56
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG VĂN SỸ
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CẦU TRÙNG Ở ĐÀN DÊ NI
TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU DÊ VÀ THỎ SƠN TÂY”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2009 - 2013
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên - 2013
48
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường, tơi đã tích lũy được
những kiến thức chun môn cơ bản, hiểu biết xã hội cũng như đạo đức, tư
tưởng của người cán bộ khoa học kỹ thuật.
Được lên người như ngày hôm nay, công lao đầu tiên tơi khơng qn
đó là sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự quan tâm, động viên
của gia đình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng tất cả các cán bộ khoa
Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đã đào tạo,
rèn luyện tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Thăng giảng viên bộ môn Chăn nuôi động vật - khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại
Học Nông Lâm Thái Ngun đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình mà các cán bộ Trung
tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây đã dành cho và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng
năm 2013
Sinh viên
Hoàng Văn Sỹ
49
LỜI NĨI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vơ cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chun
nghiệp nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến
thức, kinh nghiệm qua sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
chắc phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ
thuật vào trong sản xuất.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của Nhà trường, khoa Chăn
ni Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự tiếp nhận của cơ
sở, tôi đã về thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây
với đề tài nghiên cứu là “Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở đàn dê nuôi tại
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây”.
Được sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y, các cán bộ Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ
Sơn Tây, tơi đã hồn thành nhiệm vụ thực tập của mình. Kết quả thực tập
được trình bày qua bản khóa luận này.
Kết cấu khóa luận gồm 2 phần:
Phần 1: Công tác phục vụ sản xuất
Phần 2: Chuyên đề nghiên cứu khoa học
Do thời gian thực tập và trình độ bản thân có hạn nên bản khóa luận
của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp.
50
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ..................................................1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN .....................................................................................1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 1
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai ................................................................... 1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn ................................................................. 1
1.1.1.4. Điều kiện giao thông ............................................................................ 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 2
1.1.3. Tình hình phát triển của Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây ..... 3
1.1.3.1. Quá trình hình thành............................................................................. 3
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Trung tâm .................. 3
1.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm .................................................... 4
1.1.3.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu của Trung tâm................................ 4
1.1.3.5. Các kết quả đã đạt được của Trung tâm trong những năm qua ........... 5
1.1.3.6. Cơ cấu đàn vật ni hiện có tại Trung tâm năm 2013 ......................... 7
1.1.3.7. Công tác vệ sinh thú y của Trung tâm ................................................. 7
1.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 8
1.1.4.1. Thuận lợi .............................................................................................. 8
1.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 8
1.2.1. Nội dung cơng tác phục vụ sản xuất ....................................................... 9
1.2.2. Biện pháp thực hiện ................................................................................ 9
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 10
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 10
1.2.3.2. Công tác thú y .................................................................................... 11
1.2.3.3. Công tác khác ..................................................................................... 13
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................................................14
1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 14
1.3.2. Đề nghị .................................................................................................. 15
51
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ...................................16
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................16
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 16
2.1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................... 17
2.1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 17
2.1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 17
2.1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 17
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................17
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 17
2.2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của dê ....................................................................... 17
2.2.1.2. Những hiểu biết về cầu trùng dê ........................................................ 21
2.2.1.3. Bệnh cầu trùng dê............................................................................... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................ 27
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................... 27
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 28
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........28
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 28
2.3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 29
2.3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29
2.3.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng dê ................... 29
2.3.5.1. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................... 29
2.3.5.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu.................................. 29
