Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Kiem dinh chat luong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.88 KB, 121 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ : Trường Trung học cở sở (THCS) Trần Cao Vân thuộc khối phố Mỹ Hoà, thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, nơi đây được coi là trung tâm kinh tế-chính trị-xã hội của huyện Duy Xuyên. Với tổng diện tích tự nhiên của thị trấn Nam Phước là 1450 ha, có hơn 6000 hộ dân và dân số trên 23.000 người, được chia làm 11 thôn và 5 khối phố; phía Nam giáp xã Quế Xuân huyện Quế Sơn, Tây giáp xã Duy Trung huyện Duy Xuyên, Bắc giáp xã Điện Phong huyện Điện Bàn và Đông giáp xã Duy Phước huyện Duy Xuyên. Tiền thân của THCS Trần Cao Vân là trường PT Cấp 1,2 Duy An Tây được thành lập sau ngày quê hương hoàn toàn giải phóng (1975), đến năm 1982 được đổi tên là trường Phổ thông cơ sở cấp 1, 2 Trần Phú. Do nhu cầu cấp thiết về sự học tập của con em địa phương, đồng thời quán triệt chủ trương đa dạng hóa, xã hội hoá (XHH) GD (GD); năm 1992 trường Phổ thông cấp 1, 2 Trần Phú được chia thành 2 nhà trường có tên là trường Tiểu học Trần Phú và trường THCS Trần Cao Vân. Tuy nhiên do chưa có địa điểm xây dựng mới nên trường THCS Trần Cao Vân tạm sử dụng chung cơ sở vật chất (CSVC) của Trường tiểu học Trần Phú (nay là trường Tiểu học số 1 Nam phước) để giảng dạy và hoạt động hơn 4 năm. Năm 1997, sau khi tái lập tỉnh Quảng Nam, trường THCS Trần Cao Vân được thành lập theo Quyết định số 143/QĐ-GD-ĐT ngày 13 tháng 02 năm 1997 của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam, nhưng do chưa có địa điểm và phải chờ xây dựng CSVC nên hơn 8 tháng sau, ngày 20/10/1997, trường mới chính thức chuyển đến khu đất riêng (có tên gọi từ lâu đời là Cồn Tán) do địa phương bố trí từ đó đến nay. Lúc đầu trường có 26 CB-GV-NV và 583 em học sinh được sắp xếp thành 14 lớp, toàn bộ CSVC trường chỉ là 8 phòng học, mặt trước là ruộng lúa của các hộ nông nghiệp ngăn cách trường với đường 610, phía sau cạnh dãy 8 phòng học đó là trụ sở làm việc và nhà kho hợp tác xã nông nghiệp lúc bấy giờ, trường không có tường rào, cổng ngõ, học sinh (HS) và giáo viên (GV) ra vào trường thông qua con đường nhỏ phía tây, nay đã xây tường rào và đã xây dựng 2 nhà xe học sinh. Trong 8 phòng lúc bấy giờ đã phải sử dụng 7 phòng để giảng dạy cho 14 lớp, duy nhất còn 1 phòng dùng cho mọi hoạt động của trường. Có thể nói khó khăn mà thầy và trò phải đối diện từ những ngày đầu là vô kể. Trước ngày càng nhiều yêu cầu đặt ra trong quá trình phát triển, nâng cao chất lượng GD với CSVC như vậy thì nhiệm vụ đặt ra cho nhà trường rất nặng nề..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Ngày ấy, mỗi khi trống điểm giải lao là lúc thầy cô phải nghỉ tạm trước hành lang các lớp học, dưới cầu thang để chờ vào lớp dạy các tiết học sau. Song, tất cả gồm phòng làm việc của ban giám hiệu (BGH), của nhân viên (NV), của thư viện (TV) và kho đồ dùng dạy học (ĐDDH) chỉ vỏn vẹn nằm trong 56m 2, trường không có biên giới, không có sân chơi, không có khu vệ sinh.... Có thể nói : Tất cả khó khăn thử thách như dồn tụ ở thời điểm này. Nó là thực tế khắc nghiệt mà người xưa đã đúc kết thành một định đề “vạn sự khởi đầu nan” tưởng chừng như khó có thể vượt qua. Trước thực trạng đó, nhiệm vụ đầu tiên đặt ra cho nhà trường là tập trung củng cố nề nếp dạy học chính khóa và tăng cường công tác bồi dưỡng (BD) đội ngũ GV, nhưng hơn cả và không được một chút xao lãng và phải để tâm thực hiện thường xuyên, đó là cùng với hội cha mẹ học sinh (CMHS) vừa vận động CMHS vừa tham mưu với các cấp để huy động kinh phí xây thêm các phòng học, phòng làm việc, khu vệ sinh, tạo lập sân chơi, bãi tập. Bên cạnh những khó khăn nêu trên nhà trường phải đối diện với tình hình sĩ số HS tăng quá nhanh. Nếu năm học 1997-1998 là 583 HS thì đến năm học 2000-2001 số HS tăng lên là gần 800 em. Nhờ sự quan tâm của ngành và chính quyền địa phương cùng với sự vận động tích cực của nhà trường để huy động CMHS đóng góp. Ba năm sau, trường được xây mới 4 phòng học, nâng số phòng lên 12 phòng, tạm giải quyết một phần khó khăn về CSVC. Từ 2001 nhà trường bắt đầu được cấp thêm đất để mở rộng khuôn viên cùng lúc đó được ngành chọn một trong các trường xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 - 2010. Với những cố gắng của nhà trường và sự quan tâm từ các cấp, năm 2005 CSVC trường nâng lên 18 phòng, dùng làm phòng học và các phòng chức năng đồng thời xây mới 2 phòng làm việc của BGH. Sân trước là ruộng lúa được đắp đất để nối liền trường với trục đường giao thông chính của huyện, địa phương tiếp tục xây mới cho trường 2 phòng học, nâng số phòng các loại lên 20 phòng bao gồm các phòng học, phòng chức năng, phòng làm việc của BGH, tạm đủ phục vụ cho các hoạt động của nhà trường, cơ quan hợp tác xã (HTX) nông nghiệp (NN) có kế hoạch chuyển đi nơi khác, tường rào từng bước được xây mới, tuy nhiên chủ yếu là lưới kẽm và trụ bê tông. Thật vậy, trong 20 phòng nói trên có đến 8 phòng xây mới là cấp 4 và phải thực hiện đến 3 giai đoạn. Những khó khăn bước đầu đã được tháo gỡ, nhưng vẫn còn đó bề bộn những thiếu trước hụt sau như hệ thống tường rào 70% là rào thưa hơn bỏ trống, 30% còn lại là bán kiên cố, khu vệ sinh không có và nếu có kinh phí thì vẫn chưa xây dựng được bởi trường và cơ quan HTX NN tạm cùng tọa lạc trên 1 khuôn viên, chờ cấp trên xây dựng CSVC cho cơ quan HTX NN tại địa điểm mới..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Đầu năm 2001 nhà trường được các cấp đưa vào định hướng một trong các trường đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2000-2010. Tuy được ngành và các cấp tin tưởng về khả năng vận động kinh phí và chất lượng các tiêu chuẩn của trường đã tiếp cận với yêu cầu cần đạt theo quy định, nhưng để đạt tiêu chuẩn về CSVC thì lại là vấn đề hết sức khó khăn đối với trường. Sau hơn 3 năm củng cố, ổn định và tập trung phát triển, chất lượng GD toàn diện của trường được khẳng định. Tỉ lệ học sinh lên lớp luôn đạt trên 90%, chất lượng mũi nhọn, cụ thể là kết quả các cuộc thi HS giỏi và HS năng khiếu luôn ở nhóm 3 trường dẫn đầu của huyện. Với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp uỷ và chính quyền các cấp, cơ quan HTX NN được chuyển đi khỏi khuôn viên xác định cho trường, tổng diện tích giao cho trường lúc này là gần 13.000m 2. Từ đó, sân trường được đắp mới và mở rộng dần, hệ thống lối đi nội bộ từng bước được bêtông hóa, cây xanh và khu bồn hoa bắt đầu được phủ dần, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu cần đạt ở một vài tiêu chí, mà chủ yếu là CSVC. Gần 2 năm bổ sung các điều kiện, nhưng vẫn còn nhiều hạn mục không đảm bảo nên đoàn kiểm tra trường đạt chuẩn quốc gia của tỉnh Quảng Nam chưa công nhận và yêu cầu nhà trường bổ sung các tiêu chí, nhất là CSVC. Sau 2 lần kiểm tra và phúc tra, ngày 14 tháng 11 năm 2005, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 416T/QĐ-UBND công nhận trường THCS Trần Cao Vân đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010. Kết quả đó là sự cố gắng hết sức của nhà trường và sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương và phòng GD & Đào tạo (GD & ĐT), hội CMHS hết lòng lo cho nhà trường, ban đại diện (BĐD) CMHS đã coi trường như ngôi nhà thứ 2 của mình. Để cải tạo cảnh quang và tạo lối đi chính, quí vị trong BĐD CMHS đã toàn tâm và giành công sức để vừa vận động nhân dân, vừa cùng với BGH tham mưu các cấp nguồn kinh phí phục vụ cho việc tăng cường CSVC . Đến năm 2006 nhờ tình hình kinh tế phát triển, đời sống nhân dân cải thiện đáng kể, việc chăm lo cái ăn từng bước đã hướng sang cái học, giúp cho nhà trường tiếp tục phát triển CSVC bằng sự đóng góp của CMHS. Tập thể CB,GV,NV cùng thi đua và gặt hái nhiều thành tích, từng bước khẳng định vững chắc vị thế của mình bằng sự nỗ lực, phấn đấu đạt thành tích cao trên các mặt hoạt động, trở thành một trong 3 ngôi sao sáng của bậc học THCS huyện Duy Xuyên. Giai đoạn này tỉ lệ học sinh Giỏi và Khá ổn định đạt bình quân 49% và tỉ lệ lên lớp là 92%, hằng năm có hơn 30 HS đạt giải HS giỏi và nhiều HS năng khiếu cấp huyện và tỉnh, CSVC từng bước được bổ sung và nâng cấp, các điều kiện phục vụ giảng dạy-học tập không ngừng hoàn thiện. Tuy nhiên hệ thống tường rào vẫn chưa được kiên cố hoá, khu vệ sinh bị hư hỏng hoàn toàn do bão lớn. 13/ 18 phòng học và khu thí nghiệm thực hành (TNTH) bị dột khi trời mưa, sân chơi bãi tập bị trũng sâu trong những mùa mưa lũ, thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và hoạt động chỉ đáp ứng 30% yêu cầu, và đã bắt đầu xuống cấp. Nhà trường lại đối mặt với khó khăn mới, tuy nhiên dù trong.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> hoàn cảnh nào, đội ngũ nhà giáo vẫn kiên trì bám lớp, kiên định mục tiêu chiến lược “trồng người”, học trò chăm ngoan, học giỏi dần. Bảng vàng truyền thống luôn được điểm thêm những nét son chói lọi, số học sinh đạt giải các cuộc thi ngày càng tăng, tỉ lệ học sinh giỏi, khá hằng năm đã lên đến gần 60%. Từ năm 2006 đến 2010 nhà trường đã được sự giúp đỡ của phòng GD & ĐT, được hội CMHS tích cực vận động gia đình học sinh, được tổ chức Water for life của CP Hà Lan tài trợ đã giải quyết nhiều hạng mục quan trọng như thay mới mái lợp của 13 phòng học và khu TNTH, xây mới khu vệ sinh khá hiện đại, bổ sung và phủ kín hệ thống lối đi bằng Bêtông, trang bị mới gần 30 máy tính và nhiều thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) khác với tổng kinh phí sau 4 năm là hơn 800 triệu đồng. Về chất lượng GD, giai đoạn này liên tục tăng một cách bền vững. Hằng năm có trên 50 HS đạt giải HS giỏi và HS năng khiếu cấp huyện và trên 15 HS đạt giải cấp tỉnh. Các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập liên tục được trang bị mới. Đến nay, điều kiện CSVC tạm ổn, nhà trường tiếp tục gặt hái được những thành tích đáng trân trọng, tên gọi Trần Cao Vân đã từng bước thấm thấu trong tiềm thức của mọi người bằng chất lượng đào tạo, thông qua kết quả các kỳ thi HS giỏi và HS năng khiếu các cấp, thi tuyển lớp 10, tỉ lệ HS giỏi, HS lên lớp…. Năm học 2010-2011, với cố gắng lập thành tích chào mừng kỷ niệm 15 năm tái lập trường, ngoài kết quả xếp thứ Nhất bậc THCS về chất lượng GD toàn diện, tại kỳ thi HS Giỏi tỉnh năm học 2010 - 2011, em Nguyễn Thị Hải Châu đạt giải Nhất môn Ngữ Văn, em Nguyễn Thị Vân Anh và em Nguyễn Trường Nguyên đạt giải 3 môn Toán, em Trịnh Anh Thoa được nhận bằng danh dự của Bộ GD & ĐT tại cuộc thi Olympic tiếng Anh trên mạng Internet, tỉ lệ HS tốt nghiệp THCS đạt 100%. 98.5% HS thi và trúng tuyển vào lớp 10 ở 2 trường trung học phổ thông (THPT) công lập. Cũng trong năm học 2010-2011, nhà trường có 5/8 đội HS năng khiếu dự thi đạt giải Nhất toàn đoàn, đội HS môn Việt dã của trường vinh dự được cử tham gia cấp tỉnh năm 2011 và đạt cả 3 giải nhất là: đồng đội Nam, đồng đội Nữ và toàn đoàn, đây là thành tích cao nhất sau 35 năm của ngành GD & ĐT Duy Xuyên tại các lần tham gia hội thi Việt dã cấp tỉnh, trong đó Mai Thị Huỳnh Như đạt Huy chương Vàng, em Ngô Mạnh Hùng và Nguyễn Thị Thanh Hiếu cùng đạt Huy chương Bạc. Đội bóng đá Nữ đoạt ngôi vô địch huyện và đại diện huyện tham gia thi tỉnh. Đồng hành với những thành tích trên không thể quên sự đóng góp của các thầy, cô giáo nhiều năm gắn bó với công tác BD học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Tiêu biểu như thầy giáo Huỳnh Thà, thầy giáo Văn Bá Như, thầy giáo Dương Văn Tuấn, cô giáo Nguyễn Thị Lệ Thanh, cô giáo Lê Thị Mỹ Hạnh, cô.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> giáo Vũ Thị Minh Thường, cô giáo Hồ Thị A, cô giáo Ngô Nguyệt Thuỷ và rất nhiều thầy cô giáo khác. Trường đã có hơn 160 lượt CB, GV đạt danh hiêụ GV dạy giỏi các cấp và chiến sỹ thi đua (CSTĐ) các cấp sau 15 năm kể từ ngày tái lập trường, đặc biệt thầy giáo Huỳnh Thà đạt danh hiệu CSTĐ tỉnh 2 lần, Với vai trò lãnh đạo toàn diện, Chi bộ đảng nhà trường đã liên tục đạt chi bộ trong sạch vững mạnh (TSVM), Công đoàn GD trường ngày càng phát huy vai trò của mình, thường xuyên tổ chức các hoạt động bổ ích, thiết thực và được công nhận là công đoàn vững mạnh xuất sắc (VMXS). Có nhiều nguyên nhân tạo nên kết quả đó, song bao trùm lên tất cả là sự năng động, sáng tạo không ngừng đổi mới trong công tác lãnh đạo, quản lí của các thế hệ tập thể Cấp uỷ, BGH nhà trường mà đứng đầu là 5 vị hiệu trưởng qua các thời kỳ. Đó là sự đoàn kết đồng lòng, sự nhiệt tình cống hiến, xây dựng của các thế hệ GV trên mọi lĩnh vực. Đó là sự quan tâm, chú ý rèn luyện, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ có đạo đức trong sáng, tâm hồn lành mạnh, năng động, sáng tạo, khoẻ mạnh về thể chất, phát triển về trí tuệ. Các thế hệ học sinh của trường THCS Trần Cao Vân có mặt khắp mọi miền đất nước, dù đi đâu, làm gì, ở cương vị trọng trách nào? Là nhà khoa học, nhà quản lý, người nghệ sĩ, người chiến sĩ quân đội, người lao động bình dị, tất cả đều tự hào mình là học sinh trường PTCS Duy An Tây, trường Phổ thông cấp 1,2 Trần Phú ngày ấy và trường THCS Trần Cao Vân ngày nay, hằng năm có nhiều em HS cũ đã thường xuyên gởi hoặc trực tiếp về trường giúp đỡ HS nghèo. Căn cứ vào Thông tư số 12/2009/TT-BGD&ĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD trường THCS; Quyết định số 83/2008/QĐ-BGD-ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở GD phổ thông; công văn 7880/BGĐT- KTKĐCLGD ngày 8/9/2009 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá (TĐG) cơ sở GD phổ thông; công văn 140/KTKĐCLGD ngày 10/3/2010 của Cục khảo thí và kiểm định chất lượng GD về việc xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh giá chất lượng GD trường THCS để xác định mục đích, phạm vi, phương pháp và công cụ để tiến hành tự đánh giá (TĐG), kiểm định chất lượng GD của nhà trường. Sau khi nhận được công văn của Phòng GD & ĐT huyện về việc triển khai công tác kiểm định chất lượng đối với trường THCS, tham dự tập huấn công tác kiểm định chất lượng do Phòng GD & ĐT tổ chức, trường THCS Trần Cao Vân đã tiến hành TĐG được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học theo các bước, cụ thể: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG Xác định mục đích, phạm vi TĐG, thời gian biểu và xác định nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng TĐG..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Xây dựng kế hoạch triển khai công tác TĐG tại đơn vị trường. Phổ biến chủ trương triển khai kế hoạch TĐG đến toàn thể Hội đồng sư phạm (HĐSP) nhà trường để mọi thành viên của nhà trường đều nắm bắt được chủ trương và cùng Hội đồng TĐG làm việc: Thu thập thông tin, minh chứng. Mã hoá các thông tin và các tài liệu minh chứng thu thập được Chuẩn bị đề cương báo cáo TĐG. Các cá nhân, nhóm chuyên trách hoàn thiện các phiếu đánh giá theo mỗi tiêu chí. Các bộ phận chức năng tiếp tục kiểm tra lại thông tin và minh chứng được sử dụng trong đề cương báo cáo TĐG. Tổng hợp các phiếu đánh giá, viết báo cáo TĐG. Họp Hội đồng TĐG để thông qua bản báo cáo TĐG; Công bố báo cáo TĐG trong nội bộ nhà trường để thu thập các ý kiến đóng góp. Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện báo cáo TĐG. Công bố báo cáo TĐG đã hoàn thiện trong nhà trường. Nộp báo cáo TĐG về Phòng GD&ĐT . Để báo cáo TĐG đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, hội đồng TĐG đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội hàm của các tiêu chí, thu thập thông tin, minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan... Trong báo cáo TĐG mỗi tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể, chính xác, trung thực và khách quan về hiện trạng của nhà trường, có hồ sơ minh chứng được mã hóa kèm theo. Đồng thời thông qua TĐG chất lượng GD, nhà trường đánh giá được hiện trạng, những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng GD theo các tiêu chí và đặc biệt là có kế hoạch cải tiến, phát huy những điểm mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục điểm yếu. Đây là khởi đầu quan trọng làm nền tảng vững chắc để nhà trường tiếp tục đăng ký kiểm định chất lượng GD trong những năm học tới.. II. TỰ ĐÁNH GIÁ (theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí): 1. Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển trường THCS MỞ ĐẦU : Ý thức được ý nghĩa quan trọng của việc xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường trong 10 năm từ năm 2010 đến 2020; sứ mệnh lịch sử và những nhiệm vụ mà nhà trường cần phải đạt được trong quá trình GD&ĐT, trường THCS Trần Cao Vân đã xác định cần phải có chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu đổi mới GD,.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> với xu thế đổi mới của xã hội, đồng thời còn phải phù hợp với thực tế của nhà trường và của địa phương. Từ đó nhà trường đã nghiêm túc thực hiện sự chỉ đạo của phòng GD & ĐT huyện Duy Xuyên và đã xây dựng chiến lược phát triển GD giai đoạn 2010 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 vào tháng 3 năm 2010. 1.1. Tiêu chí 1. Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù hợp mục tiêu GD phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật GD và được công bố công khai. a) Được xác định rõ ràng bằng văn bản và được cơ quan chủ quản phê duyệt; b) Phù hợp mục tiêu GD phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật GD; c) Được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trên Website của sở GD và đào tạo hoặc Website của trường (nếu có). 1.1.1. Mô tả hiện trạng: a) Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, tháng 3 năm 2010 nhà trường đã hoàn thành “Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2010 2015, tầm nhìn đến năm 2020”, với sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể cán bộ (CB), giáo viên (GV), nhân viên (NV) nhà trường. Nội dung chiến lược phát triển của nhà trường đã thể hiện rõ thực trạng GD, những thành tựu đã đạt được, cơ hội - thách thức, các mục tiêu phát triển GD giai đoạn 2010 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 [H1.01.01.01]. Chiến lược phát triển đã được Phòng GD & ĐT Duy Xuyên phê duyệt. b) Các mục tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu GD phổ thông cấp THCS được quy định theo khoản 3, Điều 27, Luật GD (2005): GD THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> c) Chiến lược phát triển GD đã được thông báo công khai tới toàn thể cán bộ, giáo viên, CMHS, học sinh được biết và đã được niêm yết tại văn phòng trường. [H1.01.01.02], được đăng tải trên trang Web của trường (............), của Phòng GD-ĐT Duy Xuyên (duyxuyen.edu.vn). 1.1.2. Điểm mạnh: Chiến lược phát triển có sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể CB, GV, NV nhà trường. Các mục tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với tình tình thực tiễn của địa phương và mục tiêu GD phổ thông cấp trung học cơ sở. Những chỉ tiêu, mục tiêu đã thể hiện trong chiến lược phát triển nhà trường mang tính quyết tâm cao nhằm xây dựng và phát triển nhà trường đạt trường chất lượng cao giai đoạn 2015-2020 trong phạm vi tỉnh. 1.1.3. Điểm yếu: Chiến lược phát triển mới được xây dựng từ tháng 3 năm 2010 và đang tiếp tục bổ sung, điều chỉnh một vài chỉ tiêu nên chưa thực sự được phổ biến rộng rãi ở địa phương. 1.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong năm 2011 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tăng cường phổ biến và lấy ý kiến góp ý rộng rãi về chiến lược phát triển. Biện pháp thực hiện là đưa nội dung tóm tắt và toàn văn chiến lược phát triển nhà trường lên trang Web của Sở GD – ĐT Quảng Nam, tranh thủ phổ biến nội dung và lấy ý kiến đóng góp tại một số cuộc họp thường kỳ của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thị trấn Nam Phước. Đồng thời sẽ thường xuyên đưa tin tóm tắt nội dung có điều chỉnh, bổ sung chiến lược trên đài phát thanh của thị trấn và huyện. 1.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1.2.Tiêu chí 2. Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định kỳ được rà soát, bổ sung, điều chỉnh. a) Phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường; b) Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; c) Định kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh. 1.2.1. Mô tả hiện trạng a) Trường có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn đào tạo đạt 64,4%, với 29 giáo viên và cán bộ quản lý có trình độ đại học, 13 giáo viên có trình độ cao đẳng [H1.01.02.01]. Năm học 2010 -2011 có .....? GV đạt danh hiệu GV giỏi cấp trường [H1.01.02.02]. Nhà trường có CSVC từng bước đáp ứng nhu cầu dạy học, diện tích hiện có là 13.156 m2, đầy đủ các phòng học, có khu TNTH, phòng thiết bị, thiết bị tạm đủ đáp ứng cho việc ứng dụng CNTT và đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) cũng như các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp (NGLL). Nguồn tài chính trong và ngoài ngân sách đáp ứng tốt cho sự phát triển của nhà trường [H1.01.02.03]. b) Với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Nam phước là đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế là chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp chiếm trên 60% tổng thu nhập (cây lúa, cây hoa màu khác; chăn nuôi gia súc, gia cầm) sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ [H1.01.02.04]. Cơ hội là kinh tế gia đình của người dân sẽ được cải thiện nhanh, gia đình có người học quan tâm nhiều hơn đến việc học tập của con em mình. c) Tuy mới xây dựng nhưng chiến lược đã có sự bổ sung kịp thời và triển khai ngay. Do đó mục tiêu mà nhà trường cần đạt được về CSVC theo dự kiến sẽ hoàn thành năm 2015 thì đến đầu năm 2012 đã hoàn thành cơ bản. 1.2.2. Điểm mạnh: Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển, nhà trường đã căn cứ vào các nguồn lực về nhân lực, tài chính và CSVC hiện tại và định hướng phát triển.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> kinh tế - xã hội của địa phương để đề ra mục tiêu phấn đấu và biện pháp thực hiện mang tính khả thi, theo hướng hiện đại hoá nhà trường. 1.2.3. Điểm yếu: Do mới thực hiện việc xây dựng chiến lược phát triển nên nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh chiến lược phát triển. Nhà trường chưa đủ CSVC để phục vụ chiến lược phát triển giáo dục, nhất là mục tiêu tầng hoá hệ thống phòng học. 1.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Từ năm học 2011 – 2012, trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển, nhà trường sẽ tổ chức sơ kết theo định kỳ, rút ra những ưu điểm và hạn chế trên cơ sở các ý kiến góp ý để bổ sung và điều chỉnh nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển. Nhà trường tích cực tham mưu cho phòng GD & ĐT, Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên xây dựng khu lớp học 2 tầng từ 10 đến 12 phòng, xây kiên cố tường rào khoản 300 m2 còn lại, đảm bảo cơ sở vật chất để phục vụ chiến lược phát triển giáo dục. 1.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 1 : + Điểm mạnh: Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản, thể hiện được thực trạng GD của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện mang tính khả thi, đột phá. Chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu GD được quy định trong Luật GD, phù hợp với tình hình địa phương và các nguồn nhân lực của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> + Điểm yếu: Chiến lược phát triển mới xây dựng, nên nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh. Mặt khác việc tuyên truyền phổ biến Chiến lược chưa tiến hành thường xuyên. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 6/6. - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 02/02. 2. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường. MỞ ĐẦU : Là một trường THCS được tách ra từ trường Phổ thông cơ sở được 15 năm, đến nay trường có đủ cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường THCS. Nhà trường có đủ giáo viên dạy các môn học cơ bản và giáo viên chuyên trách dạy các môn năng khiếu. Các tổ chuyên môn được thành lập và đi vào hoạt động có nề nếp, các tổ trưởng chuyên môn đều là những giáo viên có kinh nghiệm trong việc điều hành công tác nên hoaạ động của tổ chuyên môn là nền tảng thúc đẩy và góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường. Sau đây là phần mô tả cho từng tiêu chí : 2.1. Tiêu chí 1: Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định khác do Bộ GD và Đào tạo ban hành. a) Có Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường), Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có). b) Có các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> c) Có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp học không quá 45 học sinh (không quá 35 học sinh đối với trường chuyên biệt); mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học; mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra. 2.1.1. Mô tả hiện trạng : a) Hội đồng trường được thành lập theo đúng quy định nhưng chất lượng hoạt động chưa đạt yêu cầu. Vào đầu các năm học, nhà trường đã thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng [H2.2.01.01]; Hội đồng kỉ luật theo từng vụ việc [H2.2.01.02]; Hội đồng tư vấn, các tổ chuyên môn [H2.2.01.03]; tổ văn phòng [H2.2.01.04]. b) Nhà trường có chi bộ Đảng thuộc Đảng bộ thị trấn Nam phước với 13 đảng viên, có quyết định thành lập chi bộ của Đảng bộ thị trấn [H2.2.01.05]; có tổ chức Công đoàn thuộc Công đoàn ngành GD- ĐT Duy Xuyên [H2.2.01.06]; có tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thuộc đoàn thị trấn Nam phước [H2.2.01.07]; có tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh [H2.2.01.08]; có BĐD CMHS các lớp [H2.2.01.09]; BĐD CMHS của trường [H2.2.01.10]. c) Nhà trường có đủ 4 khối lớp: khối 6, khối 7, khối 8, khối 9, mỗi khối có 4 - 5 lớp, tối thiểu mỗi lớp có 35 học sinh, tối đa không quá 45 học sinh. Đảm bảo mỗi lớp có 1 lớp trưởng và 2 lớp phó do tập thể lớp bầu vào đầu mỗi năm học. Mỗi lớp chia thành 4 tổ, có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó do học sinh trong tổ bầu [H2.2.01.11]. 