Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phát sinh gây hại của một số bệnh hại chính cây keo tai tượng tại vườn ươm viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN CHÍ THỨC
TÊN ĐỀ TÀI:

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH, GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ BỆNH
HẠI CHÍNH CÂY KEO TAI TƯỢNG TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2013 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN CHÍ THỨC
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH, GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ BỆNH
HẠI CHÍNH CÂY KEO TAI TƯỢNG TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K45 – Lâm nghiệp - N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2013 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm
học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần phải chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chun mơn vững vàng. Được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em được
phân công thực tập tại Vườn ươm Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm phát sinh, gây hại của một số bệnh hại chính cây Keo tai tượng tại
vườn ươm Viện nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp trường Đại học Nơng
lâm Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em cịn nhận
được sự chỉ bảo của thầy, cô giáo. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn
Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp nơi đã đào tạo em. Em xin cảm ơn toàn thể
các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy em trong quá trình học tập và thực tập
tốt nghiệp. Em cũng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo TS. Đặng Kim
Tuyến, là người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để em có thể hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cám ơn Ban giám đốc tại Viện nghiên cứu
và phát triển lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ để em có nơi thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế, bước đầu
làm quen với cơng tác nghiên cứu nên khóa luận này khơng tránh khỏi nhưng

thiếu xót. Em rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy
cơ, bạn bè để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Thái Ngun, ngày

tháng

năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Chí Thức


ii

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân,
không sao chép ai, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận
là q trình điều tra trên thực địa hồn tồn trung thực, khách quan. Nội dung
khóa luận có tham khảo sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên trên
các sản phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận.

Thái Nguyên, ngày
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ và tên)

TS. Đặng Kim Tuyến

tháng


năm 2018

Người viết cam đoan
(Ký, ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Chí Thức

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viêm chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ và tên)


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu đặc trưng khu vực nghiên cứu từ tháng
01/2018 đến tháng 5/2018 tại thành phố Thái Nguyên .................. 19
Bảng 4.1. Mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo qua các lần điều tra ở Keo
tai tượng (6 -12 tháng tuổi) ............................................................. 33
Bảng 4.2. Mức độ hại của bệnh đốm nâu lá Keo tai tượng qua các lần điều tra
(6-12 tháng tuổi) ............................................................................. 36
Bảng 4.3. Mức độ hại của bệnh cháy lá Keo qua các lần điều tra (1-2 tháng
tuổi) ................................................................................................. 39
Bảng 4.4. Thống kê thành phần loại bệnh hại cây con trong vườn ươm ........ 41


iv

DANH MỤC HÌNH


Hình 4.1. Ảnh bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng trong vườn ươm ................. 32
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo qua các
lần điều tra (6 -12 tháng tuổi) .................................................................... 33
Hình 4.3. Ảnh bệnh đốm nâu lá Keo tai tượng trong vườn ươm .................... 35
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn mức độ hại của bệnh đốm nâu lá Keo tai tượng
qua các lần điều tra (6-12 tháng tuổi) ........................................................ 36
Hình 4.5. Ảnh bệnh cháy lá Keo tai tượng trong vườn ươm .......................... 38
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn mức độ hại của bệnh cháy lá Keo tai tượng qua
các lần điều tra (1-2 tháng tuổi) ................................................................. 39


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Số thứ tự

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

CTV


Cộng tác viên



Quyết định

TTg

Thủ tướng



Nghị định


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu..................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 10
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................. 11
2.4. Tổng quan về cơ sở thực tập .................................................................... 15
2.4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 15
2.4.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 16
2.4.3. Điều kiện dân sinh-kinh tế xã hội ......................................................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22


vii

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 22
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc ............................................. 23
3.4.2. Phương pháp điều tra quan sát, đánh giá trực tiếp ................................ 23
3.4.3. Thống kê thành phần bệnh hại .............................................................. 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn vườn ươm, tình hình vệ
sinh và sinh trưởng cuả cây con trước khi tiến hành điều tra .................... 26
4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ............................................................ 26

4.1.2. Các nhân tố bất lợi gây ra bệnh cây ...................................................... 26
4.1.3. Tình hình vệ sinh và sinh trưởng của cây Keo tai tượng trước khi tiến
hành điều tra ............................................................................................... 29
4.2. Kết quả điều tra đặc điểm phát sinh, đánh giá mức độ nhiễm bệnh của
Keo tai tượng trong vườn ươm .................................................................. 30
4.2.1. Bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng ......................................................... 30
4.2.2. Bệnh đốm nâu cây Keo tai tượng .......................................................... 34
4.2.3. Bệnh cháy lá cây Keo tai tượng ............................................................ 37
4.3. Thống kê thành phần bệnh hại cây Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu ...... 40
4.4. Một số tồn tại và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại chủ yếu đối với
cây Keo tai tượng trong vườn ươm tại khu vực nghiên cứu ...................... 42
4.4.1. Một số tồn tại trong quá trình sản xuất cây giống tại địa bàn nghiên
cứu ................................................................................................... 42


