Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh thái loài đẳng sâm bắc codonopsis pilosula franch nannf tại huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NGUYỄN LỆ CẨM LY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI ĐẲNG
SÂM BẮC (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf) TẠI HUYỆN
VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NGUYỄN LỆ CẨM LY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI ĐẲNG
SÂM BẮC (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf) TẠI HUYỆN VỊ
XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K47LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Thoa

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài
Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf) tại huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang” là một cơng trình nghiên cứu độc lập khơng có sự sao chép
của người khác. Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong
quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại hai xã Thượng Sơn và Cao
Bồ thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Trong q trình viết bài có sự tham
khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Thoa. Em xin cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Nguyễn Lệ Cẩm Ly

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm nghiên cứu và học tập dưới mái trường, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, mỗi sinh viên phải tiến hành một thời gian thực tập
tốt nghiệp và khố luận tốt nghiệp. Qua đó tạo cho sinh viên tính độc lập,
sáng tạo, làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học, củng cố lại kiến thức đã
học đồng thời thu thập thêm kiến thức thực tế để chuẩn bị tốt cho công tác sau này.
Được sự nhất trí của Khoa lâm nghiệp trường Đại học Nơng Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài Đẳng sâm bắc
(Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”
Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ TS.
Nguyễn Thị Thoa cùng tồn thể các thầy cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp, đến
nay bản chuyên đề tốt nghiệp đã được hoàn thành.
Nhân dịp này cho tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô TS. Nguyễn
Thị Thoa người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp tơi hồn thành đề tài này và
cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa cùng tập thể các cán bộ UBND
xã Cao Bồ và xã Thượng Sơn, đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng và nghiêm túc song đề tài khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, với tinh thần học hỏi và cầu thị đề tài rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Lệ Cẩm Ly



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch mùa vụ sinh trưởng và phát triển của loài Đẳng sâm bắc ...... 19
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ... 22
Bảng 4.3. Đặc điểm phẩu diện đất .................................................................. 23
Bảng 4.4. Đặc điểm phân bố Đẳng sâm bắc theo tuyến điều tra .................... 24
Bảng 4.5. Đặc điểm phân bố Đẳng sâm bắc theo đai cao ............................... 25
Bảng 4.6. Phân bố Đẳng sâm bắc theo sinh cảnh ........................................... 26


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 0.1. Hình ảnh lá cây Đẳng sâm bắc ........................................................ 16
Hình 0.2. Hình thái hoa Đẳng sâm bắc ........................................................... 17
Hình 0.3. Củ Đẳng sâm bắc ............................................................................ 18
Hình 0.4. Rễ cây Đẳng sâm bắc ...................................................................... 18
Hình 0.5. Tiến hành đo đạc thu mẫu cây Đẳng sâm bắc................................. 19
Hình 0.6. Phỏng vấn người dân xã Cao Bồ, xã Thượng Sơn.......................... 25
Hình 0.7. Hình ảnh nhóm thực tập điều tra ở Xã Cao Bồ............................... 26


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Diễn giải

1.

UBND

Ủy ban nhân dân

2.

ĐA

Đề án

3.

YHCT

Y học cổ truyền

4.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vi


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học.......................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ..................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 4
2.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 6
2.3.1. Đặc điểm phân loại ....................................................................... 6
2.3.2. Bộ phận dùng ............................................................................... 7
2.3.3. Đặc điểm sinh thái và phân bố........................................................ 7
2.3.4. Thành phần hóa học ...................................................................... 7
2.3.5. Tác dụng ..................................................................................... 8
2.3.6. Nghiên cứu bảo tồn, nhân giống ..................................................... 9


vii

2.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................ 9
PHẦN 3 ............................................................................................. 12
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 12

