Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần giao thông công chính thạch thành (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 114 trang )

1

1
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân.
Mọi số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Mọi sai sót em xin chịu trách nhiệm.
Người viết luận văn
Bùi Phương Thanh

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


2

2

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

SV: Bùi Phương Thanh



Lớp: CQ49/21.09


3
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

CPSDMTC
CPSXC
DNXL
BHYT
BHXH
BHTN
KPCĐ
CT,HMCT
TK
CPSX
GTSP
TSCĐ

Chi phí sử dụng máy thi cơng
Chi phí sản xuất chung
Doanh nghiệp xây lắp
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp

Kinh phí cơng đồn
Cơng trình, hạng mục cơng trình
Tài khoản
Chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm
Tài sản cố định

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


4
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


5
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.


Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn
thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa
quan trọng về mặt kinh tế mà cịn là những cơng trình có tính thẩm mỹ cao
thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về
văn hố - xã hội.
cơ chế kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một
đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều
đó khơng chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản
tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng.
Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc
phục được tình trạng lãng phí, thất thốt vốn trong điều kiện sản xuất kinh
doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn(thiết kế, lập dự tốn, thi cơng,
nghiệm thu…) thời gian kéo dài.
Chính vì thế, hạch tốn CPSX và tính GTSP vốn đã là một phần hành cơ
bản của cơng tác kế tốn lại càng có ý nghĩa đối với DNXL nói riêng và xã
hội nói chung. Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt cơng tác hạch tốn CPSX
và tính GTSP làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn
tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường
nước ta hiện nay. Với Nhà nước, công tác hạch tốn kế tốn CPSX và tính
GTSP ở DNXL là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và thu thuế.
Nhận thức được vai trò của kế tốn CPSX và tính GTSP xây lắp, em xin
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:“Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông công chính
Thạch Thành”.

SV: Bùi Phương Thanh


Lớp: CQ49/21.09


6
Học viện Tài chính
2

Luận văn tốt nghiệp

Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Sự hỗ trợ của hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết

bởi hạch toán kế tốn là cơng cụ có vai trị quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp
CPSXvà tính GTSP sẽ hạn chế được những thất thốt, lãng phí và là cơ sở để
giảm CPSX, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhằm mục đích tìm hiểu về thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần giao
thơng cơng chính Thạch Thành, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm hồn thiện hơn
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty,đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu lý luận
về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp xây
lắp và thực tế công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
SPXL ở Công ty Cổ phần giao thông công chính Thạch Thành trong thời gian

qua để đối chiếu, tìm hiểu lý luận và thực tiễn.
4

Phương pháp nghiên cứu:
Hạch toán kế tốn là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở

đây đối tượng nghiên cứu là kế tốn tập hợp CPSX và tính GTSP. Do vậy
phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề áp dụng là dựa trên cơ sở lý luận
của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác-Lê
Nin, đồng thời sử dụng 1 số kỹ thuật nghiệp vụ: thống kê, tổng hợp, diễn giải,
phân tích, quy nạp...
5

Những đóng góp chính của chun đề:
Đây là cơng trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với

những cơ sở lý luận được học tại trường Học viện Tài chính, sự giúp đỡ tận
tình của thầy cơ giáo trong khoa đặc biệt là thầy giáo – PGS.TS.Trần Văn
Hợi cùng với sự tìm hiểu thơng tin tại Cơng ty Cổ phần giao thông công
SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


7
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chính Thạch Thành và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các anh chị trong phịng

kế tốn tại Cơng ty và sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Mong rằng những vấn
đề mà chuyên đề đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần
hồn thiện kế tốn tập hợp CPSX và tính GTSP tại Cơng ty.
6

Bố cục của chun đề:
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung của chuyên đề gồm 3

chương:
Chương 1: Những vấn đề , lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong DNXL.
Chương 2: Thực tế tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần giao thơng cơng chính Thạch Thành.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần giao
thơng cơng chính Thạch Thành.
Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng như khả năng
nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót,
khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các
thầy cô giáo trong bộ môn và các anh, chị trong phịng kế tốn của Cơng Ty
để đề tài luận văn của em có chất lượng hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Trần Văn Hợi cùng tồn
thể các thầy cơ giáo trong bộ mơn kế tốn của trường. Em xin chân thành cảm
ơn ban lãnh đạo Công ty, các anh, các chị trong phịng kế tốn của Cơng ty đã
tận tình giúp đỡ cho em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09



