Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

BAO CAO THAM LUAN NGU VANdoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.72 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GD-ĐT TRÀ CÚ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>TRƯỜNG THCS ĐÔN XUÂN Độc lập- Tự do – Hạnh phúc</b>


<b> Đôn Xuân, ngày 8 tháng 10 năm 2012</b>


<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>“Kinh nghiệm trong công tác dạy , học và ôn thi mang lại hiệu quả cao trong kì</b>
<b>thi tuyển sinh vào lớp 10 mơn Ngữ văn”</b>


<b>I. Mục đích yêu cầu:</b>


Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác giảng dạy môn Ngư
văn ở trường THCS,tạo nên sự đồng bộ và tác động tích cực đến việc thực hiện mục
tiêu ,nhiệm vụ năm học 2012-2013,tơi xin được tham gia trình bày tham luận về


<b>“Kinh nghiệm trong công tác dạy và học mang lại hiệu quả trong kì thi tuyển</b>
<b>sinh vào lớp 10 mơn Ngữ văn”</b>


Kính thưa các cấp lãnh đạo.


Kính thưa quý đại biểu cùng tồn thể các thầy cơ giáo.


<b>A. CƠNG TÁC DẠY VÀ HỌC</b>


<b>I. Vị trí, tầm quan trọng của môn Ngữ văn trong nhà trường.</b>


1/ Từ xưa đến nay, mơn văn ln chiếm một vị trí quan trọng trong đạo học. Văn
chương giúp đời sống tinh thần của con người thêm phong phú hơn, giúp cách ứng xư
của ta được văn hóa hơn.


2/ Văn chương là phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Trong xã


hội phong kiến thời xưa, môn học về văn chương còn chiếm một vị trí rất quan trọng.
Đó là mơn thi duy nhất để các sĩ tư khẳng định mình trong các khoa thi dưới thời
phong kiến.


3/ Trong xã hội ngày nay, việc học văn càng có ý nghĩa quan trọng hơn, môn văn
giúp con người tự tin, tự khẳng định mình trong cuộc sớng, giúp mọi người hiểu nhau,
u thương nhau , q trọng cuộc sớng của mình hơn.


<b>II. Thực trạng</b>


1. Từ nhưng năm đầu thế kỷ XXI, vị thế của môn Ngư văn bị xem nhẹ. Nhiều phụ
huynh cho rằng đây là thời kì của thế giới mạng, hiện đại nên có xu hướng về các mơn
học tự nhiên hơn. Đó cũng là một thực trạng đau buồn đối với nhưng nhà giáo dạy văn
như chúng tôi.


2. Trường THCS Đôn Xuân là trường nằm trong địa bàn xã nghèo,đa số các em học
sinh là người dân tộc, phần đông là dân tộc khơmer ,đời sớng còn nhiều khó khăn.Một
sớ em học khá, giỏi môn Ngư văn nhưng các em còn gặp nhiều khó khăn về thời gian,
tiền bạc, vật chất ( khơng có tiền mua sách, khơng có máy để lên mạng, thư viện
trường sách chưa đáp ứng được theo nhu cầu của các em theo từng khối lớp…)


3. Các em còn lười học, thiếu chuyên cần ( vào lớp không thuộc bài, không soạn bài
)


4. Học một cách máy móc, thụ động thiếu tư duy vì thế dẫn đến diễn đạt văn còn
yếu, chỉ thuộc ý theo bài học đã ghi.


5. Trong năm học 2011 – 2012, tỉ lệ học sinh thi tuyển vào lớp 10 chỉ đạt
49 %, đồng nghĩa với việc học sinh còn yếu, kém khá nhiều.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> III.1 Từ phía học sinh:</b>


- Học sinh chưa thực sự yêu thích học văn ( chưa đam mê )<sub></sub> thiếu ý thức về việc học
văn ( học vẹt, học một cách máy móc, thuộc ý nhưng khơng diễn đạt, giải thích được )
- Học sinh chưa có thói quen đọc sách, báo, xem đài, để phục vụ cho việc học, nhất là
cách dùng từ và viết đúng chính tả…


- Các em còn rụt rè, ngại nói, trình bày trước đám đơng. Văn nói cũng như văn viết,
câu văn chưa đầy đủ ý, câu cụt câu què.


- Năng lực tiếp thu quá hạn chế, trí nhớ lại khơng lâu, học trước qn sau, học sau
quên trước.


- Học sinh thiếu tính chuyên cần trong học tập, soạn bài qua loa, đới phó.