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 12
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành....................................................... 12
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 12
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 12
3.4.2. Điều tra thực địa ......................................................................... 13
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 15
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 16
4.1. Đặc điểm sinh học loài Đẳng sâm bắc .............................................. 16
4.1.1. Đặc điểm lá................................................................................ 16
4.1.2. Đặc điểm hoa ............................................................................. 16
4.1.3. Đặc điểm thân ............................................................................ 17
4.1.4. Đặc điểm rễ ............................................................................... 17
4.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của loài Đẳng sâm bắc ................................. 18
4.1.6 Giá trị của loài Đẳng sâm bắc ....................................................... 20
4.2. Đặc điểm sinh thái lồi Đẳng sâm bắc.............................................. 21
4.2.1.Đặc điểm khí hậu khu vực phân bố ................................................ 21
4.2.2. Đặc điểm phẫu diện đất ............................................................... 23
4.2.3. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra ........................................... 24
4.2.5. Đặc điểm phân bố theo dạng sinh cảnh .......................................... 26


viii

4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Đẳng sâm bắc tại địa
phương............................................................................................... 27
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 29
5.1. Kết luận ....................................................................................... 29
5.2. Tồn tại ......................................................................................... 29
5.3. Kiến nghị ..................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 31



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc, với tổng diện
tích tự nhiên là 792.261,6 ha, trong đó đất được quy hoạch cho lâm nghiệp
chiếm 71,4 % diện tích tự nhiên của tỉnh. Do đặc thù về điều kiện địa hình với
dải núi cao Tây Cơn Lĩnh và Cao ngun đá Đồng Văn đã tạo nên 03 tiểu
vùng khí hậu khác nhau: Vùng núi đất phía Tây (gồm các huyện Hồng Su
Phì, Xín Mần); vùng núi cao phía Bắc (gồm các huyện Đồng Văn, Quản Bạ,
Yên Minh, Mèo Vạc), và Tiểu vùng thấp (bao gồm thành phố Hà Giang và
các huyện còn lại).
Theo kết quả điều tra ban đầu, tỉnh Hà Giang có trên 1.100 lồi cây
dược liệu trong tổng số hơn 6.000 loài cây dược liệu của cả nước, trong đó
có 894 lồi mọc hồn tồn trong tự nhiên, 111 loài hoàn toàn trồng trọt và 96
loài vừa được trồng trọt vừa mọc tự nhiên, các loài tập trung vào 9 dạng
sống khác nhau như ký sinh, bán ký sinh, phụ sinh, bì sinh, bụi leo, dây leo,
bụi, gỗ và cỏ. Các dạng sống có nhiều họ, chi lồi đều có số lượng lớn nhất
là cây cỏ, gỗ, bụi, dây leo. Với địa hình, khí hậu và số lượng lồi dược liệu
nêu trên thì Hà Giang được coi là tỉnh khá đa dạng về các bậc phân loại. Do
vậy, Hà Giang được đánh giá là vùng trọng điểm về đa dạng cây dược liệu
quý, có giá trị kinh tế cao và là vùng trọng điểm của nước ta để phát triển
cây dược liệu gắn với phát triển du lịch sinh thái vùng cao.
Năm 2011, UBND tỉnh đã ban hành Đề án số 176/ĐA-UBND, nhiệm
vụ của Đề án là cải tạo chăm sóc 6.433,7 ha các diện tích cây dược liệu lâu
năm hiện có trồng mới 4.000 ha tạo thành vùng nguyên liệu tập trung thuận
lợi cho việc thu hoạch và chế biến, tạo điều kiện để các doanh nghiệp trực

tiếp tham gia phát triển cây dược liệu lâu dài bền vững gắn với chế biến và


2

tiêu thụ sản phẩm, đồng thời có cơ chế hỗ trợ đầu tư gây trồng và bảo tồn
các loại dược liệu q.
Tuy nhiên, cho đến nay, cịn có ít các cơng trình đầu tư về nghiên cứu,
bảo tồn và phát triển nguồn gen các loài cây thuốc bản địa, quý có giá trị
kinh tế cao để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo cho
nơng dân miền núi. Hà Giang là tỉnh có nguồn gen cây dược liệu phong phú,
song chưa có vườn bảo tồn, lữu giữ để phục vụ cho nghiên cứu phát triển
nguồn gen cây dược liệu chất lượng cao và là nơi tham quan, học tập và đào
tạo cán bộ, sinh viên, học viên của các trường cao đẳng, đại học, viện nghiên
cứu, bệnh viện và cán bộ, người dân địa phương.
Hiện nay, ở nước ta cơng tác bảo tồn các lồi cây dược liệu nói chung và
cây Đẳng sâm bắc nói riêng chưa thực sự gắn với phát triển. Để phát triển,
công tác chọn tạo giống, công nghệ nhân và nuôi trồng giống tốt cung cấp
nguyên liệu chất lượng cần được quan tâm. Chính vì vậy, việc cải tiến áp
dụng cơng nghệ trong bảo tồn, nhân giống là một giải pháp hữu hiệu giải
quyết vấn đề về phát triển dược liệu hiện nay.
Các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy cây Đẳng sâm bắc
(Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf) là dược liệu có tác dụng: Thanh phế,
bổ trung, ích khí, sinh tâm. (Bách Khoa Y Học 2010)
Do vậy, để có cơ sở đưa ra các giải pháp bảo tồn loài cây Đẳng sâm bắc
có giá trị làm dược liệu tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm
sinh học, sinh thái loài Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf)
tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” là hết sức cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm sinh học cây Đẳng sâm bắc tại khu vực

nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm sinh thái của cây Đẳng sâm bắc


3

- Đề xuất được một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Đẳng
sâm bắc tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
- Cung cấp thông tin về sự phân bố và sinh trưởng của loài cây Đẳng
sâm bắc tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng
những kiến thức đã học vào nghiên cứu khoa học
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng của loài cây Đẳng sâm bắc
chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển các loài cây này.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
- Kết quả của đề tài là cơ sở để ni trồng và phát triển lồi Đẳng sâm
bắc làm dược liệu, góp phần làm phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học

Theo Đỗ Tất Lợi (2006), Đẳng sâm được xem là “nhân sâm của người
nghèo’’ vì đây là một lồi dược liệu q, có tác dụng chữa bệnh như nhân
sâm nhưng giá lại rẻ hơn. Trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), cây Đẳng sâm
được xếp vào danh sách loài “sẽ nguy cấp” (bậc V). [24]
Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002), Đẳng sâm có các tên gọi là Sâm
leo, Phịng đẳng sâm, Đùi gà, Mằn rày cáy (Tày), Cang hô (H‘Mông) phân bố
nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên
Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn vào tới các tỉnh Kon Tum, Lâm Đồng, Quảng
Nam. [25]
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn cịn liên quan đến y học cổ truyền (YHCT)
hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ
gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và
sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ trợ,
phịng ngừa và điều trị bệnh. Tính trên tồn thế giới, hàng năm doanh thu
thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD. Những nước sản xuất và
cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những nước đang phát triển ở
Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan,
Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở Châu Mỹ La tinh như
Brasil, Uruguay...
Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất
từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khống chất)
có xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế
trên thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi


5

dưỡng sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì

nó ít độc hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện cịn nhiều triệu chứng
và bệnh hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng
từ nguồn động thực vật tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng
đồng, qua nghiên cứu sàng lọc có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất
có hoạt tính sinh học cao để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh
như mong muốn. Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng được chú
trọng ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực như dược liệu, cơng nghiệp thực phẩm,
mỹ phẩm ...
Đẳng sâm bắc có tên khoa học là (Codonopsis pilosula (Franch.)
Nannf), là một loài cây sống lâu năm, mọc xung quanh các bờ suối hay các
cánh rừng thưa dưới bóng các cây to. Lồi cây này là dạng cây bụi rậm rạp,
có xu hướng leo bằng thân quấn, với các lá hình tim, hoa hình chng màu
lục với 5 đầu cánh hoa cùng chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí
nghiên cứu phát triển kinh tế hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế
thành cơng một thuốc hóa dược mới (WHO, 2010).
Rễ của Đẳng sâm bắc được sử dụng trong y học cổ truyền Trung
Hoa để hạ huyết áp, tăng hồng cầu và bạch cầu, điều trị chứng biếng ăn do tì
vị hư nhược, khí huyết thiếu, tăng cường hệ miễn dịch và tăng lực.
Đẳng sâm bắc thích nghi ở những vùng có khí hậu mát mẻ quanh năm,
thường ở ven rừng thứ sinh, trong các savan cỏ ở độ cao 900-2.200m. Nhiệt
độ thích hợp là 18-25oC. Lượng mưa trung bình 1500mm. Đất trồng cây thích
hợp ở nơi cao ráo, xốp, thoát nước, nhiều mùn, giàu chất dinh dưỡng. Các
triền đồi thoai thoải, ruộng bậc thang hay chân ruộng cao là thích hợp nhất.
Đẳng sâm trồng được 2 vụ vào xn hè (tháng 2-4) và thu đơng (tháng 9-10).
Dược

liệu

Đẳng


sâm



các

chất

như

polysaccharides,

phenylpropanoids, alkaloids và triterpenoids (Chen et al., 2013). Đẳng sâm
được sử dụng để cải thiện chức năng tiêu hóa, tăng miễn dịch, tăng lực, cân