2.3.5.3. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của dê bị
bệnh cầu trùng ................................................................................................. 32
2.3.5.5. Xác định hiệu lực và độ an toàn của 3 loại thuốc trị cầu trùng dê ..... 32
2.3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 33
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................34
2.4.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng dê .......... 34
2.4.1.1. Kết quả xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên giống dê
Boer và Saanen nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây. ......... 34
52
2.4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi dê ......................... 35
2.4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tạng thái phân .................... 35
2.4.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo các tháng theo dõi ............. 40
2.4.1.5. Triệu chứng lâm sàng của dê mắc bệnh cầu trùng ............................. 41
2.4.2. Bệnh tích đại thể bệnh cầu trùng dê ...................................................... 43
2.4.3. Kết quả thử nghiệm hiệu lực trị cầu trùng của ba phác đồ điều trị ....... 43
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................44
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 44
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 44
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................46
1. Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................46
2. Tài liệu tiếng Anh ............................................................................................46
53
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Điều kiện thời tiết, khí hậu.............................................................. 2
Bảng 1.2: Cơ cấu đàn vật nuôi tại Trung tâm đến tháng 9 năm 2013 ............. 7
Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng và tẩy giun sán cho đàn dê, cừu năm 2013......... 12
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................. 14
Bảng 2.1: Phác đồ điều trị thử nghiệm bệnh cầu trùng dê .............................. 32
Bảng 2.2: Tỷ lệ và cường nhiễm cầu trùng của hai giống .............................. 34
Bảng 2.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở dê Boer theo lứa tuổi ......... 35
Bảng 2.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở dê Saanen theo lứa tuổi ..... 37
Bảng 2.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở dê theo trạng thái phân ...... 39
Bảng 2.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở dê theo các tháng ............... 40
Bảng 2.7: Triệu chứng lâm sàng của dê mắc bệnh cầu trùng ......................... 42
Bảng 2.8: Hiệu lực trị cầu trùng của ba thuốc trị cầu trùng ........................... 43
54
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tiêu hố ở dê ............................................................ 18
Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo dạ dày dê .................................................................. 19
Hình 2.3: Dạ dày dê con ................................................................................. 19
Hình 2.4: Dạ dày dê trưởng thành .................................................................. 19
Hình 2.5: Eimeria arloingi .............................................................................. 21
Hình 2.6: Vịng đời Eimeria ........................................................................... 22
Hình 2.7: Các lồi cầu trùng Eimeria ssp. ở dê .............................................. 22
Hình 2.8: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở dê Boer theo lứa tuổi .................. 36
Hình 2.9: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở dê Saanen theo lứa tuổi............... 38
Hình 2.10: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở dê theo trạng thái phân ............. 39
Hình 2.11: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở dê theo các tháng ...................... 41
55
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
g
E
FAO
n
VSTY
: gam
: Eimeria
: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc
: Dung lượng mẫu
: Vệ sinh thú y
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây trực thuộc Viện chăn nuôi
Quốc gia, nằm cách thủ đô Hà Nội 45 km, cách thị xã Sơn Tây 8 km, thuộc
phường Xuân Khanh, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Trung tâm tiếp giáp với các địa danh sau:
- Phía Đơng giáp phường Xuân Khanh - thị xã Sơn Tây - Hà Nội
- Phía Tây giáp xã Tản Lĩnh - Ba Vì - Hà Nội
- Phía Bắc giáp xã Xuân Sơn - thị xã Sơn Tây - Hà Nội
- Phía Nam giáp Trung tâm nghiên cứu Bị và đồng cỏ Ba Vì
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây nằm trên vùng đồi núi Ba Vì
- Sơn Tây, điều kiện địa hình, đất đai rất giống nhiều vùng đồi núi phía Bắc
nước ta.
Tổng diện tích: 64,69 ha trong đó:
- Diện tích trồng rừng (bạch đàn, keo tai tượng)
: 32 ha
- Diện tích trồng cỏ, sắn, chuối
: 16 ha
- Diện tích xây dựng
: 5 ha
- Diện tích ao hồ thả cá
: 6 ha
- Diện tích trồng cỏ thí nghiệm
: 1 ha
- Diện tích thâm canh cỏ nước, ngơ
: 4,5 ha
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Khí hậu ở vùng Sơn Tây - Ba Vì mang tính chất chung của khí hậu
miền Bắc là nhiệt đới gió mùa được chia thành 4 mùa rõ rệt.
- Mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ thấp, ít mưa, độ
ẩm thấp nhưng lại có gió mùa Đông Bắc nên rét buốt.
- Mùa Xuân từ tháng 2 đến tháng 4, mưa nhiều hơn, nhiệt độ cao hơn,
có mưa phùn, độ ẩm rất cao.
2
- Mùa Hạ từ tháng 5 đến tháng 7, nắng nhiều, nhiệt độ cao đơi khi có
gió Lào khơ nóng, gần cuối mùa hạ cịn có mưa bão lớn.
- Mùa Thu từ tháng 8 đến tháng 10, nhiệt độ thấp dần, lượng mưa giảm,
Qua tìm hiểu chúng tơi đã thu được một số thơng tin về khí hậu tại
vùng Sơn Tây - Ba Vì như sau:
Bảng 1.1: Điều kiện thời tiết, khí hậu
Chỉ tiêu
Nhiệt độ
(oC)
ẩm độ
(%)
Cao nhất
35
91
Thấp nhất
22
76
Trung bình
28,5
83,5
Lượng mưa
(mm)
2850
Với đặc điểm khí hậu nêu trên đã tạo nên một khó khăn rất lớn đối với
một cơ sở nghiên cứu chăn ni, nó ảnh hưởng nhiều đến việc đảm bảo đủ
lượng thức ăn thô xanh quanh năm cho đàn gia súc giống là dê, thỏ và cừu
nuôi tại Trung tâm cũng như ngồi gia đình. Vào mùa mưa lượng thức ăn
xanh đủ cho nhu cầu của gia súc, nhưng vào mùa khô thiếu thức ăn xanh. Do
vậy Trung tâm đã thực hiện thu cắt các loại thức ăn thô xanh bao gồm: cỏ
ghinê, ngọn lá sắn, cây đậu Sơn Tây, cây ngơ... sau đó dùng máy cắt và thái
nhỏ phơi khô rồi bảo quản bằng túi nilon để dự trữ với mục đích duy trì đầy
đủ lượng thức ăn thơ xanh quanh năm cho đàn gia súc.
