. Bởi vậy, bảo vệ rừng và tài nguyên rừng là một vấn
đề cấp thiết hàng đầu đã và đang được thực hiện. Bảo vệ rừng luôn trở thành
một nội dung, một u cầu khơng thể trì hỗn đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới trong cuộc chiến tranh đầy gian khó hiện nay nhằm bảo vệ mơi
trường sống đang bị hủy hoại ở mức báo động mà nguyên nhân chủ yếu là do
chính hoạt động của con người gây ra.
Trong những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân rừng nước ta vẫn
trong tình trạng suy giảm về chất lượng, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp.
Theo số liệu điều tra của viện quy hoạch rừng năm 1945 diện tích rừng tự
nhiên nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43%, đến năm
1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ cịn 9,175 triệu ha, tương đương độ
che phủ là 27,2 %. Nguyên nhân chủ yếu là do chiến tranh, đốt rừng làm rẫy,
khai thác rừng bừa bãi. Từ khi chính phủ có chỉ thị 268/TTg (1996) cấm khai
thác rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở nên khả quan hơn. Đến
năm 2012 tổng diện tích rừng cả nước ta là 13,862 triệu ha trong đó 10,423
triệu ha là rừng tự nhiên đến năm 2017 độ che phủ rừng của việt nam là
41,45%. Từ đó rừng cũng dần cung cấp cho con người nhiều sản phẩm hơn,
duy trì sự phát triển của động thực vật có giá trị kinh tế cao. Đồng thời rừng
còn là một thế mạnh của khu vực miền núi trung du.
Ngày nay Đảng và nhà nước đã tạo mọi điều kiện để thu hút người dân
sống trong và gần rừng tham gia bảo vệ rừng và trồng rừng. Để bảo vệ nguồn gen
cũng như làm cho rừng giàu thêm và phục hồi lại nhằm phủ xanh đồi núi trọc.


2

Với địa thế tự nhiên nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa đã
hình thành nên kiểu rừng nhiệt đới nhiều tầng tán, cây cối xanh tốt quanh năm
động thực vật rừng rất phong phú đa dạng cả về lồi và số lượng, nó khơng

chỉ làm giàu thêm cho rừng mà cịn góp phần làm tăng khả năng cũng như tác
dụng phòng hộ của rừng, cải tạo đất, chống xói mịn rửa trơi, bảo vệ mơi
trường khỏi ơ nhiễm.
Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những yếu tố
ảnh hưởng quyết định là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo không sâu
bệnh hại không những về số lượng mà cả về chất lượng.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu và sâu
bệnh hại. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn
nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần ruột
bầu khác nhau. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột
bầu và được áp dụng cho một số loài cây đã sử dụng để trồng rừng trong cả
nước. Đặc tính chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác nhau.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, em đã thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, chế độ che sáng đến sinh trưởng
cây con Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) trong giai đoạn vườn ươm
tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các cơng thức hỗn hợp ruột bầu khác
nhau trong q trình sinh trưởng của cây Kháo vàng, có ảnh hưởng như thế
nào đến quá trình sinh trưởng của cây Kháo vàng trong giai đoạn vườn ươm,
và tìm ra một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong chăm sóc cây Kháo vàng
trong giai đoạn vườn ươm.
Cây Kháo vàng là loài cây bản địa đa tác dụng có giá trị kinh tế cao,
sinh trưởng nhanh, có tiềm năng trong nghiên cứu đặc điểm sinh vật học.
Nhưng cây vẫn chưa được chú trọng nghiên cứu vậy nên tôi quyết định chọn
cây Kháo vàng để thực hiện đề tài của mình.


3


1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định được hỗn hợp ruột bầu tốt nhất và chế độ che sáng phù hợp
cho cây con Kháo vàng ở giai đoạn vườn ươm phục vụ cho việc trồng rừng
cây gỗ lớn bằng cây bản địa.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm,
sinh trưởng của cây con Kháo vàng (Hvn, số lá).
- Đánh giá được mức độ che sáng thích hợp nhất cho cây con Kháo
vàng ở vườn ươm (Hvn, D00).
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực
tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên nghành, sau này có điều kiện
tốt hơn để phục vụ cơng tác phát triển nghành Lâm nghiệp.
Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công
tác nghiên cứu khoa học.
Góp phần hồn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên cứu chuyên sâu loài
cây Kháo vàng.
Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn phương thức nhân
giống và phát triển loài Kháo vàng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Biết được cây con Kháo vàng ở giai đoạn vườn ươm cần loại hỗn hợp
ruột bầu nào phù hợp nhất, góp phần vào việc quản lý tài nguyên rừng bền
vững. Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất, đồng thời có thể phổ biến
cơng thức tốt nhất cho cây sinh trưởng cho bà con cùng áp dụng.
Từ những hạn chế đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo
giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.