- Một số em vừa học vừa phụ giúp cơng việc gia đình nên khơng có đủ thời gian đầu
tư cho môn học.


- Học sinh chưa có tính tự học. Các em chưa biết lập cho mình kế hoạch học tập
khoa học, lập sở tay văn học. Còn trông chờ vào giáo viên.


- Do tác động của xã hội, một số em mê chơi, bạn bè lôi kéo<sub></sub> lười học, chán học, bỏ
học


<b> III.2 Từ phía giáo viên</b>


- Dung lượng bài tập sau mỗi bài học khá nhiều cho nên khơng có đủ thời gian để học
sinh giải, phần còn lại giáo viên hướng dẫn về nhà nhưng khơng có thời gian để sưa
chung cho học sinh. Nói chung là giáo viên khơng có thời gian để quay lại các bài tập
đã dặn.



- Giáo viên cũng chưa có biện pháp triệt để nào để giải quyết tình trạng học sinh lười
học, chỉ là giáo dục tư tưởng, động viên, nhắc nhở, mời phụ huynh nhưng rồi cũng
đâu vào đấy.


- Việc dạy cho học sinh tự học và sáng tạo hình như ít thực hiện, chỉ lo dạy hết giáo
án, chương trình, nội dung đã qui định, lo cháy giáo án<b>.</b>


<b>III.3 Từ phía cha mẹ học sinh:</b>


- Do xu hướng phát triển của xã hội, nhiều phụ huynh chỉ cho con theo học các môn
tự nhiên và xem nhẹ các môn xã hội .


- Hiện nay do hồn cảnh gia đình, nhiều gia đình giao khống việc học của con cho
thầy cô.


- Khi GV mời hoặc đến gia đình thì phụ huynh tìm cách né tránh hoặc nói cho qua
chuyện chỉ bằng nhưng lời hứa sng.


- Có phụ huynh để cho con tự ý quyết định việc đi học hay không đi học.


<b>III.4 Nguyên nhân khác</b>


- Chương trình sách giáo khoa còn nặng về lí thuyết , thời gian thực hành còn hạn
chế.


- Do vấn đề về việc chọn ngành nghề, số học sinh học mơn xã hội khó tìm cơng việc
làm sau này


<b>IV. Các giải pháp</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> IV.1 Về phía nhà trường</b>


- Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu trường đã đặt quyết tâm cao với hàng loạt các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy được đưa ra trong năm học. Hơn lúc nào
hết, yêu cầu phải nâng cao kết quả xét tốt nghiệp lớp 9, tuyển sinh vào lớp 10 đặc biệt
chú ý. Ban Giám hiệu rất quan tâm đến công tác giảng dạy đặc biệt là ở các lớp cuối
cấp, BGH chọn nhưng giáo viên có nhiều kinh nghiệm phân cơng dạy lớp 9.


- Lập danh sách học sinh yếu, kém có kế hoạch cho giáo viên dạy yếu kém cho các
đới tượng này.Chương trình giảng dạy cần phù hợp với đối tượng HS ngay từ đầu năm
học.


- Thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh qua các đợt kiểm tra hoặc thi
giưa học kì để kịp thời đơn đớc nhắc nhở giáo viên kịp thời có kế hoạch khắc phục học
sinh yếu, kém.


-Khi vừa kết thúc chương trình học kì II, BGH trường tở chức đại hội phụ huynh học
sinh khối 9 để bàn về công tác ôn tập tuyển sinh vào lớp 10 và sau đó cho giáo viên bộ
môn tiến hành ôn tập cho học sinh với thời lượng ôn tập đủ để củng cố, hệ thống lại
kiến thức môn học.( đối với môn Ngư văn ôn 6 tiết/ tuần trong thời gian 07 tuần).


<b> IV.2 Về phía tổ chuyên môn:</b>


- Tổ bộ môn chúng tôi đưa ra một kế hoạch dạy và học cho học sinh ở từng khối lớp
ngay từ nhưng năm đầu cấp học.


- GV dạy từng khối, lớp theo dõi sát các đối tượng học sinh của mình và có phương
pháp giảng dạy cho phù hợp.



- Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp để trao đổi học tập kinh nghiệm nâng cao tay
nghề (đặc biệt là dự nhưng giáo viên dạy cùng khối).


- Tổ chức thao giảng, báo cáo chuyên đề, thảo luận chuyên môn ,bàn về cách soạn
bài, cách giảng dạy ở một sớ tiết khó, giải quyết nhưng vướng mắc khó khăn trong
việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa phù hợp với đới tượng học sinh trường
trong các lần họp tổ.