1.1.1.4. Điều kiện giao thông
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây cách Trung tâm thị xã Sơn
Tây 8 km, nằm trên trục đường tỉnh lộ 87A, nối với các trục đường quốc lộ 32
và 21, rất thuận lợi về đường bộ nối thẳng với thủ đô Hà Nội và một số thành
phố khác.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trung tâm nằm trên vùng đồi núi Ba Vì - Sơn Tây, đất đai cũng như địa
hình, dân cư, phương thức canh tác, lối sống rất giống nhiều vùng đồi núi phía
Bắc nước ta. Trung tâm lại tiếp giáp với vùng đồng bằng Sơng Hồng, có
3
đường giao thông đi qua nối thẳng với thủ đô Hà Nội và một số thành phố
như thành phố Hòa Bình - tỉnh Hịa Bình, thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
Do đó rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là việc đi lại thăm
quan và học tập của các địa phương, trường học, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển và mở rộng các kết quả nghiên cứu cũng như các mơ hình sản
xuất theo hệ thống nông trại bền vững cho dân cư ở quanh vùng cũng như các
địa phương trong cả nước.
1.1.3. Tình hình phát triển của Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây
1.1.3.1. Quá trình hình thành
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây được hình thành trên cơ sở
tiền thân của nó là Trung tâm giống Thỏ thịt Ba Vì do Chính phủ Hungari
giúp đỡ xây dựng năm 1976, đến năm 1978 trại chính thức đi vào hoạt động.
Do yêu cầu của sản xuất, ngoài nhiệm vụ nghiên cứu và tổ chức toàn bộ các
vấn đề về phát triển chăn nuôi thỏ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
cịn giao nhiệm vụ nghiên cứu và tổ chức phát triển chăn nuôi dê trong cả
nước cho Trung tâm. Ngày 3/4/1993 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã ra quyết định số 66 NN/TCCB chính thức chuyển chế độ quản
lý và thay đổi tên Trung tâm nghiên cứu Thỏ thịt Ba Vì thành Trung tâm
nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây.
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Trung tâm
Tổng cán bộ cơng nhân viên gồm 64 người trong đó:
- Tiến sỹ
: 2 người
- Thạc sỹ
: 8 người
- Kỹ sư
: 20 người
- Trung cấp
: 9 người
- Công nhân
: 25 người
4
Sơ đồ bộ máy tổ chức và hoạt động của Trung tâm
Ban giám đốc
Hội đồng khoa học và sản xuất
Các bộ mơn nghiên cứu và
chuyển giao TBKT
Phịng nghiệp vụ tổng hợp
Kế
hoạch
Bảo
vệ
LĐTL
Hành
Bộ
Bộ
Bộ
P.
chính
Tài
mơn
mơn
mơn
mơn
chuyển
tổ
vụ
N/c
N/c
N/c
N/c
giao
Dê
Thỏ
TV
DD
TBKT
chức
P. máy tính
Bộ
P. thí
P. TN
P. TN
P. TN
P. TN
nghiệm
TA
SS và
giống
chế
thú y
DD
TTNT
GS
biến SP
P. thư viện
1.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm
- Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển các vấn đề có liên quan
về chăn ni dê, cừu, thỏ.
- Thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi dê,
cừu, thỏ.
- Tham gia đào tạo các cán bộ kỹ thuật, các khuyến nông viên cho các
địa phương.
- Xây dựng các mơ hình trình diễn để đưa vào sản xuất.
1.1.3.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu của Trung tâm
Kể từ khi thành lập, Trung tâm đã tiến hành nghiên cứu nhiều đề tài,
nhiều cơng trình có giá trị về chăn ni dê, thỏ và cừu cũng như các đề tài về
5
phát triển chăn nuôi kết hợp trong hệ thống chăn nuôi nông trại bền vững ở
nông hộ như nghiên cứu ni thích nghi, nhân thuần giống thỏ White
Newzealand nhập từ Hungari năm 1978, nghiên cứu chăn nuôi thỏ theo
phương thức gia đình. Hệ thống chăn ni theo phương thức nơng trại bền
vững đã đem lại hiệu quả kinh tế cao nhờ kết quả của các đề tài nghiên cứu về
giống, thức ăn, dinh dưỡng, phương pháp phòng và điều trị bệnh cho thỏ nên
hiện nay giống thỏ White Newzealand vẫn phát triển tốt.
Nhằm thay đổi phương thức hoạt động đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa
vật ni của xã hội. Trung tâm được giao thêm nhiệm vụ mới là nghiên cứu
và phát triển ngành chăn nuôi dê.
Để thực hiện nhiệm vụ đó ngày 17 tháng 12 năm 1991 Trung tâm đã
nhập 200 con dê Bách Thảo từ Ninh Thuận về làm giống nuôi nghiên cứu xác
định những đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của chúng đồng thời
nghiên cứu việc sử dụng dê đực Bách Thảo lai cải tạo đàn dê Cỏ Việt Nam.
Tháng 4 năm 1994 Trung tâm được nhà nước giao nhập thêm 500 con dê sữa
từ Ấn Độ, đề tài nghiên cứu theo dõi thích nghi 3 giống dê này cũng được
Trung tâm triển khai thực hiện và thu được kết quả rất tốt. Đàn dê Bách Thảo,
dê Ấn Độ, dê lai đã đưa ra nhiều vùng trong cả nước và đã được sản xuất chấp
nhận, người chăn nuôi đã thu được hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt so với việc
chăn nuôi dê Cỏ trước đây.