2.1.2. Điểm mạnh: Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác do Bộ GD & ĐT ban hành. Có đầy đủ các hội đồng, các tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trưòng theo yêu cầu của Điều lệ trường THCS, và Luật GD. Có chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ thị trấn Nam Phước, Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng và tổ chức Đoàn cấp trên,.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh chịu sự lãnh đạo của Chi đoàn và Đoàn thị trấn Nam Phước. Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường đều hoạt động có nề nếp, đúng chức năng, có chất lượng và đã được các cấp khen thưởng cao như: Chi bộ 10 năm đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch - Vững mạnh; Công đoàn Vững mạnh Xuất sắc; Liên đội tiên tiến xuất sắc... Các tổ chức, đoàn thể, các tổ chuyên môn của trường hoạt động tốt, hằng năm đều được công nhận vững mạnh. Biên chế các khối lớp đúng theo quy định của trường THCS. 2.1.3. Điểm yếu: Hội đồng trường được thành lập theo đúng quy định nhưng chất lượng hoạt động chưa cao. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh không ổn định, Đoàn viên được kết nạp là lớp 9, vừa kết nạp là các em đã chuyển cấp hoặc học nghề nên nội dung hoạt động và chất lượng hoạt động còn hạn chế. 2.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức của nhà trường phù hợp với quy định của Điều lệ truờng THCS của Bộ GD & ĐT. - Hằng năm BGH nhà trường tiếp tục thực hiện biên chế các khối lớp phù hợp với quy định của Bộ GD & ĐT. - Trong năm học 2011 - 2012, nhà trường sẽ tăng cường phát huy vai trò hội đồng trường trong công tác xây dựng chương trình công tác và chất lượng hoạt động 2.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2.2. Tiêu chí 2: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường theo quy định của Bộ GD và Đào tạo. a) Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục. b) Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục. c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường. 2.2.1. Mô tả hiện trạng : a) Nhà trường đã thực hiện các thủ tục thành lập Hội đồng trường theo 5 bước qui định tại Điều lệ trường trung học và có quyết định thành lập của UBND huyện Duy Xuyên b) Hoạt động chưa đảm bảo yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường trung học. c) Do hoạt động chưa tốt nên Hội đồng trường chưa tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường theo học kỳ và theo năm học. 2.2.2. Điểm mạnh: Hội đồng trường đã được nhà trường cung cấp thông tin về kế hoạch chiến lược của trường 2.2.3. Điểm yếu: - Chưa xúc tiến vai trò và hoạt động của Hội đồng trường theo quy định tại Điều lệ nhà trường 2.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong năm học 2011 – 2012, nhà trường sẽ có kế hoạch đẩy mạnh.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> hoạt động của Hội đồng trường, khi đó sẽ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học và tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động theo định kỳ. 2.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: không đạt; chỉ số c: không đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: không đạt 2.3.Tiêu chí 3: Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy định của Bộ GD và Đào tạo và các quy định hiện hành khác. a) Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành; b) Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành; c) Hằng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật. 2.3.1. Mô tả hiện trạng : a) Hội đồng thi đua, khen thưởng của nhà trường được thành lập theo từng năm học, đúng thành phần. Đã thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn về công tác kiểm tra, xét duyệt thi đua, khen thưởng đối với giáo viên và học sinh từng học kỳ và cuối mỗi năm học[H2.2.01.01]. b) Hội đồng kỷ luật giáo viên và học sinh được thành lập theo từng vụ việc và đúng thành phần. Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng kỷ luật xử lý vụ việc theo đúng Điều lệ trường phổ thông và các quy định hiện hành [H2.2.01.02]. Quy trình hoạt động của Hội đồng kỷ luật được thông qua hội nghị cán bộ công chức [H2.2.03.01], có biên bản thể hiện sự hoạt động của Hội đồng kỷ luật của trường H2.2.03.02]..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> c) Sau mỗi năm học, hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật đều tổ chức rà soát, đánh giá hoạt động của công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong nhà trường [H2.2.03.03]. 2.3.2. Điểm mạnh - Hội đồng thi đua, khen thưởng đủ thành phần theo quy định, hoạt động đúng theo Điều lệ. Tổ chức sơ kết thi đua hằng tuần đối với học sinh, khen thưởng theo tháng, theo kỳ công khai, minh bạch, thông báo trước hội đồng sư phạm và học sinh nhà trường. - Công tác thi đua, khen thưởng đã có tác dụng động viên, khích lệ CB, GV, NV và HS trong trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Hội đồng kỷ luật có đủ thành phần theo từng vụ việc, làm việc công tâm, minh bạch có tác dụng khuyên răn, giúp đỡ học sinh nhận ra khuyết điểm và có hướng sửa chữa để ngày càng tiến bộ. 2.3.3. Điểm yếu: Không 2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Hằng năm, tiếp tục kiện toàn hội đồng thi đua, khen thưởng của nhà trường theo cơ cấu nhân sự tại mỗi năm. - Luôn điều chỉnh các tiêu chí thi đua cho phù hợp với tình hình thực tế của từng năm học. - Tổ chức cho Cán bộ giáo viên, công nhân viên học tập và thảo luận về các tiêu chí thi đua ngay từ đầu năm học để đăng ký thi đua với danh hiệu thi đua hợp lý, có tính thực thi. - Cuối mỗi năm học đều đánh giá tổng kết xếp loại cụ thể cho từng CB, GV, NV trong trường và bình xét đề nghị cấp trên khen thưởng theo đúng công văn hướng dẫn. 2.3.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 2.4. Tiêu chí 4: Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Hiệu trưởng. a) Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn. b) Có các ý kiến tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình. c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn. 2.4.1. Mô tả hiện trạng a) Hội đồng tư vấn (HĐTV) trường THCS Trần Cao Vân được thành lập hằng năm, đủ thành phần, có quy định rõ ràng về thời gian hoạt động. b) Có thể nói HĐTV đã có nhiều ý kiến tốt và tích cực tham mưu cho Hiệu trưởng và được Hiệu trưởng tôn trọng tiếp thu các ý kiến và phát huy tác dụng những ý kiến tốt. Trong vai trò tư vấn, HĐTV của trường THCS Trần Cao Vân là chỗ dựa đáng tin của Hiệu trưởng trong những năm qua. c) Sau mỗi đợt thi đua, nhà trường tiến hành rà soát, đánh giá nội dung hoạt động, chất lượng tư vấn, kết quả hoạt động của HĐTV [H1.1.01.02], [H2.2.01.13]. 2.4.2. Điểm mạnh: - Các thành viên trong Hội đồng tư vấn thực sự có năng lực. - Chất lượng tư vấn của các thành viên khi Hiệu trưởng yêu cầu là rất tốt, qua đó giúp hiệu trưởng điều hành và tổ chức các sự kiện, các chương trình công tác, các nội dung cải tiến đều mang lại kết quả cao. 2.4.3. Điểm yếu: Không 2.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Duy trì các thành viên hiện có và từng bước xây dựng đội ngũ kế cận thay thế khi cần sắp xếp lại, nhất là bổ sung vào BGH sau này. 2.4.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.5. Tiêu chí 5: Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định. a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học. b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động GD khác. c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 2.5.1. Mô tả hiện trạng a) Nhà trường có 6 tổ chuyên môn theo môn và liên môn gồm: Toán-Tin, Ngữ Văn, Anh-Nghệ thuật, Lý-Hoá, Sinh-TD, Sử-Địa. Hằng năm, vào đầu các năm học Hiệu trưởng ra quyết định thành lập theo quy định. Các tổ chuyên môn dựa trên kế hoạch chung của nhà trường về thực hiện nhiệm vụ năm học để xây dựng kế hoạch công tác phù hợp với điều kiện và nhân lực của tổ. Các tổ chuyên môn đã thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học, đó là: hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch GD, phân phối chương trình môn học của bộ BG và ĐT cũng như tham gia đánh giá, xếp loại, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên trong tổ [H2.2.05.01]. b) Các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn 2 tuần 1 lần về các hoạt động phục vụ cho chuyên môn nghiệp vụ như nền nếp dự giờ tổ, thực hiện các chuyên đề bộ môn theo kế hoạch [H2.2.05.02], có văn bản của BGH về việc nhận xét thực hiện các nhiệm vụ năm học của tổ chuyên môn [H2.2.05.03], biên bản đánh giá xếp loại giáo viên [H2.2.05.04]. c) Hằng tháng đã rà soát đánh giá việc thực hiện và cải tiến nhiệm vụ được giao H2.2.05.05], có biên bản chỉnh sửa bổ sung các nội dung, biện pháp mới vào kế hoạch [H2.2.05.06]. 2.5.2. Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rõ ràng cụ thể, hoàn thành nhiệm vụ được giao, sinh hoạt đều đặn theo quy định của Điều lệ. - Đội ngũ đủ số lượng nhân sự, trình độ chuẩn tương đối cao (trong đó có 06 thầy cô là tổ trưởng, tổ phó có trình độ đại học) - Đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành GD. - Trình độ tay nghề chuyên môn của giáo viên khá vững vàng, ổn định. 2.5.3. Điểm yếu: - Chuẩn đào tạo chưa thật đồng đều, còn 2/6 tổ trưởng chưa qua đại học (Toán và Sinh-TD). - Công tác tổ chức cho GV tiếp cận với ứng dụng CNTT vào giảng dạy chưa quan tâm đúng mức, còn vài tổ trưởng chưa thật vững vàng về khả năng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học. 2.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong năm học 2011 – 2012 và các năm tiếp theo, các tổ tiếp tục thực hiện nề nếp sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo quy định (2 lần/ tháng), thường được bố trí vào tuần 2 và tuần 4 hằng tháng. Chú trọng nâng cao chất lượng nội dung sinh hoạt chuyên môn, tăng cường giúp đỡ các giáo viên còn hạn chế về ứng dụng CNTT vào giảng dạy, như: + Xây dựng kế hoạch nhằm tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. + Trao đổi, thống nhất những nội dung cần thiết cho công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao. + Tiếp tục tạo điều kiện cho các giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. + Động viên, giúp đỡ giáo viên tiếp cận nhanh dần với việc khai thác và ứng dụng CNTT. - Sau từng mặt công tác, từng giai đoạn cụ thể đều được tổ chuyên môn đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, phân tích kĩ những mặt đã làm được, chưa làm được và nguyên nhân. Từ đó đề xuất các biện pháp, giải pháp hợp lí..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 2.5.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.6. Tiêu chí 6: Tổ văn phòng của nhà trường (tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. a) Có kế hoạch công tác rõ ràng b) Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 2.6.1. Mô tả hiện trạng : a) Những năm học trước đây theo chỉ đạo của PGD, tổ văn phòng gồm BGH, Tổng phụ trách Đội TNTP và các nhân viên: thư viện, kế toán, văn thư, bảo vệ. Từ năm học 2001 – 2012 sắp xếp lại theo quy định tại Điều 17 của Điều lệ trường THCS, gồm có 05 thành viên. ( 01 Kế toán ; 01 TPT, 01 CB thư viện, 01 nhân viên văn thư, 01 nhân viên bảo vệ). Tổ văn phòng đã xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học dựa trên kế hoạch chung của nhà trường [H2.2.06.01]. b) Có văn bản của lãnh đạo nhà trường về việc nhận xét thực hiện các nhiệm vụ năm học của tổ văn phòng [H2.2.06.02]. c) Sau mỗi học kỳ có rà soát, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện nhiệm vụ được phân công [H2.2.06.03]. 2.6.2. Điểm mạnh - Trường có đủ các quyết định tổ trưởng tổ văn phòng theo các năm, các thành viên trong tổ biên chế đủ theo yêu cầu quy định. - Thực hiện tốt các nhiệm vụ, kế hoạch được phân công - Tổ văn phòng hoạt động nhìn chung có chất lượng, hiệu quả, hoàn thành tốt công tác giảng dạy và phục vụ dạy học.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 2.6.3. Điểm yếu: - Nhân viên bảo vệ chưa tham gia đầy đủ các cuộc họp của tổ - Đôi lúc hoạt động của tổ chưa bám sát kế hoạch. 2.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Năm học 2011 – 2012 và những năm tới, nhà trường tiếp tục tạo điều kiện tập trung cho nâng cao nghiệp vụ từng thành viên với chuyên môn chính thành thạo quản lý hồ sơ trường học, làm tốt công tác kiêm nhiệm khi giao phó, tổ chức cho hoạt động thư viện của nhà trường thu hút và đạt hiệu quả cao hơn. Tổ trưởng bổ sung các quy định trong hoạt động của tổ và tổ chức họp đảm bảo không vắng (bảo vệ) để nâng cao các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao của tổ văn phòng. Sẽ có những quy định, các chức trách, nhiệm vụ cụ thể cho các chức danh văn phòng, quan trọng là phải xây dựng được tinh thần tự giác, làm việc 8/8 giờ trên ngày 2.6.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.7. Tiêu chí 7: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy, học tập các môn học và các hoạt động GD khác theo quy định tại Chương trình GD trung học cấp THCS do Bộ GD và Đào tạo ban hành. a) Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động GD khác. b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung GD địa phương và hoạt động GD nghề phổ thông - hướng nghiệp. c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động GD trên lớp, hoạt động GD nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt động GD khác. 2.7.1. Mô tả hiện trạng :.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> a) Trong những năm qua, nhà trường rất coi trọng công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học các môn văn hóa và hoạt động GD toàn diện trong nhà trường. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch năm học [H2.2.07.01]; phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động GD khác đến toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường. Mọi thành viên đều được tiếp thu, tham gia góp ý xây dựng kế hoạch một cách dân chủ và thực hiện nghiêm túc [H2.2.07.02]. b) Trên cơ sở kế hoạch cấp trên và tình hình thực tế của địa phương và nhà trường, Hiệu trưởng đã chỉ đạo phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chuyên môn một cách cụ thể, chi tiết theo từng tháng, trong đó đề ra các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cũng như chất lượng GD toàn diện như sinh hoạt chuyên đề, GD địa phương và hoạt động GD hướng nghiệp [H2.2.07.03], sổ theo dõi các hoạt động nhà trường của Hiệu trưởng [H2.2.07.04], Hiệu trưởng quy định cụ thể về việc giảng dạy, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi hàng năm [H2.2.07.05]. c) Việc rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp quản lý hoạt động GD trên lớp và hoạt động GD hướng nghiệp được thể hiện trong họp hội đồng nhà trường hàng tháng. 2.7.2. Điểm mạnh: - Hiệu trưởng thực hiện tốt việc phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động GD khác của ngành và địa phương. - Khi tiến hành thực hiện đều đảm bảo tính dân chủ, tính trung thực, nghiêm túc và công bằng. - Mọi hoạt động của nhà trường được Hiệu trưởng theo dõi và chỉ đạo, nắm bắt kịp thời tình hình để có biện pháp bổ sung. - Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng đã thống nhất lập kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá rà soát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động khác một cách kịp thời hơn, có hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Xây dựng được kế hoạch kiểm tra, cụ thể là: + Thường xuyên rà soát, kiện toàn lại hồ sơ thanh tra toàn diện và chuyên đề của cán bộ giáo viên. + Lập và công khai lịch thanh kiểm tra theo tuần, tháng, kỳ. + Đẩy mạnh việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch giảng dạy. Lưu trữ tốt hơn các biên bản sau khi kiểm tra đánh giá. 2.7.3. Điểm yếu: - Một bộ phận giáo viên chưa thực hiện tốt công tác tự kiểm tra để chủ động và sẵn sàng cung cấp các yêu cầu khi được chỉ định kiểm tra. - Có tổ chức rà soát nhưng không lưu bằng văn bản đầy đủ. 2.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Hiệu trưởng cần có kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá rà soát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động khác một cách kịp thời hơn, có hiệu quả. - Rà soát, kiện toàn lại hồ sơ thanh tra toàn diện và chuyên đề của cán bộ giáo viên. 2.7. 5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.8. Tiêu chí 8: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có). a) Có kế hoạch quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có). b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có). c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có)..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2.8.1. Mô tả hiện trạng a) Trong 4 năm trở lại đây, trường có tổ chức dạy thêm, học thêm (DTHT) trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên trong nhà trường chủ yếu là phụ đạo học sinh để thi tuyển lớp 10 có thu tiền theo quy định, việc bồi dưỡng học sinh giỏi để dự thi hằng năm thì kinh phí chủ yếu từ quỹ CMHS do BĐD CMHS hỗ trợ cùng với vận động hỗ trợ tự nguyện từ gia đình các em. b) Đã thường xuyên nắm bắt thông tin về DTHT qua CMHS và các em, kết hợp với kiểm tra việc chấp hành quyết định 47 năm 2008 của UBND tỉnh và các công văn chỉ đạo của PGD. Nhìn chung tình hình DTHT không có vấn đề cần giải quyết hay xử lý, việc tổ chức trong trường cũng như ngoài trường đều thực hiện đúng yêu cầu, không để xảy ra vụ việc ảnh hưởng uy tín GV và nhà trường. c) Hằng tháng, ngoài việc nhắc nhở để nhằm tránh những bất cập xảy ra trong công tác DTHT nhà trường đề nghị BĐD CMHS phản ánh tình hình trong các lần họp của BĐD với Hiệu trưởng 2.8.2. Điểm mạnh: - Hiệu trưởng nhận thức trách nhiệm của mình trong công tác quản lý DTHT nên có sự chỉ đạo và nhắc nhở GV thực hiện nghiêm túc quy định về DTHT qua các cuộc họp HĐPS hằng tháng.. - Lập kế hoạch DTHT do trường tổ chức và báo cáo với PGD đầy đủ, thu và chi minh bạch, công khai và đúng tỉ lệ. 2.8.3. Điểm yếu: - Tỉ lệ học sinh tham gia học thêm do nhà trường tổ chức còn rất thấp. - Nhiều học sinh đăng ký học thêm miễn phí, nhất là học sinh yếu chưa tham gia tích cực. -. Việc kiểm tra của lãnh đạo nhà trường chưa thực hiện thường xuyên, chủ yếu. thực hiện ở việc theo dõi nề nếp qua thời khoá biểu, sổ đầu bài ... Còn lại chủ yếu dựa vào ý thức tự giác của mỗi GV.Nhà trường chỉ kiểm tra sau khi có đơn thư, dư luận.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> xấu từ phía phụ huynh HS hoặc HS. Chưa có kế hoạch kiểm tra đến tận nơi dạy thêm của GV ngoài nhà trường. Vẫn còn một bộ phận nhỏ HS tham gia học thêm mang tính phong trào, chưa ý thức trong việc học thêm, không thực sự xem đây là một trong những biện pháp lấp lỗ hổng kiến thức. Một bộ phận GV dạy thêm còn mang mục tiêu lợi nhuận thiếu dạy người, chưa nhằm mục đích rèn nhân cách và nâng cao chất lượng học tập cho HS. 2.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường tập trung vào một số giải pháp để cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt. động DT-HT trong nhà trường một cách ổn định và vững chắc như : Tiếp tục triển khai các văn bản liên quan đến DT-HT trong CB, GV nhằm nâng cao hơn nữa ý thức trách nhiệm và yêu cầu của việc tổ chức DT-HT Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất về hoạt động DT-HT trong và ngoài nhà trường. Kịp thời nắm bắt và xử lý thông tin phản hồi từ phía phụ huynh HS và HS về những vấn đề liên quan. Quán triệt trong đội ngũ GV, trong phụ huynh HS về chủ trương, mục đích của việc tổ chức dạy phụ đạo trong nhà trường. Thường xuyên giữ mối liên lạc giữa GV và cha mẹ HS để quản lý sĩ số của lớp học thêm. Đảm bảo việc tổ chức dạy phụ đạo trong nhà trường phải thực sự góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS. Chấn chỉnh tình trạng DT-HT quá tải, không đúng qui định của Bộ, Tỉnh (nếu có). Tiếp tục tổ chức trao đổi kinh nghiệm về bồi dưỡng HS giỏi, để tạo điều kiện học tập, nhân rộng những biện pháp cải tiến hoạt động dạy học có hiệu quả. - Sau năm học 2011– 2012 và những năm tiếp theo, khi có điều kiện về cơ sở vật chất cần tính đến kế hoạch lâu dài về DTHT, sẽ bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên có chuyên môn tốt phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, mở các lớp dạy thêm cho học sinh tham gia ( nếu học sinh có nhu cầu được sự đồng ý của phụ huynh, địa phương và cấp quản lý GD)..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - BGH quan tâm, giám sát chặt chẽ hơn nữa để nâng cao chất lượng dạy và học. Tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ, thăm lớp. Đầu tư cho giáo viên giỏi phát huy năng lực và giúp đỡ đồng nghiệp. - Tổ chức chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh yếu kém đạt chất lượng tốt. 2.8.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. 2.9. Tiêu chí 9: Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định của Bộ GD và Đào tạo. a) Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định. b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh. c) Hằng năm, rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh. 2.9.1. Mô tả hiện trạng : a) Nhà trường đã thực hiện quy trình đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học theo quyết định số 40/2006/QĐBGD&ĐT ngày 5/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo [H2.2.09.01], thực hiện sổ theo dõi học sinh vi phạm kỷ luật [H2.2.09.02], có bảng kiểm điểm học sinh vi phạm kỷ luật [H2.2.09.03], có bảng đánh giá xếp loại hạnh kiểm của từng lớp có chữ ký đầy đủ của giáo viên bộ môn, bảng tổng hợp đánh giá hạnh kiểm của từng khối và cả trường [H2.2.09.04]. - Có đủ sổ gọi tên ghi điểm, học bạ hàng năm. Biên bản làm việc giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh về công việc công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh. - Cuối mỗi học kỳ, nhà trường đều có biên bản tiến hành rà soát việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh khoa học hơn [H2.2.09.05]..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2.9. 2. Điểm mạnh: - Vớii mục tiêu từng bước nâng cao chất lượng 2 mặt giáo dục của học sinh, trong những năm qua nhà trường rất quan tâm, chú trọng đến công tác này. Nhờ các biện pháp giáo dục hiệu quả nên đại bộ phận học sinh ngoan, thực hiện tốt các quy định trong Điều lệ trường phổ thông, ý thức tự quản tốt, có ý chí vươn lên trong học tập, biết giữ gìn bảo vệ của công, làm đẹp trường lớp, giữ gìn trật tự an ninh xã hội, an toàn giao thông. - Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và nếp sống văn hoá, không có học sinh vi phạm tệ nạn xã hội. - Việc đánh giá kết quả hạnh kiểm của học sinh trong những năm qua thực hiện đúng quy chế, không có trường hợp nào thắc mắc vì thiếu công bằng. - Công tác rà soát đánh giá hạnh kiểm của học sinh dân chủ công khai, từ đó học sinh thấy được cần phát huy nỗ lực phấn đấu trong quá trình rèn luyện. 2.9.3. Điểm yếu: - Còn có số rất ít học sinh thực hiện nội quy trường học chưa thật tốt, ý chí vươn lên trong học tập chưa cao, ý thức tham gia phong trào ở trường lớp còn hạn chế. - Một số ít giáo viên chủ nhiệm chưa có kinh nghiệm , chưa phát huy hết vai trò của cán bộ lớp trong việc giúp đỡ bạn góp phần GD đạo đức học sinh của trường nhẹ tay. 2.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Năm học 2011– 2012 và những năm tiếp theo, tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình GD công dân, các chương trình hoạt động GD như: sinh hoạt lớp, chào cờ, sơ kết tuần, sinh hoạt Đội và các hoạt động GD NGLL, GD kỹ năng sống. - Giáo viên chủ nhiệm cần tăng cường học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp. Tổ chức ký cam kết thực hiện các nội dung: phòng chống ma túy và tệ nạn xã hội, an toàn giao thông....