4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Theo tổng cục lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải
đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều
kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác
với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con
trong tương lai.
Các loại phân bón hóa học được chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.
- Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp
của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây
sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng, chất lượng quả hạt cao, chu kì
sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P,
K,… và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một
tỷ lệ thích hợp.
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và
khơng khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và khơng khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH,… của đất quyết định.



5

+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thống khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ và đặc tính sinh học của lồi cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất
thịt trung bình, đất tơi xốp, thống khí và ẩm. Gieo ươm cây Thơng ưa đất cát
pha, thốt nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khống chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác. Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên
đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận thân, rễ, cành,
lá phát triển cân đối.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha ở độ sâu là
1,5-2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng lồi
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thốt nước.
Nước: Nước đóng vai trị rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai
đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số
lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều khơng có lợi cho cây Kháo vàng.
Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh
trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển
kém hoặc chết do thiếu khơng khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước



6

thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983;
Nguyễn Văn Sở, 2004) [12].
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các lồi cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có lồi ưa chua như Thơng, ưa kiềm như Phi lao.
- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên
hầu hết các vườn ươm đều có rất nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản
lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi
cịn dẫn đến thất bại hồn tồn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần
điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước
khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu
bệnh nặng.
Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là
nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ườm nhân tố
rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và
chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm
ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ
cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, khơng mang mầm mống sâu bệnh hại.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây.
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ
phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa, quả) cây trồng phát triển bình thường.



7

+ Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào
nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh
dưỡng được ngấm qua lá.
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất
và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới
nhẹ hoặc trung bình phân bón và phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng,
phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ tùy theo tính chất đất. Đặc tính sinh
thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
Phân Lân (P) là yếu tố quan trọng trong q trình trao đổi năng lượng.
Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển
của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mơ phân sinh, kích thích sự
phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy
đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất
chua và kiềm. Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây
phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm,
thấp; năng xuất chất khơ giảm. Ngồi ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử
dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím
nâu hay đỏ. Ở những lồi cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh
đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy
tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ (Trịnh Xn Vũ, 1975 [17]; Viện thổ
nhưỡng nơng hóa, 1998 [16]; Ekta Khurana and J.S. Singh, 2000 [20];
Thomas D. Landis, 1985 [22]).
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trôi. Cịn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ
q thấp thì hiệu quả khơng rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở

những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với


8

đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu phân bón đã là thành phần không thể thiếu cho cây trồng trên
thế giới, hàng năm phân bón trên thế giới được tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn
phân bón. Phân bón được phát triển rất sớm từ thế kỉ XVII (1676) lúc ông E.
Mariotte đã thấy lá cây có thể hấp thụ nước từ bên ngoài. Nhưng phải đến thế
kỉ XIX của thập niên 70-80, các nhà khoa học trên thế giới mới cơng nhận
phân bón lá có hiệu quả hơn, kinh tế hơn và tránh được nạn chai cứng đất và ô
nhiễm mơi trường bằng cách dùng Igionop phóng xạ trộn vào phân bón phun
qua lá. Sau nhiều lần làm thí nghiệm ở nhiều nơi, phân bón lá được đánh giá
có hiệu lực, tác dụng và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Như nhà thực vật học người Hà lan - Van Helmont (1629) ông đã trồng
cây Liễu nặng 2.25kg vào thùng chứa 80kg đất. Một năm sau cây Liễu nặng
66kg trong khi đất chỉ hao 66g. Tác giả kết luận cây chỉ cần nước để sống.
Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do Thaer (1873) đề
xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người
đức Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng Liibig cho rằng độ màu mỡ
của đất là do muối khống trong đất. Ơng nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa
học cho cây sẽ làm tăng năng xuất cây trồng. Năm 1963 Kinur và Chiber
khẳng định việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau.
Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan điểm: Phân bón là nguồn dinh dưỡng
bổ xung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuổi
cây cần có nhiều nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón khơng cần thiết.
Việc bón phân thừa hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện của cây sinh trưởng chậm

và chất lượng kém.