6

bằng áp huyết (Chen et al., 2013). Đẳng sâm bắc được nhân giống bằng hữu
tính và vơ tính như giâm hom, nuôi cấy mô tế bào (He et al., 2015).
2.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Cây dược liệu tại Việt Nam được đánh giá phong phú và đa dạng về
chủng loại lẫn công dụng làm thuốc. Từ những thế kỷ trước, nước ta đã chú
trọng việc phát triển dược liệu bằng cách hợp tác với một số nước trong khu
vực, trong đó có hợp tác với Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,... để trao đổi
kinh nghiệm và nguồn gen cây dược liệu.
Đẳng sâm là cây dược liệu quý có các tên gọi là Sâm leo, Phòng Đẳng
sâm, Đùi gà, Mằn rày cáy (Tày), Cang hô (H’Mông).
2.3.1. Đặc điểm phân loại
Ngành:


Ngọc lan (Magnoliophyta)

Lớp:

Ngọc lan (Magnoliosida)

Bộ :

Cúc (Asterales)

Họ :

Hoa Chng (Campanulaceae)

Chi :
Lồi:

Codonopsis
Codonopsis javanica (Blume)

Tên Việt Nam: Đẳng sâm Việt Nam, sâm leo, đùi gà, hồng đẳng sâm,
đẳng sâm,…..tùy địa phương. Đẳng sâm bắc là một lồi cây sống lâu năm có
nguồn gốc ở khu vực đông bắc châu Á và bán đảo Triều Tiên, thơng thường
được tìm thấy mọc xung quanh các bờ suối hay các cánh rừng thưa dưới bóng
các cây to. Loài cây này là dạng cây bụi rậm rạp, có xu hướng leo bằng thân
quấn, với các lá hình tim, hoa hình chng màu lục nhạt với 5 đầu cánh hoa
cùng các gân màu tía nhạt hay vàng. Lồi cây này có thể cao tới 2,4 – 3m (8–
10 ft) và rễ dài 10 – 45cm, dày 1 – 3cm. [26]
Đẳng sâm là cây của vùng á nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam, cây mọc

tập trung ở vùng núi giáp biên giới phía Bắc và vùng Việt Lào ở độ cao từ
500m trở lên, càng vào phía Nam càng giảm dần và chỉ thấy ở độ cao 800-


7

1.600m. Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, nhất là khi cịn nhỏ.
Đẳng sâm thường mọc lẫn với các loại cây bụi thấp, ở ven rừng kín thường
xanh ẩm, đặc biệt trong các trảng thứ sinh trên đất sau nương rẫy. Ngồi ra có
thể trồng xen trên nương với các cây công nghiệp ngắn ngày như ngô, đậu
tương… Cây sinh trưởng mạnh từ tháng 3 đến tháng 8, sau mùa hoa quả, toàn
bộ phần thân leo mang lá bị tàn lụi vào mùa đông. Cây tái sinh tự nhiên chủ
yếu từ hạt, sau 2 năm hoặc hơn có thể cho khai thác. Do có phần rễ củ nằm
sâu dưới đất nên đảng sâm có thể tồn tại được qua các vụ cháy rừng.
2.3.2. Bộ phận dùng
Rễ của đảng sâm được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Hoa để hạ
huyết áp, tăng hồng cầu và bạch cầu, điều trị chứng biếng ăn do tì vị hư
nhược, khí huyết thiếu, tăng cường hệ miễn dịch và bổ sung khí.
2.3.3. Đặc điểm sinh thái và phân bố
Phát triển cây Đẳng sâm bắc tại tỉnh Hà Giang trong thời gian qua chủ
yếu tập trung tại các huyện vùng cao như: Mèo Vạc, Quản Bạ, n Minh,
Hồng Shu Phì, Xín Mần. Tại mỗi một vùng, cây Đẳng sâm bắc lại được
trồng trong các tiểu vùng khí hậu khác nhau. Trong từng điều kiện cụ thể,
mức độ biểu hiện hình thái, khả năng sinh trưởng và năng suất của các cây
Đẳng sâm bắc là khác nhau. Do đó, việc lựa chọn các xuất xứ cây Đẳng sâm
bắc để tuyển chọn cây trội cần được tiến hành trên phạm vi rộng, tập trung
vào những vùng có lịch sử phát triển cây Đẳng sâm bắc và có diện tích trồng
Đẳng sâm bắc lớn. Dựa trên kết quả khảo sát và số liệu thống kê về diện tích
phát triển cây Đẳng sâm bắc tại các địa phương trong tỉnh Hà Giang.
2.3.4. Thành phần hóa học