8
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của nghành xây lắp và sản phẩm xây lắp tác động đến cơng
tác kế tốn
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập và có chức năng tái
tạo tài sản cố định cho nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm
lực kinh tế quốc phòng cho đất nước. So với các ngành sản xuất khác, xây
dựng cơ bản là ngành sản xuất đặc thù với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
riêng được thể hiện rất rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo
ra sản phẩm cụ thể:
Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, trình độ kỹ thuật,
thẩm mỹ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có dự tốn thiết kế
thi cơng. Trong suốt q trình xây lắp, giá dự tốn sẽ trở thành thước đo hợp
lý để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết tốn cơng trình.
Mỗi một cơng trình xây dựng gắn liền với vị trí địa lý nhất định, nó
thường cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất như : lao động, vật
tư, thiết bị máy móc …..ln phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi cơng,
mà mặt bằng và vị trí thi cơng thường nằm rải rác khắp nơi và xa trụ sở đơn
vị. Do đó tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và
nơi hạch tốn chi phí gây khó khăn cho cơng tác kế tốn xây lắp.
Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh
hưởng của nhân tố khách quan như : khí hậu, thiên nhiên…. nên dễ dẫn đến

tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư, tài sản làm tăng thiệt hại trong
tổng CPSX.

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


9
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị cơng trình đã được xác định
thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm
xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu
tư từ trước. Do đó sản phẩm xây lắp mang tính chất được tiêu thụ trước nên
tính chất hàng hố của khơng thể hiện rõ.
Cịn về q trình tạo ra sản phẩm xây dựng từ khi khởi công đến khi
cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài phụ
thuộc vào quy mơ tính chất phức tạp của từng cơng trình. Quy trình thi công
xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi một giai đoạn được chia thành
nhiều công việc khác nhau.
Từ những đặc điểm đó địi hỏi cơng tác kế tốn vừa phải đáp ứng những
yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của DNXL cơ bản. Nhằm
cung cấp thơng tin chính xác kịp thời, cố vấn cho lảnh đạo trong việc tổ chức
quản lý để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DNXL
1.2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất

CPSX trong DNXL là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các cơng trình (hoạt
động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định. CPSX đó rất đa
dạng gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, cơng dụng và mục đích khác nhau
trong mỗi giai đoạn của q trình thi cơng xây lắp.
Về bản chất, CPSX là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối
tượng tính giá nhất định nhưng nó khác với chi tiêu và cũng khác với vốn. Chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất và được bù đắp bằng thu nhập hoạt động
sản xuất kinh doanh; chi tiêu là việc dùng tiền để chi cho các hoạt động ngoài
SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


10
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất kinh doanh, có thể lấy từ các quỹ của doanh nghiệp và khơng được bù
đắp. Cịn vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản được sử dụng vào hoạt
động sản xuất với mục đích sinh lời nhưng khơng phải đều là phí tổn.
Cũng cần xem xét chi phí trên góc độ của kế tốn quản trị: mục đích của
kế tốn quản trị chi phí là cung cấp thơng tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp
thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy đối với
kế tốn quản trị chi phí khơng đơn thuần nhận thức chi phí như kế tốn tài
chính, mà chi phí cịn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin
để phục vụ cho việc ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra,

ra quyết định; chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án,
những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Khi
đó trong Kế toán Quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục
đích sử dụng, mơi trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh bằng
các chứng cứ, chứng từ.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo đặc trưng nhất định nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý, hạch
tốn, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
Đối với DNXL thì việc quản lý CPSX không chỉ dựa vào các số liệu
tổng hợp về chi phí mà cịn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí
theo từng CT, HMCT ở từng thời điểm nhất định. Do vậy, việc phân loại
CPSX là yêu cầu tất yếu đối với công tác kế tốn tập hợp CPSX và tính GTSP
xây lắp. Phân loại chi phí phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
quản lý CPSX.
Tùy theo yêu cầu của từng mặt quản lý, giác độ xem xét chi phí... mà các
loại chi phí được sắp xếp, phân loại theo các cách thức khác nhau.
SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


11
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Phân loại CPSX theo hoạt động và công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm:
- CPNVLTT: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết

cấu (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công) và các thiết bị đi kèm với vật kiến
trúc như thiết bị vệ sinh, thơng gió, điều hồ nhiệt độ…
- CPNCTT: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
kể cả công nhân của doanh nghiệp và cơng nhân th ngồi.
- CPSDMTC: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công trực
tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi
công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của cơng nhân điều khiển máy thi
cơng; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi cơng; chi phí sửa
chữa máy thi cơng…
- CPSXC: là các chi phí khác ngồi các khoản chi phí trên phát sịnh ở tổ
đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và tiền ăn ca của cơng
nhân viên tồn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho
đội xây dựng; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ
mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm các yếu tố:
- Chi phí ngun vật liệu: Là tồn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng: Là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tiền lương của người lao động
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Là tồn bộ số khấu hao TSCĐ sử
dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


