Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phát sinh và gây hại của một số loại bệnh hại chính trong mô hình cây lâm nghiệp tại trường đại học nông lâm thái nguyên thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG MẠNH HÙNG

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH PHÁT TRIỂN VÀ GÂY HẠI
CỦA MỘT SỐ BỆNH HẠI CHÍNH TRONG MƠ HÌNH CÂY LÂM
NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm ngghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2013 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG MẠNH HÙNG

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH PHÁT TRIỂN VÀ GÂY HẠI
CỦA MỘT SỐ BỆNH HẠI CHÍNH TRONG MƠ HÌNH CÂY LÂM
NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: 46 - LN
: Lâm Nghiệp
: 2013 - 2018
: TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản
thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa
hồn tồn trung thực và khách quan, nếu có gì sai sót tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm.
Thái Ngun, ngày 02 tháng 8 năm 2018
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ và tên)

(Ký, ghi rõ họ và tên)

TS. Đặng Kim Tuyến

Nông Mạnh Hùng

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viêm chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Không những giúp cho mỗi sinh viên
cũng cố những kiến thức lý thuyết đã học, bước đầu tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, hình thành kỹ năng tay nghề, phẩm chất và chuyên môn nghiệp vụ cần
thiết để sinh viên ra trường mà còn mang lại cho tôi rất nhiều kinh nghiệm
thực tế quý báu trong học tập cũng như trong xã hội sau khi ra trường. Trong
quá trình thực hiện đề tài do thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận tốt
nghiệp của tơi khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự
góp ý kiến của thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tơi
được hồn chỉnh hơn.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn tới ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và tồn thể các thầy cơ giáo trong
khoa, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Kim
Tuyến người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tơi hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Thái nguyên, tháng 8 năm 2018
Sinh viên

Nông Mạnh Hùng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo ......................................... 29
Bảng 4.2. Mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây kháo vàng .............................. 32
Bảng 4.3. Mức độ hại của bệnh cháy lá Keo ................................................. 34
Bảng 4.4. Mức độ hại của bệnh bồ hóng cây re hương .................................. 36
Bảng 4.5. Mức độ hại của bệnh khảm lá keo ………….................................38

Bảng 4.6. Mức độ hại của bệnh gỉ sắt lá keo .................................................. 41
Bảng 4.7. Mức độ hại của bệnh bồ hóng lá Keo ............................................. 44
Bảng 4.8. Thống kê thành phần loại bệnh hại cây con và rừng trồng
tại mơ hình cây lâm nghiệp…………………………………………………45


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng ................................................... 28
Hình 4.2. Bệnh cháy lá Keo tai tượng ............................................................. 32
Hình 4.3. Bệnh cháy lá Keo qua các lần điều tra ............................................ 33
Hình 4.4. Bệnh Bồ hóng cây re hương............................................................ 35
Hình 4.5. Biểu đồ mức độ hại của bệnh Bồ Hóng cây re hương………… 36
Hình 4.7. Bệnh khảm lá keo ............................................................................ 38
Hình 4.8. Bệnh gỉ sắt lá keo ............................................................................ 40
Hình 4.9. Biểu đồ mức độ hại của bệnh gỉ sắt lá keo ..................................... 41
Hình 4.10. Bệnh Bồ hóng lá cây keo .............. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.11. Biểu đồ mức độ hại của bệnh Bồ Hóng lá keo ............................ 44


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự
ODB

Ô dạng bản


OTC

Ô tiêu chuẩn


vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 5
2.3. Những nghiên cứu trong nước ................................................................. 7
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 10
2.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ......................................... 10
2.4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 10
2.4.1.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................. 11

2.4.2. Điều kiện dân sinh - Kinh tế xã hội ...................................................... 11
2.4.2.1. Dân số - Lao động .............................................................................. 11
2.4.2.2. Kinh tế xã hội ..................................................................................... 11
2.4.3. Đặc điểm lý hóa tính của đất tại khu vực nghiên cứu ........................... 12


vii

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14
3.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.................................................... 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 14
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 14
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc ......................................................... 15
3.4.2. Phương pháp điều tra quan sát, đánh giá trực tiếp ................................ 15
3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 15
3.4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 23
4.1. Đặc điểm của cây con giai đoạn vườn ươm, rừng trồng và tình hình cây
lâm nghiệp trước khi điều tra .......................................................................... 23
4.1.1. Đặc điểm của cây con trong giai đoạn vườn ươm và cây ở rừng trồng 23
4.1.2. Các nhân tố bất lợi gây ra bệnh cây ...................................................... 23
4.1.3. Các nhân tố bất lợi của khí tượng gây ra bệnh cây ............................... 25
4.1.4.