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Coi trọng khâu rèn luyện kỷ cương nền nếp, lao động, trật tự kỷ luật, lễ tiết trường học, tinh thần vượt khó, tính trung thực. - Làm tốt việc xếp loại đạo đức học sinh từng tháng, từng kỳ và cả năm. Biểu dương, nhân rộng tấm gương người tốt việc tốt. - Tổ chức các hình thức tuyên truyền gồm trưng bày và giới thiệu hình ảnh, Pano, câu hỏi thi tìm hiểu chủ đề GD tại góc hoạt động do nhà trường bố trí. 2.9.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.10. Tiêu chí 10: Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định của Bộ GD và Đào tạo. a) Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định. b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh. c) Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh. 2.10.1. Mô tả hiện trạng : a) Cùng với việc đánh giá, xếp loại đạo đức thì đánh giá, xếp loại học lực của học sinh cũng được nhà trường hết sức chú trọng. Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập quy chế đánh giá xếp loại học lực của học sinh theo quyết định số 40/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo. Việc đánh giá, xếp loại học lực học sinh cũng được giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm thực hiện theo đúng quy trình như việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh [H2.2.09.01]. b) Sau mỗi học kỳ, cuối năm học nhà trường đều công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh đến toàn thể học sinh [H2.2.09.04] và phụ huynh học sinh [H2.2.09.05]..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> c) Sau mỗi kỳ, cuối năm học nhà trường phân công các tổ, giáo viên kiểm tra chéo, rà soát lại việc đánh giá xếp loại học lực học sinh của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm [H2.2.10.01] để rút kinh nghiệm . 2.10.2. Điểm mạnh: - Nhà trường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của ngành. Việc thực hiện đánh giá, xếp loại học lực học sinh đúng quy định của Bộ GD-ĐT; đảm bảo khách quan, công bằng, phản ánh đúng thực chất. - Kết quả học lực được công khai trong HĐSP và tổ chức họp CMHS công bố sau mỗi học kỳ, cuối năm học. - Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong công tác nâng cao chất lượng học lực; làm việc có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành GD. Đa số học sinh chăm học, nhất là chất lượng mũi nhọn luôn ổn định và tiến bộ một cách toàn diện. 2.10.3. Điểm yếu: - Một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa phát huy hết vai trò của cán bộ lớp trong công tác giúp đỡ học sinh yếu về học lực. - Vẫn còn một số ít học sinh chưa xác định đúng động cơ học tập, ý thức học chưa cao, do đó vẫn còn học sinh xếp loại học lực yếu. 2.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường tiếp tục vận động các nguồn lực tài chính để xây mới từ 10 đến 12 phòng học, đảm bảo học 1 ca/ngày, sử dụng buổi còn lại để phụ đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh năng khiếu để đẩy mạnh chất lượng đảm bảo là đơn vị nỗi trội về chất lượng GD toàn diện không chỉ trong huyện mà nỗi trội cấp tỉnh. - Tiếp tục và thực hiện việc tốt hơn việc đánh giá, xếp loại học lự̣c học sinh theo đúng quy định của Bộ GD - ĐT..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Phát huy hơn nữa vai trò của BĐD CMHS trong công tác nâng cao chất lượng GD, đặc biệt là đối với học sinh chưa chăm, chưa ngoan. - Quan tâm, chú trọng hơn nữa tới các biện pháp phụ đạo, giúp đỡ học sinh có học lực yếu kém, chưa tốt về hạnh kiểm. 2.10. 5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.11. Tiêu chí 11: Nhà trường có kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên. a) Có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên. b) Phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên. c) Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên. 2.11.1. Mô tả hiện trạng: c) Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển về việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo viên theo kế hoạch của Phòng GD - ĐT Duy Xuyên với các kế hoạch từng năm và kế hoạch 5 năm [H2.2.11.01]. c) Trong 4 năm gần đây tỉ lệ đạt chuẩn, trên chuẩn của giáo viên ngày càng cao, đến nay có 100% đạt chuẩn, trong đó có 64,4 % CB - GV trên chuẩn; có 4/6 tổ trưởng ( Văn, Anh - NT, Sử - Địa, Lý - Hoá) tổ chuyên môn có trình độ đại học [H2.2.01.03].; cá biệt có tổ 5/6 GV trên chuẩn như tổ Văn. Danh sách các cán bộ, giáo viên cử đi học chuẩn hoá, đại học và sau đại học trong 4 năm liền kề và những năm tới [H2.2.11.02]..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Nhà trường đã tổ chức chương trình Tự học-Cùng học trong 2 năm qua với cách làm cụ thể là trang bị mỗi CB-GV-NV một sổ chuyên dùng cho công tác này. Trong mỗi lần sinh hoạt tổ chuyên môn, GV trong tổ nêu ra những vấn đề mà bản thân tự học cũng như những vấn đề cần có sự trao đổi của đồng nghiệp để cùng tháo gỡ những vướng mắc như PPDH, ứng dụng CNTT. Trên cơ sở đó thống nhất nội dung cập nhật vào sổ cá nhân, cuối kỳ và cuối năm nhà trường tổ chức kiểm tra để đánh giá kết quả thực hiện mỗi CB-GV-NV và có khen thưởng hằng năm [H2.2.11.03]. 2.11.2. Điểm mạnh: - Nhà trường có kế hoạch, động viên và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay nhà trường đã có 100% cán bộ giáo viên đạt chuẩn trong đó trên chuẩn là 64,4%. - Cán bộ, giáo viên của trường có tinh thần ham học hỏi để nâng cao trình độ. 2.11.3. Điểm yếu: - Đội ngũ GV có trình độ CNTT chưa đồng đều, Những GV tuổi cao ở một số bộ môn còn hạn chế trong tiếp cận với việc ứng dụng CNTT trong dạy học. 2.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Năm học 2011 – 2012, tiếp tục xây dựng kế hoạch tạo mọi điều kiện cho các GV trẻ được theo các lớp học bồi dưỡng chuyên ngành đào tạo của mình, theo các hình thức học khác nhau. - Tiếp tục thực hiện các cuộc vân động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” và “ Mỗi Thầy, Cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo” trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về tinh thần tự học. - Có kế hoạch động viên và tạo điều kiện đưa đi đào tạo để nâng chuẩn..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 2.11.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.12. Tiêu chí 12: Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường theo quy định của Bộ GD và Đào tạo và các quy định khác. a) Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. b) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo. c) Mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. 2.12.1. Mô tả hiện trạng: a) Có quyết định thành lập tổ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường [H2.2.12.01]. Có Kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường (các phương án dự kiến giải quyết khi có sự cố) [H2.2.12.02]. Sổ nhật ký trực bảo vệ trong các ngày nghỉ như Tết. Lễ... b) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo nên không có các biên bản do tổ bảo vệ lập. c) Có biên bản tổ chức rà soát, đánh giá các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường [H2.2.12.03]. Vì vậy, nhà trường luôn là môi trường GD an toàn, lành mạnh xứng đáng vớii niềm tin của chính quyền địa phương và các bậc phụ huynh. 2.12.2. Điểm mạnh: - Nhà trường đã tổ chức chặt chẽ, khoa học, phối hợp được các lực lượng, làm thường xuyên liên tục, không để xảy ra tình huống xấu. Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh của trường có ý thức thực hiện góp phần đảm bảo tốt an.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. Trong nhiều năm qua, nhà trường không để xảy ra hiện tượng mất trật tự, an ninh. - Nhà trường đã làm tốt công tác rút kinh nghiệm, đánh giá về vấn đề an ninh chính trị, trật tự xã hội trong trường học theo định kỳ. 2.12.3. Điểm yếu: - Mặc dù BGH nhà trường đã xây dựng kế hoạch làm việc cụ thể, rõ ràng cho tổ bảo vệ, song đôi khi sự phối hợp hoạt động của các thành viên trong tổ vẫn chưa thực sự khoa học. - Do trường còn một phần tường hàng rào chưa kiên cố và đủ độ cao nên công tác bảo vệ có lúc chưa yên tâm, nhất là phòng chống trộm cắp, ảnh hưởng đến trật tự của trường. 2.12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong năm học 2011 - 2012 nhà trường tiếp tục kiện toàn lại tổ an ninh trật tự, giữ mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương và đặc biệt là công an thị trấ Nam Phước, tạo sự quan tâm ủng hộ để đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. Đồng thời có biện pháp chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa hoạt động nhân viên bảo vệ nhằm đảm bảo tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. - Triển khai nội dung bảo vệ an ninh trật tự trong trường tới từng học sinh và viết cam kết thực hiện. - Xây hoàn thiện kết cấu và độ cao đoạn tường rào còn lại. 2.12.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.13. Tiêu chí 13: Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo các quy định hiện hành. a) Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định của Điều lệ trường trung học..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> b) Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động GD với các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định. c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác quản lý hành chính. 2.13.1. Mô tả hiện trạng: a) Trong những năm qua nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định tại điều 27 của Điều lệ trường trung học [H2.2.13.01]. Hệ thống hồ sơ sổ sách được sử dụng, bảo quản tốt. Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách qui định, bao gồm: Sổ đăng bộ, sổ Gọi tên-Ghi điểm, sổ đầu bài, học bạ HS, sổ quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ, sổ theo dõi HS chuyển đi hoặc đến, sổ Nghị quyết của nhà trường, sổ họp hội đồng TĐKT, sổ họp liên tịch, sổ họp Hội đồng GV, hồ sơ theo dõi phổ cập THCS. Hệ thống hồ sơ sổ sách được sử dụng, bảo quản tốt, cập nhật thường xuyên [H11.2.13.01], [H10.2.09.01], [H11.2.09.02], [H11.2.13.02] b) Sau mỗi hoạt động GD hoặc hằng tháng nhà trường đều có báo cáo với Phòng GD - ĐT, với Ủy ban nhân dân thị trấn Nam Phước về các hoạt động của nhà trường đúng theo quy định như báo cáo khai giảng, sơ kết, tổng kết [H2.2.13.02]... c) Sau mỗi học kỳ, năm học nhà trường đều rà soát, đánh giá công tác quản lý hành chính, từ đó điều chỉnh các mặt chưa đảm bảo yêu cầu [H2.2.13.03]. 2.13.2. Điểm mạnh: - Bộ hồ sơ quản lý hành chính của nhà trường đúng mẫu quy định, cập nhật đầy đủ, chính xác. - Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra ký duyệt đầy đủ, từng tuần, từng tháng. - Có đầy đủ các thông tin theo quy định. 2.13.3. Điểm yếu: - Việc cập nhật hồ sơ có lúc chưa kịp thời, một số ít còn sai sót nhỏ so với quy định như việc sữa chữa thông tin về học sinh..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 2.13.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục duy trì và thực hiện các mẫu sổ sách theo quy định tại điều 27 Điều lệ trường trung học. - Bổ sung cập nhật các thông tin trong các hệ thống sổ sách theo từng giai đoạn. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kịp thời các sơ xuất. - Cần bổ sung đánh giá các chế tài thi đua, xử lý kỷ luật đối với những cá nhân thiếu trách nhiệm trong quản lý sổ sách và ghi chép thông tin - Cập nhật hồ sơ kịp thời theo qui định. 2.13.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.14.Tiêu chí 14: Công tác thông tin của nhà trường phục vụ tốt các hoạt động GD. a) Trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lý nhà nước. b) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động GD. c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác thông tin của nhà trường. 2.14.1. Mô tả hiện trạng : a) Nhà trường triển khai các văn bản qui định hình thức trao đổi thông tin kịp thời chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lý nhà nước [H2.2.14.01], có hệ thống sổ sách theo dõi các hoạt động thông tin như sổ ghi chép các thông tin thông báo trên bảng lịch công tác hàng tuần, sổ trực tuần của nhân viên tổ văn phòng..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> b) Thư viện nhà trường có đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để giáo viên và học sinh sử dụng. Học sinh diện chính sách và học sinh nghèo được mượn sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, truyện. Thư viện có lịch từng ngày cho học sinh theo khối mượn sách, báo, truyện đọc. Mỗi giáo viên đều có đủ bộ sách giáo khoa và tham khảo theo môn dạy. Ngoài ra còn có sách tham khảo, tạp chí GD để giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ [H2.2.14.02]. Nhà trường có phòng máy riêng với trên 20 máy, các bộ phận đều được trang bị máy tính và máy in (gồm 7 máy vi tính, 6 máy in) để phục vụ cho công việc của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổng phụ trách đội TNTP, kế toán, văn thư, thư viện, phòng nghỉ giáo viên trong lúc chuyển tiết. Tất cả máy tính được nối mạng Internet từ năm 2009 cho giáo viên và học sinh tìm kiếm thông tin trên mạng phục vụ hiệu quả hoạt động dạy học. Thực hiện Công văn 34/2008/CT-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Công tác báo cáo, thống kê và nhận thông tin giữa lãnh đạo trường với giáo viên, giữa nhà trường với Cơ quan chủ quản đều được thực hiện qua Email. Việc sử dụng Internet trong nhà trường được quản lý một cách khoa học, tránh mặt xấu của việc khai thác Internet. - Cuối năm học 2010 - 2011, nhà trường đã thiết lập và đưa vào sử dụng Website của trường. c) Mỗi học kì, mỗi năm học nhà trường đều rà soát, đánh giá cải tiến công tác thông tin của nhà trường [H2.2.14.03]. 2.14. 2. Điểm mạnh: - Có hệ thống hồ sơ đầy đủ, sử dụng, bảo quản tốt. Hồ sơ thư viện mượn, trả được theo dõi quản lý cập nhật thường xuyên. - Việc trao đổi thông tin 2 chiều giữa lãnh đạo trường với giáo viên, giữa nhà trường với cơ quan quản lý được thực hiện qua hệ thống thư điện tử, đảm bảo nhanh chóng, tiện lợi, an toàn và chính xác..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Nhà trường đã có sự đầu tư máy tính phục vụ cho các hoạt động GD của nhà trường. - Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên sử dụng tốt hơn máy vi tính và tìm kiếm thông tin trên mạng. 2.14.3. Điểm yếu: - Một số giáo viên sử dụng máy tính chưa thành thạo. Việc cập nhật, khai thác các thông tin trên mạng Internet còn hạn chế. 2.14.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Duy trì việc phát hành để đảm bảo đủ sách cho học sinh và giáo viên phục vụ hiệu quả cho dạy và học, thường xuyên bổ sung nguồn sách thư viện để giáo viên và học sinh tham khảo trong những năm tiếp theo. - Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên học tin học và việc tìm kiếm thông tin trên mạng. - Đề nghị cấp trên trang bị thêm 1 phòng máy vi tính cho nhà trường để phục vụ cho học sinh học tin học và sử dụng Internet 2.14.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 2.15.Tiêu chí 15: Nhà trường thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành. a) Quy trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ GD và Đào tạo và các quy định khác của pháp luật. b) Khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành. c) Khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. 2.15.1. Mô tả hiện trạng :.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> a) Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật trong nhà trường được chú trọng quan tâm, đã thực hiện theo đúng quy trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ GD&ĐT. Đầu năm học, các tập thể, cá nhân học tập tiêu chuẩn thi đua, đăng ký các danh hiệu thi đua. Nhà trường xây dựng được nội dung thi đua trong CB, GV, NV và HS gồm 4 đợt. Cuối mỗi đợt thi đua, cuối học kỳ, cuối năm học mỗi cá nhân tự kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao căn cứ tiêu chuẩn thi đua đã thống nhất chung trong toàn trường, các tổ CM phối hợp với tổ Công đoàn họp nhận xét, đánh giá xếp loại thi đua cho mỗi cá nhân trong tổ. Kết quả thi đua được Hội đồng TĐKT của nhà trường xem xét và ra quyết định công nhận. Do đã xây dựng bảng điểm thi đua trong CB, GV, NV nên có mặt bằng đánh giá đồng bộ, công bình trong toàn trường. Trường THCS Trần Cao Vân đã thực hiện theo đúng quy trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ GD và ĐT. Quy trình xét khen thưởng, kỷ luật được thực hiện bằng việc cá nhân tự viết bản kiểm điểm (đối với giáo viên), xét ở tổ và lớp ( đối với học sinh) và sau đó đượcc xét công khai lấy ý kiến đóng góp của hội đồng sư phạm nhà trường [H2.2.03.01]. Có các biên bản xét duyệt của Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng kỷ luật [H2.2.03.03] b) Việc khen thưởng và kỷ luật đối với HS được nhà trường thực hiện phù hợp với các tiêu chí đánh giá, xếp loại HS theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT. Mỗi học kỳ, đợt thi đua, năm học nhà trường đều có những hình thức khen thưởng đối với các tập thể lớp, cá nhân HS có thành tích về các mặt hoạt động. Hội đồng TĐKT và KL đảm bảo đúng, đủ thành phần, làm việc công khai, dân chủ, khách quan. Tất cả các kế hoạch, các quyết định đều được tham khảo ý kiến của các thành viên trong hội đồng và cập nhật vào sổ khen thưởng [H12.2.15.03]. c) Các quyết định của Hội đồng thi đua khen thưởng có tác dụng tích cực thúc đẩy việc rèn luyện và học tập của học sinh, tình hình đạo đức trong học sinh ngày càng tốt hơn thể hiện qua kết quả xếp loại hạnh kiểm thì năm sau loại.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> tốt cao hơn năm trước, loại trung bình giảm dần. Nhiều cá nhân, nhiều lớp có thành tích cùng đạt cao đã làm cho Hội đồng thi đua khen thưởng hằng năm phải cân nhắc cẩn trọng và có năm phải đưa ra HĐSP biểu quyết để chọn lớp xuất sắc, học sinh xuất sắc.... Đội ngũ CBGVNV rất hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao; Hiệu trưởng và các đoàn thể yên tâm và cùng mạnh dạn sản sinh ý tưởng mới, những họat động mang tính đột phá nhằm xây dựng nhà trường phát triển nhảy vọt. 2.15.2. Điểm mạnh: - Khen thưởng và kỷ luật thực hiện đúng quy trình theo Điều lệ trường THCS và các quy định hiện hành. Quá trình xét khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng. - Khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng nhà trường. - Các quyết định khen thưởng và kỷ luật theo điều 42- Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành đều được Hội đồng thi đua khen thưởng- kỷ luật lưu trữ tại trường 2.15.3. Điểm yếu: - Kinh phí đầu tư cho việc thi đua khen thưởng còn hạn hẹp. 2.15.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Những năm học tiếp theo, nhà trường sẽ kết hợp với BĐD CMHS tăng cường xã hội hóa GD, để đưa ra kế hoạch khen thưởng cho giáo viên, học sinh thường xuyên hơn. - Duy trì phát huy việc thi đua khen thưởng hàng năm nhằm khích lệ cán bộ giáo viên và học sinh phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. - Sẽ có kế hoạch xây dựng, biểu dương các điển hình thi đua trong năm học và có hình thức kỷ luật nghiêm khắc hơn nữa đối với học sinh vi phạm nhiều lần nội qui, qui định của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 2.15.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 2: + Điểm mạnh: Công tác tổ chức và quản lý của nhà trường cơ bản có cơ cấu tổ chức đúng theo Điều lệ trường THCS. Các bộ phận từ BGH nhà trường đến các đoàn thể : Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, các tổ chuyên môn đều hoạt động rất đồng bộ theo sự lãnh đạo của Chi bộ. Các bộ phận trong quá trình hoạt động đều có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau một cách tích cực. Điều đó đã làm nên sức mạnh to lớn, tạo đà cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ các năm học qua. + Điểm yếu: Nhà trường đã có Quyết định thành lập Hội đồng trường theo quy định của Điều lệ trường THCS, nhưng hoạt động chưa đạt quy định về nhiệm vụ của hội đồng trường. Công tác kiểm tra của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng nhất là kiểm tra về DT-HT ngoài nhà trường còn ít. Công tác kiểm tra nội bộ chưa rút kinh nghiệm kịp thời, còn có biểu hiện thông cảm. Công tác TĐKT còn nặng phần khen, thưởng chưa thích đáng do thiếu kinh phí. Một vài chỉ số tuy được đánh giá đạt yêu cầu song cũng còn những băn khoăn, suy nghĩ về tính hiệu quả của nó chưa cao. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 43/45. - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 14/15. 3. Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Đây là tiêu chuẩn quan trọng, có tính chất quyết định hiệu quả hoạt động của mỗi CB, GV và NV, nó góp phần chủ yếu đến chất lượng hoạt động GD của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường có đủ mọi điều kiện và năng lực để triển khai tốt các hoạt động GD. Các đồng chí Cán bộ quản lý không những có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, có trình độ mà đều có năng lực tận tụy, nhiệt huyết với công việc. Không những thế BGH còn có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, có thể hướng dẫn tận tình cho giáo viên khi gặp khó khăn. Số lượng GV, NV của trường có đủ đảm bảo yêu cầu quy định và đều được đào tào chuyên môn phù hợp với công tác được giao. Hoạt động chuyên môn và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ được đội ngũ GV trong trường thực hiện tốt nên nhiều đồng chí đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện nhiều năm liền. Từ năm 2006 đến nay, mối đoàn kết nội bộ trong nhà trường được đẩy mạnh và phát triển không ngừng. Tập thể Cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường nêu cao tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ lẫn nhau những khó khăn trong công tác cũng như trong cuộc sống. Điều đó thúc đẩy hoạt động GD của nhà trường ngày càng vững mạnh. Sau đây là phần mô tả cho từng tiêu chí: 3.1.Tiêu chí 1: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ GD và Đào tạo. a) Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác. b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác. c) Hằng năm, được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý GD. 3.1.1. Mô tả hiện trạng : a) BGH trường THCS Trần Cao Vân từ ngày thành lập trường đến nay luôn đảm bảo các tiêu chuẩn theo định của Điều lệ trường trung học. Nhà trường có 01 hiệu trưởng, 01 phó hiệu trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên Quyết định bổ nhiệm [H3.3.01.01], Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều đã.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> có thời gian dạy học trên 10 năm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, nhiều năm là GV giỏi trước khi đảm nhiệm công tác quản lý. Tất cả đều có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức, lối sống lành mạnh không vi phạm theo quy định tại Chương 2 của Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo. [H13.3.01.01], [H13.3.01.02].đạt trình độ chuẩn theo quy định [H3.3.01.02], có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực quản lý được tập thể trường tín nhiệm [H3.3.01.03]. Danh sách Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong 4 năm qua: Năm học 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010 - 2011. Hiệu trưởng Võ Quang Lực Võ Quang Lực Võ Quang Lực Võ Quang Lực. Phó hiệu trưởng Nguyễn Quang Bàn Nguyễn Quang Bàn Nguyễn Quang Bàn Nguyễn Quang Bàn. b) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường THCS. Có kế hoạch phân công nhiệm vụ cho CB, GV, NV và các tổ chức đoàn thể phù hợp với khả năng, trình độ và thực tế của nhà trường [H3.3.01.04]. Nghiên cứu và đề ra nội quy, nhiệm vụ của học sinh trong nhà trường. - Cán bộ quản lý của trường THCS Trần Cao Vân đều có uy tín trong quá trình là GV, đồng chí Hiệu trưởng năng động, sáng tạo trong công tác đã có nhiều cống hiến cho ngành GD địa phương và đã được nhận Bằng khen của Bộ GD và ĐT [H3.3.01.05]. Sau mỗi năm học, BGH nhà trường được cấp trên đánh trư giá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý GD bằng văn bản xếp loại xuất sắc [H3.3.01.06]. 3.1.2. Điểm mạnh: - BGH nhà trường đã đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu, có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, được tập thể tín nhiệm..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Việc phân công, phân nhiệm được Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng tiến hành công khai, rõ ràng, hợp lí. Có tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên. - Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng thường xuyên được các cấp có thẩm quyền đánh giá cao về trình độ, năng lực để kịp thời khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh trong những năm học sau. - Được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, chuyên môn được nhân dân kính trọng. - Có đủ năng lực, luôn có ý tưởng và không ngừng sáng tạo trong công việc. 3.1.3. Điểm yếu: - Có lúc còn ngại xử lý các trường hợp GV có sai sót, vì quan điểm lấy nhắc nhở và động viên làm tư tưởng chủ đạo trong quản lý, tránh va chạm với đồng nghiệp làm ảnh hưởng mối đoàn kết nội bộ vốn đã được xây dựng và củng cố, vì vậy đôi lúc giải quyết công việc còn chậm, rất cân nhắc. - Đôi khi bố trí sắp xếp công việc chưa thật sự khoa học. 3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Năm học 2011 - 2012, để ngày càng phát huy hơn nữa chất lượng cán bộ quản lý BGH tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường. Có kế hoạch tổ chức, sắp xếp công việc tỉ mỉ và khoa học hơn nhằm đáp ứng cao nhất công tác GD của nhà trường góp phần quản lý nhà trường tốt hơn. - Phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước cấp trên. 3.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 3.2. Tiêu chí 2: Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định do Bộ GD và Đào tạo và các quy định khác. a) Đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học; đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định và được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo; hằng năm, 100% giáo viên trong nhà trường đạt kết quả từ trung bình trở lên khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. b) Thực hiện các nhiệm vụ, được hưởng các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; không vi phạm các quy định tại Điều lệ trường trung học và thực hiện theo Quy định về đạo đức nhà giáo. c) Mỗi học kỳ, mỗi giáo viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. 3.2.1. Mô tả hiện trạng : a) Nhà trường luôn đảm bảo đủ số lượng giáo viên, cơ cấu cho tất cả các môn học có bảng tổng hợp GV theo từng môn [H3.3.02.01]. Các GV đều được Ban Giám hiệu phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo [H3.3.01.04]. H3.3.01.04 Hàng năm nhà trường có kế hoạch cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị do cấp trên tổ chức, ứng dụng CNTT, bồi dưỡng chính trị hè... Kết quả các lớp học tập bồi dưỡng các năm học trước đảm bảo 100% GV đạt trung bình trở lên [H3.3.02.02]. b) GV trong nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học. GV được hưởng các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác như được hưởng lương và phụ cấp khi được cử đi học để nâng cao chuyên môn. Tất cả GV của trường cuối năm đều đạt lao động tiên tiến, không có GV nào vi phạm các quy định tại Điều lệ trường trung học và thực hiện đầy đủ theo quy định về đạo đức nhà giáo. c) Sau mỗi học kỳ mỗi GV tự rà soát, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề ra các biện pháp để thực hiện tốt các nhiệm vụ, được lưu giữ trong hồ sơ của trường..