- Tổ chức thảo luận đánh giá về mức độ đề kiểm tra , đề thi để phân tích đánh giá
chất lượng học tập của học sinh.


<b> IV.3 Về phía giáo viên</b>
<b> 1. Giải pháp chung</b>:


- Phương pháp dạy học của giáo viên là cực kì quan trọng vì thế giáo viên phải ln
tích cực đởi mới phương pháp dạy học, đồng thời tăng cường bồi dưỡng phương pháp,
thói quen, khả năng tự học cho học sinh.


- Giáo viên cần phải nắm chắc đặc trưng bộ môn để áp dụng hiệu quả với từng đối
tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém. Giáo viên bộ môn cần hướng dẫn học
sinh sắp xếp thời gian tự học, chuẩn bị bài trước khi đến lớp... . Phải xem lại yêu cầu
chuẩn kiến thức bộ môn để ra đề kiểm tra cho phù hợp.


- Xác định nội dung trọng tâm ở từng bài, từng tiết tránh việc dạy tràn lan gây nặng
nề cho học sinh.Không nắm được trọng tâm.


- Tạo khơng khí tiết học nhẹ nhàng, thoải mái ( học sinh vừa thoải mái tự tin trong
tiết học, đồng thời giáo viên có được phản hồi từ phía học sinh để kịp thời giúp đỡ các
em). Xây dựng tớt mới quan hệ thân thiện tích cực trong thầy trò để việc dạy và học tốt
hơn..



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp với tình hình mới và các đối tượng học
sinh, cập nhật kiến thức thường xuyên, khi dạy chú ý lý thuyết đi đôi với thực hành,
xác định đúng trọng tâm, nhằm gây hứng thú cho học sinh.


-Luôn đầu tư cho soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo để bổ sung kiến thức cho
mình.


- Dạy theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính sáng tạo, tích cực
của học sinh, đặc biệt là trong khâu chuẩn bị bài mới cần phải có nội dung rõ ràng.
Cần phải tạo một khơng khí lớp học thân thiện và hợp tác lấy “động viên, khuyến
khích” làm trọng.


- Sư dụng có hiệu quả các phương tiện hỡ trợ dạy học, các tranh ảnh, ĐD trực quan ,
sơ đồ, biểu đồ… để tạo hứng thú cho HS


- Thường xuyên chú ý đến việc học bài, làm bài đới với các em học trung bình, yếu,
kịp thời nhắc nhở, động viên cho các em học tốt hơn.


- Trong giờ học cần tổ chức các hoạt động nhóm để học sinh có cơ hội sưa lỡi cho
nhau.


- Sư dụng các hình thức đánh giá khác nhau để đánh giá khả năng giao tiếp của học
sinh như tích cực chuẩn bị bài, thường xuyên đóng góp xây dựng bài trên lớp, tham gia
tớt các hoạt động theo cặp hoặc nhóm trong giờ học.


- Rút kinh nghiệm qua các dạng đề từ các kì thi do Phòng, Sở ( HKI, HKII, HS
giỏi…) ra, từ đó GV hướng cho học sinh làm quen với dạng đề thường ra để tránh bở
ngõ về sau và cũng tạo tâm lí vưng vàng, tự tin khi thi cư.



- Khi tiến hành tiết dạy ta ln nhớ rằng có 2 đới tượng đó là học sinh từ TB trở lên
và học sinh dưới TB trong cùng một lớp nên phải chuẩn bị nội dung cũng như phương
pháp sao cho phù hợp (Riêng đối với học sinh yếu kém phải gần gũi, hướng dẫn tỉ mĩ,
tận tình ).


- Khen thưởng, khuyến khích đúng lúc, đúng chỡ sẽ kích thích các em trong q
trình học tập. Ln đới xư công bằng với các em học sinh.


<b> 2. Giải pháp cụ thể:</b>


- Ngay từ đầu năm khi tiếp nhận lớp, GV cần phân nhóm đới tượng học sinh để đưa
ra kế hoạch, biện pháp giảng dạy cho phù hợp.


- Nhưng học sinh hơi yếu, GV phân công bạn giỏi, khá kèm ( hình thức học tập đơi
bạn cùng tiến ).Chẳng hạn như truy bài bạn, hướng dẫn làm bài tập.


- Nhưng học sinh quá yếu hoặc kém, GV sẽ kèm sát qua nhưng tiết học nâng kém
( Đối với nhưng tiết này, chủ yếu rèn cách viết một đoạn văn, bài văn theo từng thể
loại mà chương trình đưa ra).