Các

loại

bệnh

phát

sinh

tại

địa

bàn

nghiên

cứu

......................................................................................................................... 25
6
4.2. Đánh giá mức độ hại của một số bệnh hại chính tại vườn rừng ............. 26
4.2.1. Kết quả điều tra tỉ mỉ mức độ hại của một số bệnh hại chính tại vườn
ươm trong mơ hình cây lâm nghiệp ................................................................ 26


viii

4.2.1.1.


Bệnh

phấn

trắng



Keo

......................................................................................................................... E
rror! Bookmark not defined.
4.2.1.2.

Bệnh

thối

cổ

rễ

cây

kháo

vàng

......................................................................................................................... E

rror! Bookmark not defined.
4.2.1.3.

Bệnh

cháy



cây

tai

Keo

tượng

......................................................................................................................... E
rror! Bookmark not defined.
4.2.1.4.

Bệnh

bồ

hóng



cây


re

hương

......................................................................................................................... E
rror! Bookmark not defined.
4.2.1.5.

Bệnh

khảm



keo

......................................................................................................................... E
rror! Bookmark not defined.7
4.2.1.6. Bệnh gỉ sắt lá keo ............................................................................... 39
4.2.1.7.

Bệnh

bồ

hóng




Keo

......................................................................................................................... E
rror! Bookmark not defined.
4.3. Thống kê thành phần loại bệnh hại cây con và rừng trồng tại khu vực
nghiên

cứu

......................................................................................................................... E
rror! Bookmark not defined.5
4.4. Đặc điểm phát sinh phát triển của một số bệnh hại chính trong mơ hình
cây lâm nghiệp và biện pháp phòng trừ .......................................................... 46
4.4.1. Bệnh phấn trắng lá Keo ......................................................................... 46
4.4.2. Bệnh lở cổ rễ cây kháo vàng ................................................................. 47


ix

4.4.3. Bệnh gỉ sắt lá Keo ................................................................................. 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .......................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………....51
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là sản vật quý giá và có thể tái tạo được mà thiên nhiên ban tặng
cho con người, rừng giữ một vai trị vơ cùng to lớn đối với sự sống và hoạt
động sống của con người và tất cả các sinh vật trên trái đất. Trên thực tế rừng
khơng chỉ giữ vai trị là cơ sở cho hoạt động sống mà còn giữ vai trị điều hịa
nguồn nước, điều hịa khí hậu, cải tạo đất, khơng khí, giảm tiếng ồn, cung cấp
gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho nhu cầu của con người, nhất là đối với đồng bào các
dân tộc miền núi rừng giữ một vai trị khơng thể tách rời thơng qua các hoạt
động sinh kế từ rừng.
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, khí hậu nhiệt đới gió mùa, hơn
3/4 diện tích là đồi núi thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp. Ngành lâm
nghiệp là một ngành đặc thù và giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nước ta có hơn 25 triệu dân hoạt động sinh kế từ rừng. Tuy nhiên
nạn khai thác rừng nhằm phát triển kinh tế, tạo ngoại tệ thông qua xuất khẩu,
khai thác bừa bãi, khai thác lậu, đốt nương làm rẫy, đơ thị hóa làm cho diện
tích rừng ngày càng bị suy giảm cả số lượng lẫn chất lượng.
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 33,12 triệu ha trong đó 14,3 triệu
ha rừng, độ che phủ là 47% năm 1943 và độ che phủ rừng suy giảm xuống
còn 27,2% trong thập niên 90 của thế kỷ XX. Trước tình hình đó Đảng và
Nhà Nước đã đưa ra nhiều chủ chương, chính sách nhằm bảo vệ, phát triển,
gây trồng, sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững như các dự án PAM,
327, 661, chiến lược phát triển lâm nghiệp (2006- 2020) nhằm đưa độ che phủ
rừng lên 47% năm 2020 (Bộ NN & PTNN 2005).
Mơ hình cây Lâm nghiệp tại trường đại học nông lâm thái nguyên là
một trong những mơ hình đại diện cho khoa Lâm Nghiệp nói riêng và của nhà