Đẳng sâm là cây thân thảo, sống nhiều năm, leo bằng thân quấn, phân
cành, dài 1,5-2,5 m, có rễ củ nạc. Tồn thân có nhựa màu trắng như sữa, ngọn
và lá non thường có lơng mịn, khi già nhẵn. Lá mỏng, mọc đối, hình tim
thn dài 3-5 cm, rộng 2,5-5 cm, gốc xẻ thành 2 thùy tròn sâu, đầu nhọn hoặc


8

tù, mặt dưới nhạt, có lơng nhỏ, gân nổi rõ, mép nguyên, hơi lượn sóng; cuống
lá dài 2-3 cm. Hoa mọc riêng lẻ ở kẻ lá, có cuống dài 1,2-2 cm, đài có 5 phiến
hẹp, dài 1-1,5 cm, dính nhau ở gốc; tràng hình chng, đường kính 1-2 cm; 5
cánh hoa màu trắng ngà, mép ngồi có màu tím; nhị 5, chỉ nhị hơi dẹt, bao
phấn dính gốc, bầu trên, 5 ơ, nỗn đính giữa, nhụy có đầu dạng đĩa. Quả
mọng, gần hình cầu, có 5 cạnh mờ, đường kính 1-1,5 cm, đầu hơi dẹt, hình
ngũ giác do vết tích của 5 cánh hoa để lại, ở giữa có núm nhọn nhỏ, khi chín
màu tím hoặc tím đen, đài tồn tại. Hạt nhỏ, mỗi quả có từ 700-800 hạt, nhẵn,
màu vàng nâu hoặc hơi tím. Mùa hoa: tháng 7- 8, mùa quả: tháng 2-3. Rễ củ
hình trụ, phía dưới thường phân nhánh, kích thước thay đổi theo tuổi cây và
nơi mọc. Rễ nạc, màu trắng ngà, giữa có lõi gỗ, có nhựa trắng như sữa, khi
khơ dễ bẻ, màu vàng nâu nhạt, mùi thơm, vị hơi ngọt.
2.3.5. Tác dụng
Đẳng sâm chủ yếu chứa saponin tồn phần (hoạt chất chính tạo nên
cơng dụng của sâm). Khi phân tích mẫu được thu ở Na Ngoi (Kỳ Sơn) cho
thấy saponin toàn phần đạt 3,1% trong khi tiêu chuẩn cho phép trong Dược
điển Việt Nam I là 3%. Thời gian thu hoạch là 2 năm. Như vậy, saponin của
loài này phân bố ở đây cao hơn mức cho phép có thể khai thác và sử dụng.
Thuốc có tác dụng tăng sức: chống mệt mỏi và tăng sự thích nghi của
súc vật trong mơi trường nhiệt độ cao. Thực nghiệm trên súc vật cũng chứng
minh Đẳng sâm có tác dụng trên cả hai mặt hưng phấn và ức chế của vỏ não.
Thí nghiệm cho thấy dịch chiết thơ của Đẳng sâm có tác dụng làm tăng sự

thích nghi của chuột nhắt trong trạng thái thiếu dưỡng khí (do thiếu dưỡng khí
ở tổ chức tế bào, do suy tuần hoàn, hoặc do làm tăng sự tiêu hao dưõng khí)
thuốc đều có tác dụng với mức độ khác nhau.
Thuốc có tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Dùng chế
phẩm Đẳng sâm tiêm bụng, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chuột nhắt đều có
tác dụng làm tăng số lượng của thực bào rõ rệt, thể tích tế bào tăng giả túc