12

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như
tiền điện tiền nước, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền: Là tồn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
q trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh
tốn bằng tiền.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng
cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử
dụng vào quá trình sản xuất trong tổng CPSX của doanh nghiệp, là cơ sở để
kế toán tập hợp CPSX theo yếu tố, phục vụ việc lập thuyết minh báo cáo tài
chính.
* Ngồi hai cách phân loại trên cịn có cách phân loại khác như:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa CPSX và quy mơ sản xuất thì
chi phí gồm: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
tốn thì chi phí gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm thì chi phí gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Trên góc độ của kế tốn quản trị thì chi phí cịn được nhận thức theo cả
khía cạnh nhận diện thơng tin để phục vụ cho viêc ra quyết định sản xuất kinh
doanh. Khi đó, phân loại chi phí hợp lý sẽ phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn
các phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể.
Như vậy mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng
đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng
luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về tồn bộ chi phí phát
sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp.


SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


13
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong DNXL
1.3.1. Giá thành sản phẩm
GTSP là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống cần
thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm dịch
vụ, lao vụ hoàn thành nhất định.
Trong DNXL, GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về vật liệu, nhân cơng, CPSDMTC và các khoản CPSXC mà DNXL đã bỏ
ra liên quan đến CT, HMCT hay khối lượng cơng trình xây dựng hồn thành.
Như vậy, GTSP chính là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí
bên trong nó, cịn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành.
Trong kế tốn quản trị thì GTSP xây dựng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, việc
tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, nhân công, rút ngắn thời gian thi
công sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp
dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí
hợp lý hạ giá thành ở mức tối đa.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và thực hiện kế hoạch hạ GTSP,
tăng sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần phải phân loại giá thành

theo các tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng
xây lắp CT, HMCT. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành này nhỏ hơn giá dự tốn
ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra:
SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


14
Học viện Tài chính
Giá thành
dự tốn của

Luận văn tốt nghiệp
Giá trị dự

=

CT,HMCT

tốn của
CT,HMCT

Thu nhập
+


chịu thuế

Thuế giá
+ trị gia tăng

tính trước

(1.1)

đầu ra

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi cơng.
Giá thành này thường nhỏ hơn giá trị dự tốn xây lắp ở mức hạ giá thành kế
hoạch:
Giá thành kế
hoạch của CT,

=

HMCT

Giá thành dự toán
của CT, HMCT

-

Mức hạ giá


(1.2

thành kế hoạch

)

- Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp: là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ các chi phí trực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoàn thành các
khối lượng xây lắp. Giá thành này được tính dựa trên cơ sở số liệu kế tốn về
CPSX đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành
cơng trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì
thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp:
Giá thành thực tế
của CT, HMCT

=

Giá thành dự toán
của CT, HMCT

Mức hạ giá
-

thành thực

(1.3)

tế


Ba loại giá thành sản xuất nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và
được thể hiện khái quát như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Trong đó giá thành dự tốn đóng vai trị làm giá cả và việc so sánh phải
được thực hiện đối với cùng một đối tượng tính giá thành nhất định.
Trong xây dựng, giá thành thực tế có thể lớn hơn so với giá thành kế
hoạch do quản lý sản xuất kém hiệu quả hoặc có trường hợp giá thành thực tế

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


15
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

lớn hơn giá thành dự toán do khi tham gia đấu thầu để giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động DNXL đã đưa ra giá thành dự toán thấp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý và giám sát chi
phí có thể xác định được tương đối chính xác nguyên nhân vượt định mức chi
phí trong kỳ hạch tốn. Từ đó tiến hành điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức
chi phí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX và GTSP là hai mặt của quá trình sản xuất, chúng cùng là biểu
hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hố bỏ ra
trong q trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một CT, HMCT. Mối quan
hệ này được thể hiện qua công thức:
Z = Dđk + C – Dck


(1.4)

Trong đó:
Z: là GTSP
Dđk, Dck : là CPSX dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C: là CPSX phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên, giữa CPSX và GTSP lại có sự khác biệt như:
- CPSX ln được xác định trong một kỳ nhất định còn GTSP lại liên
quan tới cả khối lượng dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại khơng bao
gồm chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ. Như vậy,
GTSP hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí kỳ trước chuyển sang và một
phần của CPSX phát sinh trong kỳ.
- CPSX được tập hợp theo một kỳ nhất định còn GTSP xây dựng là
CPSX được tính cho một CT, HMCT hay khối lượng cơng tác xây lắp hồn
thành.