2


trường nói chung, mơ hình có sự kết hợp giữa vườn ươm, rừng trồng gồm các
loại cây: keo, mỡ, lát, lim xanh, sưa… đây là mơ hình giữ vai trị quan trọng
giúp sinh viên khoa lâm nghiệp vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học
vào thực tiễn tại hiện trường, thực tập rèn nghề các kiến thức như: Sản xuất
cây con, chăm sóc cây con, trồng và chăm sóc rừng trồng, điều tra nhận biết
được một số sâu bệnh hại cây con và rừng trồng. Mơ hình sẽ giúp các sinh
viên khoa lâm nghiệp có tay nghề thành thạo nhất trước khi ra trường và đây
con là mơ hình cho các khoa khác liên quan tới cây trồng học tập.
Để các mơ hình cây lâm nghiệp khác nói chung và mơ hình cây lâm
nghiệp của khoa Lâm nghiệp nói riêng phát huy được hiệu quả ngồi cơng tác
đầu tư phát triển mơ hình một cách bài bản thì việc phát hiện, phòng trừ bệnh
hại đối với các cây tại mơ hình cây lâm nghiệp là yếu tố quyết định trong mơ
hình.
Tuy nhiên, tại mơ hình cây lâm nghiệp hiện nay xuất hiện nhiều loại
bệnh hại do nhiều nguyên nhân gây ra như: gỉ sắt lá keo, phấn trắng lá keo,
khảm lá keo, khảm lá lát, cháy lá keo... ở vườn ươm và rừng trồng tại mơ hình
cây lâm nghiệp. Vì vậy việc cấp thiết là tìm ra nguyên nhân gây bệnh, triệu
chứng và các tác động của yếu tố ngoại cảnh cũng như cơng tác chăm sóc
quản lý vườn ươm tới sự phát sinh phát triển của bệnh hại cây, từ đó đề ra các
biện pháp phịng trừ cho cây con và rừng trồng phát triển tốt.
Xuất phát từ thực tế trên, nguyện vọng muốn góp phần tìm ra các biện
pháp phòng trừ một số bệnh hại chủ yếu tại mơ hình cây lâm nghiệp chúng tơi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm phát sinh và gây hại của
một số loại bệnh hại chính trong mơ hình cây Lâm nghiệp tại trường Đại
học Nơng Lâm Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các loại bệnh hại trên đối tượng cây con và rừng trồng
tại mơ hình cây lâm nghiệp.



3

- Đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chủ yếu đối với cây con
và rừng trồng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố những kiến thức đã học cho sinh viên.
- Giúp sinh viên nắm vững những phương pháp điều tra đánh giá bệnh
hại tại vườn ươm và rừng trồng.
- Bước đầu biết tự chủ động trong nghiên cứu một đề tài khoa học.
- Biết cách tổng hợp, phân tích số liệu, đánh giá kết quả và viết một báo
cáo nghiên cứu khoa học.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu tiếp theo về phòng trừ
bệnh hại cây con tại vườn ươm và rừng trồng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Quá trình thu thập số liệu giúp tôi làm quen với thực tế sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo
vào thực tiễn sản xuất để phòng trừ bệnh hại cho cây con và rừng trồng sinh
trưởng và phát triển tốt nâng cao chất lượng cây giống, rừng sản xuất đáp ứng
được mục tiêu kinh doanh.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
Bệnh cây là tình trạng sinh trưởng và phát triển khơng bình thường của
cây dưới tác động của một hay nhiều yếu tố ngoại cảnh hoặc là vật ký sinh