9

nhiều hơn, khả năng thực bào cũng tăng. Các thành phần trong tế bào như
DNA, RNA, các enzym ACP, ATP, hoạt tính của các enzym acid được tăng
lên rõ rệt. Nồng độ cao của Đẳng sâm có tác dụng ức chế sự phân biệt của tế
bào lâm ba ở người, cịn nồng độ thấp lại có tác dụng tăng nhân sự phân liệt.
2.3.6. Nghiên cứu bảo tồn, nhân giống
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Điệp, Huỳnh Thị Kim, Vương Thị
Hồng Loan (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Cơng nghệ
cao). Với mục đích tạo ra nguồn giống cây Đẳng sâm chất lượng cao và bảo
tồn nguồn gen loài dược liệu quý này, đã thực hiện đề tài nghiên cứu về quy
trình nhân giống in vitro cây Đẳng sâm Codonopsis javanica Blume.
Mẫu sử dụng trong nghiên cứu là cây Đẳng sâm 1 năm tuổi đường kính
1-1,5cm, nặng 0,5-0,7g trồng tại vườn Quốc gia Biduop (núi Bà, tỉnh Lâm
Đồng) do Công ty TNHH Cao Lâm sản xuất. Các nhà nghiên cứu đã thực
hiện nhân giống cây, đồng thời làm thí nghiệm để khảo sát các nội dung như:
ảnh hưởng của nồng độ BA (6-Benzyl adenin) và NAA (Naphthalene acetic
acid) lên sự tái sinh chồi từ đốt và sự tăng trưởng chồi của cây đảng sâm; ảnh
hưởng của thành phần khoáng lên sự tăng trưởng của cây đảng sâm in vitro;
ảnh hưởng của nồng độ NAA, IBA (Indole-3 butyric acid) và IAA (Indole-3
acetic acid) riêng lẻ lên sự ra rễ cây đảng sâm in vitro; ảnh hưởng của nồng độ
saccharose lên sự sinh trưởng và khả năng tạo rễ củ của cây Đẳng sâm in vitro.

2.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
a. Vị trí địa lý
Vị Xuyên là một huyện biên giới phía Bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh
Hà Giang.
Huyện nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang giáp huyện Quản Bạ, phía tây
giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hồng Su Phì, phía nam giáp
huyện Bắc Quang, phía đơng là thành phố Hà Giang và huyện Na Hang
(Tuyên Quang)


10

b. Địa hình
Huyện Vị Xun có địa hình khá phức tạp. Có nhiều độ dốc khác nhau.
Độ dốc từ 0o đến 8o, độ dốc từ 20o đến 25o, độ dốc >25o .
* Địa hình núi thấp
Dạng địa hình này được tạo thành chủ yếu từ các đá trầm tích và biến
chất, là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao và vùng núi thấp, chủ yếu là đất
đồi. Vùng có nhiều đồi bằng thoải, nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc
xây dựng đô thị và các điểm dân cư nông thơn, tuy nhiên khi có mưa lớn
thường xảy ra trượt lở đất đá ven các sườn đồi, ven sông suối.
* Địa hình vùng cao núi đất
Phân bố ở phía Tây Bắc huyện Vị Xuyên, dạng địa hình này bị phân cắt
mạnh, được hình thành trên nền đá granít, gơnai, đá phiến kết tinh, đá phiến
mica thạch anh và đá quăczit. Đất ở đây có độ dốc lớn và cao. Sơng suối đều
ở dạng vực hẻm, có độ dốc lớn và chảy xiết, do sườn núi quá dốc nên đất đai
bị xói mịn và rửa trơi mạnh, lại khơng có sự bồi tụ nên tầng đất mỏng. Phần
lớn đất nông nghiệp canh tác đều dựa vào nước trời, thậm chí trong mùa mưa
cũng bị thiếu nước. Vùng này thích hợp với các cây trồng công nghiệp như
cây chè, đậu tương, cây dược liệu hàng năm, chăn nuôi đại gia súc và ong.