- Khi gần tới các tiết kiểm tra, GV tập trung ơn lại nhưng kiến thức có liên quan tới
nội dung kiểm tra để học sinh nhớ lại bài. Thường xuyên ôn đi, ôn lại để học sinh
nhớ.Kèm theo là thực hành làm lại một số bài tập trong giờ học đã hướng dẫn, sư dụng
tiết giảm tải để luyện tập cho học sinh.


- Trong giờ dạy, GV cố gắng bao quát lớp, Cần giải quyết nhưng tình h́ng như học
sinh lơ là, khơng chú ý …GV cần có nhưng câu hỏi ngắn ,dễ để học sinh tập trung và
không còn xao lãng trong giờ học. GV cần tế nhị và uốn nắn các em tránh vồn vã với
học sinh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Có sách vở dầy đủ, động viên các em học bài, soạn bài có sự kiểm tra ( 15 phút đầu
giờ các tổ trưởng kiểm tra, khi vào học báo cáo lại cho GV. Sau đó GV có biện pháp
đới với HS không soạn bài…)


- Nghiêm túc trong kiểm tra, thi cư.


<b> IV.4 Về phía phụ huynh học sinh</b>


- Cần quan tâm đến con em mình hơn nưa.
- Dành thời gian cho các em học ở nhà.


<b> B. VỀ ÔN THI</b>


<b> 1/Tinh thần,thái độ học tập: </b>giáo viên phân tích cho học sinh thấy được ý nghĩa và
tầm quan trọng của kì thi và đưa ra các yêu cầu cần thiết đối với học sinh.


<b> 2/Yêu cầu chương trình</b> : bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 9


<b> 3/Nội dung ôn tập</b>: Căn cứ vào chương trình học của Bộ giáo dục ban hành( chủ
yếu là ở lớp 9)


<b>4/Phương pháp ôn tập</b>


a/ GV giư phương pháp học tập như từ khi vào đầu năm học.


<b>b/</b> Ngoài ra còn thực hiện thêm một số phương pháp khác như:


- Để nội dung ơn tập có hiệu quả thì điều khơng kém phần quan trọng đó là thời lượng
ơn tập, giáo viên cần tham mưu với Ban Giám hiệu trường về việc phân tiết .Theo tôi
đối với môn Ngư văn thời lượng ôn tập 6 tiết/ tuần và ôn trong thời gian 7 tuần là hợp


lí, đủ thời gian để truyền tải hết nhưng nội dung trên.Ngoài ra giáo viên cũng cần phải
biết năng lực học tập của học sinh mình để truyền đạt lượng kiến thức.


<b>- </b> GV ôn xen ke 3 phân môn ( Văn bản- Tiếng việt- Tập làm văn ) trong tuần, vì nếu
để lâu học sinh sẽ dễ quên. Trong nhưng tiết này sắp xếp cho học sinh chủ yếu là thực
hành viết đoạn văn theo chủ đề, làm lại các bài tập ở SGK, Viết bài văn nghị luận văn
học.


- Tránh để học sinh nghỉ thời gian dài giưa thời gian ôn tập và thi, vì như thế học sinh
dễ quên.


- GV cần hệ thớng hóa kiến thức ở mỡi phân mơn cho học sinh dễ thuộc, dễ nhớ, tránh
nhớ nhầm.


- Cần bám sát đối tượng học sinh:


 Đối với đối tượng học sinh khá, giỏi Gv hướng dẫn về phương pháp học: thuộc,


hiểu bài, vận dụng vào bài viết, chú ý cách lập luận của đối tượng này.


 Đối với đới tượng trung bình: thường xun truy bài lẫn nhau, tập viết đoạn vă


n, bài văn, học sinh chấm, sưa bài cho nhau. Có trao đởi với GV


 Đới với đối tượng học sinh yếu, kém: Động viên các em đi học đều, Phân bài


học cho các em vừa phải, vào lớp trả bài các em, rèn cho các em viết đoạn văn,
bài văn với các ý cơ bản. GV kết hợp liên lạc phụ huynh nhờ hỗ trợ việc nhắc
nhở học bài của các em hoặc báo cho phụ huynh việc học tập của các em trong
lớp.



- GV lên kế hoạch tự học ở nhà cho HS.


- Phân công các bạn lại nhà cùng học với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

sinh năm học 2011-2012 vừa qua mà tổ chúng tơi đã đạt được. Rất mong sự đóng góp
ý kiến của BGH để tở chúng tơi sẽ hồn thành tớt công việc này trong nhưng năm sau
này.


<b> </b>Xin chân thành cảm ơn!


<b> Người báo cáo</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×