Tháng 2 năm 2002 Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây đã nhập
từ Mỹ về 3 giống dê: Saanen, Alpine, Boer với tổng số 120 con. Đây là những
giống dê cao sản cho sữa và thịt nhằm mục đích cải tạo chất lượng đàn giống,
đến nay đàn dê đã thích nghi và phát triển tốt.
1.1.3.5. Các kết quả đã đạt được của Trung tâm trong những năm qua
- Chăn nuôi dê:
+ Nghiên cứu các đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống dê
Bách Thảo ni tại Việt Nam, Đây là chương trình cấp nhà nước, Mã số KN
02-22 giai đoạn 1991 - 1995.
+ Thực hiện nghiên cứu sử dụng dê Bách Thảo lai cải tạo đàn dê Cỏ
Việt Nam sau 5 năm nghiên cứu đã mang lại hiệu quả rõ rệt, được đưa vào
chương trình khuyến nơng, áp dụng trong cả nước đạt hiệu quả kinh tế cao.
6
+ Nghiên cứu thích nghi 3 giống dê sữa Ấn Độ được hội đồng khoa học
công nhận ngày 01/10/1996.
+ Nghiên cứu tình hình bệnh tật ở đàn dê sữa và phương pháp phòng trị
bệnh, Trung tâm đã kết hợp với Viện Thú y chế tạo 2 loại vacxin phòng bệnh
cho dê là bệnh viêm ruột hoại tử và bệnh tụ huyết trùng ở dê.
+ Nghiên cứu pha chế, bảo tồn tinh đông viên và nghiên cứu sử dụng
tinh cọng rạ dê sữa Pháp phối với dê Bách Thảo.
+ Nghiên cứu kỹ thuật trồng và sử dụng cây thức ăn cho dê, tiến hành
các thí nghiệm nghiên cứu khả năng sản xuất của nhiều loại cây thức ăn đa
mục đích và đặc biệt là cây đậu Flemingia macrophylla, vừa là cây thức ăn
đồng thời cải tạo đất chống sói mịn rất tốt.
+ Nghiên cứu sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho dê
và thỏ. Kết quả đã thành công trong việc sử dụng tảng liếm (Urê - Rỉ mật) cho
Trâu, Bị, Dê, Cừu.
+ Nghiên cứu sử dụng mơ hình chăn ni dê ở nơng hộ, kết hợp với hệ
thống sinh thái vườn ao chuồng, sử dụng phân Dê, Thỏ để nuôi giun quế cho
Gà, Vịt, Cá... Sử dụng phân dê, thỏ để ni Cá, làm Biogas lấy khí sinh học
phục vụ đời sống sinh hoạt, bảo vệ môi trường.
- Chăn ni Thỏ:
+ Nghiên cứu thích nghi giống thỏ Newzealand White nhập từ Hungari
và nhân thuần chọn lọc và nâng cao năng suất giống thỏ Newzealand White.
+ Nghiên cứu lai tạo các giống thỏ, kết quả đã tạo ra 2 giống thỏ của
Việt Nam là thỏ đen và thỏ xám, hiện nay 2 giống này có khả năng sinh sản
cao, khả năng chống chịu bệnh tốt.
+ Nghiên cứu khả năng thích nghi của giống thỏ mới nhập (tháng 12
năm 2000 và tháng 12 năm 2012) để làm tươi máu đàn thỏ cũ để chọn lọc,
nhân thuần cung cấp giống cho cả nước.
+ Nghiên cứu phòng và trị bệnh ở thỏ. Kết quả đã loại trừ được 2 bệnh
nguy hiểm và nan giải nhất trong nhiều năm đó là bệnh ghẻ thỏ và bệnh cầu trùng.
+ Nghiên cứu và sử dụng phế phụ phẩm và nguồn thức ăn sẵn có ở gia
đình làm thức ăn cho thỏ.
7
+ Nghiên cứu tiêu chuẩn ăn, thức ăn bổ sung cho thỏ, kết quả đạt
được đã áp dụng vào sản xuất ở Trung tâm và các nông hộ, các gia đình
chăn ni thỏ.
+ Nghiên cứu thành cơng cơng trình bảo quản thuộc da thỏ mang lại
hiệu quả kinh tế cho Trung tâm đã được sử dụng làm mũ, áo cung cấp cho
ngành công nghiệp thay hàng nhập khẩu.
- Chăn nuôi cừu:
Để mở rộng nghiên cứu và phát triển sản xuất, cuối năm 1998 Trung
tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây đã nhập 60 con cừu Phan Rang từ Ninh
Thuận về nuôi tại Trung tâm. Đến nay, sau 14 năm đàn cừu đã sinh trưởng và
phát triển tốt.