nào đó gây nên những thay đổi trong quá trình sinh lý. Từ đó dẫn đến những
thay đổi trong chức năng cấu trúc, giải phẫu hình thái của một bộ phận nào đó
trên cây hoặc toàn bộ cây làm cho cây sinh trưởng và phát triển kém, thậm chí
có thể chết gây nên những thiệt hại về kinh tế (Đặng Kim Tuyến, 2005) [10].
Theo thống kê của cẩm nang ngành Lâm Nghiệp 2006 nước ta đã từng
xảy ra các loại dịch bệnh nguy hiểm làm gây thiệt hại hàng chục ha rừng như:
bệnh khô cành bạch đàn ở Thừa Thiên Huế làm cho 500 ha cây bị khô, ở
Đồng Nai 11.000 ha, ở Quảng Trị gây hại trên 50 ha. Bệnh khô xám lá thông,
bệnh rơm lá thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá
sa mộc, bệnh khô cành cây phi lao, bệnh khô héo trẩu, bệnh trổi sể tre luồng,
bệnh sọc tím tre luồng, bệnh tua mực quế...đã uy hiếp nghiêm trọng hàng
ngàn ha rừng và sản xuất lâm nghiệp nước ta [2].
Theo thống kê ở Mỹ thiệt hại do bệnh cây gây ra là lớn nhất chiếm 45%,
sâu hại 20% và cháy rừng 17% (Cẩm nang ngành Lâm Nghiệp, 2006) [2].
Trong các hệ sinh thái, hệ sinh thái rừng tự nhiên có tính ổn định cao,
khơng có sinh vật gây hại nghiêm trọng và nó có thể tự điều chỉnh để cân
bằng còn đối với hệ sinh thái rừng trồng tính bền vững và ổn định kém, vì vậy
rất dễ bị tổn thương khi bị các tác động bất lợi, do đó việc phịng trừ sâu bệnh
hại rừng là cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sinh trưởng cũng
như tồn tại của cây rừng (Cẩm nang ngành Lâm Nghiệp, 2006) [2].
Hàng năm, dịch sâu bệnh hại rừng trồng đã gây nên những tổn thất lớn
không những làm giảm chất lượng rừng, làm chết cây ước tính thiệt hại nhiều


5

tỷ đồng mà cịn làm suy thối mơi trường. Theo Nghị quyết của Quốc hội
khoá X kỳ họp thứ hai ngày 5/12/1997, vấn đề sâu bệnh hại rừng là vấn đề
sinh học. Rừng càng được trồng trên quy mô lớn là những điều kiện thuận lợi
về thức ăn cho sâu bệnh phát sinh và phát triển, tần suất dịch sẽ cao, hậu quả

khó có thể lường trước được (Cẩm nang ngành Lâm Nghiệp, 2006) [2].
Năm 1968, thống kê kết quả điều tra các nguyên nhân gây bệnh ở rừng
nhiệt đới của Brown thì trong tổng số 772 lồi cây rừng nhiệt đới khi điều tra
tỷ lệ mắc bệnh cho thấy: bệnh do nấm gây ra 83%, cây ký sinh 12%, Vi khuẩn
3,4%, Vi rút 1%, còn lại là các nguyên nhân khác. Trong rừng ơn đới có khí
hậu lạnh tỷ lệ mắc bệnh do nấm chiếm từ 95% đến 97%, còn lại là các nguyên
nhân khác. Như vậy bệnh cây rừng nói chung do yếu tố nấm gây nên (Đặng
Kim Tuyến, 2005) [10].
Nhận biết được trạng thái bệnh và đặc trưng bệnh là những căn cứ để
nhận biết và chẩn đoán bệnh cây. Đối với nhiều bệnh thường xuyên gặp ta có
thể nhận biết thơng qua triệu chứng và có thể tiến hành chỉ đạo phòng trừ.
Nhưng đối với những loại bệnh ít gặp và biến đổi nhiều cần phải phân tích,
đối chiếu với những tài liệu và thơng qua kết hợp với việc kiểm tra vật gây
bệnh để tiến hành chẩn đoán. Đối với những bệnh mới cần phải kết hợp việc
giám định vật gây bệnh, xác định sự xâm nhiễm để chẩn đoán (Đặng Kim
Tuyến, 2005) [10].
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Khoa học về bệnh cây rừng hay bệnh lý học cây rừng mới hình thành từ
cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, ở thời kỳ này đã xác lập cơ sở của khoa học
bệnh cây quyết định đến toàn bộ lịch sử phát triển về sau này và mở ra con
đường phát triển nhanh chóng của của khoa học bệnh cây [2].
Nhà bác học Đức Anton Đơ Bari (1831 - 1888) và nhà bác học Nga
Voronin M.S. (1838 - 1903) đã xác định được bệnh cây do nấm gây ra [2].