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 3.2.2. Điểm mạnh: - Trong những năm qua nhà trường luôn chú ý đến việc bồi dưỡng đội ngũ GV. Đa phần GV có ý thức cầu tiến, không ngừng học hỏi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Trường THCS Trần Cao Vân là một trong những trường có phong trào thi đua GV đạt hiệu quả của huyện, nhiều đồng chí GV trẻ đã trưởng thành từ phong trào này và trở thành những GV dạy giỏi có uy tín trong huyện. - Đội ngũ GV của trường ngày càng được chuẩn hóa, không có vi phạm các quy định của Điều lệ trường trung học. 3.2.3. Điểm yếu: - Năng lực chuyên môn của GV không đồng đều. Một số giáo viên năng lực chuyên môn đôi lúc chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình GD phổ thông, nhất là việc tiếp cận và ứng dụng CNTT trong giảng dạy. - Chất lượng từng giai đoạn có đồng chí chưa đạt chỉ tiêu cao. 3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong năm học tới tiếp tục duy trì đủ số lượng, cơ cấu GV cho tất cả các môn học. - Tích cực tạo điều kiện cho GV được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, 100% GV trong nhà trường đạt kết quả từ trung bình trở lên khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. - Động viên toàn bộ GV dưới 40 tuổi tối thiểu phải có trình độ A tin học. - Coi trọng việc sinh hoạt CM, lấy sinh hoạt tổ CM làm cơ sở để bồi dưỡng đội ngũ thông qua sinh hoạt chuyên đề, hội giảng. 3.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. 3.3. Tiêu chí 3: Các giáo viên của nhà trường phụ trách công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Tiền phong Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. a) Giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học. b) Có kế hoạch hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. c) Mỗi học kỳ, tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. 3.3.1. Mô tả hiện trạng : a) Trước đây nhà trường có một Bí thư chi Đoàn, một Tổng phụ trách Đội là những đồng chí trẻ có năng lực đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học [H3.3.03.01]. Trong 4 năm trở lại đây do quy định độ tuổi nên trường không còn tổ chức Đoàn, đoàn viên là CB GV sinh hoạt theo chỉ đạo của Đoàn Thị trấn Nam Phước. b) Trong 4 năm học qua, Tổng phụ trách Đội lập kế hoạch hoạt động rõ ràng, chi tiết [H3.3.03.02]. Tập trung vào các hoạt động: tuyên truyền, GD đạo đức, truyền thống; công tác học tập và thực hiện các phong trào thi đua nâng cao chất lượng học tập; phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; hoạt động nghi thức của Đội. Hằng năm, Tổng phụ trách Đội đều hoàn thành nhiệm vụ được giao. Do đạt được thành tích cao trong hoạt động phong trào, nhất là thành tích các cuộc thi các cấp nên Liên đội đã được tặng nhiều giấy khen, cờ công nhận Liên đội mạnh, xuất sắc. [H3.3.03.03]. c) Hằng năm đều có rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao [H3.3.03.04]. 3.3.2. Điểm mạnh: - Giáo viên phụ trách Đoàn, Đội trẻ nhiệt tình, năng lực vững vàng. Xây dựng được các kế hoạch chi tiết từng tháng và thực hiện theo kế hoạch. Hoàn thành các kế hoạch của Đoàn, Đội..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Công tác Đoàn, Đội trong nhà trường đều được các cấp Ủy đảng, BGH nhà trường quan tâm như tạo điều kiện tài chính, thời gian và chỉ đạo các tổ chức trong trường phối hợp với Đội để hoạt động. - Đội ngũ GV của nhà trường đồng thuận, nhiệt tình với các phong trào của Đoàn, Đội; có tinh thần trách nhiệm và hướng dẫn, giúp đỡ các em trong các hoạt động. 3.3.3. Điểm yếu: - GV phụ trách công tác Đội còn kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ do ngành và địa phương yêu cầu nên chưa có nhiều thời gian dành hết cho mọi hoạt động của mình được giao. Một số hoạt động sắp xếp chưa khoa học, việc đánh giá, tổng kết sau mỗi hoạt động đôi khi chưa kịp thời. - Do trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày nên thời gian dành cho một số hoạt động Đội như tập luyện múa hát tập thể, ôn tập nghi thức Đội còn hạn chế. - Các Chi đội có ý thức tự quản chưa cao. 3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục xây dựng đội ngũ GV phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng được những yêu cầu, quy định của Điều lệ trường Trung học. - Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể. Phát huy vai trò chỉ đạo Đội của tổ chức Đoàn thanh niên. - Duy trì tốt nề nếp sinh hoạt Đoàn, Đội vào các tháng. - Tăng cường công tác giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, hoàn thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động Đoàn, Đội. - Kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể để triển khai và thực hiện đầy đủ các phong trào và các nhiệm vụ được giao. - Sau mỗi đợt thi đua, mỗi học kỳ tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nội dung cho phù hợp với tình hình và yêu cầu của các nhiệm vụ được giao. 3.3.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 3.4. Tiêu chí 4: Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ văn phòng (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) đạt các yêu cầu theo quy định và được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành. a) Đạt các yêu cầu theo quy định. b) Được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành. c) Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. 3.4.1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường có các viên chức làm công tác thư viện, văn phòng, kế toán, y tế trường học và các NV khác [H3.3.02.01]. b) NV, GV kiêm nhiệm tổ Văn phòng được bảo đảm các quyền theo chế độ chính sách hiện hành. Nhà trường cũng thực hiện chế độ khen thưởng như đối với CB GV của trường để khuyến khích NV thi đua hoàn thành nhiệm vụ. c) Cuối mỗi học kỳ, mỗi năm mỗi NV đều viết bản kiểm điểm tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao, được lưu trữ trong hồ sơ của nhà trường [H3.3.02.02]. . 3.4.2. Điểm mạnh: - Trường có đủ NV và GV kiêm nhiệm của tổ Văn phòng đạt các yêu cầu theo quy định, được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành nên có điều kiện hoàn thành khá tốt công việc được giao. - Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, trách nhiệm và gắn bó với công việc. Phương tiện làm việc của tổ được trang bị khá đầy đủ theo yêu cầu. - Nhờ có đội ngũ lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động của tổ có tính khoa học, vì vậy các thành viên của tổ văn phòng hoàn thành tốt công việc được giao. - Từng học kỳ mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 3.4.3. Điểm yếu: - Do còn thiếu phòng làm việc nên kế toán và văn thư dùng chung 1 phòng, không đủ diện tích sử dụng. Trường chưa có phòng nghỉ GV trong các buổi dạy nên đôi lúc phải tạm nghỉ tại phòng đọc GV tại thư viện. 3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Năm học 20110- 2012 và những năm tiếp theo, nhà trường không ngừng nâng cao nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ để có trình độ chuyên môn tốt hơn. - Nhà trường cử GV tham gia các lớp học nghiệp vụ để nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu công tác. 3.4.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. 3.5. Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ GD và Đào tạo và các quy định hiện hành. a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung học. b) Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành. c) Thực hiện quy định về các hành vi không được làm theo các quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành khác. 3.5.1. Mô tả hiện trạng : a) Học sinh trường THCS Trần Cao Vân đã đáp ứng được yêu cầu bảo đảm quy định về độ tuổi học sinh theo quy định Điều lệ trường trung học (từ 11 tuổi đến 13 tuổi vào học lớp 6), có bảng thống kê học sinh toàn trường theo độ tuổi [H3.3.05.01]..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> b) Đầu năm học, trường đã tổ chức cho học sinh học tập nội quy, qui định về nhiệm vụ, hành vi học sinh, ngôn ngữ ứng xử, trang phục theo quy định, có biên bản hàng năm của nhà trường liên quan đến nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện đúng quy định tại các Điều 38.39 và 40 của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành [H3.3.05.02]. c) Nhà trường đã triển khai toàn bộ văn bản phối hợp giữa nhà trường và các cơ quan, đoàn thể về việc thực hiện quy định về các hành vi không được làm tại Điều lệ trường trung học [H3.3.05.02]. Sổ theo dõi các hành vi học sinh không được làm. Hằng năm khi có học sinh vi phạm nhà trường lập biên bản xử lý học sinh vi phạm [H3.3.05.03], Tiến hành thống kê tỷ lệ học sinh vi phạm hằng năm [H3.3.05.04]. 3.5.2. Điểm mạnh: - Đa số học sinh thực hiện tốt nội quy của nhà trường. - Xây dựng và duy trì được hoạt động của Đội thiếu niên, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các biểu hiện vi phạm đạo đức từ đó có tính chất GD cao đối với đội viên. - Có sự phối hợp khá tốt giữa nhà trường với các đoàn thể, BĐD CMHS. - GVCN luôn quan tâm sát sao tới từng hoàn cảnh học sinh từ đó kịp thời uốn nắn những vi phạm của học sinh. - Sau mỗi học kỳ, nhà trường đều có đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo đúng quy định của Bộ GD & ĐT đề ra. 3.5.3. Điểm yếu: Cá biệt vẫn còn có một số ít học sinh thực hiện chưa tốt các nội quy, quy định của nhà trường về hành vi, ngôn ngữ, ứng xử, trang phục. Hoạt động đội Sao đỏ vẫn còn hạn chế, nhất là theo dõi các học sinh vi phạm các quy định. 3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> - Năm học 2011 - 2012 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì hoạt động GD đạo đức học sinh và tăng cường công tác tuyên truyền. Kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường đặc biệt là BĐD CMHS để giúp học sinh thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường. - Tăng cường đội ngũ GVCN lớp, chọn những GV có năng lực và tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm quan tâm đến lớp và có kinh nghiệm và những giải pháp hữu hiệu để GD học sinh cá biệt. - Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khoá, NGLL nhằm phát triển GD toàn diện học sinh. 3.5.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. 3.6. Tiêu chí 6: Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật trong 04 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước. a) Xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. b) Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ. c) Không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật. 3.6.1. Mô tả hiện trạng : a) Trường THCS Trần Cao Vân có truyền thống đoàn kết nội bộ ngay từ khi mới thành lập[H3.3.06.01]. Điều đó ngày càng được củng cố bền chặt hơn theo năm tháng. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đại đa số có tinh thần hăng say công tác, chấp hành nghiêm chỉnh nội qui, quy định của trường, ngành cũng như các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Có ý thức học hỏi, cầu tiến và đặc biệt là có tinh thần tương thân tương ái, đùm bọc,.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống mỗi khi có chuyện vui hay buồn. Chính vì vậy, trong 4 năm qua, trường THCS Trần Cao Vân không có đơn thư khiếu nại, tố cáo và xung đột, thắc mắc trong nhà trường [H3.3.06.02]. b) Tuy vẫn còn những sơ ý trong chuyên môn, nghiệp vụ nhưng không đến mức phải xử lý kỷ luật. Nhìn chung trong những năm học qua, cán bộ quản lý, GV, NV nhà trường thực hiện tốt quy chế chuyên môn nghiệp vụ. Có hồ sơ thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo [H3.3.06.03]; có hồ sơ đánh giá GV, nhân viên, có phiếu đánh giá công chức hằng năm được lưu tại hồ sơ nhà trường [H3.3.06.04]. c) Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động lớn của ngành: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi Thầy, Cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”. Trong những năm học trước và hiện nay trường THCS Trần Cao Vân không có CB, GV, NV nào vi phạm đạo đức nhà giáo và pháp luật [H3.3.06.02]. 3.6.2. Điểm mạnh: - Nhà trường và các tổ chức đoàn thể rất coi trọng công tác sinh hoạt tư tưởng, đấu tranh phê bình và tự phê bình; khi có những biểu hiện sai lệch được uốn nắn và nhắc nhở kịp thời. Vì vậy CB, GV, NV trong nhà trường thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không có thắc mắc, xung đột nên không có các đơn thư khiếu nại trong trường. - CB, GV nhà trường vốn được sinh hoạt và làm việc trong môi trường ít chịu tác động bởi hoàn cảnh, môi trường xấu xung quanh. Mặc khác nhà trường và các tổ chức chính trị rất coi trọng công tác sinh hoạt tư tưởng, đấu tranh tự phê bình và phê bình, hầu hết tự bảo vệ và biết giữ gìn uy tín nên uy tín của CB, GV trong nhân dân là rất tốt. - Công tác Công đoàn trong nhà trường được BGH quan tâm, thường xuyên có sự phối hợp để chỉ đạo và tổ chức các hoạt động. Vì vậy mọi thành.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> viên trong trường không ngừng hoàn thiện bản thân, từ đó không có GV vi phạm đạo đức nhà giáo. - Đội ngũ CB, GV, NV nhà trường luôn đoàn kết, nhất trí cao trong mọi hoạt động. 3.6.3. Điểm yếu: Cá biệt cũng còn một vài GV mắc phải sơ suất nhỏ trong việc thực hiện các nề nếp chuyên môn, thời gian làm việc, tuy nhiên không đến mức vi phạm quy chế phải bị xử lý kỷ luật. 3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Năm học 2011 - 2012 và những năm tiếp theo, tiếp tục củng cố truyền thống đoàn kết mà tổ chức Công đoàn làm nòng cốt. - Xây dựng kế hoạch phê, tự phê bình thật cụ thể; phát huy tình thần làm chủ tập thể của CB, GV, NV, biểu dương những việc làm tốt góp phần xây dựng nội bộ ngày càng tốt hơn; đồng thời không để xảy ra bè phái, chia rẽ gây mất đoàn kết nội bộ. - Tăng cường công tác sinh hoạt tư tưởng, tuyên truyền nâng cao hiểu biết chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong CB, GV, NV và HS của nhà trường. - Giữ gìn và phát huy tốt các kết quả đạt được. 3.6.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 3: + Điểm mạnh: 100% cán bộ quản lý, GV, NV có trình độ chuẩn về CM nghiệp vụ. BGH đảm bảo và trên chuẩn về trình độ CM, quản lý và chính trị. Đó là nền tảng cho công tác quản lý của nhà trường ngày càng hiệu quả và khoa học. Nhiều GV của nhà trường có trình độ CM vững vàng, kinh nghiệm giảng dạy tốt . Nhiều thầy,.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> cô là GV dạy giỏi cấp Huyện. Công tác học tập, bồi dưỡng, dự giờ, hội giảng ngày càng được đẩy mạnh và nâng cao. Nhà trường rất quan tâm đến việc động viên GV, NV để họ phấn khởi, tự tin và yên tâm công tác hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Mối đoàn kết nội bộ nhà trường được xây dựng và củng cố bền chặt. Nhà trường luôn có mối quan hệ tốt đẹp với toàn thể phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương và nhân dân thị trấn Nam phước. Công tác xã hội hóa GD của nhà trường ngày càng có kết quả. Đó là những yếu tố quan trọng để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. + Điểm yếu : Chưa chấm dứt tình trạng còn sơ suất nhỏ trong việc thực hiện các nề nếp CM, thời gian làm việc, tuy nhiên không đến mức vi phạm quy chế và bị kỷ luật - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 18/18 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 6/6 4. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình GD và các hoạt động GD MỞ ĐẦU : Việc đảm bảo chương trình giảng dạy và tổ chức các hoạt động GD là thước đo góp phần đánh giá chất lượng nhà trường có thực sự hiệu quả hay không ? Về khái quát, tất cả các hoạt động GD, nhà trường đều thực hiện theo chương trình của Sở GD và ĐT. Các nhiệm vụ năm học được thông qua tại Hội nghị Cán bộ Công chức hàng năm, nhà trường đề ra hàng loạt các biện pháp tích cực để đẩy mạnh công tác giảng dạy, công tác duy trì phổ cập GD, công tác hỗ trợ GD như các hoạt động NGLL, hoạt động đoàn thể xã hội... và thường xuyên nâng cao hiệu quả các hoạt động. Nhà trường còn chỉ đạo các đoàn thể, các tổ chuyên môn thường xuyên rà soát các biện pháp nhằm không ngừng cải tiến các hoạt động GD của giáo viên. Nhờ đó chất lượng GD toàn diện của nhà trường ngày càng được nâng lên và nỗi trội. Sau đây là phần mô tả cho từng tiêu chí:.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 4.1. Tiêu chí 1. Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định của Bộ GD và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền. a) Thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo quy định; b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định; c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập. 4.1.1. Mô tả hiện trạng: a) Trong bốn năm học qua, nhà trường luôn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học theo quy định cho từng năm học của Bộ, Sở GD & ĐT [H4.4.01.01]. Việc thực hiện được thể hiện qua sổ nghị quyết, lịch báo giảng, sổ đầu bài và biên bản kiểm tra sổ đầu bài của nhà trường [H4.4.01.02] b) Hằng năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học rất cụ thể, chi tiết thực hiện nghiêm túc theo công văn hướng dẫn giảng dạy, phân phối chương trình của Bộ, Sở GD và ĐT tuyệt đối không để xảy ra hiện tượng cắt xén hoặc dồn ép chương trình [H2.2.07.01]. c) Hằng tháng nhà trường có kế hoạch kiểm tra, rà soát đánh giá kịp thời về thực hiện kế hoạch thời gian năm học cũng như kế hoạch giảng dạy và học tập [H4.4.01.03]. Từ đó có kế hoạch chỉ đạo thực hiện điều chỉnh, bổ sung kịp thời đối với các môn chậm chương trình. 4.1.2. Điểm mạnh: - Nhà trường có kế hoạch cụ thể chỉ đạo việc giảng dạy từng môn học theo hướng dẫn của Bộ, Sở GD & ĐT. - BGH thường xuyên kiểm tra, ký duyệt các kế hoạch, giáo án của giáo viên theo định kỳ. - Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên hằng tháng của BGH giúp GV nâng cao hơn ý thức thực hiện theo đúng kế hoạch giảng dạy và học tập, nâng cao CM nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 4.1.3. Điểm yếu: Do hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình của Sở GD&ĐT thường xuyên thay đổi vì vậy nhà trường bị ảnh hưởng đến kế hoạch và thời gian học. 4.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong những năm học tới nhà trường tiếp tục quan tâm hơn nữa đến công tác xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp hữu hiệu để thực hiện thành công chương trình năm học do Sở GD&ĐT. - Tiếp tục duy trì việc kiểm tra hằng tháng của BGH kết hợp với các tổ CM của nhà trường rà soát đánh giá, kiểm tra chéo việc thực hiện kế hoạch của cá nhân. 4.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. 4.2.Tiêu chí 2. Mỗi năm học, nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp a) Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) đảm bảo dự ít nhất 01 tiết dạy/giáo viên; tổ trưởng, tổ phó đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy /giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của hội giảng hoặc thao giảng do nhà trường tổ chức và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài nhà trường; b) Hằng năm, khi các cơ quan cấp trên tổ chức, nhà trường có giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh trở lên (sau đây gọi chung là cấp huyện); trong 04 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước, có ít nhất 30% giáo viên trong tổng số giáo viên của nhà trường đạt tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên và không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên; c) Định kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 4.2.1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường luôn xác định, các hoạt động CM là yếu tố quan trọng thúc đẩy chất lượng dạy và học. Vì vậy nhiều năm qua, nhất là hai năm học gần đây nhà trường rất chú trọng đến các biện pháp duy trì và nâng cao chất lượng CM như nề nếp dự giờ hội giảng, các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. BGH đã cố gắng dự giờ, thăm lớp định kỳ, nhằm đánh giá CM giáo viên sát thực hơn, từ đó có các biện pháp giúp đỡ, cải tiến. Hằng năm, lãnh đạo trường chưa đảm bảo dự được 01 tiết dạy/giáo viên. Tổ trưởng, tổ phó dự giờ GV trong tổ chuyên môn bình quân dự 02 tiết dạy/giáo viên. Tổ chức thao giảng mỗi năm chưa đạt 03 tiết/giáo viên, GV đi dự giờ đồng nghiệp đạt .......tiết/giáo viên [H4.4.02.01]. Trong hai năm học gần đây trường tăng cường được bài giảng có ứng dụng CNTT. b) Hằng năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV giỏi để làm nhân tố dự thi Giáo viên giỏi các cấp. Nhà trường luôn có và đủ GV dự thi giáo viên dạy giỏi khi cấp trên tổ chức [H4.4.02.02]. Trong bốn năm học gần đây nhà trường đều có GV dự thi và đạt dạy giỏi cấp Huyện. Không có GV xếp loại yếu theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên [H4.4.02.03]. c) Sau các hoạt động dự giờ, thao giảng, hội giảng, thi GV dạy giỏi các cấp nhà trường đều có đánh giá, rút kinh nghiệm với các GV tham gia. 4.2.2. Điểm mạnh: - Nhìn chung GV đều có tính tự giác trong công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề. Từ đó có ý thức tích cực dự giờ đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm. - Từng tổ CM có tinh thần đoàn kết, tương trợ cao trong công tác hội giảng, giúp đỡ đồng nghiệp đạt kết quả cao trong mỗi kỳ thao giảng. - BGH, các tổ CM có kế hoạch rõ ràng cụ thể và chỉ đạo sát sao công tác dự giờ, kế hoạch thao giảng. - Trong bốn năm học gần đây nhà trường đều có GV đạt giải tại hội thi GV dạy giỏi cấp Huyện..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Các phiếu đánh giá dự giờ được lưu giữ trong tủ hồ sơ nhà trường, sau mỗi tiết dự có biên bản rút kinh nghiệm. 4.2.3. Điểm yếu: - Ngoài số tiết dạy chính khoá, mỗi GV còn nhiều kiêm nhiệm khác như bồi dưỡng học sinh giỏi cho trường và ngành, đi công tác cho ngành điều động... nên việc bố trí đi dự giờ đồng nghiệp còn gặp khó khăn nên số tiết chưa đủ theo quy định. - Còn có GV chưa thành thạo trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. 4.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trong các năm học tới, nhà trường đây mạnh việc tổ chức các đợt tham quan, học hỏi, giao lưu với các trường trong và ngoài huyện. - GV cần chủ động bố trí thời gian dự giờ đồng nghiệp và nâng cao ý thức học tập ứng dụng CNTT vào giảng dạy. - Nhà trường tiếp tục có kế hoạch bồi dưỡng GV giỏi về CM nghiệp vụ, nâng cao tỷ lệ đạt GV giỏi các cấp. 4.2. 5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : không đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: không đạt. 4. 3. Tiêu chí 3. Sử dụng thiết bị trong dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động GD của giáo viên thực hiện theo kế hoạch của nhà trường. a) Giáo viên thực hiện đầy đủ và có hiệu quả thiết bị hiện có của nhà trường trong hoạt động dạy học; b) Viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động GD của giáo viên hoặc tập thể giáo viên được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động GD của giáo viên hoặc tập thể giáo viên. 4.3.1. Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> a) Trong những năm qua, nhà trường rất chú trọng công tác trang bị và sử dụng thiết bị dạy học. Các thiết bị được sắp xếp một cách khoa học và được sử dụng tối đa, có hiệu quả trong dạy học. Ngay từ đầu các năm học, nhà trường đã lập kế hoạch sử dụng thiết bị [H4.4.03.01], quản lý theo dõi đăng ký sử dụng thiết bị của giáo viên, hằng năm nhà trường có kiểm tra về thực hiện đầy đủ việc sử dụng thiết bị hiện có của nhà trường trong dạy học [H4.4.03.02]. b) Đầu mỗi năm học nhà trường phối hợp với Công đoàn động viên CB, GV tự giác đăng ký viết sáng kiến kinh nghiệm [H4.4.03.03]. Trong từng học kỳ, tổ chuyên môn luôn rà soát tiến độ viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên [H4.4.03.04]. Nhà trường thành lập Ban nghiệm thu đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên [H4.4.03.05], có biên bản nghiệm thu đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên vào cuối học kỳ II hằng năm theo cấp độ A, B, C [H4.4.03.06], các sáng kiến có chất lượng được đề nghị cấp trên xét danh hiệu thi đua. c) Qua mỗi học kì nhà trường đều tiến hành rà soát, đánh giá lại thực trạng việc sử dụng thiết bị dạy học để cải tiến việc sử dụng thiết bị dạy học, cũng như việc viết, đánh giá và vận dụng các sáng kiến, kinh nghiệm của GV được thể hiện trong các cuộc họp hội đồng sư phạm của nhà trường. 4.3.2. Điểm mạnh: - Hằng năm GV của trường đã tích cực sử dụng thiết bị dạy học phục vụ cho các giờ dạy có hiệu quả. - Thiết bị dạy học được bố trí, sắp xếp rất khoa học tiện lợi cho việc sử dụng của GV. - Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên tương đối thuần thục. - Phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm được mọi CB, GV hưởng ứng tích cực. Việc đánh giá sáng kiến kinh nghiệm cơ bản là chính xác và khoa học, có tính ứng dụng sát với thực tế GD. 4.3.3. Điểm yếu: - Hầu hết các bộ môn đều được cung cấp, nhưng thiết bị một số môn chưa đồng bộ..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> - Số lượng thiết bị chưa đáp ứng với số lượng học sinh (dụng cụ và hóa chất môn Hóa học). Chất lượng một số thiết bị không đảm bảo nên chưa đáp ứng được tần số sử dụng. - Khi thực hiện viết sáng kiến kinh nghiệm một số ít GV còn lúng túng. - Phong trào tự làm ĐDDH không được duy trì. 4.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học, thi đồ dùng dạy học. - Nhà trường có kế hoạch bổ sung thêm các thiết bị còn thiếu để nâng cao hiệu quả giảng dạy. - Tổ chức các chuyên đề về viết sáng kiến, kinh nghiệm của giáo viên. Những kinh nghiệm tốt sẽ được nhân rộng tới toàn thể GV trong trường. 4.3.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. 4.4. Tiêu chí 4. Mỗi năm học, nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng GD và Đào tạo, Sở GD và Đào tạo và Bộ GD và Đào tạo. a) Có kế hoạch triển khai các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. b) Các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. 4.4.1. Mô tả hiện trạng: a) Bên cạnh việc tổ chức, triển khai tốt các hoạt động dạy và học cho GV và HS, các hoạt động GD NGLL được nhà trường đặc biệt quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng kể, cụ thể 4 năm liền được phòng GD&ĐT công nhận là đơn vị dẫn đầu các hoạt động NGLL. Ngay từ đầu các năm học, trong kế hoạch chung, nhà trường đã lần lượt chỉ ra từng hoạt động cho mỗi thời điểm một cách cụ thể theo quy định của ngành GD và đào tạo [H4.4.04.01]..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> b) Các hoạt động GD NGLL được BGH chỉ đạo thực hiện đồng loạt theo phân phối chương trình và theo kế hoạch của nhà trường được thể hiện trong đánh giá tại các cuộc họp HĐSP, họp chuyên môn và hình ảnh lưu tại trường. Với công tác chỉ đạo thực hiện như trên, các hoạt động GD NGLL của nhà trường đã góp phần rất lớn trong việc rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh làm nâng cao hiệu quả GD toàn diện học sinh của nhà trường trong những năm qua, năm học 2010 - 2011 nhà trường đã dẫn đầu huyện về chất lượng GD toàn diện, năm học 2011 - 2012 nhà trường đã dẫn đầu các cuộc thi cấp huyện và 11 em đạt huy chương cấp tỉnh, trong đó có 4 em được triệu tập dự thi toàn quốc. c)Việc rà soát, đánh giá caả tiến các biện pháp được tiến hành theo từng học kỳ [H4.4.04.02]. 4.4.2. Điểm mạnh: - Có sự chỉ đạo toàn diện của Chi bộ nhà trường, sự năng động của BGH. - Các nội dung hoạt động NGLL đều được xây dựng kế hoạch chi tiết, chỉ đạo đồng bộ và có sự phân công cụ thể cho từng tổ chuyên môn, phát huy vai trò vừa chủ động vừa phối hợp giữa Liên đội với thư viện, với các tổ chuyên môn, với các GV thể dục và với GVCN nên thu hút được mọi lực lượng trong trường cùng tham gia. - Được sự ủ̉ ng hộ và tạo điều kiện của các bậc phụ huynh học sinh của nhà trường nên các hoạt động thu được kết quả khả quan. 4.4.3. Điểm yếu: - Để thực hiện được một hoạt động ngoại khoá đòi hỏi phải có sự đầu tư về cơ sở vật chất, chuẩn bị công phu về nội dung và hình thức, tốn kém kinh phí. Vì vậy nhà trường chưa tổ chức được nhiều các hoạt động ngoại khoá mà nhà trường đã có ý tưởng . - Việc thực hiện hoạt động GD NGLL đôi lúc chưa đồng đều, chưa có phương pháp thu thập thông tin để đánh giá chính xác về nhận thức trong học sinh qua mõi hoạt động..