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


16
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hơn nữa, đối với những thiệt hại trong xây lắp như: thiệt hại về ngừng
sản xuất và thiệt hại phá đi làm lại ... thì tồn bộ chi phí sửa chữa khắc phục
thiệt hại được trừ khỏi GTSP phát sinh trong kỳ:

Giá thành sản xuất sản
phẩm

= = Dđk + C – Dck – Ch

(1.5)

xây lắp hồn thành
(Ch: Chi phí sửa chữa khắc phục thiệt hại sản phẩm xây lắp)
Khi Dđk = Dck hoặc không có sản phẩm dở dang, thiệt hại trong xây lắp
thì giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ CPSX đã tập hợp
được.
Như vậy, CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau, CPSX
chính là căn cứ để tính sản phẩm xây lắp hồn thành. CPSX và GTSP là hai
mặt của một quá trình sản xuất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng
giống nhau về mặt chất và khác nhau về mặt lượng.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần giúp cho nhà quản trị
có thể tăng cường quản lý về tài sản vật tư, lao động, tiền vốn… một cách tiết
kiệm, có hiệu quả. Đó là một trong những điều kiện quan trọng giúp cho
doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh tốt trên thị trường.
1.4. Nội dung kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong DNXL
1.4.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong DNXL
1.4.1.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà các CPSX phát
sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp CPSX là khâu đầu
tiên của cơng tác kế toán tập hợp CPSX. Xác định đúng đắn đối tượng tập
SV: Bùi Phương Thanh


Lớp: CQ49/21.09


17
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hợp CPSX phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng cơng trình thi công và
đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để
tổ chức công việc kế toán tập hợp CPSX. Việc xác định đối tượng kế toán tập
hợp CPSX trong DNXL cầu phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi cơng của doanh nghiệp
- Quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Mục đích sử dụng chi phí
- Yêu cầu tính giá thành, khả năng, trình độ và u cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Từ đó, đối tượng tập hợp CPSX trong DNXL có thể là các CT, HMCT,
các giai đoạn quy ước của HMCT có giá trị dự tốn riêng hay nhóm cơng
trình hoặc các đơn vị thi cơng (xí nghiệp, đội xây lắp).
1.4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Do đó, ngay từ khâu
hạch tốn ban đầu thì chi phí phát sinh được tập hợp riêng cho từng đối tượng
tập hợp chi phí dựa trên chứng từ ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là CT hay
HMCT thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến CT,
HMCT nào thì tập hợp chi phí cho CT, HMCT đó.

* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp CPSX:
Phương pháp này áp dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế
tốn khơng thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
tốn tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


18
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho
từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân
bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
C
(1.6
T
)
H: Hệ số phân bổ chi phí

H
Trong đó:


=

C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H x Ti
Trong đó:

(1.7)

Ci: CPSX phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.

1.4.2. Kế tốn chi phí sản xuất
1.4.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chứng từ hạch tốn ban đầu:
Khi phát sinh các khoản chi phí về NVLTT, kế tốn căn cứ vào phiếu
xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hoặc bảng kê thanh tốn hóa
đơn, bảng tổng hợp vật tư ở các tổ, đội xây dựng gửi lên và các chứng từ khác
có liên quan để xác định trị giá NVLTT xuất dùng tại các tổ, đội xây dựng.
Nội dung và nguyên tắc kế tốn CPNVLTT:
CPNVLTT xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình, vật liệu ln chuyển tham gia cấu thành
thực thể cơng trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp như: nhựa đường, sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát đá, sỏi, tấm

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09



19
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo…Nó khơng bao gồm vật liệu,
nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội cơng trình.
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong hạch tốn CPNVLTT, kế tốn phải tơn trọng những quy định có
tính ngun tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng CT, HMCT nào thì tính trực tiếp
cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch tốn hoặc khi cơng trình đã hồn thành, phải tiến hành
kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các cơng trường để tính số vật liệu
thực tế sử dụng cho cơng trình, đồng thời phải hạch tốn đúng số phế liệu thu
hồi (nếu có) theo từng đối tượng CT, HMCT cụ thể của doanh nghiệp.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều CT, HMCT
kế toán tiến hành áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực
tiếp cho từng đối tượng CT, HMCT theo tiêu thức hợp lý: Theo định mức tiêu
hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán…
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để khơng ngừng hồn
thiện hệ thống định mức đó.
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, kế toán sử dụng TK- 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này khơng có số dư và được mở chi tiết cho từng CT,
HMCT, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ

thuật có dự tốn riêng. Đối với cơng trình xây lắp, các thiết bị do chủ đầu tư
bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này.