6

Năm 1874, nhà khoa học người Đức Robert Hartig (1839-1901) là
người đặt nền móng cho việc nghiên cứu mơn khoa học bệnh cây rừng. Ông
phát hiện sợi nấm trong gỗ và mỗi quan hệ giữa hình hình thành thể quả nấm

tới hiện tượng mục gỗ [2].
Năm 1953, L. Roger đã nghiên cứu bệnh hại cây rừng ở các nước nhiệt
đới như bệnh hại lá keo, thông, bạch đàn. Vào năm 1961, John Boyce xuất bản
sách Bệnh cây rừng (Forest pathology) đã mơ tả một số bệnh hại cây rừng [2].
Lồi nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vơ tính là nấm
Colletotrichum gleosporioides.) làm cây trồng khô héo, rụng lá và tàn lụi từ
trên xuống dưới (chết ngược) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với
loài keo Acacia mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO 1981)
và Ấn Độ. Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 lồi nấm này cịn hại
với các lồi Acacia ssp. Đặc biệt dưới điều kiện khí hậu ẩm ướt lá và thân cây
bị bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium quinqueseptatum (Đào Hồng
Thuận, 2008) [8].
Nhà khoa học người Ấn Độ Benergee R đã phát hiện nấm bồ hóng
Oidium sp hại keo lá chàm ở Kalyani Nadia (Đào Hồng Thuận, 2008) [8].
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng
được công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các lồi keo như các cơng trình của
Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi (1964).
Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển các loài Acacia,
họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả tổ chức Quốc tế
như CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng đã đề cập tới
các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia (Đào Hồng Thuận, 2008) [8].
Teresa Mc Maugh (2008) khẳng định khi sức khỏe cây trồng đã trở
thành vấn đề lớn thuộc chính sách thương mại, thì những hiểu biết về công tác
bảo vệ thực vật trong các ngành nông, lâm nghiệp của một quốc gia có những


7

ứng dụng quan trọng khác nữa. Các ứng dụng này bao gồm việc xây dựng
chính sách kiểm dịch chặt chẽ lẫn quá trình quản lý dịch hại đặc hữu [13].

Bước sang thế kỷ 21 cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ tác
động tới sự phát triển của ngành Lâm Nghiệp là cơ sở quan trọng trong
nghiên cứu bệnh hại cây Lâm nghiệp trên thế giới.
2.3. Những nghiên cứu trong nước
Năm 1966, Nguyễn Sỹ Giao đã phát hiện bệnh khô lá thông hại vườn
ươm và tác giả cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, áp dụng một số thuốc
hóa học để phịng trừ bệnh hại này, chủ yếu sử dụng dung dịch bc đơ [2].
Năm 1971, Trần Văn Mão đã công bố nhiều tài liệu về nấm trên các
loại cây rừng như: trẩu, hồi, quế... (Cẩm nang ngành Lâm Nghiệp) [2]
Đầu những năm 1990, trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng Đông
Nam Bộ đã nghiên cứu đánh giá thiệt hại do nấm bệnh bạch đàn gây ra trong
các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Sông Bé và khu vực phía nam của tỉnh Thuận
Hải nằm giữa vĩ tuyến 100 43’ và 120 16’(Cẩm nang ngành Lâm Nghiệp,
2006) [2].
Từ năm 1990, Giáo sư Hodges đã đánh giá bệnh cây tại vườn ươm và
rừng trồng cây bồ đề, keo, mỡ, thông và bạch đàn trong vùng nguyên liệu
của nhà máy giấy và bột giấy Vĩnh Phú. Trong vườn ươm, ông đã quan sát
được một loại bệnh nghiêm trọng làm tổn thương lá và thân cây con của
bạch đàn Eucalyptus camaldulensis và E.urophylla gây nên bởi nấm Botrytis
cinerea. Trong rừng trồng bạch đàn, phát hiện được 2 căn bệnh: Thối mục
thân cây do nấm Cryphonectria cubensis trên cây bạch đàn liễu E.excerta lâu
năm và bệnh đốm lá Cylnidrocladium trong vườn ươm và rừng trồng, dễ trở
thành vấn đề nghiêm trọng trong một tương lại gần (Cẩm nang ngành Lâm
Nghiệp, 2006) [2]


8

Năm 1991, Phạm Văn Mạch đã nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh thối
nhũn cây thông ở vườn ươm (Trần Công Loanh, 1992) [5].