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Một số giáo viên chủ nhiệm xây dựng các hình thức hoạt động chưa phong phú. 4.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Trường cần tranh thủ mọi nguồn lực, sự hỗ trợ của cộng đồng để có thêm kinh phí đầu tư cho các hoạt động GD NGLL. - Sẽ rà soát, đánh giá cải tiến các biện pháp và tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GD NGLL như có phiếu thu hoạch và phiếu đánh giá sau mỗi hoạt động và tổng kết khen thưởng tập thể, cá nhân tham gia hoạt động NGLL. - Giáo viên cần được tập huấn về các hoạt động GD NGLL để hoạt động GD này thu hút học sinh. 4.4.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. 4.5. Tiêu chí 5. Giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao. a) Có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công, theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác; b) Mỗi năm học, giáo viên chủ nhiệm được lãnh đạo nhà trường đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được giao; c) Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp; có báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác chủ nhiệm lớp với Hiệu trưởng nhà trường. 4.5.1. Mô tả hiện trạng: a) Vào đầu mỗi năm học, BHG tính toán việc phân công GVCN cho các khối lớp và lớp, có sự thay đổi về giáo viên dựa vào năng lực và kinh nghiệm công tác chủ nhiệm lớp. Các GVCN dựa trên kế hoạch chung của nhà trường tự xây dựng cho mình kế hoạch chủ nhiệm cụ thể, chi tiết theo quy định tại điều 31.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Điều lệ trường trung học. Kế hoạch đó được xây dựng theo tiêu chí của năm học, phù hợp với thực trạng học sinh của lớp, của địa phương, có các biện pháp, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu cho từng đối tượng, công việc. Kế hoạch chủ nhiệm được triển khai rõ ràng trong sổ chủ nhiệm [H4.4.05.01], được BGH nhà trường kiểm tra, đánh giá hằng năm [H4.4.05.02]. b) Hằng năm và cuối mỗi năm học, nhà trường đều tiến hành đánh giá và bình xét công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN một cách công khai, dân chủ dựa trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng tháng và kết quả chất lượng hai mặt GD của lớp chủ nhiệm [H4.4.05.02]. - Hằng tuần vào sáng và chiều thứ bảy, BGH và tổng phụ trách Đội tổ chức giao ban công tác chủ nhiệm của GVCN theo khối lớp để rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm về hoạt động chủ nhiệm lớp trong tuần, đồng thời thông báo vào cuộc họp hội đồng cuối tháng, các GVCN lớp đều tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ nhiệm và có báo cáo định kỳ về công tác chủ nhiệm lớp, tình hình lớp với BGH [H4.4.05.03]. 4.5.2. Điểm mạnh: - Đội ngũ GVCN của nhà trường là những người giàu tâm huyết, vững vàng về chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp. - Hầu hết GVCN có tinh thần đoàn kết, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ những đồng nghiệp mới làm công tác chủ nhiệm. - Trong bốn năm học qua, đạo đức học sinh ngày càng được nâng cao, không có học sinh mắc phải các tệ nạn xã hội. Tỉ lệ học sinh được xếp loại đạo đức khá tốt chiếm hơn 98% tổng số học sinh toàn trường. - Hoạt động chủ nhiệm được đánh giá thường xuyên thông qua công tác thi đua của lớp trong phong trào Đoàn, Đội. 4.5.3. Điểm yếu: - Còn một số ít giáo viên chưa thực sự sâu sát trong công tác chủ nhiệm lớp, việc nắm bắt xử lý các thông tin, sự việc đôi khi chưa kịp thời..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> - Một số lớp, GV chủ nhiệm chỉ chú ý đến biện pháp uốn nắn các vi phạm lệch lạc của HS mà chưa chú ý đến các giải pháp kích thích tinh thần thi đua, ý thức rèn luyện của HS nên tiết sinh hoạt chủ nhiệm còn nặng nề, phong trào lớp còn hạn chế. 4.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường tiếp tục tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ và trao đổi những kinh nghiệm từ thực tiễn cho GVCN. Tổ chức chuyên đề “Công tác chủ nhiệm” để GV có kinh nghiệm báo cáo điển hình về công tác chủ nhiệm, cùng trao đổi về kinh nghiệm lập kế hoạch chủ nhiệm, các giải pháp quản lý HS có hiệu quả, các giải pháp thúc đẩy phong trào thi đua của lớp ... nhằm giúp GV chủ nhiệm trẻ, chưa có kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm được học tập, nâng cao năng lực chủ nhiệm lớp. Duy trì giao ban hàng tháng với GVCN để kịp thời triển khai kế hoạch hoạt động, đánh giá, rút kinh nghiệm về những vấn đề còn hạn chế ở các lớp. - Tổng kết hiệu quả công tác chủ nhiệm của các GVCN trong 4 năm qua, sàng lọc để chọn những giáo viên có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện thuận lợi làm công tác chủ nhiệm phù hợp với từng khối lớp. - Tăng cường chỉ đạo GVCN trong việc liên lạc, trao đổi trực tiếp CMHS đồng bộ với trao đổi qua mạng thông tin liên lạc điện tử về sự tiến bộ cũng như mặt hạn chế của từng HS tuỳ trường hợp cụ thể. Tiếp tục duy trì sự tham gia của BĐD CMHS trong các tiết sinh hoạt lớp và các hoạt động như hội trại, văn nghệ.... - Phối hợp với Đoàn, Đội tăng cường bồi dưỡng năng lực tự quản cho cán bộ lớp, cán bộ Đội. Thông qua sinh hoạt tập thể, GD HS về các kỹ năng sống cần thiết của lứa tuổi, GD HS có nhận thức đúng đắn về giá trị sống. Tăng cường kiểm tra giám sát các buổi sinh hoạt chủ nhiệm, hồ sơ chủ nhiệm. Có nhận xét đánh giá và khen thưởng, nhắc nhở kịp thời. 4.5.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. 4.6. Tiêu chí 6: Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt hiệu quả theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng GD và Đào tạo, Sở GD và Đào tạo và Bộ GD và Đào tạo. a) Đầu năm học, rà soát, phân loại học sinh học lực yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập; b) Đáp ứng được nhu cầu học tập văn hoá với các hình thức khác nhau của học sinh học lực yếu, kém; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém. 4.6.1. Mô tả hiện trạng: a) Đầu năm, nhà trường tổ chức khảo sát chất lượng theo đề chung cho từng khối đối với 3 môn Văn, Toán và Anh văn. Đề khảo sát có câu hỏi, bài tập để phân loại HS bằng hình thức tổ chức nghiêm túc, chấm bài công bằng. Căn cứ vào kết quả khảo sát, nhà trường đã lập danh sách HS giỏi và HS yếu, kém để làm cơ sở cho việc bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu kém. Đặc biệt đối với HS lớp 6, là đầu cấp nhà trường tổ chức sớm hơn ngay từ khi chưa nhập học để đánh giá chất lượng đầu vào, chọn lọc được đội tuyển HS giỏi và có kế hoạch chỉ đạo GV bộ môn thực hiện đăng ký chỉ tiêu khoán chất lượng, tổ chức dạy phụ đạo lấp lỗ hổng kiến thức. Giữa các học kỳ, nhà trường tổ chức kiểm tra chung cho cả khối để đánh giá mức độ tiến bộ của HS ở mỗi môn học so với kiểm tra đầu năm [H4.4.06.01]. Lập kế hoạch phụ đạo học sinh có học lực yếu kém theo từng môn, từng khối và phân công giáo viên dạy, nhà trường có GV tự nguyện phụ đạo HS yếu miễn phí và đã tổ chức 3 năm trước [H4.4.06.02]. b) Để giúp đỡ HS vươn lên trong học tập, nâng cao chất lượng dạy học, nhà trường đã tiến hành đồng bộ các biện pháp: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đồng bộ với đổi mới PPDH, đánh giá HS yếu bám sát theo chuẩn kiến thức, kỹ năng bộ môn ; coi trọng PPDH theo hướng thân thiện, bồi dưỡng tình cảm, hứng thú cho HS trong quá trình học tập. GV thể hiện sự quan tâm, gần gũi, thân thiện với HS nên kịp thời nắm bắt được nhu cầu về học tập của.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> HS, tạo cho HS lòng tin trong quá trình học tập, không mặc cảm và có ý thức vươn lên trong học tập. Việc kiểm tra đánh giá, cho điểm đã động viên được ý thức học tập của HS, tạo được cơ hội cho HS vươn lên, GV ở nhiều môn đã có sự khuyến khích các em dù chỉ là tiến bộ rất nhỏ trong học tập. Tích cực vận động HS chống bỏ học bằng nhiều hình thức, đặc biệt đề cao vai trò của GV chủ nhiệm đối với lớp. Công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học của nhà trường đã tập trung vào những nội dung: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng, tổ trưởng CM về việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của GV; kiểm tra việc thực hiện nội dung giảng dạy, ra đề kiểm tra, chấm bài kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học. [H3.2.03.04] Nhà trường còn bố trí các tiết học tự chọn Toán - Văn theo chủ đề bám sát chính khoá cho HS, đây cũng là một biện pháp nhằm tăng cường giúp đỡ HS yếu kém lấy lại kiến thức cơ bản của 2 môn học này, nhờ vậy tỉ lệ HS yếu kém, tiếp tục được hạ thấp. [H8.2.07.04] Các tổ, nhóm CM, tập trung trao đổi, thống nhất cách dạy, cách kiểm tra, đánh giá phù hợp với tình hình, đặc điểm của các đối tượng HS. c) Sau mỗi học kỳ các tổ nhóm CM tiến hành đánh giá chất lượng dạy học, trong đó đặc biệt chú ý đến tỉ lệ HS yếu kém, bàn biện pháp tiếp tục giúp đỡ HS học lực yếu vươn lên trong học tập. Nhà trường rà soát lại kết quả chất lượng học tập và có phương hướng chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học. Cùng với toàn ngành, nhà trường rất quan tâm đến việc phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém, khuyến khích các em tham gia học. Vì vậy số học sinh yếu kém có chiều hướng giảm dầṇ. Nhà trường còn bố trí các tiết học tự chọn theo chủ đề bám sát chính khóa cho học sinh các lớp [H4.4.06.03]. 4.6.2. Điểm mạnh: - Đội ngũ giáo viên được phân công phụ đạo học sinh yếu kém luôn nhiệt tình, trách nhiệm và có phương pháp rèn luyện, động viên học sinh yếu kém phấn đấu vươn lên trong học tập, một số học sinh yếu kém sau khi được các thầy, cô giáo giúp đỡ, phụ đạo đã được lên lớp..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> - Có sự lãnh đạo, quan tâm của BHG nhà trường, tổ chức quản lý, thực hiện nề nếp, quy chế chuyên môn, tạo điều kiện để giáo viên dạy tốt và học sinh học tập tốt. - Nhà trường luôn nhận được sự đồng tình,ủng hộ của CMHS trong công tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém. 4.6.3. Điểm yếu: - Số học sinh yếu kém rỗng kiến thức từ cấp dưới nhiều nên việc phục hồi, củng cố lại kiến thức gặp khó khăn. - Đa số học sinh là con em nông thôn, gia đình khó khăn nên trình độ nhận biết về kiến thức môn học còn hạn chế. 4.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục có biện pháp tuyên truyền nhận thức của GV về việc thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động của Ngành nhằm thấy rõ tính trách nhiệm về chất lượng học tập của HS đối với bộ môn mình phụ trách để có kế hoạch phụ đạo phù hợp, giúp đỡ HS yếu kém vươn lên trong học tập. Tích cực động viên GV nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng đồng thời tạo điều kiện tốt cho GV tham gia các lớp đào tạo trên chuẩn để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ. Nhà trường xem việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo là động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Lãnh đạo nhà trường tiếp tục tổ chức kiểm tra việc dạy học phụ đạo. Có kế hoạch kiểm tra theo đề chung ở những môn cơ bản ít nhất 2lần/học kỳ đối với mỗi khối lớp (không kể thi học kỳ), để qua đó rà soát lại học lực HS, có chỉ đạo phù hợp trong việc phụ đạo HS yếu kém. Tổ CM tiến hành phân tích chất lượng dạy học sau mỗi tiết kiểm tra, đánh giá đúng nguyên nhân để có giải pháp nâng chất lượng phù hợp. GV chủ nhiệm kết hợp chặt chẽ và kịp thời hơn với gia đình của HS yếu kém, chưa chuyên cần hay còn chây lười để phối hợp GD, nhắc nhở, đôn đốc để các em học tập tốt hơn..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> GV tăng cường kiểm tra HS trong các giờ học trên lớp và các buổi phụ đạo để đánh giá được ưu điểm và hạn chế của mỗi HS, đồng bộ với khen ngợi, khích lệ giúp các em nhận thức và xác định đúng động cơ học tập . BHG tiếp tục kiểm tra giáo án phụ đạo học sinh yếu kém của giáo viên, kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm. - Giáo viên cần cải tiến biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém. GD nhận thức cho học sinh, động viên các em học tập. - Kết hợp với gia đình đôn đốc, rèn luyện để các em học tập tốt hơn. - Giáo viên tăng cường kiểm tra học sinh yếu kém trong các giờ học trên lớp chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của học sinh, giúp các em nhận thức tốt vai trò và xác định đúng động cơ học tập của mình. 4.6.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt. 4.7. Tiêu chí 7. Hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Bộ GD và Đào tạo và quy định khác của cấp có thẩm quyền. a) Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Giữ gìn, phát huy truyền thống địa phương theo kế hoạch của nhà trường và các quy định khác của cấp có thẩm quyền; c) Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương. 4.7.1. Mô tả hiện trạng: a) Trong mục tiêu GD toàn diện học sinh, cùng với công tác nâng cao chất lượng hai mặt GD, trong các năm học qua nhà trường luôn quan tâm tới hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương. Các hình ảnh minh họa về các hoạt động của nhà trường được lưu giữ trong thư viện ảnh của nhà.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> trường. Trường mới thành lập ban liên lạc học sinh nhưng chưa đi vào hoạt động. Nhà trường có nhiều biện pháp trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống của nhà trường như: Tổ chức cho HS học tập Nội quy, Điều lệ, truyền thống nhà trường, tiểu sử Bác Hồ, tiểu sử Chí sĩ Trần Cao Vân... vào đầu năm học; tổ chức Hội trại truyền thống hàng năm ; GD truyền thống qua hình thức nêu gương ... Nhà trường có Phòng truyền thống Đội lưu giữ cờ thi đua, Bằng khen, Giấy khen... của các cấp trao tặng, các hình ảnh hoạt động của các năm học trước. Các hiện vật lưu giữ đã nói lên bề dày thành tích của nhà trường, có tác dụng sâu sắc trong việc GD lòng tự hào về truyền thống thi đua của nhà trường. [H23.4.07.01] (Phụ lục: Hình ảnh Phòng truyền thống) [H23.4.07.02] b) Việc giữ gìn và phát huy truyền thống của địa phương luôn được CB, GV và các thế hệ học sinh coi trọng gìn giữ và phát huy thông qua các hoạt động thể dục thể thao, chơi các trò chơi dân gian, GD NGLL. Thăm hỏi và tặng quà gia đình thương binh liệt sĩ [H4.4.07.01]. c) Việc tiến hành rà soát, đánh giá tổng kết, lấy ý kiến phân tích để xác định rõ giá trị của hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương trong công tác GD các thế hệ học sinh nhà trường vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa đi vào chiều sâu. 4.7.2. Điểm mạnh: - Nhà trường luôn duy trì và phát huy truyền thống về chất lượng các đội tuyển học sinh giỏi, học sinh năng khiếu qua từng năm học. - Nhà trường xây dựng kế hoạch cho việc thực hiện các hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương một cách cụ thể, hợp lý lôi cuốn được học sinh toàn trường tham gia tự giác, tích cực. - Hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống được thực hiện thường xuyên và dưới nhiều hình thức phong phú. Nhà trường đã phối kết hợp với chính quyền địa phương trong việc tổ chức các hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống của nhà trường và địa phương..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Nhiều biện pháp giữ gìn và phát huy truyền thống của nhà trường đã được thực hiện có hiệu quả: Tổ chức Văn nghệ và Hội trại truyền thống mỗi năm 1 lần, tổ chức hội thi các trò chơi dân gian trong các hội lễ, khen thưởng GV và HS có đóng góp nổi bật trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống thi đua của nhà trường; Báo cáo điển hình của Đội viên đã có nhiều thành tích ở các mặt hoạt động trong các Đại hội của Liên Đội, góp phần phát huy tốt truyền thống nhà trường. Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động GD truyền thống tại địa phương. Tổ chức thành công nhiều hoạt động với quy mô lớn như kỷ niệm ngày về trường mới, kỷ niệm 15 năm tái lập trường, cùng với nhiều hoạt động phong phú, không khí hội lễ có tác dụng sâu sắc trong việc GD HS giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường như Hội thi văn nghệ Mừng Đảng-Mừng xuân; tổ chức các trò chơi dân gian... 4.7.3. Điểm yếu: - Nguồn tư liệu về truyền thống nhà trường cũng như địa phương còn ít. - Việc tổ chức rà soát, đánh giá tổng kết, cải tiến các hoạt động chưa thực sự hiệu quả. 4.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tham mưu với các cấp xây dựng thêm khối phòng, trong đó sẽ sử dụng 1 phòng làm phòng truyền thống, bổ sung thêm những tư liệu về truyền thống của nhà trường và địa phương vào Phòng truyền thống, trưng bày những thành tích các cuộc thi như bằng khen, giấy khen, cờ thưởng. Bố trí lại các tư liệu trong Phòng truyền thống một cách hợp lý, có ý nghĩa nhằm thu hút sự quan tâm, tìm hiểu của CB, GV, NV và HS về truyền thống của địa phương, của nhà trường. - Trong năm học 2011 - 2012 nhà trường xây dựng và hoàn thiện khu hành lễ và tượng đài Chí sĩ Trần Cao Vân, kỳ đài đồng thời chỉnh trang toàn bộ cảnh quang nhà trường, chuẩn bị thật tốt các điều kiện và nội dung để tổ chức kỷ niệm 15 năm thành lập trường vào tháng 02 năm 2012 cũng như tổ chức các.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> hoạt động NGLL, sinh hoạt đầu tuần sau này, cố gắng tạo dấu ấn và nâng thương hiệu nhà trường cho các thế hệ học sinh và đưa hình ảnh của nhà trường đến với các cấp. - Phối hợp chặt chẽ với Đoàn, Đội để GD truyền thống nhà trường và địa phương thông qua thực hiện các chuyên hiệu, Chương trình rèn luyện đội viên; GD ý thức bảo vệ Di sản văn hoá tại địa phương. - Khuyến khích sự ủng hộ của các tổ chức, đoàn thể trong việc xây dựng các hình ảnh của nhà trường. - Tiếp tục giữ mối quan hệ chặt chẽ và phát huy Ban liên lạc Hội cựu học sinh của nhà trường nhằm huy động các nguồn lực giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý GD, thông qua đó GD HS về ý nghĩa của việc giữ gìn phát huy truyền thống của nhà trường. Từ đó, những năm tiếp theo nhà trường sẽ tăng cường công tác tuyên truyền về truyền thống của nhà trường, thức dậy lòng tự hào của các thế hệ học sinh và huy động các nguồn lực từ các em học sinh cũ trưởng thành để xây dựng và phát triển nhà trường. - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động, rà soát, rút kinh nghiệm về công tác tổ chức giữ gìn phát huy truyền thống của nhà trường. 4.7.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 4.8. Tiêu chí 8. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động GD thể chất và y tế trường học theo quy định của Bộ GD và Đào tạo và các quy định khác của cấp có thẩm quyền. a) Thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động GD thể chất và các nội dung hoạt động y tế trường học; b) Đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác GD thể chất và y tế trường học; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động GD thể chất và y tế trường học..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 4.8.1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường có kế hoạch thực hiện đầy đủ các hoạt động GD thể chất (GDTC) và y tế trường học (YTTH) theo quy định (Quyết định số 14/2001/QĐBGD&ĐT ngày 3/5/2001 và quyết định số 73/2007/BGD&ĐT ngày 04/12/2007). Lãnh đạo nhà trường đề ra các biện pháp chỉ đạo cụ thể, chi tiết việc thực hiện các hình thức hoạt động GDTC và YTTH. Tổ chức dạy và học đúng đủ chương trình môn Thể dục theo phân phối chương trình. Có đủ GV thể dục được đào tạo chính quy để thực hiện giảng dạy bộ môn và các hoạt động thể dục thể thao. Hằng năm đều tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng: HS thi đấu các môn điền kinh, thể thao giữa các khối lớp; tuyển chọn vận động viên HS; bồi dưỡng, luyện tập tham gia thi đấu điền kinh, thể thao do Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức. Nhiều năm liền nhà trường dẫn đầu huyện tại các kỳ HKPĐ, nhiều học sinh được tham gia dự thi cấp tỉnh và đạt nhiều huy chương [H24.4.08.01] b) Nhà trường có đủ về cơ sở vật chất để phục vụ tốt cho hoạt động GDTC và YTTH. Hệ thống sân chơi và bãi tập vừa độc lập vừa có thể kết hợp khi cần tổ chức các hoạt động quy mô lớn đảm bảo cho các hoạt động thể chất của học sinh toàn trường; Trường chưa có phòng y tế riêng biệt, hiện đang dùng chung với phòng Đội nhưng đảm bảo trang thiết bị, cơ số thuốc và điều kiện phục vụ cấp cứu tại chỗ cho GV và HS khi cần thiết. Trường có nhân viên Y tế được đào tạo chính quy. Hằng năm, nhà trường phối hợp với trung tâm Y tế huyện tổ chức khám sức khoẻ cho HS toàn trường và lưu đầy đủ kết quả khám, [H4.4.08.01]. c) Đã tổ chức rà soát đánh giá rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp cải tiến hoạt động GD thể chất trong nhà trường. 4.8.2. Điểm mạnh: - Thành tích của trường tại các cuộc thi về năng khiếu và TDTT dẫn đầu huyện 5 năm liền, nhiều HS đạt giải HS giỏi và TDTT cấp tỉnh..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> - Nhà trường có tủ thuốc thông thường phục vụ cho GV và HS và tổ chức khám sức khoẻ học sinh hằng năm. - Có hệ thống nhà vệ sinh phục vụ cho GV và HS rất tốt. Có nguồn nước sạch đảm bảo phục vụ cho CB - GV và HS - Có nơi để các thiết bị, dụng cụ thể dục. Đã đầu tư khá nhiều kinh phí cho công tác bồi dưỡng và luyện tập, chỉnh trang sân bãi và bố trí hợp lý giữ sân chơi và bãi tập... - Tổ chức khám sức khoẻ theo đúng quy định. 4.8.3. Điểm yếu: - Chưa tổ chức tốt việc tuyên truyền các chủ đề về sức khoẻ, phòng chống tai nạn thương tích 4.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình môn học thể dục; tham gia đầy đủ và giữ vững thành tích về Hội khỏe Phù Đổng các cấp và các hoạt động TDTT do ngành và địa phương phát động. - Tiếp tục tham mưu với Phòng GD và ĐT đầu tư về CSVC phục vụ cho hoạt động thể chất và YTTH. - Kết hợp chặt chẽ với trạm Y tế thị trấn Nam phước làm tốt hơn nữa công tác chăm sóc sức khỏe học sinh. 4.8.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 4.9.Tiêu chí 9. Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung GD địa phương theo quy định của Bộ GD và Đào tạo a) Thực hiện đầy đủ nội dung GD địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn; b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung GD địa phương theo quy định của Bộ GD và Đào tạo;.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> c) Mỗi năm học, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung GD địa phương. 4.9.1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã thực hiện đầy đủ nội dung GD địa phương theo quy định (theo hướng dẫn số 5977/BGDĐT- GDTrH ngày 07/07/2008 của Bộ GD&ĐT) góp phần thực hiện mục tiêu môn học gắn lý luận với thực tiễn, tạo ra hứng thú, động lực học tập cho HS thông qua các môn học như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GD công dân, GD NGLL và các giờ sinh hoạt lớp. Qua đó các em hiểu biết thêm về lịch sử địa phương khơi dậy niềm tự hào và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương. b) Hằng năm, nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá đầy đủ các nội dung GD địa phương theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo của Sở GD& ĐT, Phòng GD& ĐT Huyện. [H25.4.09.01] c) GV bộ môn cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung GD địa phương, soạn giảng đúng, đủ các tiết GD địa phương theo quy định của phân phối chương trình và tích hợp nội dung GD chương trình địa phương vào một số tiết học của bộ môn. Việc thực hiện nội dung GD địa phương được rà soát, đánh giá cùng với hoạt động dạy học. [H25.4.09.02], [H25.4.09.03], [H25.4.09.04], [H17.4.01.02], [H18.4.01.03], [H25.4.09.04] 4.9.2. Điểm mạnh: - Trường đã thực hiện lồng ghép chương trình GD địa phương vào các môn học. - Giáo viên có ý thức về việc sưu tầm tư liệu, tổ chức giảng dạy chương trình GD địa phương. 4.9.3. Điểm yếu: - Tài liệu GD địa phương do Sở GD và ĐT chưa ban hành, giáo viên phải tìm kiếm và học sinh cũng ít có cơ hội để tiếp cận. - Việc tổ chức rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung GD địa phương còn hạn chế. 4.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Nhà trường chú trọng, tăng cường công tác rà soát, đánh giá, cải tiến nhằm điều chỉnh nội dung GD địa phương cho phù hợp. Tăng thời lượng cho hoạt động GD này, tích cực tổ chức cho HS tham quan, học tập các vấn đề thực tế của địa phương thông qua các chương trình như: Hành trình về nguồn; tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử, văn hoá; gặp gỡ, giao lưu với các nhân chứng lịch sử ở quê hương... giúp các em có thêm tầm nhìn và thắp sáng những ước mơ cao đẹp để các em tiếp nối truyền thống tốt đẹp của quê hương. - Bổ sung tư liệu GD địa phương trong thư viện để HS có điều kiện đọc, tìm hiểu. GV tìm hiểu tư liệu, soạn và truyền đạt kiến thức cho học sinh trong các môn học và tổ chức cho học sinh đi tham quan các di tích ở địa phương. - Vào các ngày lễ kỉ niệm, nhà trường tổ chức cho các em học sinh giao lưu gặp gỡ các khách mời đó là những nhân chứng lịch sử, để giúp các em có thêm tầm nhìn và thắp sáng cho các em những ước mơ cao đẹp để các em tiếp nối truyền thống tốt đẹp của quê hương. - Khi có tài liệu GD địa phương do Sở GD và ĐT ban hành trường sẽ thực hiện tiết dạy của GD địa phương và có biên bản rà soát việc thực hiện, đánh giá các nội dung GD địa phương. 4.9.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 4.10. Tiêu chí 10. Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo quy định của Bộ GD và Đào tạo và cấp có thẩm quyền. a) Các văn bản quy định việc dạy thêm, học thêm được phổ biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh; b) Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định; c) Định kỳ, báo cáo tình hình hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý GD 4.10.1. Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> a) Căn cứ vào các thông tư của Bộ và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, và công văn hướng dẫn của Phòng GD&ĐT về dạy thêm, học thêm (DT-HT) , đồng thời xuất phát từ tình hình thực tế, từ nhu cầu của HS, nhà trường xây dựng qui chế về DT- HT và phổ biến công khai, rộng rãi toàn Hội đồng sư phạm, phụ huynh HS và HS. Hoạt động DT- HT được tiến hành trong và ngoài trường, được thực hiện theo đúng quy định hiện hành. [H10.2.08.01] b) Hoạt động DT- HT trong nhà trường được tiến hành trên cơ sở phân loại theo đối tượng HS về học lực, gồm 2 hình thức tổ chức dạy phụ đạo cho đối tượng HS có học lực yếu kém và bồi dưỡng cho đối tượng HS giỏi có năng khiếu. [H10.2.08.02], [H10.2.08.03] Hoạt động DT- HT trong nhà trường được thực hiện thông qua bàn bạc thống nhất về nội dung chương trình dạy thêm, có thời khoá biểu, sổ ghi đầu bài theo dõi việc DT- HT. Giáo viên dạy thêm trong trường đa số có năng lực CM, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình và trách nhiệm. Ngoài ra chủ trương, kế hoạch tổ chức DT- HT trong nhà trường còn được thông qua trong hội nghị BĐD CM HS và có sự đồng thuận rất cao của đa số cha mẹ HS. Do vậy hoạt động DT- HT trong nhà trường đã góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng học lực của HS. Đối với hoạt động DT- HT ngoài nhà trường, lãnh đạo nhà trường có nhiều biện pháp trong việc quản lý hoạt động dạy thêm như: Tất cả các đối tượng GV dạy thêm phải lập hồ sơ theo công văn hướng dẫn của Phòng GD&ĐT và đã được cấp giấy phép DT- HT mới tiến hành dạy thêm. Lãnh đạo nhà trường cùng với Ban thanh tra nhân dân kiểm tra từng điểm đăng ký tổ chức dạy thêm của GV để kiểm tra về cơ sở vật chất, diện tích sử dụng, vệ sinh, an toàn giao thông... Nếu đảm bảo được các điều kiện này theo qui định GV mới được mở lớp. Trong quá trình tổ chức DT- HT nếu có những điều kiện nào chưa đúng quy định, bị HS phản ảnh nhà trường sẽ tổ chức kiểm tra và xử lí. c) Trong sơ kết định kỳ, nhà trường có đánh giá rút kinh nghiệm về nề nếp, chất lượng của hoạt động DT- HT trong trường. Ngoài ra còn xử lí kịp thời các vi phạm trong DT- HT ngoài nhà trường (nếu có). [H7.2.05.05], [H1.1.01.02], [H2.2.01.13].