1.1.3.6. Cơ cấu đàn vật ni hiện có tại Trung tâm năm 2013
Bảng 1.2: Cơ cấu đàn vật nuôi tại Trung tâm đến tháng 9 năm 2013
STT
1
Lồi vật
ni
Dê
Bách Thảo
Boer
Jumnapari
Barbari
Beetal
Alpine
Saanen
0
5
0
2
6
5
15
Cái
sinh
sản
15
51
7
22
25
31
50
Newzealand
California
58
31
245
134
Giống
Đực
giống
Hậu
bị
Theo
mẹ
Tổng
số
5
45
0
10
0
18
47
4
55
0
3
0
12
52
567
306
472
253
24
156
7
37
31
66
164
485
1342
724
2066
61
61
Tổng dê
2
Thỏ
Tổng thỏ
Cừu
Phan Rang
3
32
23
3
3
Tổng
cừu
1.1.3.7. Cơng tác vệ sinh thú y của Trung tâm
Cho đến nay bệnh dịch lớn chưa xảy ra ở Trung tâm. Tuy nhiên, do
điều kiện ni nhốt tập trung nên có một số bệnh lẻ tẻ phát ra ở một số cá thể
8
theo từng nhóm tuổi khác nhau. Qua thực tế chăn nuôi ở Trung tâm, nhận
thấy tỷ lệ mắc bệnh ở đàn dê có sự khác nhau rõ rệt, ở dê con theo mẹ thì
bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm (Cethymacontagiosa) gây hại chủ yếu
chiếm 30%, bệnh viêm phổi (Pneumonia) là 10%. Hai bệnh trên là hai bệnh
đặc trưng rõ rệt về mùa. Cuối mùa xuân, đầu mùa hè dê con dễ mắc bệnh
viêm lt miệng, cịn về mùa đơng dê dễ bị viêm phổi. Khi thời tiết thay đổi,
nhất là vào những ngày mưa dê dễ bị tiêu chảy, xảy ra rải rác ở một số cá thể.
Ngoài ra dê còn mắc một số bệnh như: bệnh đau mắt, áp xe, chấn thương cơ
học, viêm khớp ở dê con... Do có quy trình phịng bệnh nghiêm ngặt cùng với
sự kiểm tra bệnh tật hàng ngày và thường xuyên thì đàn dê và thỏ của Trung
tâm đã được bảo vệ tương đối an tồn.
1.1.4. Đánh giá chung
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại Trung tâm nghiên cứu Dê
và Thỏ Sơn Tây chúng tôi rút ra những nhận xét chung như sau:
1.1.4.1. Thuận lợi
- Trung tâm luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện chăn nuôi quốc gia và các cơ quan
ban ngành liên quan.
- Ban lãnh đạo Trung tâm thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển
sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên của Trung tâm.
- Trung tâm có đội ngũ cán bộ có trình độ, nhiệt tình, năng động, sáng
tạo, sẵn sàng tiếp nhận và hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt ln
có sự đoàn kết thống nhất cao.
- Trung tâm nằm trong địa bàn thị xã Sơn Tây, có các trục đường giao
thơng đi các huyện và các tỉnh lân cận nên rất thuận lợi cho việc trao đổi
thông tin khoa học - kỹ thuật, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
1.1.4.2. Khó khăn
- Trung tâm được xây dựng gần khu dân cư, đường giao thơng nên
khơng có khu vực vành đai, vùng đệm do đó cơng tác phịng bệnh cịn gặp
nhiều khó khăn.
9
- Do đất đai bạc màu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu của một số tháng
trong năm khơng được thuận lợi nên việc sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn,
khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và cây trồng bị hạn chế.
- Trung tâm được xây dựng từ nhiều năm trước nên cơ sở vật chất, trại
chăn nuôi đã xuống cấp, gặp khó khăn khi chăm sóc đàn gia súc.
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Được sự giúp đỡ của nhà trường, khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo
hướng dẫn, cùng với sự nhất trí tạo điều kiện của Trung tâm, từ những khó
khăn, thuận lợi ở cơ sở, chúng tôi đã đề ra kế hoạch, nội dung trong thời gian
thực tập tại cơ sở như sau:
- Công tác chăn nuôi
+ Công tác giống: Tham gia chọn lọc dê giống các loại
+ Công tác thức ăn: Tham gia công tác chuẩn bị thức ăn hàng ngày
+ Cơng tác chăm sóc ni dưỡng: Chăm sóc, ni dưỡng tồn bộ gia
súc của Trung tâm
- Cơng tác thú y
Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thực tập chúng tôi đề ra công việc phải
thực hiện như sau:
+ Ra vào trại đúng nội quy, quy định của Trung tâm.
+ Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, chuồng trại và xung quanh chuồng trại.
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phịng.
+ Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho đàn gia súc.
- Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “Tình hình mắc
bệnh cầu trùng ở đàn dê nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây”.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt những nội dung trên chúng tôi đã đề ra phương hướng
thực hiện như sau:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, sát với nội dung phục vụ sản xuất.
- Bám sát cơ sở trong suốt thời gian thực tập.
10
- Tuân thủ mọi nội quy và quy định của Trường, Khoa và Trung tâm
nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây trong thời gian thực tập tại Trung tâm.