Năm 1993, một nghiên cứu khác về nấm bệnh đã được thực hiện trong
vườn ươm và rừng trồng của 13 tỉnh thuộc dự án WFP4304. Những loài cây
nghiên cứu bao gồm: thông (Pinus massoniana, P.merkusii, P.khasya,
P.caribeaea, P.teraserium), keo (Acacia mangium) và phi lao (Casuarina
equisettifolia). Trong các vườn ươm người ra đã quan sát thấy tỷ lệ cây con bị
thối cổ rễ của bạch đàn, keo, phi lao là 70 - 80%. Những nấm bệnh có liên
quan đến sự chết yểu của cây con trong vườn ươm là Fusarium,
Pestalotiopsis, Bororytis (Cẩm nang ngành Lâm Nghiệp, 2006) [2].
Năm 1994, Phạm Văn Mạch đã điều tra thiệt hại do nấm bệnh gây ra
cho bạch đàn tại miền Nam trong thời gian 1992 - 1993 đã phát hiện:
- Có 3 tổ chức nấm bao gồm: Phyllosticta spp, Bottryodiplodia
theobromae và Bispora được coi là có liên quan đến căn bệnh “chết ngược”
tuy nhiên ngun nhân chính xác gây nên bệnh này thì chưa xác định rõ ràng.
- Bạch đàn E. camaldulensis xuất xứ Petford có nguy cơ nhiễm bệnh rất
cao trong khi đó bạch đàn cũng lồi xuất xứ Katherine là loại ít bị nhiễm bệnh
nhất. Thiệt hại đối với bạch đàn E. tereticornis là khơng đáng kể.
- Khơng có sự khác nhau đáng kể về độ nghiêm trọng hoặc tỷ lệ mắc
bệnh trên những lập địa khác nhau. Tuy nhiên, dường như trên lập địa bằng
phẳng và kém thốt nước thì bệnh gây ảnh hưởng nhiều hơn.
- Việc chủng bệnh nhân tạo đã không thành công
- Việc phun thuốc chống nấm trên rừng trồng cũng khơng có hiệu quả
(Cẩm nang ngành Lâm Nghiệp, 2006) [2].
Năm 2005, Đặng Kim Tuyến xuất bản giáo trình bệnh cây rừng dùng
cho hệ đại học, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên [10].


9

Luận văn tốt nghiệp của Trương Thị Hạnh (2012) kết luận rằng nguyên
nhân gây bệnh hại chủ yếu ở cây con trong giai đoạn vườn ươm do nấm gây

ra là nhiều nhất, mức độ hại cũng cao hơn các nguyên nhân khác [4].
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hoài Thương (2012) kết luận rằng
bệnh thối cổ rễ cây keo tai tượng sau khi cây con nẩy mầm một tháng là bệnh
hại nặng nhất (Nguyễn Thị Hoài Thương, 2012) [9].
Báo cáo nghiên cứu khoa học trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên:
‘‘khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phịng trừ bệnh gỉ sắt lá
keo ở rừng mới trồng tại xã Vạn Thọ - Đại Từ - Thái Nguyên” (Đặng Kim
Tuyến, 2005) [11].
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên: ‘‘Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh gỉ sắt lá keo ở
rừng mới trồng tại khu vực rừng phòng hộ hồ Núi Cốc - Thái Nguyên” (Đặng
Kim Tuyến, 2006) [12].
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ che sáng và thành phần ruột
bầu cây Lò bo (Brownlowia tabularis Pierre) giai đoạn vườn ươm của Trần
Hữu Biển năm 2012 cho thấy: hạt giống cây Lò bo cần được gieo ươm ngay
sau thu hái, nếu bảo quản ở nhiệt độ 50C sau 1 tháng tỷ lệ nảy mầm còn 50%.
Xử lý hạt nảy mầm cần dùng nước ấm ở nhiệt độ 600C ngâm trong 1 giờ.
Gieo ươm cây con, mức che bóng phù hợp là 25%, thành phần ruột bầu gồm
đất, phân vi sinh Sông Gianh và xơ dừa được trộn theo tỷ lệ 5:1:4 giúp cây
sinh trưởng tốt nhất (Trần Hữu Biển, 2012) [1].
Kết quả ghiên cứu ảnh hưởng của N, P và K đến sinh trưởng cây Kháo
vàng giai đoạn 1 - 2 năm tuổi của Hà Thị Mừng cho thấy các chỉ tiêu sinh
trưởng cũng như hàm lượng các chất dinh dưỡng trong lá cây lớn nhất ở cơng
thức bón 76,3 mg N/kg ruột bầu, 114,5 mg P2O5 /kg ruột bầu và 45,8 mg
K2O/kg ruột bầu [6].