Trong vùng có một số khu vực thung lũng hẹp, có khả năng cải tạo để xây
dựng cơ sở hạ tầng, tuy nhiên khi xây dựng phải san ủi và kè mái dốc ta luy
chống trượt lở.
Ngoài 3 kiểu địa hình chính trên, huyện Vị Xun cịn có địa hình
thung lũng, sông hồ. Đây là những hố hoặc trũng giữa núi được bồi đắp bởi
phù sa hiện đại hoặc trầm tích Neogen. Ngồi ra ở ven các sơng suối đã hình
thành những dải phù sa nhỏ, hẹp có ý nghĩa rất lớn với nông nghiệp. Hầu hết
các đồng bằng và máng trũng giữa núi đã trở thành những cánh đồng lúa và
hoa màu của các dân tộc trong vùng.
Trong vùng có một số khu vực thung lũng hẹp, có khả năng cải tạo để


11

xây dựng cơ sở hạ tầng, tuy nhiên khi xây dựng phải san ủi và kè mái dốc ta
luy chống trượt lở.
Huyện Vị Xun có khí hậu nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của nhiệt đới gió
mùa, nhưng do khu vực nằm sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão
biến động trong mùa hè và của gió đơng bắc trong mùa đông kém hơn các nơi
khác thuộc khu vực đông bắc và đồng bằng bắc bộ. Nhiệt độ trung bình hàng
năm vào khoảng 22,6C - 23C. Chế độ mưa ở Vị Xuyên khá phong phú, tổng
số ngày mưa hàng năm vào khoảng 167 – 168 ngày. Vị Xuyên là một trong
những vùng có độ ẩm cao và duy trì hầu như các mùa trong năm. Độ ẩm bình
quân hàng năm ở Vị Xuyên đạt 80% và sự dao động cũng không lớn, đặc biệt
ở đây ranh giới giữa mùa mưa và mùa khô cũng không rõ rệt. Nơi đây thường
xuyên có hiện tượng mưa phùn, sương mù và sương muối.
c. Kinh tế - xã hội
Mặc dù là huyện vùng cao, diện tích cho trồng trọt ít nhưng huyện Vị
Xuyên cũng đã đạt được tổng sản lượng lương thực khoảng 40.000 tấn (năm
2005), giữ vững được an ninh lương thực. Bên cạnh đó, nhờ có cửa khẩu

Thanh Thủy nên cũng đã có một số cơ sở cơng nghiệp tại huyện được xây
dựng như nhà máy lắp ráp ô tô, khung xe máy, quy hoạch khu cơng nghiệp
"Bình Vàng" trên địa phận Thơn Bình Vàng xã Đạo Đức. Khai thác mỏ chì,
kẽm tại Nam Sơn xã Tùng Bá, mỏ sắt tại Thuận Hòa. Đầu năm 2008, tỉnh Hà
Giang cũng vừa quyết định xây dựng nhà máy thủy điện Nậm Ngần, tại suối
Nậm Ngần thuộc xã Thượng Sơn.
Vị Xuyên có gần 30 km đường Quốc lộ 2 chạy qua địa phận huyện, tạo
điều kiện cho thơng thương và giao lưu hàng hố với các vùng miền. Các xã,
thị trấn đều có đường ôtô về đến trung tâm 100% các xã, thị trấn có điện lưới
quốc gia, số hộ có điện chiếm trên 70%, tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 90%.
d. Dân số
Huyện có diện tích 1587,5 km² và dân số 107.199 người (01/01/2016).
Vị Xuyên là nơi sinh sống của 15 dân tộc gồm: Tày, Dao, Kinh, Nùng…


12

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là cây Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf).
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái
của loài đẳng sâm bắc ngoài tự nhiên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Cao Bồ, Xã Thượng Sơn - Huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang
- Thời gian: Tháng 1 - Tháng 5 năm 2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của Đẳng sâm bắc
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của Đẳng sâm bắc

- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài đẳng sâm bắc
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp tiếp cận
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tiếp cận nghiên cứu như sau:
* Tiếp cận hệ thống: Những kết quả nghiên cứu về cây Đẳng sâm Bắc
trong nước và trên thế giới sẽ được nhóm nghiên cứu tổng hợp, phân tích, chỉ
ra những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề đang tồn tại cần được
giải quyết tiếp. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác đã công bố sẽ
là cơ sở cho việc thiết lập: kỹ thuật nhân giống; nội dung nghiên cứu sẽ đưa ra
hướng nghiên cứu mới về kỹ thuật nhân giống cây Đẳng sâm bắc chất lượng
cao, sạch bệnh, tỷ lệ sống cao ở quy mô công nghiệp.
* Tiếp cận kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, cơng trình nghiên
cứu có liên quan của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu tại