- Ghi chép đầy đủ và chính xác nhật ký thực tập và nhật ký thí nghiệm
trong suốt q trình thực tập tại Trung tâm.
- Siêng năng cần cù, khơng ngại khó, ngại khổ để thực hiện tốt nội
dung phục vụ sản xuất và đề tài nghiên cứu.
- Nhiệt tình, khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và mạnh dạn vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất nhằm nâng cao tay nghề, củng cố
kiến thức chuyên môn.
- Tham khảo ý kiến và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trung tâm.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo chuyên môn của giảng viên hướng dẫn.
- Tham khảo mọi tài liệu chuyên môn liên quan đến đề tài nghiên cứu
để thực hiện thành công chuyên đề nghiên cứu khoa học dưới sự chỉ đạo của
giảng viên hướng dẫn.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, nhờ có sự giúp đỡ của Trung tâm
nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây và sự nỗ lực của bản thân, chúng tơi đã hồn
thành được nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp đã đề ra. Kết quả của phần phục vụ
sản xuất đã đạt được như sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác giống:
Đây là một phần hết sức quan trọng quyết định đến hiệu quả chăn nuôi,
Trong quá trình chăn ni tại cơ sở, chúng tơi cùng tiến hành công tác quản lý
đàn giống, cụ thể:
- Nuôi tách riêng dê đực để quản lý ghép đôi phối giống, lập danh sách
ghép đôi phối giống để tránh giao phối cận huyết và quản lý theo ý muốn.
- Đặt kích dục tố cho dê cái để kích thích động dục trái mùa (đặt kích
dục tố vào âm đạo của dê). Sau khi đặt kích dục tố 16 ngày thì tiêm huyết
thanh ngựa chửa nhằm thay đổi mạnh lượng hooc môn trong cơ thể dê cái để
đẩy mạnh quá trình động dục của dê. Sau khi tiêm trong khoảng 36 - 48 giờ
theo dõi để phát hiện động dục của dê (quan sát dê cái, kèm theo việc sử dụng
dê đực để phát hiện dê cái động dục).
11
- Thụ tinh nhân tạo cho dê: sau khi phát hiện dê động dục 12 giờ ta tiến
hành thụ tinh lần 1 và 12 giờ sau ta tiến hành thụ tinh lần 2 (sáng phát hiện dê
động dục thì chiều phối lần 1 và sáng hôm sau phối lần 2).
* Cơng tác ni dưỡng chăm sóc dê:
Dê là lồi gia súc có thói quen ăn uống rất sạch, trong tự nhiên chúng
thường ăn những ngọn cỏ trên cao, vì vậy khi nuôi nhốt phải tiến hành một số
biện pháp sau:
- Hàng ngày vào đầu mỗi buổi sáng phải quét dọn vệ sinh chuồng nuôi
và vét bỏ thức ăn thừa trong máng ăn.
- Cắt ngắn cỏ khoảng 15 cm để dê sử dụng thức ăn tốt hơn, giảm được
sự chọn lựa thức ăn (vì dê thường chọn phần ngọn ăn trước và bỏ phần gốc).
- Do được nuôi nhốt cho nên phải thường xuyên cắt móng cho dê.
- Dê hướng sữa: vắt sữa 2 lần trên ngày (sáng từ 7 đến 8h30; chiều từ 4
đến 5 giờ). Trước khi vắt dùng khăn sạch ẩm lau sạch bầu vú, vắt bỏ 1 - 2 tia
sữa đầu, sau đó tiến hành vắt đến khi cạn sữa.
- Trộn thức ăn bổ sung cho dê: với mỗi mục đích chúng tơi có các cách
trộn khác nhau. Để kích thích tiêu hóa cho dê ngồi thức ăn tinh chúng tôi
trộn thêm bã bia và men tiêu hóa, khống đa lượng. Để kích sữa chúng tơi
trộn thêm bột đậu tương và đạm sữa. Để sử dụng cỏ khô vào mùa đông chúng
tôi trộn thêm rỉ mật giúp tăng tính ngon miệng và thêm năng lượng cho dê. Để
tận dụng cỏ già, cỏ thừa và giảm giá thành thức ăn chúng tôi ép viên bằng
cách trộn cỏ thừa, cỏ khô, cỏ già với bột ngô, bột đậu tương, tất cả được trộn
đều và đưa vào máy ép viên.
1.2.3.2. Cơng tác thú y
* Cơng tác tiêm phịng
Tình hình dịch bệnh những năm gần đây diễn biến rất phức tạp, để
ngăn chặn xảy ra dịch bệnh thì việc tiêm phịng cho đàn vật nuôi là rất quan
trọng. Hiểu rõ tầm quan trọng của cơng tác tiêm phịng, Trung tâm đề ra kế
hoạch tiêm phòng một số bệnh cho đàn vật nuôi trong cả một năm.