10

Kết quả nghiên cứu các hợp chất kháng nấm gây bệnh của các gia đình

Keo lá tràm của Phạm Quang Thu, Nguyễn Hoàng Nghĩa và Nguyễn Văn
Nam (2011), cho thấy tổng số 66 gia đình khảo nghiệm tại Bình Điền, Thừa
Thiên - Huế có 50 gia đình có hợp chất ức chế nấm gây bệnh ở mức độ mạnh
và rất mạnh. Trong tổng số 50 gia đình có khả năng ức chế nấm gây bệnh ở
mức mạnh và rất mạnh thì chỉ có 2 gia đình có hoạt tính ức chế cả hai loại
nấm gây bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor và bệnh héo lá do
nấm Ceratocystis sp [7].
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của đất và phân bón đến cây Sưa trong
giai đoạn vườn ươm của Nguyễn Minh Chí, Đồn Hồng Ngân, Nguyễn Văn
Thành, Nơng Phương Nhung (2015) cho thấy cơng thức đất + phân bón tốt
nhất là: đất đồi + đất phù sa, bón 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây [3].
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.4.1.1. Vị trí địa lý
- Vị trí địa lý
Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
thuộc địa bàn xã Quyết thắng. Nằm cách trung tâm thành phố khoảng 3km về
phía tây căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên ta xác định vị trí
của trường như sau:
+ Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
+ Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
+ Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
+ Phía Đơng giáp với khu dân cư.
- Địa hình
Địa hình chủ yếu là đồi bát úp khơng có núi cao. Độ đốc trung bình 10
- 150, độ cao trung bình là 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đơng Nam.


11


2.4.1.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn
Nhiệt độ bình qn tháng từ 230C - 290C (Tháng nóng nhất là tháng 6
nhiệt độ trung bình là 29,30C), lượng mưa khá lớn phổ biến từ 1800mm 2400mm và mưa tập trung vào các tháng 5, 6, 7, chiếm 85% lượng mưa cả năm.
Mùa khô (Khô - lạnh ) kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, có
nhiệt độ bình qn tháng dưới 200C (Tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ
trung bình là 15,50C). Tổng số giờ nóng trong năm dao động từ 1300 - 1750
giờ nhưng phân bố không đều trong các tháng. Độ ẩm khơng khí bình qn từ
75 - 85% thời tiết khô hanh kéo dài. Lượng mưa bình quân năm từ 2000mm 2500mm, nhiệt độ bình quân hàng năm là 200C - 300C, tháng cao nhất là 400C
thấp nhất là 90C - 110C.
Nhìn chung khí hậu ở đây nóng ẩm, mưa nhiều, lượng mưa lớn, độ
ẩm cao, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển các cây trồng tại
vườn thực vật.
2.4.2. Điều kiện dân sinh - Kinh tế xã hội
2.4.2.1. Dân số - Lao động
Tổng dân số xã Quyết Thắng là 12.833 nghìn người, mật độ dân cư đạt
922,7 người/ km2. Người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp,
chăn nuôi và hoạt động dịch vụ. Trình độ dân trí tương đối cao, tuy nhiên tỷ lệ
hộ dân hoạt động trong nông nghiệp còn cao.
Số người trong độ tuổi lao động là 7513 người chiếm 58,54% trong tổng số
nhân khẩu.
2.4.2.2. Kinh tế xã hội
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi: có sự tăng trưởng
mạnh, bằng và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Trong đó, năm 2013 sản
lượng lương thực có hạt đạt 2.098/2.044 tấn=103% kế hoạch. Trồng mới