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


20
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp kê khai thường xun, trình tự kế tốn CPNVLTT
như sau:
TK 621

TK 152

TK 152, 111…

VL xuất kho sử dụng trực tiếp cho thiVL
cơng
dùng
cơng
khơng
trìnhhết nhập kho hay bán, thu hồi

K 111, 112, 141,331…
TK 154


ua vật liệu không qua kho sử dụng trực tiếpKết
cho chuyển
xây lắp chi phí NVL TT cuối kỳ

TK 133
Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có)

TK 632
TK 1413

Chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
m ứng về khối lượng xây lắp các CT hoàn thành bàn giao được duyệt

Sơ đồ 1.1:Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
1.4.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT)
Chứng từ hạch toán ban đầu: Đối với DNXL để hạch toán chi phí nhân
cơng, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm cơng, kế tốn phải tính số tiền lương
trả cho cơng nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác thể hiện trên bảng
tính lương và thanh tốn lương, được tổng hợp phân bổ cho các đối tượng tập
hợp CPSX trên bảng phân bổ tiền lương.
Nội dung và nguyên tắc kế toán CPNCTT:
CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp
thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09



21
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt cơng
nhân trong danh sách hay th ngồi.
Kế tốn CPNCTT của hoạt động xây lắp, phải tôn trọng những quy định
sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT
nào thì phải hạch tốn trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ
gốc về lao động tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp khơng cho phép
tính trực tiếp chi phí nhân cơng cho từng CT, HMCT thì kế tốn phải phân bổ
CPNCTT cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia cơng định mức.
- Các khoản trích theo tiền của công nhân trực tiếp xây lắp (KPCĐ,
BHXH, BHYT) được tính vào CPSXC của hoạt động xây lắp.
Để phản ánh CPNCTT tham gia vào quy trình hoạt động xây lắp, kế tốn
sử dụng TK- 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Tài khoản này khơng có số
dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng CT, HMCT của DNXL.
Trình tự kế toán CPNCTT như sau:
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây
Kếtlắp
chuyển CPNCTT cuối kỳ


TK 1413

TK632

n tạm ứng về khối lượng xây lắp các CT hoàn thành bàn giao được duyệt
CPNCTT vượt trên mức bình thường

Sơ đồ 1.2: Kế tốn Chi phí nhân cơng trực tiếp
Trong điều kiện kế toán trên máy, chứng từ phát sinh liên quan chứng từ
phát sinh liên quan đến phần hành kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp (như
bảng chấm cơng, bảng tính lương, bảng thanh tốn lương, hợp đồng giao
khoán...) sau khi luân chuyển qua các bộ phận kế toán iên quan, cuối cùng
SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


22
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chuyển về bộ phận chịu trách nhiệm nhập liệu, sau khi tiến hành nhập liệu, số
liệu trên chứng từ sẽ được cập nhật ngay vào các sổ kế toán liên quan (như sổ
chi tiết TK 622...) và được lưu giữ dưới hình thức tệp in.
1.4.2.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
Chứng từ hạch toán ban đầu: Phiếu xuất kho, bảng theo dõi lịch trình
máy, bảng kê chi phí mua ngồi, bảng phân bổ tiền lương cho nhân viên sử
dụng máy thi cơng…

Nội dung và ngun tắc kế tốn CPSDMTC:
CPSDMTC là tồn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi cơng để thực hiện khối lượng cơng việc xây lắp bằng máy.
Kế tốn CPSDMTC cần phải tơn trọng những quy định sau:
- Hạch tốn CPSDMTC phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy
thi cơng của doanh nghiệp. Thơng thường có 2 hình thức quản lý, sử dụng
máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối
lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây
lắp. Nếu DNXL tổ chức bộ máy thi cơng riêng biệt thì tuỳ thuộc vào đội máy
có tổ chức kế tốn riêng hay khơng mà CPSDMTC được hạch tốn phù hợp.
Nếu DNXL khơng tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công
cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì CPSDMTC phát sinh được hạch
tốn vào TK 623-“Chi phí sử dụng máy thi cơng”
- CPSDMTC phải được hạch tốn chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm
máy thi cơng, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định.
- Tính tốn phân bổ CPSDMTC cho các đối tượng sử dụng (CT, HMCT)
phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn
vị công việc thi cơng bằng máy hồn thành.
Để tập hợp và phân bổ CPSDMTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, kế tốn sử dụng TK 623-“Chi phí sử dụng máy thi cơng”. Tài khoản này
chỉ sử dụng để hạch tốn CPSDMTC đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp
cơng trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy.