12
Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng và tẩy giun sán cho đàn dê, cừu năm 2013
ST
Tên
T vacxin
1
2
3
4
Thời gian tiêm
Lần 1
Lần 2
Liều
lượng
Đối
tượng
tiêm
Đối tượng
không tiêm
Chửa kỳ
Tháng
LMLM
Tháng 8 – 9
Sinh sản, đầu, dê nhỏ
3-4
1ml/con
(FMD)
(trước khi phối)
hậu bị hơn 2 tháng
(sau khi đẻ)
tuổi
Tháng
Sinh sản,
Giả độc
Tháng 8 – 9
Dê nhỏ hơn
3-4
2ml/con hậu bị,
tố
(trước khi phối)
15 ngày tuổi
(sau khi đẻ)
theo mẹ
Tụ
Tháng
Sinh sản,
Dê nhỏ hơn
Tháng 8 – 9
huyết
3-4
1ml/con hậu bị,
1 tháng tuổi
(trước khi phối)
theo mẹ
trùng (sau khi đẻ)
Tháng
Sinh sản,
Tẩy
Tháng 8 – 9 Tùy từng
3-4
hậu bị,
Dê chửa
giun sán
(trước khi phối) thuốc
(sau khi đẻ)
theo mẹ
Chúng tôi đã tiến hành tiêm phòng những bệnh: ký sinh trùng đường máu,
viêm ruột hoại tử, tụ huyết trùng, tẩy giun sán trên đàn dê. Riêng đối với dê con
thì tiêm thử nghiệm để xem mức độ an tồn, khi thấy an tồn thì 3 ngày sau mới
tiến hành tiêm trên toàn đàn. Cho dê con uống phịng ỉa chảy, cầu trùng.
* Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh
Trong cơng tác thú y thì việc phát hiện và điều trị kịp thời cho đàn gia
súc là khâu hết sức quan trọng và góp phần làm giảm đáng kể về thiệt hại do
bệnh tật gây ra. Xuất phát từ lý do trên, với vốn kiến thức mà chúng tôi đã
được học, cùng với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ thuộc Trung
tâm, đã giúp tơi tìm hiểu ngun nhân, triệu chứng, cách điều trị đối với một
số trường hợp gia súc mắc bệnh như sau:
- Bệnh tiêu chảy ở dê
Triệu chứng: Bệnh dễ phát hiện thông qua quan sát dê và chuồng nuôi,
dê ỉa phân lỏng hoặc dạng phân trâu, bị. Phân dính quanh hậu mơn và phía
dưới hậu mơn.
13
+ Nguyên nhân: bệnh này chủ yếu là do ăn phải thức ăn kém phẩm
chất, có nhiều nước, trời nóng dê uống nhiều nước. Bệnh thường xuất hiện khi
thời tiết thay đổi như: mưa gió thất thường, trời nóng kéo dài.
+ Điều trị: bệnh tiêu chảy có thể sử dụng nhiều loại thuốc để điều trị,
bệnh phát hiện kịp thời thì tỷ lệ điều trị khỏi rất cao. Trong quá trình thực tập
tập tốt nghiệp chúng tơi đã dùng thuốc Colinorcin (thành phần: Colistin
sulfate và Lincomycin) với liều 1ml/10kg thể trọng/ngày. Nếu tiêu chảy nặng
kết hợp tiêm B.complex và điện giải. Kết hợp vệ sinh chuồng, quét dọn
phân và rắc vôi bột.
+ Kết quả: Tiêm 1 - 2 lần là khỏi.
- Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm
+ Triệu chứng: Dê con xuất hiện các vết lở loét ở xung quanh miệng và
trên cơ thể.
+ Điều trị: Bóc bỏ phần tế bào chết tại chỗ lt, dùng cồn Iod pha
lỗng bơi vào vết loét. Những dê con bị viêm loét phải tách riêng và khơng
dùng chung bình sữa với những con không bị bệnh.
+ Kết quả: Dê con sẽ khái sau 4 - 5 ngày điều trị.
- Bệnh viêm vú
+ Triệu chứng: Bầu vú căng, sưng, nóng, một số con có mủ khi vắt.
+ Điều trị: Tăng số lần vắt trên ngày, vắt bỏ hết sữa (dùng kim thông
vú cho những con bị tắc tia sữa). Dùng Rivanon bơm vào bầu vú kết hợp dán
cao vào bầu vú.
+ Kết quả: Thời gian điều trị phụ thuộc vào việc phát hiện bệnh sớm
hay muộn, điều trị đến khi hết mủ, khơng cịn biểu hiện viêm.
- Viêm tiết niệu
+ Triệu chứng: Dê khó hoặc khơng đái được, cơ quan sinh dục sưng, có
con không ỉa được và phù thũng quanh vùng cơ quan sinh dục.
+ Điều trị: Tiêm Amoco (thành phần: Amoxycillin và colistin sulfate),
kết hợp tiêm B. complex.
1.2.3.3. Công tác khác
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tôi đã cùng với cơ sở chuẩn bị thức
ăn cho dê: đi cắt và phơi cỏ khô để dự trữ trong mùa đông sắp tới, phối trộn
14
thức ăn và ép viên thức ăn. Ngồi ra cịn tham gia các công việc dọn dẹp vệ
sinh, phun sát trùng chuồng nuôi.