9

Năm 1974 Polster, Fidler và Lir cũng đã kết luận: Sinh trưởng của cây
thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khống từ trong đất trong suốt q
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ khác
nhau là khác nhau.
Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng cơng nhận phân bón giúp cho
cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón cịn giúp cây chống chịu được
với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và
khơng thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Theo Thomas D. Landis (1985) [22], chất lượng cây con có mối quan
hệ logic với tình trạng chất khống. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây
con thể hiện rõ qua màu sắc của lá.
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp
bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế
phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy
hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao.
Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử
dụng các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở
thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp
hiện đại.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nước ta, rừng trồng trải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu
năm, trình độ cơ giới hố trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng
sau khi trồng ít có điều kiện chăm sóc, do đó cơng tác giống có tầm quan
trọng đặc biệt. Có thể nói giống là một những khâu quan trọng nhất, có ý

nghĩa quyết định đến sản lượng chất lượng rừng trồng.


10

Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm
quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự
quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng
giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng
giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái xô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất
lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5–10 m3/ha/năm. Đến những năm
gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống năng xuất,
chất lượng đã tăng lên 30-70 m3/ha/năm 1998. Lâm nghiệp cho quyết định
ban hành: Quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống.
Theo Nguyễn Văn Sở và Trần Thế Phong (2003) [11], thành phần hỗn
hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những
điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh. Một
hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thống khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất
khống cũng khơng giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu
chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thốt
nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [10], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khống và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác từ năm (1980-1985) [4],
cũng có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng Sao dầu ở rừng
miền Đông Nam Bộ.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân

Quát (1985) [10] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn
hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hồng Cơng Đãng
(2000) [5] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm.


11

Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, Nguyễn
Xn Qt (1985) [10] và Hồng Cơng Đãng (2000) [5] thăm dò phản ứng
của cây con với phân bón, Nguyễn Xn Qt (1985) [10] và Hồng Cơng
Đãng (2000) [5] đã bón lót super lân, clorua kali, sulphat amôn với tỷ lệ từ 0 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử
dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 –
25% so với trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét
phản ứng của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì
hiện nay còn thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát,
1985) [10].
Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các cơng trình nghiên
cứu về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính
sách hợp lý của nhà nước.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng
của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn
Bình (2002) [2], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là
20*30cm, đục 8 - 10 lỗ.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần
hỗn hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [12], sự phát triển của cây con
phụ thuộc khơng chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà cịn vào mơi trường
sinh trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên khơng phải
tất cả các lồi cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy
thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi lồi cây. Khi nghiên cứu gieo ươm
Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2] cũng

nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây
con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên
granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm


12

lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu
song nàng là 2% – 3%, còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [8], khi gieo ươm cây Huỳnh liên
(Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90: 5: 2: 2,1 và 0,3% kali clorua,
0,5% super lân và 0,1% vôi.
Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn
kĩ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo
ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”…Và hàng loạt các bài luận
văn, luận án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những
cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công
tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt
giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở mỗi loại hạt giống
khác nhau. Nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, nghiên cứu các công
thức phân phù hợp với từng loại cây trồng.
Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Đề tài tốt nghiệp của Hoàng Văn
Lịch (2011), “ Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng
của cây Keo Tai Tượng (Acacia mangium) tại vườn ươm Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài tốt nghiệp của Sầm Văn Hoàng (2013)
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sa
Mộc Dầu (Dalbergia tonkinensis) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”. Hay gần đây nhất là đề tài tốt nghiệp của Nguyễn Thái Bảo
(2015) “ Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây

Hồi (Illicium verum) tại viện nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Tất cả các đề tài đều đã tìm ra được những
cơng thức hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho từng loài cây để mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất.


13

Hay một số nghiên cứu về loài cây Kháo vàng như của Hà Thị Mừng
(2010) “Nghiên cứu ảnh hưởng của N, P, K đến sinh trưởng của cây kháo
vàng giai đoạn 1-2 năm tuổi ở vườn ươm”, kết quả đã tìm ra hàm lượng N, P,
K thích hợp nhất cho sinh trưởng của Kháo vàng giai đoạn 1 tuổi là 57,3mg N
+ 76,33mg P2O5 + 34,4mg K2O, giai đoạn 2 tuổi là 76,3mg N + 114,5mg P2O5
+ 45,8mg K2O. Đề tài tốt nghiệp của Nông Bằng Giang (2017) “ Nghiên cứu
đặc điểm sinh vật học loài Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) phân bố tại
xã Điểm Mặc, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, kết luận rằng điều kiện
lập địa của khu vực phù hợp với nhiều loài cây gỗ và cây Kháo vàng.
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất
cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi
nhuận cao lại nhanh nhất. Ngồi ra cịn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử
nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.
Thảo luận:
Từ các cơng trình nghiên cứu được trình bày như ở trên ta thấy các
cơng trình nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu, kích thước ruột bầu, thành phần
phân bón,…được thực hiện khá nhiều, nhưng những nghiên cứu về loài Kháo
vàng còn rất hạn chế nên thiếu cơ sở để chọn tạo và nhân giống. Mặc dù có
một số cơng trình nghiên cứu về Kháo vàng tuy nhiên chưa có cơng trình nào
hồn thiện. Dựa trên những kiến thức trên là cơ sở cho tơi nghiên cứu về lồi
cây này.
Kết luận, theo kết quả của những cơng trình nghiên cứu trên làm cơ sở