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 4.10.2. Điểm mạnh: - Các văn bản chỉ đạo việc DT-HT được công khai đến toàn thể CB-GVNV và CMHS. - Việc tổ chức DT-HT trong và ngoài nhà trường đã thực hiện đúng quy định của các cấp. - Nếu trước đây có dư luận không tốt về việc DT-HT của GC tổ chức ngoài nhà trường thì 4 năm qua đã chấn chỉnh và không còn những vướng mắc. 4.10.3. Điểm yếu: - Việc tổ chức dạy thêm trong nhà trường chưa được học sinh hăng hái tham gia, số học sinh học thêm trong nhà trường giảm dần. 4.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt quy định DT-HT theo đúng tinh thần các công văn chỉ đạo của các cấp. - Có kế hoạch xây dựng CSVC và tổ chức có hiệu quả DT-HT trong nhà trường, từng bước giảm thiểu DT-HT ngoài nhà trường. - Kịp thời nắm bắt thông tin và xử lý triệt để các vấn đề tiêu cực xảy ra từ DT-HT ngoài nhà trường. 4.10.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 4.11. Tiêu chí 11. Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động. a) Có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua; b) Thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua; c) Định kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 4.11.1. Mô tả hiện trạng: a) Căn cứ vào Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT, hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề năm học. Trong kế hoạch năm học, nhà trường phối hợp với các đoàn thể đưa ra các giải pháp thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua để không ngừng nâng cao chất lượng GD toàn diện HS, tạo bước phát triển ổn định và bền vững ở tất cả các mặt hoạt động [H1.1.01.01],[H13.3.03.02]. b) Mỗi năm học, nhà trường phân kế hoạch thành 4 giai đoạn mang tính định kỳ phù hợp với biên chế năm học, nên chủ động trong việc xây dựng cũng như thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học [H12.2.15.01]. Trong các năm học qua, ngoài chủ đề năm học nhà trường còn tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua đặc biệt là các cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Hai không với bốn nội dung", "Mỗi thầy cô giáo là một tầm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", “ Ứng dụng CNTT trong dạy học”, “Xây dựng qui tắc ứng xử văn hoá” ...[H25.4.11.01], [H25.4.11.02]. c) Nội dung các cuộc vận động được triển khai lồng ghép trong nhiều hoạt động được cụ thể hoá trong kế hoạch năm học và được định kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua qua sơ kết thi đua từng đợt, cuối học kỳ [H2.2.01.13], [H12.2.15.02], [H2.2.01.13], [H14.3.04.02].. 4.11.2. Điểm mạnh: Việc triển khai chủ đề năm học, các cuộc vận động và phong trào thi đua của trường bám sát các văn bản hướng dẫn của cấp trên về thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua. Nội dung của từng đợt thi đua được xây dựng phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường, được cụ thể hoá rõ ràng trong từng tuần, tháng nên đội ngũ CB, GV, NV của trường chủ động được trong việc hoàn thành các nội dung kế hoạch đã đề ra..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Năng lực của đội ngũ ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, phong trào thi đua ngày càng được đội ngũ CB, GV, NV hưởng ứng tích cực và ngày càng xuất hiện nhiều nhân tố mới trong thi đua, có nhiều GV, HS là điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua của Ngành. Có nhiều HS là những tấm gương tiêu biểu trong việc tự học, tự vươn lên trong học tập. Qua mỗi đợt thi đua đều có rà soát, đánh giá các mặt mạnh, yếu từ mỗi cá nhân, tổ CM đến trong toàn trường. - Lãnh đạo nhà trường có nhận thức đúng đắn về mục tiêu, ý nghĩa của các cuộc vận động, các phong trào và có kế hoạch cụ thể rõ ràng, thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua. 4.11.3. Điểm yếu: - Khi thực hiện các cuộc vận động và các phong trào, nhà trường chưa xây dựng mô hình có thể thực hiện dài hạn và bên vững, chưa được đầu tư tốt về kinh phí. Chính vì vậy một số phong trào chưa đi vào chiều sâu. - Hoạt động khen thưởng trong phong trào thi đua còn hạn chế, chủ yếu là biểu dương, thưởng chưa tương xứng với thành tích. - Một số cá nhân, tổ CM còn thực hiện chủ đề năm học, các cuộc vận động còn lúng túng, thiếu sáng tạo, đôi lúc còn thiếu ý thức phấn đấu. 4.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục nắm vững chủ đề năm học, xây dựng kế hoạch cụ thể, bám sát tình hình thực tiễn đội ngũ, cơ sở vật chất của nhà trường. Các bộ phận CM cụ thể hoá được kế hoạch CM của mình, không rập khuôn kế hoạch chung mang tính chỉ đạo của nhà trường. Tham mưu tốt với cấp uỷ, chính quyền địa phương, phụ huynh HS, cũng như tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, để triển khai đồng bộ và thực hiện có hiệu quả hơn chủ đề năm học, các cuộc vận động và phong trào thi đua. Tăng cường việc động viên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc một cách xứng đáng bằng vật chất (hiện vật) và tinh thần ( tổ chức tham quan dã ngoại...), tôn vinh những điển hình tiên tiến thực hiện tốt các cuộc.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> vận động và phong trào thi đua (Ghi tên vào sổ truyền thống của nhà trường). Đồng thời cũng thẳng thắn nhắc nhở, khiển trách những cá nhân thiếu tích cực trong các hoạt động của nhà trường. - Trong những năm học tới, nhà trường tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả và đi vào chiều sâu các cuộc vận động, các phong trào thi đua do các cấp, các ngành liên quan phát động. 4.11.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 4.12. Tiêu chí 12. Học sinh được GD về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khoá và rèn luyện trong các hoạt động xã hội theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng GD và Đào tạo, Sở GD và Đào tạo và Bộ GD và Đào tạo. a) Chương trình GD về kỹ năng sống được lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường; b) Xây dựng và thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá hoạt động GD về kỹ năng sống của học sinh. 4.12.1. Mô tả hiện trạng: - Hằng năm học sinh trường THCS Trần Cao Vân được GD về kỹ năng sống thông qua lồng ghép trong các môn học chính khoá và trong các hoạt động GD NGLL của nhà trường như: tổ chức các buổi tuyên truyền các chủ đề về sức khoẻ, phòng chống tai nạn thương tích, về an toàn vệ sinh thực phẩm…tạo cho học sinh phong cách sống lành mạnh, an toàn. - Hai năm gần đây nhà trường đã xây dựng và thực hiện các quy định về ứng xử văn hoá trong nhà trường [H4.4.12.01]; nhằm xây dựng cho học sinh thói quen sống hợp tác, tôn trọng và bảo vệ môi trường thông qua học tập và lao động..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> - Mỗi học kỳ, nhà trường chưa tiến hành sơ kết rà soát, đánh giá hoạt động GD về kỹ năng sống của học sinh. 4.12.2. Điểm mạnh: - GV trường nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học chính khoá và qua các hoạt động xã hội. - Trong các giờ lên lớp ở 05 môn cũng như trong các hoạt động xã hội; GV đã quán triệt và thực hiện yêu cầu rèn kỹ năng sống cho học sinh. - Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh đã tạo được sự đồng thuận và phối hợp của CMHS, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể. - Tạo được môi trường GD hoàn thiện. 4.12.3. Điểm yếu: - Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện và thời gian, vật chất dành cho nội dung này còn hạn chế. - Tệ nạn xã hội và môi trường GD ngoài nhà trường vẫn còn nhiều vấn đề ảnh hưởng tới việc rèn kỹ năng sống cho học sinh. 4.12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình GD kỹ năng sống ở 05 môn học, các chương trình hoạt động GD NGLL, sinh hoạt lớp, chào cờ, sinh hoạt Đội…Nhằm tuyên truyền các chủ đề về kỹ năng sống cho học sinh. - GD kỷ cương nề nếp, tinh thần vượt khó, tính trung thực cho học sinh. - Làm tốt việc bình xét xếp loại học sinh hàng tháng, học kỳ và cả năm học, biểu dương gương người tốt việc tốt. 4.12.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 4:.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Qua đánh giá đúng thực trạng của nhà trường trong việc thực hiện chương trình GD và các hoạt động GD. Nhà trường tự đánh giá có những ưu điểm và hạn chế cơ bản sau: + Điểm mạnh : Chương trình, kế hoạch GD được triển khai đúng chủ đề, chủ điểm năm học và đúng quy định của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT nhưng có sáng tạo trong việc thực hiện cho phù hợp với thực tiễn nhà trường. Các hoạt động GD có kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện đồng bộ trên quan điểm GD toàn diện cho HS, nhà trường đã đạt được hiệu quả trong việc dạy chữ kết hợp với dạy người, dạy nghề. Hoạt động đổi mới PPDH được tiến hành bài bản, có nghiên cứu cơ sở lý luận, được tiến hành đồng bộ trong dạy của thầy và học của trò. Nhờ nhạy bén với chủ trương đổi mới của GD, việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng được nhà trường thực hiện khá sớm, đi vào thực chất không mang tính phong trào. Các hoạt động như dự giờ thăm lớp, thao giảng được tiến hành thường xuyên; hoạt động Hội giảng, hội thảo, mỗi năm một đi vào chiều sâu và mở rộng qui mô để không những GV trong nhà trường có điều kiện trao đổi kinh nghiệm học tập với nhau và với cả GV ngoài trường, giúp GV mở rộng, nâng cao tầm nhìn để từ đó tự xác định kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ CM. Nhà trường cũng đã chủ động nắm bắt vấn đề CM mà phần lớn GV gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy để có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng giúp đội ngũ hoàn thành tốt công tác giảng dạy. Viết và vận dụng SKKN là hoạt động khá mạnh của nhà trường, hầu hết tập trung vào những giải pháp tháo gỡ, khắc phục khó khăn trong CM nhất là đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT trong dạy học. Nhiều SKKN mang tính khả thi và có phạm vi vận dụng rộng ở nhiều khối lớp, nhiều môn học mang lại hiệu quả nâng cao chất lượng dạy và học Việc đầu tư CSVC, TBDH đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT vào dạy học đã được nhà trường quan tâm đúng mức và bổ sung thường xuyên. Nhà trường có kế hoạch khai thác và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị,.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> ĐDDH phục vụ có hiệu quả cho hoạt động giảng dạy. Hoạt động DT-HT theo nhu cầu của HS được thực hiện nghiêm túc theo quy định, nhận được sự đồng thuận của HS và phụ huynh HS. Các hoạt động NGLL được tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú, tập trung GD đạo đức, hạnh kiểm, giá trị sống, kỹ năng sống cho HS. Hoạt động GD HNDN được thực hiện có nề nếp, đảm bảo chất lượng các giờ hướng nghiệp. GDTC, YTTH được thực hiện thông qua giảng dạy bộ môn thể dục, hội khoẻ các cấp và các hoạt động thể thao nhằm giúp HS rèn luyện thể chất. Nhà trường có nhân viên Y tế chăm sóc sức khoẻ, phục vụ sơ cấp cứu ban đầu và phòng chống dịch bệnh cho CB, GV, NV và HS. Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các chương trình GD địa phương; GD truyền thống; GD KNS theo quy định của Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT. Nhà trường cũng đã triển khai tốt việc tích hợp GD bảo vệ môi trường vào các môn học. Về GD địa phương, nhà trường triển khai nội dung GD địa phương ở các bộ môn theo hướng dẫn hướng số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/07/2008 của Bộ GD&ĐT. Trong 4 năm học vừa qua trường đã thực hiện nghiêm túc chương trình GD và các hoạt động GD. Với các hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao…mà nhà trường đã tiến hành trong các năm học vừa qua, thực sự đã thu hút học sinh tham gia một cách hào hứng, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường. + Điểm yếu : Một số GV thiết kế một vài hoạt động GD NGLL còn rập theo khuôn mẫu, chưa có sự sáng tạo để phù hợp với đặc thù HS từng năm học, từng lớp học. Việc biên soạn nội dung GD địa phương còn mang tính chắp vá do thiếu tài liệu để tham khảo, nghiên cứu. Công tác đánh giá, rà soát, cải thiện một số hoạt động GD đôi khi chưa sâu. Nội dung và các hình thức GD địa phương còn hạn chế về thời gian. Các hoạt động rà soát, đánh giá, cải tiến các biện pháp chưa có hiệu quả. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 21/36.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 6/12 5. Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất. MỞ ĐẦU : Trong những năm qua nhà trường THCS Trần Cao Vân đã thực hiện công tác quản lý tài chính theo đúng nguyên tắc tài chính kế toán và huy động có hiệu quả các nguồn lực tài chính từ công tác xã hội hóa để hổ trợ các hoạt động GD trong từng năm học Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường rào xây kiên cố bao quanh dần, có cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ GD và đào tạo. Nhà trường có đủ khối phòng học, khối phòng bộ môn, khối phòng hành chính, thư viện đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ GD&ĐT. Trong đó được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị, ĐDDH hiện đại đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của CB, GV, NV và HS. Nhà trường có đủ sân chơi, bãi tập, khu để xe GV khu để xe HS độc lập, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước được xây dựng quy mô hiện đại và đúng theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác. Với những CSVC và các trang thiết bị được xây dựng và cải tạo nâng cấp ngày một khang trang trong những năm qua, nhà trường đã phát huy tốt những CSVC chất hiện có, phục vụ có hiệu quả trong các hoạt động GD của nhà trường một cách toàn diện. Sau đây là phần đánh giá chi tiết cho từng tiêu chí: 5.1. Tiêu chí 1. Nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động GD. a) Có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước; có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng; mỗi học kỳ công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra; định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính;.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> c) Có kế hoạch và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động GD. 5.1.1. Mô tả hiện trạng a) Nhà trường có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính [H5.5.01.01] và lưu trữ sổ quản lý tài chính, hồ sơ chứng từ theo quy định được lưu tại tủ hồ sơ của kế toán. Hằng năm nhà trường thực hiện báo cáo tài chính theo quy định [H5.5.01.02]. b) Hằng năm, nhà trường lập dự toán ngân sách nhà nước và được cấp trên phê duyệt; thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước [H26.5.01.04]. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng một cách dân chủ và được công khai hoá, được đóng góp ý kiến của tất cả CB, GV, NV trong nhà trường và thông qua hội nghị cán bộ, công chức để tập thể nhà trường góp ý [H26.5.01.05]. Hàng năm báo cáo công khai tài chính trong hội nghị công chức viên chức để CB, GV, NV theo dõi, giám sát [H26.5.01.06]. Chế độ của CB, GV, NV được đảm bảo đúng định mức, đúng chế độ tài chính hiện hành, từ đó tạo điều kiện cho CB, GV, NV được tham gia giám sát việc thực hiện thu chi tài chính của nhà trường. Nhà trường thành lập Ban thanh tra nhân dân tự kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính theo kỳ, theo năm, thông báo kết quả thanh tra trong Hội nghị cán bộ công chức để mọi người được biết và cùng giám sát [H17.3.06.01]. c) Thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp chính quyền, hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động GD của trường, chủ yếu là nguồn quỹ từ phụ huynh HS (nguồn quỹ này do Hội phụ huynh tự quản lý, có sự tham mưu, đề xuất của nhà trường). Xây dựng quỹ khen thưởng (vận động trong đợt phát thưởng) để khen thưởng tập thể, cá nhân HS đạt thành tích trong năm học. Vận động các tổ chức cá nhân tặng học bổng cho HS có hoàn cảnh khó khăn, HS xuất sắc. Vận động tập thể, cá nhân tự nguyện ủng hộ CSVC cho nhà trường, cải tạo cảnh quan sư phạm, xây dựng, tu sửa các công trình phục vụ cho các hoạt động vui chơi, học tập của HS [H26.5.01.07] . Hồ sơ sổ sách kế toán theo dõi.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> thu chi kịp thời, cập nhật, rõ ràng đúng quy định và được lưu trữ cẩn thận. Tất cả các nguồn kinh phí huy động đều được công khai rõ ràng về nguồn thu và mục đích sử dụng trước Hội đồng trường, trước tập thể CB, GV, NV và phụ huynh HS. 5.1.2. Điểm mạnh: - Đảm bảo về nhân sự trong quản lý hành chính theo quy định : Hiệu trưởng nhà trường nắm vững công tác quản lý tài chính. Nhân viên kế toán có tiến bộ rõ về CM nghiệp vụ, đã ứng dụng CNTT trong quản lý tài chính. Thực hiện quản lý tài chính theo đúng các văn bản pháp quy về chế độ tài chính hiện hành của nhà nước. Thực hiện thu chi rõ ràng, đúng nguyên tắc, sử dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, công khai, minh bạch. Việc thu chi thực hiện kịp thời. - Lưu trữ hồ sơ sổ sách đầy đủ, khoa học thuận tiện cho việc sử dụng khi cần và phục vụ tốt cho công tác kiểm tra tài chính, kế toán - Công tác vận động các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách là tương đối, nhất là nguồn quỹ phụ huynh HS. Các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách được công khai, minh bạch trong toàn trường và thực hiện khá hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động GD. - Các văn bản quy định về tài chính của Nhà nước, Ngành và các cấp quản lý, đã được nhà trường thực hiện đầy đủ và đúng quy định. - Nhà trường thực hiện đầy đủ báo cáo tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. - Xây dựng Quy chế chi nội bộ để chủ động trong quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, công khai, công bằng, minh bạch, hiệu quả, tăng cường quyền giám sát của từng cá nhân, tổ chức trong đơn vị đối với công tác quản lý tài chính và đảm bảo tiết kiệm chi. 5.1.3. Điểm yếu: Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp hỗ trợ cho các hoạt động GD tuy đã thực hiện được so với kế hoạch nhà trường nhưng còn hạn chế so với mặt bằng chung của các trường trên địa bàn thị trấn..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 5.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về tài chính, thực hiện thu chi đúng mục đích; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, chi tiết; công khai tài chính theo định kỳ. - Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa việc lưu trữ hồ sơ kế toán. - Tích cực hơn nữa trong việc phối kết hợp với chính quyền địa phương, Phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm nhằm huy động thêm kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động GD của nhà trường. 5.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 5.2.Tiêu chí 2. Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ GD và Đào tạo.. a) Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường; b) Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 6 m2/ học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10 m2/ học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại); c) Xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường. 5.2.1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường được cấp khu đất khá đẹp, vị trí thoáng, có khuôn viên riêng biệt và tường bao xung quanh từng bước kiên cố, có cổng trường, biển trường đảm bảo đúng quy cách [H26.5.02.01]. a) Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường hiện nay là trên 13.000m2, tính theo đầu HS đạt gần 20m2/ HS, được bố trí theo các khu chức năng một cách khoa học. Bao gồm: Khu phòng học (12 phòng); Khu phòng bộ môn, thư viện (06 phòng); Khu hiệu bộ (04 phòng). Trong khuôn viên nhà trường có lối đi bộ, sân bãi tập thể dục, sân thể thao đa chức năng, thảm cỏ và nhiều cây xanh có bóng mát, cây cảnh [H26.5.02.02], [H26.5.02.03] ( Phụ lục hình ảnh)..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> b) Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch tiến hành cải tạo cảnh quan, môi trường từ nguồn kinh phí có được qua công tác xã hội hoá, xây dựng nên cảnh quan trường lớp xanh, sạch,đẹp, xây dựng được cho HS môi trường học tập, sinh hoạt thân thiện, lành mạnh. Trường chưa có khuôn viên, tường bao, cổng trường, biển trường theo quy định của Bộ GD và ĐT. 5.2.2. Điểm mạnh: Nhà trường có CSVC khá đầy đủ, đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT. Nhà trường đã được công nhận đạt trường Chuẩn quốc gia năm 2005. Việc bố trí tổng thể trong khu vực của nhà trường hợp lý, các khu chức năng được bố trí riêng biệt nhưng vẫn bao quát được trong khuôn viên. Nhà trường có khuôn viên luôn được giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp. Trường có xe chứa và chuyển rác do huyện và địa phương cấp, rất thuận lợi cho việc thu gom, vệ sinh hằng ngày. 5.2.3. Điểm yếu: GV và HS có ý thức trong việc thực hiện giữ gìn vệ sinh trường lớp nhưng không thường xuyên, đôi lúc vẫn còn tình trạng vứt bao, giấy vụn qua sử dụng không đúng quy định của trường. GV khi lên lớp chưa thường chú ý vệ sinh lớp học để nhắc nhở HS trước khi tổ chức tiết học, đây là việc làm mà nhà trường nhiều lần lưu ý GV tại các cuộc họp HĐSP. 5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Phấn đấu năm 2013 trường có đủ phòng học để giảng dạy chính khoá 1 ca và năm 2012 thì toàn bộ tường rào được xây dựng kiên cố. - Tăng cường trồng thêm cây bóng mát trong sân sau trường, chăm sóc bảo vệ cây tốt hơn. - Tiếp tục rèn luyện cho học sinh ý thức tự giác bảo vệ môi trường xanh sạch - đẹp. - Xây dựng phong trào vệ sinh, sạch sẽ, nề nếp, nếp sống văn minh cho từng học sinh, lớp, tập thể..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 5.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 5.3. Tiêu chí 3. Nhà trường có khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ GD và Đào tạo. a) Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong 1 ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học; b) Có đủ và đảm bảo quy cách theo quy định về phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập; phòng làm việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng truyền thống, phòng Đoàn - Đội, phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác; c) Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.. 5.3. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường có hệ thống các khu, bao gồm: Khu phòng học gồm 12 phòng đủ cho các lớp học 2 ca. Phòng học rộng, thông thoáng, đủ ánh sáng. Bàn ghế cho GV và HS đầy đủ, đúng tiêu chuẩn. Toàn bộ bảng viết là bảng từ chống loá. Mỗi phòng học đều có nội quy niêm yết . b) Khu phòng bộ môn : Có 06 phòng, gồm các phòng bộ môn Vật lý, Hoá học, Sinh học, 1 phòng thiết bị dùng chung có máy tính, đèn Prosete và Tivi đa năng, 2 phòng là thư viện. Phòng Tin học có 25 máy vi tính được nối mạng Internet. Khu hiệu bộ gồm các phòng làm việc có phòng Hiệu trưởng, phòng Hiệu phó, phòng văn thư - kế toán, phòng Đoàn - Đội, truyền thống và Y tế và phòng kho [H1.1.02.01] ( Phần I- Cơ sở dữ liệu). Các phòng làm việc của CB.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> quản lý, GV và NV đảm bảo đủ diện tích, ánh sáng; bàn ghế và các thiết bị trong các phòng đúng quy cách, có chất lượng tốt. c) Nhìn chung CSVC của nhà trường khá đầy đủ. Các khối phòng chức năng được sử dụng phát huy được tác dụng trong việc hỗ trợ, nâng cao hiệu quả trong các hoạt động dạy học và các hoạt động GD khác. Có quy định sử dụng đối với từng loại phòng cụ thể [H12.2.15.05], [H27.5.03.01] 5.3.2. Điểm mạnh: - Nhà trường có phòng học thông thường để học 2 lớp/ ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp với HS THCS, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học. - Nhà trường quản lý, tu sửa kịp thời CSVC chất khi xuống cấp và hư hỏng. 5.3.3. Điểm yếu: Nhà trường còn thiếu phòng trực (đang tham mưu xin xây dựng) Phòng truyền thống còn dùng chung, diện tích nhỏ chưa phù hợp với số lượng cờ thi đua, bằng khen... mà nhà trường đã nhận được, khó tổ chức cho tập thể lớp tham quan. Chưa có phòng Công đoàn, phòng họp toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, phòng y tế học đường, phòng Đoàn đội. 5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục đề nghị các cấp để có đủ các phòng theo quy định nhằm nâng cao chất lượng GD. 5.3.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 5.4. Tiêu chí 4. Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> a) Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích tối thiểu của 2 phòng là 40 m2 ; b) Hằng năm, thư viện được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử; c) Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 5.4.1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường có thư viện, phòng đọc của giáo viên và học sinh với tổng diện tích 94m2, trong đó có phòng đọc riêng cho CB, GV, NV và phòng đọc riêng cho HS đảm bảo diện tích tối thiểu theo chuẩn 40m2/2 phòng. Phòng đọc HS được trang bị đủ cho 25 chỗ ngồi, phòng đọc GV đáp ứng được hơn 30 người. Tại đây được trang bị đầy đủ bàn ghế, sắp xếp khoa học, đảm bảo đúng tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia [H27.5.04.01] (Phụ lục ảnh thư viện) b) Hằng năm nhà trường mua bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật cho thư viện. Thư viện nhà trường có số lượng sách phong phú về chủng loại với hơn 11279 bản sách, bao gồm: Sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách nâng cao phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Bên cạnh đó thư viện còn trang bị được 9 loại báo, tạp chí đáp ứng được nhu cầu đọc của CB, GV, NV và HS. Nhà trường đã từng bước xây dựng kế hoạch xây dựng thư viện điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu các tài liệu trong thư viện, đã trang bị 1 máy tính kết nối mạng và 1 máy in để quản lý tài sản của thư viện [H27.5.04.02]. c) Thư viện có đầy đủ các loại sổ sách theo dõi mượn, trả sách, báo, tạp chí; có nội quy, hướng dẫn sử dụng thư viện; tủ phích để bạn đọc tra cứu danh mục mượn sách; tủ sách giới thiệu sách theo chủ điểm và sách mới; tủ sách HS góp chung cùng đọc và còn có biểu đồ phát triển kho sách, biểu đồ tình hình bạn đọc. Thư viện luôn có kế hoạch phục vụ đáp ứng được nhu cầu đọc, nghiên cứu tài liệu... của CB,.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> GV, NV và HS [H12.2.14.03] (Lưu tại thư viện), [H27.5.04.03], [H27.5.04.04], [H27.5.04.05] 5.4.2. Điểm mạnh: - Thư viện trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng năm học phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các cấp và tình hình thực tiễn của địa phương. Đã được sở GD&ĐT kiểm tra và công nhận đạt chuẩn thư viện xuất sắc. - Cán bộ trực thư viện có chuyên môn, được đào tạo chính quy và đang theo học lớp đaị học chuyên ngành thư viện. Kịp thời cung cấp sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên và học sinh góp phần phục vụ tốt trong việc giảng dạy và học tập của GV và HS. - Thư viện quản lý hồ sơ và các loại sách báo tương đối tốt. Sổ sách cập nhật ghi chép khá rõ ràng. - Đã tổ chức cho học sinh diện chính sách mượn sách giáo khoa hằng năm học. 5.4.3. Điểm yếu: Do chưa có phòng nghỉ GV trong các giờ giải lao nên phải sử dụng phòng đọc dành cho CBQL, GV và NV làm phòng nghỉ GV hằng ngày. 5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Hằng năm phát động giáo viên và học sinh quyên góp sách, báo, tạp chí cho thư viện; tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh được nghiên cứu tài liệu trên thư viện của nhà trường. - Nhà trường đang tham mưu và được PGD&ĐT và uỷ ban nhân dân huyện nhất trí trong tương lai gần sẽ xây dựng thêm khu nhà lớp học, khi đó sẽ cải tạo nhà làm việc của BGH hiện nay để làm thư viện, vừa đảm bảo độc lập vừa là trung tâm các khối công trình đồng thời dễ dàng đầu tư đạt thư viện quy mô lớn. 5.4.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt..