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


23
Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình hồn tồn theo
phương thức sử dụng bằng máy thì khơng sử dụng TK 623 mà hạch tốn tồn bộ
chi phí xây, lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Khơng hạch tốn vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên lương phải trả cơng nhân sử dụng máy thi cơng.
Trình tự kế tốn CPSDMTC (Trường hợp doanh nghiệp khơng tổ chức bộ
máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công) như sau:
TK 334

TK 623

TK 154

Tiền phải trả cho Chi
cơngphí
nhân
điều khiển
máy
sử dụng
máy thi
cơng tính cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình

TK 152,153, 111, 141…
VL, CC xuất kho hoặc mua ngồi sử dụng cho máy thi cơng

TK 133


TK 152, 111…

Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có)

TK 214
Chi phí khấu hao máy thi cơng Các khoản ghi giảm CPSDMTC

TK 111, 112, 331...
Chi phí dịch vụ mua ngồi,chi phí bằng tiền khác

TK 133

TK 632

Chi phí sử dụng máy thi cơng vượt trên mức bình thường
Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có)

TK 1413

ết tốn tạm ứng khối lượng xây lắp các cơng trình hồn thành bàn giao được duyệt

Sơ đồ 1.3:Kế tốn chi phí sử dụng máy thi công
SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


24
Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Trình tự kế tốn CPSDMTC trong trường hợp cơng ty có tổ chức đội
máy thi cơng riêng như sau:

TK 152, 334,

TK 621, 622,

Chi phí phát
sinh liên quan
tới hoạt động
của đội máy
thi công

TK 154 ( Chi
tiết theo MTC)

Tập hợp chi
phí phát sinh
dung cho máy
thi cơng

TK 623

Phân bổ
CPSDMTC cho
từng CT

TK154 ( Chi

tiết theo CT)

KC CPSDMTC
cuối kì theo từng
CT

Sơ đồ1.4:Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
Trình tự kế tốn CPSDMTC (Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức
bán lao vụ sử dụng máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ mà có tổ chức
kế tốn riêng ở đội máy thi cơng) như sau:
TK 111, 112, 141…

TK 154

TK 623
CPSDMTC

Kết chuyển CPSDMTC cuối ki
TK 133
Khấu trừ thuế GTGT (nếu có)

Sơ đồ1.5: Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
1.4.2.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Chứng từ hạch toán ban đầu: Bảng kê chi phí phát sinh, bảng phân bổ
tiền lương của nhân viên quản lý, lương của nhân viên sử dụng máy, các
phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09



25
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phục vụ cho việc hạch toán CPSXC mà được đội trưởng các đội sản xuất thi
cơng tập hợp và gửi về phịng kế tốn hàng tháng.
Nội dung và nguyên tắc kế toán CPSXC:
CPSXC của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đếc việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây
dựng. CPSXC là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau
thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương
nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ
dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội xây lắp.
Kế tốn CPSXC cần tơn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán CPSXC theo từng CT, HMCT đồng thời phải
chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức CPSXC và
các khoản có thể giảm CPSXC.
- Khi thực hịên khốn CPSXC cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt
theo định mức đã giao khoán, từ chối khơng thanh tốn số CPSXC ngồi định
mức bất hợp lý.
- Trường hợp CPSXC có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác
nhau, kế toán phải phân bổ CPSXC cho các đối tượng có liên quan theo tiêu
thức hợp lý như CPNCTT hoặc chi phí định mức.

Để tập hợp CPSX chi phí quản lý và phục vụ thi cơng ở các đội xây lắp
theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC vào các đối
tượng xây lắp có liên quan, kế tốn sử dụng TK- 627 “Chi phí sản xuất
chung”.
TK 627 khơng có số dư và được mở 6 tài khoản cấp 2:
TK6271 : Chi phí nhân viên quản lý .
TK6272: Chi phí vật liệu

SV: Bùi Phương Thanh

Lớp: CQ49/21.09


×