13

các địa phương có lồi Đẳng sâm bắc phân bố để bổ sung các thông tin cho
chuyên đề.
Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu như: bản đồ địa
hình, bản đồ hiện trạng rừng, các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã
hội, các báo cáo nghiên cứu khoa học về thực vật ở khu vực điều tra. Kế thừa
các tài liệu đã cơng bố trong nước về phân bố của lồi Đẳng sâm bắc như
“Danh lục các loài thực vật Việt Nam”.
3.4.2. Điều tra thực địa
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến
lồi Đẳng sâm bắc đã được công bố, với sự hỗ trợ, cộng tác của các chuyên
gia về thực vật của các Viện nghiên cứu, Nhóm thực hiện đề tài đã lựa chọn
các điểm điều tra nghiên cứu ở các huyện có lồi Đẳng sâm bắc phân bố trên
địa bàn huyện Vị Xuyên. Ở các điểm nghiên cứu tiến hành thiết lập các tuyến

điều tra để điều tra sự phân bố của loài Đẳng sâm bắc. Tuyến điều tra đi qua
các kiểu rừng, trạng thái rừng, các dạng địa hình khác nhau.
3.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của cây Đẳng
sâm bắc
Trên cơ sở các tuyến đã được thiết lập trên bản đồ, tiến hành điều tra
thực địa. Trên tuyến điều tra nếu gặp loài Đẳng sâm bắc thì dừng lại quan sát,
mơ tả và đo đếm chi tiết các đặc điểm hình thái và sinh thái để làm cơ sở cho
việc nhận biết và phân loại.
* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái:
Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại
diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là
phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học.
- Hình thái: Áp dụng phương pháp kế thừa số liệu và điều tra khảo sát
bổ sung ngoài hiện trường: Trên mỗi khu vực phân bố quan sát 5 cây Đẳng
sâm bắc đại diện cho các cây ở khu vực nghiên cứu, cây sinh trưởng tốt. Quan


14

sát, mơ tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: Thân cây, lá, hoa,
quả, hạt (nếu có) và rễ của cây Đẳng sâm bắc.
+ Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước dây, thước kẹp (palme),
GPS, kẹp tiêu bản,…
* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái:
- Xác định một số đặc điểm phân bố: độ cao so với mực nước biển, vị trí
phân bố hoặc gây trồng (chân, sườn, đỉnh, khe), độ dốc, hướng dốc. Các đặc
điểm này được xác định qua tọa độ địa lý, độ cao, độ dốc, hướng phơi. Thiết
bị sẽ sử dụng là GPS, Địa bàn, Bản đồ.
- Xác định đặc điểm đất đai: tại tuyến điều tra trong khu vực, nơi có
Đẳng sâm bắc phân bố, tiến hành lấy mẫu đất tổng hợp đại diện cụ thể như

sau: đào phẫu diện với kích thước (1.2 x 0.8 x 1.0m). Mô tả phẫu diện đất:
loại đất, độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm, theo
hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1996).
- Xác định đặc điểm khí hậu: yếu tố khí hậu được sử dụng của các trạm
quan trắc khí tượng gần nhất. Ngoài ra, nhiệt độ và ẩm độ tại vị trí điều tra
được xác định bằng nhiệt ẩm kế.
- Xác định cấu trúc rừng: cấu trúc rừng nơi có lồi Đẳng sâm bắc phân
bố, bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, cấu trúc mật độ cây gỗ, cây
bụi, cây cỏ, độ tàn che, v.v.
+ Xác định một số đặc điểm sinh thái: độ cao so với mực nước biển, vị
trí phân bổ hoặc gây trồng (chân, sườn, đỉnh, khe) độ dốc, hướng dốc.
+ Xác định các thành phần lồi tạo tán chính cho cây Đẳng sâm bắc sinh
trưởng và phát triển.


15

3.4.2.2. Phương pháp điều tra, đánh giá thực trạng phân bố và giá trị sử
dụng của loài Đẳng sâm bắc và thu thập mẫu
Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn RRA để thu thập thông
tin từ các địa bàn các huyện có phân bố Đẳng sâm bắc để khoanh vùng và tiến
hành điều tra khảo sát.
Thu thập thông tin về thực trạng phân bố, giá trị sử dụng dựa vào điều
tra phỏng vấn cho người dân
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả điều tra, phỏng vấn được phân tích bằng phần mềm Microsoft,
Excel 2007.



×