tốt để tôi lựa chọn những nội dung và hướng đi thích hợp cho đề tài nghiên
cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, chế độ che sáng đến sinh
trưởng của cây con Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) trong giai đoạn
vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.


14

2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên là đơn vị nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao khoa học công nghệ
được thành lập từ tháng 8 năm 2008. Trung tâm có chức năng tổ chức thực hiện
các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, tập huấn kĩ thuật, chuyển giao công
nghệ, tư vấn khoa học kỹ thuật trên lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Sau 5 năm hoạt động. Viện đã đạt được nhiều thành tựu trong nghiên
cứu khoa học, phát triển kinh tế, xã hội và phát triển bền vững nguồn tài
nguyên rừng, bảo vệ môi trường tại khu vực miền núi phía bắc. Viện đã nhân
giống thành cơng nhiều lồi cây q như: các cây trồng rừng, cây dược liệu,
cây ăn quả, hoa, cây cảnh: áp dụng công nghệ sinh học trong nuôi cấy mô tế
bào trong sản xuất nhiều loại cây giống. Nhiều giống cây lâm nghiệp trên thế
giới đã và đang được khảo nghiệm nhằm tìm ra được tập đồn cây lâm nghiệp
có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu hiện nay.
* Vị trí địa lý
Vườn ươm viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên cách trung tâm thành phố khoảng 3km về phía Tây
và nằm trong địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào điều kiện địa lý Thành Phố
Thái Ngun thì vị trí của viện như sau:
- Phía Nam vườn ươm giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Bắc vườn ươm giáp với phường Quán Triều

- Phía Đơng vườn ươm giáp với khu dân cư trường Đại Học Nơng Lâm
Thái Ngun
- Phía Tây vườn ươm giáp với xã Phúc Hà
* Cơ sở vật chất
+ Viện mới được thành lập nên cơ sở vật chất còn hạn chế, tuy nhiên
Viện hiện nay đang dần dần cải tiến trang bị hiện đại phục vụ cho quá trình
nghiên cứu.


15

+ Viện hiện nay sản xuất các loại cây ăn quả như cam, bưởi, ổi,… cây
trồng lâm nghiệp như keo, mỡ, lát,…
+ Viện có khu vực riêng dành cho sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học. Hệ thống tưới nước và có dàn che cho từng khu vực riêng để tiện
cho việc chăm sóc.
+ Hiện nay Viện đã mở rộng diện tích để phục vụ cho việc cung cấp
cây giống đảm bảo cho công tác trồng rừng ở miền núi phía bắc.
* Địa hình
Xã Quyết Thắng chủ yếu là đồi bát úp khơng có núi cao, có độ dốc
trung bình từ 10-25 độ, độ cao trung bình từ 50-70m. Nói chung, xã Quyết
Thắng có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Vườn ươm Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Lâm Ngiệp trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên thuộc trung tâm thực nghiệm của trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là đất
Feralit phát triển trên sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy
để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt. Theo kết quả
phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận thấy :
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua
Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P205 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Chỉ tiêu

Tầng sâu
Độ đất (cm)

Mùn

N

Chỉ tiêu dễ tiêu /100g đất

P205

K20

N

P205

K20

PH

1-10

1,776 0,024 0,241

0,035


3,64

4,56

0,90

3,5

10-30

0,670 0,058 0,211

0,060

3,06

12

0.44

3,9

30-60

0,711 0,034 0,131

0,107

0,107


3,04

3,05

3,7

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)


16

2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc Trường Đại học
Nơng Lâm Thái Ngun nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính: Mùa
mưa và mùa khơ. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1,588 giờ. Tháng 5-6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170-180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22-25oC. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2-5oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39 oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3 oC.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ
yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó
tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm khơng khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm khơng khí nhìn
chung khơng ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm khơng khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.

- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đơng Nam và mùa lạnh là gió mùa Đơng Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Ngun nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
2.4.3. Những thông tin về đối tượng nghiên cứu
Kháo vàng tên khoa học: Machilus bonii Lecomte. Họ thực vật: Long
não (Lauraceae)


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×