<span class='text_page_counter'>(93)</span> - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 5.5. Tiêu chí 5. Nhà trường có đủ thiết bị GD, đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng theo quy định của Bộ GD và Đào tạo a) Có đủ thiết bị GD, đồ dùng dạy học theo quy định; b) Có các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả các thiết bị GD, đồ dùng dạy học; c) Mỗi năm học, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị GD, đồ dùng dạy học. 5.5.1. Mô tả hiện trạng a) Nhà trường có đầy đủ các TBGD và ĐDDH tối thiểu ở tất cả các khối theo quy định của Bộ GD&ĐT [H12.2.15.05]. Có đủ kho chứa các TBGD và ĐDDH theo quy định, các TBGD và ĐDDH được sắp xếp ngăn nắp, khoa học tiện cho việc phục vụ và sử dụng [H12.2.15.06]. Nhà trường luôn quan tâm tới việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ có hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học và tổ chức các hoạt động GD (hiện nhà trường có 02 máy projector, 02 màn hình Tivi có thể thay cho đèn chiếu, 1 máy tính xách tay, 30 máy tính để bàn). Nhà trường có 3 phòng học bộ môn, được xây dựng và thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn mới, có kho chứa thiết bị và dụng cụ ở cuối khu phòng học thuận tiện cho sử dụng Đ D DH hằng ngày. [H28.5.05.01], [H28.5.05.02], [H28.5.05.03] (Phụ lục hình ảnh phòng thiết bị). b) Các GV phụ trách phòng bộ môn đã tham mưu kịp thời với Hiệu trưởng về tình hình sử dụng, nhu cầu về TBGD và ĐDDH xuất phát từ các yêu cầu của chương trình giảng dạy của GV ở các bộ môn. Do đó, các phòng bộ môn đã phát huy tốt chức năng và có tác dụng trong việc hỗ trợ GV nâng cao chất lượng dạy học [H28.5.05.02]. Nhà trường có kế hoạch, chỉ tiêu tự làm ĐDDH đối với mỗi tổ CM. Trong quá trình giảng dạy nhiều GV đã tự làm ĐDDH để phục vụ dạy học bộ môn, đặc biệt trong những năm gần đây nhiều GV đã khai thác và sưu tầm được nguồn ĐDDH từ mạng Internet. Qua quản lý, theo dõi, kiểm tra việc đăng ký sử dụng kết hợp với dự giờ đánh giá hiệu quả sử.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> dụng TBGD và ĐDDH ... nhà trường nhận thấy các GV đã khai thác và sử dụng có hiệu quả các TBGD, ĐDDH hiện có trong đổi mới PPDH, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và GD. c) Hằng năm, cuối học kỳ nhà trường đều tiến hành rà soát, đánh giá để góp ý, cải tiến việc sử dụng TBDH, ĐDDH; cuối năm có tiến hành kiểm kê thiết bị của trường [H5.5.05.05]. 5.5.2. Điểm mạnh: - Lãnh đạo nhà trường thường xuyên quan tâm tới việc sử dụng ĐDDH. - Giáo viên nhiệt tình sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy. Hằng năm giáo viên có tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho công tác giảng dạy. 5.5.3. Điểm yếu: - Diện tích chứa thiết bị chưa đủ nên việc sắp xếp chưa khoa học. - Một số thiết bị của bộ đồ dùng cấp phát độ chính xác chưa cao, độ bền chưa cao dễ hỏng, dễ vỡ, hay hoá chất để lâu bị biến màu, không chính xác. - Một số thiết bị chưa đảm bảo chất lượng nên dễ hỏng sau khi sử dụng, nhất là môn Hóa học, Công nghệ. 5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Năm học 2011 – 2012 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục tham mưu với Phòng GD và ĐT Duy Xuyên để bổ sung các thiết bị phục vụ cho việc dạy học của nhà trường. - Phát huy hiệu quả hơn nữa việc sử dụng các loại đồ dùng tự làm. 5.5.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 5.6. Tiêu chí 6. Nhà trường có đủ khu sân chơi, bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ GD và Đào tạo và các quy định khác..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> a) Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất 25% tổng diện tích mặt bằng của nhà trường; khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ; khu bãi tập có đủ thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của học sinh theo quy định; b) Bố trí hợp lý khu để xe cho giáo viên, nhân viên, học sinh trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh; c) Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có đủ nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi trường; có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường. 5.6.1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường có sân chơi và bãi tập với tổng diện tích hơn 9.000m2 chiếm gần 70% diện tích nhà trường. Có bãi tập cho học sinh, các thiết bị, dụng cụ phục vụ học tập và luyện tập thể dục thể thao đầy đủ. b) Có 1 nhà để xe cho cán bộ, giáo viên và 2 nhà để xe học sinh được bố trí riêng biệt, hợp lý nằm trong khuôn viên và đảm bảo an toàn, trật tự. c) Có 2 nhà vệ sinh của giáo viên và khu vệ sinh học sinh kèm theo hệ thống nước sạch do chính phủ Hà Lan tài trợ được xây dựng quy mô và hiện đại; khu vệ sinh được bố trí hợp lý, có đủ nước và hệ thống thoát nước [H5.5.06.01]. 5.6.2. Điểm mạnh: Nhà trường có đầy đủ các khu sân chơi, khu bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh của CB- GV- NV và HS, đảm bảo đúng tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. Các TBGD phục vụ cho dạy và học chương trình chính khoá cũng như tổ chức các hoạt động ngoại khoá của các môn thể dục thể thao hầu như được đáp ứng. Nhà trường đã thực hiện tốt công tác xã hội hoá GD nên đã vận động được sự hỗ trợ từ kinh phí đến công sức của Hội CMHS, Hội cựu HS nhà trường... trong việc xây dựng CSVC phục vụ cho HS và GV dạy và học các môn thể dục, thể thao, cũng như vui chơi, giải trí và trồng thêm cây xanh tạo cảnh quan nhà trường thêm xanh, sạch, đẹp. Đặc biệt trong 4 năm qua, nhà trường đã vận động CB-GV-NV tiết.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> kiệm từ nguồn lương hàng tháng đã xây dựng sân bóng chuyền Bêtông với tổng kinh phí trên 20 triệu đồng. Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường ở các khu sân chơi, khu bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh luôn được thực hiện tốt từ lực lượng HS và nhân viên bảo vệ 5.6.3. Điểm yếu : Một số HS nam còn thiếu ý thức trong việc giữ vệ sinh môi trường nên vào một số thời điểm trong ngày môi trường tại khu vệ sinh nam không đảm bảo. Nhà trường có 1 bãi tập chưa cách biệt với khu phòng học được sử dụng để HS thực hành nhiều môn như bóng đá, chạy bền tập luyện TDTT của học sinh phần nào ảnh hưởng hoạt động dạy học trên lớp. 5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Tiếp tục vận động CB-GV và CMHS góp phần xây dựng thêm công trình như xây thêm 1 sân bóng chuyền Bêtông, nâng mặt bằng sân bóng đá, đáp ứng nhu cầu tập luyện cho GV và HS. - Sẽ tu sửa, nâng cấp khu vệ sinh HS không sử dụng trong thời gian qua để phục vụ HS nữ, từng bước tạo mái che từ khu lớp học đến các khu vệ sinh - Tiếp tục rèn luyện ý thức cho cán bộ giáo viên và học sinh của trường giữ gìn bảo vệ môi trường. 5.6.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 5: + Điểm mạnh : Qua đánh giá thực trạng nhà trường về tài chính và CSVC, đồng thời đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động này. Nhà trường có kết luận về tiêu chuẩn 5 như sau : Nhà trường luôn thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính theo đúng văn bản quy định về quản lý tài chính và đúng phân cấp quản lý. Hồ sơ về tài chính kế toán thực hiện đúng hướng dẫn, quyết toán thu-chi và xây dựng quy chế chi tiêu.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> nội bộ nhà trường thực hiện đúng chỉ đạo của các cấp, có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn lực về tài chính và phục vụ hiệu quả các hoạt động GD. CSVC của nhà trường sau từng năm khang trang hiện đại dần, trang bị đầy đủ TBGD, ĐDDH đảm bảo đúng tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia. Việc quản lý, sử dụng và bảo quản các khối phòng và trang thiết bị GD được thực hiện khá tốt đã phát huy tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường. Kế hoạch xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện được chú trọng thực hiện thường xuyên với những giải pháp cụ thể mang tính ngắn hạn và dài hạn. Đẩy mạnh xã hội hoá GD là biện pháp tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện được kế hoạch trong hoạt động này. Thư viện nhà trường đạt thư viện xuất sắc từ năm học 2008-2009, đảm bảo có đủ tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo đọc thêm đáp ứng được yêu cầu tìm kiếm, tra cứu thông tin của CB, GV, NV và HS . + Điểm yếu : Kinh phí tự chủ của nhà trường còn hạn chế nên việc bổ sung, mua sắm thêm các trang thiết bị, việc tu sửa các hạng mục công trình phục vụ cho các hoạt động GD của nhà trường còn bị giới hạn. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: .../18 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: .../6 6. Tiêu chuẩn 6: Quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội. MỞ ĐẦU : GD là một tổng hoà các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trong những năm qua trường THCS Trần Cao Vân đã có sự phối hợp tương hỗ chặt chẽ với các đoàn thể xã hội, hội CM HS để cùng chăm lo cho sự nghiệp GD và ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội trong việc quản lý, tổ chức, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đạo đức, chất lượng GD toàn diện, cũng như đầu tư xây.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> dựng CSVC ngày một khang trang hơn, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của GD. Các tiêu chí trong tiêu chuẩn 6 đều xoay quanh các nội dung thể hiện mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Việc phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường và BĐD CMHS gây dựng từ nhiều năm nay đã và đang được phát huy hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường, nhất là trong công tác GD NGLL và công tác vận động xã hội hóa để xây dựng CSVC phục vụ dạy học. Ngoài ra mối quan hệ giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể đóng trên địa bàn ngày càng phát triển. Đó là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành tích chung của trường trong những năm qua. Sau đây là phần mô tả chi tiết cho từng tiêu chí: 6.1. Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt động theo quy định; nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng GD. a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ GD và Đào tạo ban hành. b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết đầu năm học. c) Định kỳ, nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp GD học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. 6.1.1. Mô tả hiện trạng a) Vào đầu mỗi năm học nhà trường đều thành lập BĐD CM HS theo đúng Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ BĐD CMHS..

<span class='text_page_counter'>(99)</span> BĐD CMHS lớp được bầu ra trong buổi họp CMHS các lớp đầu năm học, gồm có: 1 trưởng ban, 1 uỷ viên và 1 thư ký. BĐD CMHS thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo Điều 4 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. [H2.2.02.09][ Nhà trường cùng với BĐD CMHS trường của năm học trước tổ chức hội nghị CMHS toàn trường mà các trưởng BĐD CMHS của các lớp là các thành viên để thống nhất nội dung hoạt động, quyết toán thu chi của năm học trước, dự kiến thu chi của năm học mới và bầu ra BĐD CMHS mới của trường từ 5-7 người.H2.2.02.10]. b) Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để BĐD CMHS lớp hoạt động. Từ việc phối hợp với GVCN tổ chức các hoạt động GD HS trong lớp đến dự giờ sinh hoạt cùng với lớp có con em mình học tập để nắm bắt tình hình chung ... . BĐD CMHS trường tham gia thường xuyên vào các hoạt động GD chung của nhà trường. Sinh hoạt cùng với CMHS của lớp mỗi năm ít nhất 3 lần vào đầu, giữa và cuối học kỳ. Ngoài ra còn được GVCN mời sinh hoạt cùng với lớp khi cần thiết. c) BĐD CMHS trường họp mỗi năm ít nhất 6 lần để quyết định những vấn đề lớn của trường. BĐD CMHS các lớp tổ chức cuộc họp với CMHS ở mỗi lớp để đánh giá tình hình lớp, phối hợp tổ chức GD HS chậm tiến, giúp đỡ HS nghèo ở lớp và trường, cùng với GVCN giúp lớp tham gia các hoạt động GD quy mô lớn do trường tổ chức. Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên trao đổi với BĐD CMHS về các chủ trương lớn của Ngành và nhiệm vụ của trường trong từng thời điểm, thông báo các hoạt động lớn của nhà trường hoặc trao đổi các biện pháp cùng nhà trường GD HS hoặc thống nhất với CMHS về kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động GD, giải quyết các kiến nghị của CMHS. Mặc khác, nhà trường cũng góp ý kiến cho các hoạt động của BĐD CMHS. [H2.02.01.14], [H2.2.01.13]. 6.1.2. Điểm mạnh :.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> - BĐD CMHS trường đã làm tốt các công tác tuyên truyền sự nghiệp xã hội hóa GD trong nhà trường. Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội làm tốt các công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, trật tự an toàn giao thông... . BĐD CMHS có kế hoạch phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường trong việc tuyên truyền đến các CMHS có trách nhiệm quản lý, GD đạo đức học sinh. BĐD CMHS thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và có trách nhiệm trong hoạt động theo quy định của Điều lệ ban hành. Hầu hết BĐD CM HS các lớp đều nhiệt tâm với các hoạt động GD của lớp, với việc rèn luyện học tập của con em mình nên đã thực hiện có trách nhiệm nhiệm vụ, quyền hạn của BĐD, đã vận động được CMHS toàn trường hỗ trợ tốt cho nhà trường cả vật chất lẫn tinh thần trong rất nhiều hoạt động, đặc biệt về công tác tu sửa CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động GD trong nhà trường . Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng nhà trường luôn phối hợp với BĐD CM HS một cách nhịp nhàng, dân chủ, công khai và luôn có sự đồng thuận, ủng hộ lẫn nhau trong các hoạt động GD. BĐD CM HS ngày càng có sự quan tâm hơn đến tình hình học tập, rèn luyện của con em mình, ngày càng có trách nhiệm và nhiệt tình hơn đối với hoạt động của nhà trường nên nhiều CMHS đã cùng với nhà trường thực hiện những hoạt động có ý nghĩa GD đạo đức, lối sống, nghĩa cử cao đẹp cho HS như giúp đỡ HS nghèo học tập, giúp đỡ HS vùng khó khăn, miền núi ... Sự phối hợp chặt chẽ này đã mang lại hiệu quả cao trong việc GD toàn diện HS. 6.1.3. Điểm yếu : Một bộ phận CMHS chưa quản lý, GD tốt con em mình trong việc thực hiện đúng nội quy trường lớp, trong đó một số em tuy không nhiều nhưng đã lao vào trò chơi điện tử rồi học yếu dần, lười học. Nhà trường đã phát hiện kịp thời và cùng với CMHS GD các em, nếu không đã xảy ra bỏ học số đông. Ở một vài lớp BĐD CMHS hoạt động còn yếu, khả năng diễn đạt, vận động, tập hợp CMHS để cùng xây dựng phong trào, động viên HS, giải quyết.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> những vấn đề của HS trong lớp ... chưa cao. Tinh thần phối hợp với GVCN chủ nhiệm, GV bộ môn để cùng GD, quản lý HS còn rất hạn chế. Vẫn còn một vài vị là đại diện CMHS ở các lớp vắng mặt trong các cuộc họp nên không nắm bắt được những nội dung cần triển khai, ảnh hưởng đến hoạt động của BĐD CMHS lớp.[H5.5.01.06]. 6.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tiếp tục tạo mọi điều kiện cho BĐD CM HS trường, lớp thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm theo Điều lệ BĐD CM HS . Từ năm học 2012 – 2013 và những năm tiếp theo nhà trường và BĐD CMHS sinh trường sẽ xây dựng nghị quyết cụ thể về việc BĐD CM HS trường, lớp đến dự các tiết sinh hoạt lớp tuần, cuối tháng của tất cả các lớp một cách đều đặn, hiệu quả. Đồng thời, nhà trường xây dựng và thực hiện Quy định khen thưởng đối với các BĐD CM HS lớp, CM HS đã có nhiều đóng góp tích cực trong hoạt động GD của nhà trường. Duy trì và tăng cường sự phối hợp giữa BĐD CM HS với nhà trường. 6.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 6.2.Tiêu chí 2: Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động GD. a) Có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động GD; b) Có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động GD;.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> c) Hằng năm, tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động GD. 6.2.1. Mô tả hiện trạng a) Trong xây dựng kế hoạch năm học, nhà trường đã lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội Thiếu niên, BĐD CMHS và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện các hoạt động GD đạt hiệu quả. Kế hoạch đã xác định những nội dung phối hợp cụ thể với mỗi đoàn thể khi thực hiện các hoạt động GD [H1.1.01.01]. b) Hằng năm, nhà trường nhận được sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của các đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp, cá nhân đối với các hoạt động GD như: Hội khuyến học; Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức hội, đoàn thể của thị trấn Nam phước ... Một số doanh nghiệp trong huyện như công ty dệt An Phú, đại diện Bảo Minh, DNTN Ngọc Minh, hội cựu học sinh trường Xuyên Mỹ, trong đó có doanh nghiệp là cha mẹ của HS ở trường đã có sự phối hợp tích cực với nhà trường ủng hộ vật chất để tổ chức khen thưởng HS giỏi [H26.5.01.07]. c) Thông qua báo cáo sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và trong Hội nghị BĐD CMHS, nhà trường đã tổng kết, đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động GD. Nhà trường đã có cám ơn phản hồi qua đó, tiếp tục tuyên truyền, vận động sự ủng hộ của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân cho sự phát triển của nhà trường [H28.6.02.01], [H2.2.01.13]. 6.2.2. Điểm mạnh: Trong chỉ đạo thực hiện các hoạt động GD của nhà trường theo kế hoạch đã đề ra, nhà trường đã có nhiều biện pháp đạt hiệu quả trong sự phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, nhờ vậy nhà trường đã nhận được sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân,.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> nhất là Hội cựu HS đã có sự quan tâm đặc biệt đối với các hoạt động GD tạo nên được sức mạnh tổng hợp mang lại sự thành công cho rất nhiều hoạt động GD của nhà trường, nổi bậc là sự giúp đỡ để nhà trường xây dựng lại cảnh quan khang trang đồng thới tổ chức lễ kỷ niệm 15 năm tái lập trường được các trường bạn và đại biểu các cấp đánh giá cao, các hoạt động của lễ đã để lại ấn tượng và hài lòng những cá nhân và tập thể đã có công đóng góp giúp trường trong nhiều năm qua. Tại buổi lễ nhà trường đã nhận tình cảm và nhiều quà tặng có giá trị, nhất là việc lãnh đạo huyện hứa sẽ giúp trường đẩy nhanh tốc độ xây dựng CSVC trong thời gian sớm nhất. Hằng năm Hiệu trưởng tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, thông qua các cuộc họp HĐSP, họp CMHS toàn trường, đồng thời qua đó nhà trường làm tốt công tác vận động nhân rộng và phát huy hơn nữa vai trò phối hợp của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động GD của nhà trường. Do đời sống nhân dân thuộc địa bàn trường tuyển sinh rất chênh lệch về thu nhập, nhân dân chủ yếu làm nông nên đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn. Cùng với đó, các doanh nghiệp cũng rất nhỏ lẻ; thu nhập khá và số đông là nghề dệt nhưng hơn 2 năm qua nghề này gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, trong vài năm qua, việc phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện có hiệu quả các hoạt động GD còn hạn chế. Mặc dù vậy, hàng năm nhà trường vẫn nhận được sự ủng hộ về tinh thần và vật chất của tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với hoạt động GD. Số lượng tuy không lớn nhưng cũng là nguồn động viên lớn cho thầy và trò nhà trường. Sự đóng góp đó được bộ phận tài chính nhà trường thống kê đầy đủ, rõ ràng vào bảng tổng hợp kết quả ghi nhận sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân với các hoạt động GD [H6.6.02.02]. 6.2.3. Điểm yếu :.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Sự phối hợp với các tổ chức xã hội ngoài trường đôi khi chưa được thường xuyên, chưa thu hút được nhiều nguồn đầu tư cho nhà trường. Việc hỗ trợ giúp đỡ của các lực lượng ngoài nhà trường chỉ mới chú ý vào việc cấp phát học bổng cho HS, khen thưởng cuối năm, giúp HS nghèo hằng dịp đón tết Nguyên đán..... Chưa có sự hỗ trợ tập trung để đầu tư vào xây dựng CSVC có tầm cỡ cho nhà trường, phù hợp hơn với nhu cầu cần có để xây dựng một nhà trường thân thiện thật sự. 6.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường công tác vận động xã hội hoá GD. Trước mắt tham mưu với địa phương vận động sự hỗ trợ của các đoàn thể, doanh nghiệp, các mạnh thường quân đối với GD nói chung và nói riêng đối với nhà trường. Ngoài ra, trường THCS Trần Cao Vân tiếp tục phấn đấu để có những thành tích thi đua nổi bật hơn, thông qua đó tạo tính thuyết phục trong công tác vận động cao hơn. Nhà trường và các tổ chức đoàn thể luôn sẽ có sự phối hợp nhịp nhàng để cùng nhau GD đạo đức cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học [H6.6.02.01]. 6.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: không đạt; chỉ số c: không đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: không đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 6: + Điểm mạnh: Một trong những mấu chốt mang lại sự thành công trong các hoạt động GD của trường THCS Trần Cao Vân chính là nhà trường đã thực hiện tốt chủ trương “Sự nghiệp GD là trách nhiệm của toàn xã hội”. Nhà trường đã từng bước xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường-Gia đình-Xã hội, phát huy được sự quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp GD của toàn xã hội, sự phối hợp được thực hiện bằng việc làm xụ thể..