12

3,7ha chè và 2ha rừng. Số lượng đàn gia súc, gia cầm đều đạt và vượt kế

hoạch, thực hiện tốt cơng tác tiêm phịng cho vật ni.
Dịch vụ vật tư nông nghiệp trên địa bàn đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất
cho người dân. Ngoài ra việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng
được chú trọng, tổ chức được 15 lớp tập huấn khoa học kỹ thuật về trồng trọt
và chăn nuôi, triển khai thực hiện 6 mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho
người dân.
Về xây dựng nông thôn mới: Xây dựng 3 đề án thực hiện đồ án quy
hoạch bao gồm: đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập người dân, đề án
xây dựng nông thôn mới và đề án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2010 - 2015.
- Về tình hình văn hóa - xã hội:
+ Văn hóa thơng tin - thể thao: Cơng tác thông tin tuyên truyền được
quan tâm chỉ đạo, củng cố hệ thống truyền thanh ở xã và các xóm. Xét gia
đình văn hóa có 1.901 hộ/2.177 hộ =87,27%. Các hoạt động thể thao được
đẩy mạnh dưới nhiều hình thức.
+ Cơng tác chính sách xã hội: Cơng tác chính sách xã hội được thực
hiện tốt, đảm bảo đúng đối tượng, số lượng hộ nghèo và cận nghèo giảm dần.
+ Công tác giáo dục: Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, đủ số lượng, đáp
ứng yêu cầu dạy học, tỷ lệ học sinh khá giỏi, học sinh đỗ vào các trường cao
đẳng, đại học tăng dần.
+ Các công tác khác: Vấn đề dân số, kế hoạch hóa gia đình, an sinh xã
hội, anh ninh trật tự được giữ vững.
2.4.3. Đặc điểm lý hóa tính của đất tại khu vực nghiên cứu
Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ và
ít dinh dưỡng. Vì vậy để phục vụ cơng tác gieo ươm và đóng bầu, chủ yếu đất
được lấy từ các đồi khác trong trường.


13


Đặc điểm của đất đồi là feralit phát triển trên đá sa thạch, đất canh tác
lâu năm nên độ màu mỡ ít. Dưới đây là biểu hiện hàm lượng các yếu tố dinh
dưỡng trong đất.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng

Chỉ tiêu dễ tiêu/ 100g đất

Chỉ tiêu
Mùn

N

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O

PH

1 - 10

1.766


0.024

0.241

0.035

3.64

4.65

0.90

3.5

10 - 30

0.670

0.058

0.211

0.060

3.06

0.12

0.44


3.9

30 - 60

0.711

0.034

0.131

0.107

0.107

3.04

3.05

3.7

đất(cm)

(Nguồn: Số liệu phân tích đất của trường ĐHNL - Thái Nguyên)
Qua bảng 2.1 ta thấy: độ pH của đất là thấp: cho thấy đất chua, hàm
lượng mùn và N;K2O;P2O5 ở mức thấp, chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng.
Như vậy: Qua kết quả phân tích ta có thể đánh giá được rằng đất ở
vườn ươm khoa Lâm Nghiệp là đất chua, nghèo dinh dưỡng không đủ cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn vườn ươm. Do vậy cần bổ sung
them chất dinh dưỡng cho cây qua biện pháp bón phân là hiệu quả. Vì qua
bón phân sẽ cung cấp lượng dinh dưỡng cho cây sinh trưởng, phát triển, nâng

cao khả năng chống chịu của cây con trong giai đoạn vườn ươm.


14

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là các loại bệnh hại phổ biến đối với cây
con trong giai đoạn vườn ươm và rừng trồng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thành phần bệnh hại chính đối với cây con gieo ươm và rừng
trồng tại mơ hình cây lâm nghiệp tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, thành phố Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại mơ hình cây lâm nghiệp của khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 25 tháng 02 năm 2018 đến ngày 10 tháng 06 năm 2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc tính chung của cây con và rừng trồng tại mơ hình cây
lâm nghiệp trước khi tiến hành điều tra.
- Đánh giá mức độ hại của một số loại bệnh hại chủ yếu ở cây trong mơ
hình cây lâm nghiệp.
- Thống kê thành phần bệnh hại trong mơ hình.
- Đặc điểm phát sinh phát triển của một số bệnh hại chính và đề xuất
biện pháp phịng trừ trong mơ hình cây lâm nghiệp.



×