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT
1
Nội dung cơng việc
Đơn
vị
Số
lượng
Kết quả (an tồn,
khỏi)
Số lượng
Tỷ lệ
(con)
(%)
An tồn
An tồn
An tồn
An tồn
An tồn
-
Phịng bệnh bằng tiêm vắc xin
Viêm ruột hoại tử
Con
485
Tụ huyết trùng
Con
485
Lở mồm long móng
Con
485
Đậu dê
Con
485
2 Chẩn đoán và điều trị bệnh
Tiêu chảy
Con
150
148
98,7
Viêm tiết niệu
Con
5
5
100
Viêm vú
Con
11
11
100
Viêm loét miệng ở dê con
Con
120
120
100
3 Cơng tác khác
An tồn
- Chăm sóc ni dưỡng
Đặt kích dục tố
Con
55
Tiêm huyết thanh ngựa chửa
Con
120
- Cắt móng chân
Con
210
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.3.1. Kết luận
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tơi thấy cơng tác phục vụ sản xuất
là rất quan trọng và cần thiết. Qua đợt thực tập này tôi đã đạt được một số kết
quả nhất định như:
- Tay nghề được nâng cao rõ rệt.
- Bản thân tôi đã củng cố và hệ thống lại được phần kiến thức lý thuyết
thông qua thực tế ở cơ sở.
- Biết được cơ bản quy trình ni dưỡng, chăm sóc các loại dê và thỏ.
15
- Biết được cơng tác tổ chức tiêm phịng và điều trị một số bệnh thông
thường cho đàn gia súc.
- Tiếp cận được với một số loại thuốc thú y và vắc xin phòng bệnh cho
đàn gia súc.
Với kết quả mà tôi đã đạt được qua thời gian thực tập tại Trung tâm
nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, tôi nhận thấy mình cịn nhiều hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm thực tế. Tơi tự nhận thấy mình cần phải học hỏi thêm
thông qua các đồng nghiệp, các tài liệu và tiếp cận nhiều hơn nữa với thực tế
để không ngừng nâng cao tay nghề và kiến thức chuyên mơn cho mình.
1.3.2. Đề nghị
Qua thời gian thực tập tại cơ sở chúng tơi cũng xin phép có một số đề
nghị với Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây như sau:
- Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêm phòng và tiêm phòng đúng kế
hoạch và diễn biến dịch bệnh (trước khi bắt đầu vào mùa dịch bệnh).
- Quan tâm hơn nữa đến việc vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ và
xung quanh khu vực chăn nuôi.
- Quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
công việc chăn nuôi, chẩn đốn, xét nghiệm bệnh để giúp cho cơng tác chăm
sóc và điều trị bệnh đối với gia súc được tốt hơn.
16
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở đàn dê nuôi tại Trung tâm nghiên
cứu Dê và Thỏ Sơn Tây”
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đơng Nam Á giáp Thái Bình
Dương và được chia ra làm 3 miền: Bắc, Trung, Nam. Trong đó diện tích đồi
núi chiếm 3/4 tổng diện tích, khí hậu của 3 vùng khơng giống nhau về mùa
vụ: nóng lạnh, mưa nắng, khơ hanh, rét ẩm, vì vậy có ảnh hưởng tới chăn nuôi
gia súc nhất là những gia súc thích khơ ráo như là dê, cừu.
Dê là một lồi vật ni ở nước ta và được phân bố khá rộng rãi, đặc
biệt ở các vùng trung du và miền núi phía Bắc, đàn dê chiếm một tỉ lệ khá lớn
và được ni theo hình thức quảng canh, tận dụng nguồn thức ăn thiên nhiên
là chủ yếu. Con dê có những mặt ưu thế riêng như tính thích nghi cao với các
điều kiện tự nhiên và phù hợp với hình thức chăn thả quảng canh; có tính bầy
đàn cao và có khả năng tự tìm kiếm thức ăn trên những địa hình núi đá hiểm
trở nên ít tốn cơng chăn dắt và có khả năng sử dụng nhiều loại thức ăn mà trâu
bị khơng ăn được. Dê thành thục sớm, mắn đẻ nên có tốc độ tăng đàn nhanh,
đầu tư ít vốn, chuồng trại đơn giản, làm bằng vật liệu tại chỗ, dễ kiếm... Dê
cung cấp sản phẩm thịt và sữa có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. Tuy
nhiên, trong q trình ni dê, dê cũng mắc phải rất nhiều loại bệnh như bệnh
truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng…gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn
nuôi dê do dê bị chết, chậm lớn, còi cọc. Một trong những bệnh gây thiệt hại
đáng kể cho người chăn nuôi dê là bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá như
bệnh cầu trùng, bệnh giun tròn, bệnh sán lá…. Bệnh ký sinh trùng đường tiêu
hóa của dê khơng làm cho dê chết hàng loạt nhưng làm cho dê chậm lớn, còi
cọc, đặc biệt là dê con có tỷ lệ chết cao.
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây là một Trung tâm nghiên
cứu thuộc Viện chăn nuôi, chuyên nghiên cứu các vấn đề về chăn nuôi dê,