<span class='text_page_counter'>(105)</span> Nhà trường đã phát huy được vai trò tích cực của CMHS trong việc quản lý và GD HS. Do vậy đại bộ phận cha mẹ HS có sự gắn kết, quan tâm, có trách nhiệm cao, chủ động phối hợp với GV chủ nhiệm, với nhà trường trong việc quản lý, GD con em Sự phối hợp giữa các tổ chức chính trị trong và ngoài nhà trường được phát huy tối đa thông qua quy chế phối hợp giữa Mặt trận- Đoàn thanh niên- Hội phụ nữ- Hội khuyến học. Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với địa phương về kế hoạch tổ chức các hoạt động GD của trường do đó đã tranh thủ được sự lãnh đạo toàn diện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tranh thủ được sự quan tâm ủng hộ của địa phương về những chủ trương lớn của nhà trường. Nhờ sự phối hợp này, nhà trường cũng đã nhận được sự ủng hộ tinh thần, vật chất của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn để góp phần chăm lo cho sự nghiệp trồng người. Nhà trường xây dựng được mối quan hệ tích cực, hiệu quả giữa các lực lượng GD, giữa các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương, đặc biệt là BĐD CMHS, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhà trường. Sự tham gia và phối kết hợp khăng khít chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh đã tạo cho nhà trường một CSVC khang trang dần đảm bảo cho hoạt động dạy và học. + Điểm yếu: Việc huy động các doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh ủng hộ về xây dựng CSVC cho nhà trường còn có những hạn chế nhất định. BĐD CMHS ở một số lớp hoạt động hiệu quả chưa cao, chưa làm hết trách nhiệm của đại diện CMHS theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. Nhà trường nằm ở vùng nông nghiệp thuần tuý, không có các doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh lớn nên không có điều kiện ủng hộ về xây dung CSVC cho nhà trường phát triển. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 4/6 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 1/2 7. Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> MỞ ĐẦU : Trong nhiều năm qua Trường THCS Trần Cao Vân đã tiến hành triển khai các nội dung GD trong nhà trường và không ngừng đổi mới phương pháp GD, giảng dạy đồng bộ với đổi mới các hoạt động NGLL, hướng nghiệp dạy nghề, hoạt động đoàn thể...nhằm GD toàn diện HS đã thu được kết quả đáng khích lệ. Do vậy kết quả xếp loại các mặt GD của học sinh có chất lượng cao, ổn định và tăng dần. Từ kết quả học tập của học sinh với chất lượng học lực nói chung, kết quả̉ học sinh đạt giải qua các kì thi học sinh giỏi, học sinh năng khiếu cấp huyện và cấp tỉnh nói riêng đến kết quả hạnh kiểm của học sinh toàn trường ngày càng đi vào thực chất và nỗi trội không chỉ so với các trường trong huyện mà có thể khẳng định là nhóm đầu cấp tỉnh. Bên cạnh đó, kết quả GD thể chất, giáo dục hướng nghiệp cũng đạt được thành tích tốt; góp phần quan trọng thúc đẩy thành tích chung của nhà trường. Sau đây là mô tả chi tiết: 7.1. Tiêu chí 1: Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh nhà trường đáp ứng được mục tiêu GD của cấp THCS. a) Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 30% trở lên, loại yếu và kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về học lực đã thi lại) và tỉ lệ học sinh bỏ học b) Học sinh khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS; c) Có đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên. 7.1.1. Mô tả hiện trạng a) Có thể nói trường THCS Trần Cao Vân Duy Xuyên là trường có kết quả học lực của HS mỗi năm luôn được Ngành cấp trên đánh giá cao. Các khối lớp 6,7,8 có tỉ lệ HS xếp học lực trung bình trở lên đạt tỉ lệ bình quân: 96%. Trong đó tỉ lệ HS đạt giỏi 32-38%; đạt khá 28 - 33%; Tỉ lệ yếu kém không quá 4%; Lên lớp sau khi thi lại đạt bình quân 98% và tỉ lệ học sinh bỏ học bình quân không quá 0,5% [H11.2.09.04]..

<span class='text_page_counter'>(107)</span> Năm học. Học lực học sinh 6, 7, 8 (%) Trung bình Trong đó Yếu, kém. HS bỏ học %. Khá giỏi 2007 - 2008 2008 - 2009 2009 - 2010 2010 - 2011 b) HS khối 9 có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS hằng năm đạt 98,599,5%. Tỉ lệ HS vào các trường THPT khoảng 99,5%. Trong đó vào trường THPT Sào Nam đạt 60-75% [H11.2.09.01] (Sổ gọi tên- ghi điểm. Lưu hồ sơ văn phòng). - Hằng năm, học sinh khối lớp 9 đều đạt từ 98 - 100 % có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp trung học cơ sở [H7.7.01.01]. 2006 - 2007 100%. 2007 - 2008 100%. 2008 - 2009 100%. 2009 – 2010 98,75. c) Về mũi nhọn : Nhà trường có phong trào HS giỏi được duy trì, chất lượng HS giỏi của nhà trường luôn thuộc 1 trong 3 trường dẫn đầu cấp huyện. Trong 4 năm gần đây trường có HS đạt giải HS giỏi các cấp như sau : [H28.7.01.01], [H28.7.01.02],[H28.7.01.03], [H2.2.01.13] 7.1. 2. Điểm mạnh: Tỉ lệ học sinh lên lớp tăng bền vững, tỉ lệ học sinh bỏ học giảm liên tục. Số học sinh có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS hàng năm đạt .... % trở lên. Hàng năm trường tham gia đủ các môn thi cấp huyện tổ chức, bình quân có 12 em/năm triệu tập dự thi cấp tỉnh và luôn có HS đạt giải cao. Cùng với bề dày truyền thống dạy tốt và học tốt; Đội ngũ GV trình độ CM đa số đạt trên chuẩn và giàu kinh nghiệm nhưng vẫn luôn cầu tiến, luôn nhiệt huyết với sự nghiệp GD. Phần lớn CMHS quan tâm đến học tập của con em, tin tưởng vào chất lượng GD của nhà trường nên đã có sự phối hợp kịp thời, thường xuyên với nhà trường, tạo điều kiện tốt nhất cho con em học tập. Mặt khác nhà trường có sự chỉ đạo chặt chẽ và thực hiện giải pháp đồng bộ giữa.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> nâng cao chất lượng học tập của HS yếu kém lẫn nâng cao năng lực học tập của HS giỏi. Kết quả xếp loại học lực của HS nhà trường cao và ổn định trong suốt nhiều năm liền, chất lượng đại trà và mũi nhọn ở tốp dẫn đầu trong huyện. 7.1.3. Điểm yếu: Số lượng học sinh đạt giải tỉnh chưa ổn định, có năm đạt rất nhiều (12 em), có năm đạt ít (6 em). Một vài GV chưa thực sự đổi mới PPDH, chưa dạy được cho HS biết cách tự học bộ môn. Một bộ phận nhỏ HS vẫn còn chây lười, thiếu tích cực trong học tập; một số HS giỏi có năng lực học tập tốt còn rập khuôn với lý thuyết đã học, thiếu nhạy bén, sáng tạo khi vận dụng nên ảnh hưởng đến kết quả HS giỏi. Đội ngũ GV bồi dưỡng HS giỏi có kinh nghiệm nhưng đa số chỉ phát huy kinh nghiệm bồi dưỡng trong khối lớp được phân công phụ trách, chưa có sự đầu tư mang tính hệ thống nội dung bồi dưỡng giữa các khối lớp trong toàn cấp ở mỗi bộ môn. 7.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Năm học 2011 - 2012 và các năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục đổi mới PPDH, chú trọng việc phụ đạo học sinh yếu kém để nâng cao kế quả học lực của học sinh các khối lớp, nhất là khối 6, 7, 8. Tiếp tục tạo nguồn bồi dưỡng học sinh giỏi để có số lượng học sinh giỏi tham gia kỳ thi học sinh giỏi các cấp nhiều hơn. Nhà trường đầu tư bằng cách nâng cao trình độ chuyên môn đối với giáo viên, xây dựng đội ngũ nòng cốt, nhân rộng điển hình, tăng cường học hỏi kinh nghiệm ôn luyện của các trường bạn; xây dựng phong trào học tập tích cực, đặc biệt đối với học sinh khá - giỏi, quan tâm đến việc rèn kỹ năng thực hành, kỹ năng tự nghiên cứu của học sinh; tích cực trong việc kết hợp với phụ huynh học sinh quan tâm, động viên, tạo điều kiện học sinh ôn luyện có hiệu quả. Đổi mới phương pháp dạy của thầy đồng bộ với đổi mới phương pháp học của trò. Lấy HS làm trung tâm để dạy HS biết cách học, biết tự học, phát triển tư duy trong học tập, nâng cao học lực của bản thân.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> Củng cố đội ngũ GV bồi dưỡng HS giỏi, chú trọng xây dựng đội ngũ kế cận trong công tác bồi dưỡng HS giỏi. Nâng cao hơn nữa vai trò của tổ, nhóm CM trong việc hệ thống nội dung bồi dưỡng HS giỏi trong toàn cấp học. Quan tâm giúp đỡ, kích thích ý thức tự giác trong học tập của HS nhằm nâng cao hơn nữa tỉ lệ HS khá giỏi và chú ý trong phụ đạo để giúp đỡ HS vượt qua yếu kém. 7.1.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 7.2. Tiêu chí 2: Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường đáp ứng được mục tiêu GD của cấp THCS. a) Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%; b) Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 85% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%; c) Học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1 % trong tổng số học sinh toàn trường. 7.2.1. Mô tả hiện trạng a) Trong 4 năm qua cũng như nhiều năm trước, nhà trường đều có số học sinh khối lớp 6,7,8 xếp loại hạnh kiểm khá và tốt đạt từ 95% trở lên và số học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu không có [H2.2.09.04]. Kết quả xếp loại hạnh kiểm loại khá, tốt trong 4 năm học qua: 2007 - 2008. 2008 - 2009. 2009 - 2010. 2010 - 2011. Trong 04 năm không có học sinh lớp 6, 7, 8 xếp loại hạnh kiểm yếu. Hằng năm đánh giá xếp loại về hạnh kiểm của học sinh khối lớp 9 đạt được so với các tiêu chí và tiêu chuẩn quy định [H7.7.01.01]. Kết quả xếp loại hạnh kiểm loại khá, tốt trong 4 năm học qua:.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> 2007 – 2008. 2008 - 2009. 2009 - 2010. 2010 - 2011. Trong 04 năm không có học sinh lớp 9 xếp loại hạnh kiểm yếu. c) Đối với những học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn trong nhiều năm qua là không có. H3.3.05.05] 7.2.2. Điểm mạnh: Nhà trường đã duy trì tốt công tác GD đạo đức học sinh, rèn luyện cho học sinh có ý thức kỷ luật cao, thực hiện nghiêm túc nội quy trường lớp. Phát huy được sức mạnh tổng hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường, cha mẹ học sinh trong công tác GD đạo đức học sinh. 7.2.3. Điểm yếu: Tuy chưa có những vi phạm đến mức phải kỷ luật, nhưng vẫn còn vài học sinh thiếu hoà đồng với bạn học, nhất là học sinh khối lớp 8, 9 thường nẩy sinh diễn biến tâm lý phức tạp. Hằng năm luôn có vài em làm nhà trường và gia đình bận tâm mà chủ yếu là lười học, bị bạn bè rủ rê chơi trò chơi điện tử, đòi gia đình trang bị điện thoại di động... 7.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Từ năm học 2011 - 2012 và các năm tiếp theo, nhà trường sẽ tích cực hơn nữa trong công tác GD đạo đức học sinh, đặc biệt học sinh cá biệt nếu có thì ở mức thấp nhất để giữ vững và ổn định tình hình đạo đức thật tốt của học sinh trong nhà trường như hiện nay. 7.2.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 7.3. Tiêu chí 3: Kết quả về hoạt động GD nghề phổ thông và hoạt động GD hướng nghiệp của học sinh trong nhà trường đáp ứng được yêu cầu và điều kiện theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ GD và Đào tạo..

<span class='text_page_counter'>(111)</span> a) Các ngành nghề dạy cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề đạt từ 70% trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9; c) Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề. 7.3.1. Mô tả hiện trạng a) Trong nhiều năm, nhà trường đã tổ chức cho HS khối 8 và 9 học nghề phổ thông tại Trung tâm GD thường xuyên của huyện với các ngành, nghề hoàn toàn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương như các nghề: May dân dụng, Điện dân dụng, Tin học... .. [H9.2.07.09]. Nhà trường đã tổ chức hoạt động GD hướng nghiệp cho HS khối 9 đúng chủ đề, thời lượng theo quy định của Bộ GD&ĐT, GD hướng nghiệp qua học tập các bộ môn văn hoá.[H29.7.03.01], [H2.2.01.13], [H14.3.04.02], [H14.3.04.04], [H12.2.15.03]. b) Hằng năm tỉ lệ HS tham gia học nghề đạt xấp xỉ 100% trong tổng số HS khối lớp 8 và 9. c) Kết quả qua các kỳ thi nghề có trên 98% HS được công nhận tốt nghiệp và được cấp chứng chỉ nghề. Trong đó có trên 80% chứng chỉ loại khá giỏi, còn lại loại trung bình [H29.7.03.02], [H29.7.03.03] . 7.3.2. Điểm mạnh: Nhà trường phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với Trung tâm GD thường xuyên tổ chức công tác chiêu sinh hàng năm cũng như trong quản lý, theo dõi đánh giá tinh thần, thái độ, nề nếp chuyên cần của HS nhà trường khi tham gia học nghề tại trung tâm . Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động đối với cha mẹ HS, nên họ đã có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, tác dụng của việc học nghề của con em. Do đó hầu hết CMHS đều ủng hộ chủ trương học nghề phổ thông và đã tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập tốt 7.3.3. Điểm yếu: Một số HS có động cơ học nghề chưa đúng, các em tham gia học nghề.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> với mục đích lấy điểm khuyến khích trong các kỳ thi là chính. CSVC, thiết bị dạy nghề tại trung tâm phục vụ cho việc thực hành nghề còn thiếu và chất lượng chưa cao. Tỉ lệ HS tham gia học các nghề chưa cân đối, một số nghề số HS tham gia học còn quá ít. 7.3. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường tổ chức thực hiện đúng, đủ và hiệu quả kế hoạch thời gian cho môn GD nghề phổ thông theo quy định của Bộ GD và ĐT, Sở GD và ĐT. - Nhà trường sẽ tích cực tham mưu với Phòng GD và ĐT, Trung tâm GD thường xuyên để mở các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông, tổ chức dạy nghề cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 7.3.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt 7.4. Tiêu chí 4: Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của Phòng GD và Đào tạo, Sở GD và Đào tạo, Bộ GD và Đào tạo. a) Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp của học sinh thực đáp ứng yêu cầu theo quy định; b) Có ít nhất 90% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động GD ngoài giờ lên lớp; c) Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động GD ngoài giờ lên lớp của học sinh được cấp có thẩm quyền ghi nhận. 7.4.1. Mô tả hiện trạng a) Hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động GD NGLL của HS là một trong những thế mạnh của nhà trường. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động GD NGLL của HS của nhà trường mang ý nghĩa GD cao như: Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, đóng góp quỹ ủng hộ người nghèo, ủng hộ HS các trường ở miền.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> núi, lao động vệ sinh môi trường, hoạt động trại, công diễn văn nghệ, trò chơi dân gian…[H16.3.05.03] và tham gia tích cực các phong trào đoàn thể do cấp trên phát động. b) Nhà trường phối hợp với các đoàn thể tổ chức cho 100% HS tham gia có hiệu quả vào các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động GD NGLL. c) Kết quả tham gia của HS vào các hoạt động trên được cấp có thẩm quyền ghi nhận và có đánh giá cao. Cụ thể: Công đoàn trường đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc, Liên Đội được Hội đồng Đội huyện xếp loại Liên đội xuất sắc. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động GD NGLL của nhà trường được các cấp có thẩm quyền đánh giá cao và ghi nhận [H29.07.04.01], [H12.2.15.03] 7.4.2. Điểm mạnh : Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động GD NGLL của HS được nhà trường tổ chức theo kế hoạch cụ thể, phù hợp với nhiệm vụ của năm học thực sự đáp ứng yêu cầu theo quy định. Nhà trường có đội ngũ cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, Ban hoạt động NGLL có năng lực, nhiệt tình năng nổ, tâm huyết. Nhiều năm liền kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động GD NGLL của HS đã đáp ứng tốt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của Phòng , Sở và Bộ GD&ĐT. Được các cấp Ngành và các cấp lãnh đạo ghi nhận và đánh giá cao. 7.4.3. Điểm yếu : Kinh phí tổ chức các hoạt động không đảm bảo đã làm hạn chế qui mô tổ chức các hoạt động GD NGLL. Nội dung, hình thức tổ chức của một vài hoạt động GD NGLL có lúc còn đi theo lối cũ, chưa thật phong phú. Một số ít HS chưa thật sự tự giác tham gia vào các hoạt động NGLL trong nhà trường hoặc không có điều kiện tham gia vào các hoạt động xã hội do địa phương tổ chức. 7.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng :.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động GD NGLL đa dạng, phong phú và phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS hơn để thu hút HS tham gia một cách tự giác. Chủ động phối hợp với chính quyền, đoàn thể và các tổ chức ở địa phương để HS có điều kiện tham gia các hoạt động xã hội, nâng cao hơn hiệu quả GD qua các hoạt động này. 7.4.5. Tự đánh giá: - Tự đánh giá chỉ số: chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt. - Tự đánh giá tiêu chí: đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 7: + Điểm mạnh: Tiêu chuẩn 7 là sự thể hiện cụ thể, về chất lượng của hoạt động GD nhà trường theo các yêu cầu của chỉ số và tiêu chí 2, 4 đặt ra, hàng năm nhà trường đều đạt và vượt các tiêu chí ấy. Các tiêu chí 1 và 3 là điểm mạnh của nhà trường và luôn dẫn đầu huyện mỗi năm. + Điểm yếu: Chất lượng của một số hoạt động NGLL chưa đi vào chiều sâu. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 12/12 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 4/4. III. KẾT LUẬN: Trên đây là toàn bộ quá trình TĐG một cách liên tục bền bỉ trong suốt quá trình làm việ̣c, đầu tư công sức, trí tuệ một cách miệt mài của tập thể CB, GV, NV nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong Hội đồng TĐǴ và các nhóm thư ký. Báo cáo tự đánh giá của trường được hoàn thành là thành quả của quá trình lao động sáng tạo không ngừng; là một công trình khoa học, thể hiện chắt lọc tinh hoa nhất, sự tập trung trí tuệ cao nhất, sự đồng lòng hợp sức cao nhất.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> của tập thể cùng quyết tâm vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ TĐǴ chất lượng GD, để ghi nhận những thành quả trong quản lý nhà trường, trong hoạt động GD toàn diện. Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng GD, khẳng định vị thế và uy tín từng bước đưa nhà trường lên tầm cao mới. Soi lại toàn bộ các tiêu chuẩn, các tiêu chí và chỉ số của Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS đã được Bộ GD và ĐT ban hành. Chúng ta càng thấy được sự tỉ mỉ, chi tiết, toàn diện và khoa học của bộ “ thước đo” này, do vậy cơ sở giáo dục nào muốn tự đánh giá để công nhận đạt chất lượng giáo dục thì trường đó phải là trường có chất lượng thực sự “chuẩn ”. Trong suốt quá trình tự đánh giá, theo 7 tiêu chuẩn mà Bộ GD và ĐT đã ban hành, tập thể CB, GV, NV, học sinh và phụ huynh trường THCS Trần Cao Vân hết sức tự hào bởi những thành quả mà nhà trường đã xây dựng và đạt được trong những năm qua; về chiến lược phát triển nhà trường; công tác quản lý và tổ chức nhà trường; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường; việc thực hiện các chương trình và hoạt động giáo dục; về công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất; sự phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh; và kết quả giáo dục học sinh là tiêu chuẩn phản ánh chính xác, khách quan nhất chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong bốn năm qua tỷ lệ tốt nghiệp luôn đạt trên 98 %, tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến đều tăng, năm nào cũng có học sinh giỏi đạt giải cao cấp huyện và cấp tỉnh, đặc biệt là đạt giải cao tại HKPĐ các cấp. Đó thực sự là nguồn động viên, là niềm tự hào của của mỗi thầy, cô giáo và học sinh khi được giảng dạy và học tập ở mái trường THCS Tràn Cao Vân, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Trên đây là toàn bộ báo cáo TĐG chất lượng giáo dục của trường THCS Trần Cao Vân về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông. Nhà trường kính mong được cơ quan chủ quản, cấp ủy chính quyền địa phương, các thành viên trong Hội đồng đánh giá ngoài đóng góp ý kiến để công tác TĐG của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn..

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Bằng sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể, lực lượng GD trong và ngoài nhà trường, chất lượng các mặt hoạt động GD của nhà trường không ngừng được nâng lên. Nhà trường đã rút ra một số ưu, khuyết điểm cơ bản về việc thực hiện tiêu chuẩn 7 như sau: Kết quả đánh giá xếp loại học lực, hạnh kiểm HS của nhà trường đáp ứng được mục tiêu GD của cấp học, của Ngành đề ra, vượt cao hơn so với tiêu chuẩn quy định. Số HS thi đỗ vào trường THPT, nhất là vào trường THPT có chất lượng cao của huyện luôn ở vị trí dẫn đầu. Phong trào HS giỏi được duy trì và vươn lên, có kết quả cao và toàn diện trong các kỳ thi HS giỏi do các cấp Ngành tổ chức, từ cấp huyện đến cấp tỉnh, cấp quốc gia . Hoạt động GD nghề phổ thông – hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ GD&ĐT. Số HS tham gia học nghề phổ thông đạt 100%. và được cấp chứng chỉ nghề đạt 98%. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động GD NGLL được tổ chức theo đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên, có hình thức đa dạng, phong phú, lôi cuốn được HS tham gia sôi nổi và có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện các kỹ năng sống và hình thành nhân cách. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường và những mặt xấu của hệ thống thông tin mạng đã có tác động không nhỏ đến hành vi, tính cách của một số HS, gây khó khăn cho quá trình rèn luyện, học tập của HS. Ngoài ra sự phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong việc GD hạnh kiểm của HS nhiều khi cũng thiếu đồng bộ đã gây nên những hạn chế nhất định đến kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực HS. Học nghề đối với một số HS chỉ là mục đích học để có điểm khuyến khích xét tốt nghiệp THCS hoặc chuyển cấp. Trong quá trình TĐG nhà trường tự nhận thấy đã đạt được những kết quả cụ thể về các tiêu chí và chỉ số như sau : a). Về chỉ số : - Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số đạt : 136/141 – Tỉ lệ: ....... % - Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số không đạt : 05/141 – Tỉ lệ: ....... %. b). Về tiêu chí :.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> - Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí đạt :. ...../47 – Tỉ lệ: ...... %. - Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí không đạt : ......./47 – Tỉ lệ: ...... % Cấp độ của kết quả kiểm định chất lượng mà nhà trường đạt được theo điều 24 Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở GD phổ thông ban hành theo Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDDT ngày 31/2/2008 là: Cấp độ 3. Quá trình TĐG chất lượng GD của nhà trường được tiến hành dựa vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số, đối chiếu với vào kết quả thực hiện các hoạt động GD toàn diện của nhà trường ở từng năm học để đưa ra các minh chứng cụ thể. Qua đó nhà trường đã có những kết luận chung sau: Hoạt động TĐG được tiến hành một cách khách quan, phản ảnh đúng kết quả quá trình phấn đấu lâu dài của nhà trường, rút ra được điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, qua đó có đánh giá mức độ đạt hay chưa đạt và rút kinh nghiệm để cải tiến chất lượng. Quá trình TĐG được thực hiện căn cứ vào Điều 24 của Quyết định 83/2008/ QĐ- BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ GD&ĐT. Đây là công cụ quan trọng, giúp nhà trường TĐG chính xác chất lượng GD của nhà trường một cách toàn diện, cụ thể từng mặt hoạt động theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí làm tiền đề giúp nhà trường đánh giá được sự đi lên từ trường đạt Chuẩn quốc gia (Giai đoạn 2000-2010) vào năm 2005 đến nay, để tiếp tục phấn đấu đạt trường Chuẩn quốc gia giai đoạn tiếp theo. Trên đây là toàn bộ báo cáo TĐG chất lượng GD của trường THCS Trần Cao Vân về công tác kiểm định chất lượng GD trường phổ thông. Nhà trường kính mong được cơ quan chủ quản đóng góp ý kiến để công tác TĐG của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn. TM. HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHỦ TỊCH. HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN Võ Quang Lực.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Phần III: PHỤ LỤC Phụ lục 5: Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá. UBND ............ TRƯỜNG THCS ......... KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ. Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển của trường THCS. Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 a) a) b) b) c) c) Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường. Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí 1 Tiêu chí 9 a) a) b) b) c) c) Tiêu chí 2 Tiêu chí 10 a) a) b) b) c) c) Tiêu chí 3 Tiêu chí 11 a) a) b) b) c) c) Tiêu chí 4 Tiêu chí 12 a) a) b) b) c) c)... Tiêu chí 5 Tiêu chí 13 a) a) b) b) c) c)... Tiêu chí 6 Tiêu chí 14 a) a) b) b) c) c)... Tiêu chí 7 Tiêu chí 15.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> a) a) b) b) c) c)... Tiêu chí 8 a) b) c) Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí 1 Tiêu chí 4 a) a) b) b) c) c) Tiêu chí 2 Tiêu chí 5 a) a) b) b) c) c) Tiêu chí 3 Tiêu chí 6… a) a) b) b) c) c)... Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình GD và các hoạt động GD. Tiêu chí Tiêu chí 1 a) b) c) Tiêu chí 2 a) b) c) Tiêu chí 3 a) b) c) Tiêu chí 4 a) b) c) Tiêu chí 5 a) b). Đạt. Không đạt. Tiêu chí Tiêu chí 7 a) b) c) Tiêu chí 8 a) b) c) Tiêu chí 9 a) b) c) Tiêu chí 10 a) b) c) Tiêu chí 11 a) b). Đạt. Không đạt.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> c) Tiêu chí 6 a) b) c) Tiêu chí Tiêu chí 1 a) b) c) Tiêu chí 2 a) b) c) Tiêu chí 3 a) b) c). c) Tiêu chí 12 a) b) c) Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất. Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Tiêu chí 4 a) b) c) Tiêu chí 5 a) b) c) Tiêu chí 6 a) b) c). Không đạt. Tiêu chuẩn 6: Quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội. Tiêu chí Tiêu chí 1 a) b) c). Đạt. Không đạt. Tiêu chí Tiêu chí 2 a) b) c). Đạt. Không đạt. Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. Tiêu chí Tiêu chí 1 a) b) c) Tiêu chí 2 a) b) c). Đạt. Không đạt. Tiêu chí Tiêu chí 3 a) b) c) Tiêu chí 4 a) b) c). Tổng số các chỉ số: Đạt: 102 ; Không đạt: 39 Tổng số các tiêu chí: Đạt: 30 , tỉ lệ 63,83 %. Đạt. Không đạt.

<span class='text_page_counter'>(121)</span>

<span class='text_page_counter'>(122)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×