viii

4.4.2.. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại Keo tai tượng chủ yếu ở vườn
ươm tại khu vực nghiên cứu ...................................................................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .......................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế
nước ta cũng thay đổi từng ngày từng giờ theo chiều hướng đi lên. Sự thay đổi
đó diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi
các nhà quản lý phải nghiên cứu, phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một
chương trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hồ giữa lợi ích kinh tế với
các lợi ích khác của xã hội. Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì
ngành Lâm nghiệp cũng khơng nằm ngồi quy luật đó.
Trước thực trạng đó Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp thiết
thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng bừa bãi, tiếp tục
phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu
nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung. Trồng rừng sản xuất tập chung đáp ứng
được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các nhà
máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến gỗ khác.
Tuy nhiên, khi trồng rừng trên diện tích lớn, số lượng cây nhiều và trồng
thuần loài nên rất dễ bị sâu, bệnh hại phát sinh. Để đạt được kết quả của việc
trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây là phải tạo được nhiều cây giống tốt,
khoẻ mạnh, không bị sâu hại và khơng có mầm bệnh. Muốn có được như vậy
thì ngồi việc chọn được hạt giống tốt, bảo quản hạt giống tốt đối với những
cây có khả năng tái sinh bằng hạt, những phương pháp xử lý trước khi gieo
ươm thì việc phịng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn vườn ươm là không thể thiếu
được, nếu thực hiện được vấn đề đó thì tổn thất do bệnh hại gây ra sẽ giảm


2

xuống một cách đáng kể. Trên thực tế tổn thất do bệnh gây ra lớn hơn rất
nhiều lần tổn thất do các tác hại tự nhiên khác. Sản xuất cây con các lồi như
thơng, keo, bạch đàn đã có rất nhiều dịch bệnh xảy ra, cây con bị chết hàng

loạt do bệnh thối cổ rễ, bệnh rơm lá thông, bệnh phấn trắng hại keo. Vì vậy,
việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và ảnh hưởng của
môi trường đến sự phát sinh, phát triển bệnh cây từ đó đề ra các biện pháp
phịng trừ bệnh cho cây con ở vườn ươm trên nguyên tắc phòng trừ dịch hại
tổng hợp là rất cần thiết. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Keo tai
tượng (Acacia mangium Wild) và Mỡ (Manglietia conifera) là những lồi cây
trồng chính, được trồng với diện tích lớn và tập trung. Để góp phần sản xuất
cây con đạt chất lượng cao phục vụ cho cơng tác trồng rừng tại Thái Ngun
thì việc chăm sóc, điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá
trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại
cây giai đoạn vườn ươm là khơng thể thiếu, vừa có ý nghĩa khoa học và có ý
nghĩa thực tiễn lớn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng
nhằm góp phần tìm ra các biện pháp phòng trừ một số loại bệnh hại chủ yếu
để nâng cao tỷ lệ sống cũng như sức sinh trưởng và khả năng chống chịu bệnh
hại của cây con trong lĩnh vực sản suất lâm nghiệp, được sự nhất trí của khoa
Lâm Nghiệp cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Ts. Đặng Kim Tuyến, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm phát sinh, gây hại và mức độ
hại của một số bệnh hại chính cây Keo tai tượng tại vườn ươm Viện nghiên
cứu và phát triển Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các loại bệnh trên đối tượng gieo ươm khác nhau và
đánh giá mức độ bệnh của từng loại bệnh ở giai đoạn vườn ươm.


3

- Theo dõi đặc điểm phát sinh, gây hại và đánh giá mức độ hại của một
số loại bệnh hại chính đối với cây Keo tai tượng trong vườn ươm.
- Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại để nâng cao số lượng của cây

Keo tai tượng trong vườn ươm.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các phương pháp điều tra, chuẩn bị bảng biểu đầy đủ để
tiến hành thực hiện đề tài.
- Điều tra, xác định các bệnh hại chính đối với cây Keo tai tượng trong
vườn ươm.
- Theo dõi đặc điểm phát sinh, mức độ hại của một số loại bệnh hại
chính đối với cây Keo tai tượng trong vườn ươm Viện nghiên cứu và phát
triển Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Yêu cầu số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, đảm bảo chất
lượng đề tài.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng
vào thực tiễn sản xuất.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.
- Nắm vững được các phương pháp điều tra bệnh hại cây Keo tai tượng tại
vườn ươm.
- Học tập và tìm hiểu thêm kinh nghiệm về kĩ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu
- Rèn luyện kĩ năng làm việc, kỹ năng viết đề tài tốt nghiệp cho
người thực hiện.


4

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Nghiên cứu đề tài này giúp cho sinh viên được củng cố, hệ thống lại
kiến thức đã học, từ đó vận dụng vào thực tiễn sản xuất.

- Thơng qua q trình thu thập số liệu, giúp sinh viên học hỏi được kinh
nghiệm và làm quen với thực tiễn sản xuất.
- Áp dụng những biện pháp phòng trừ đối với một số bệnh hại chủ yếu
Keo tai tượng ở vườn ươm cây lâm nghiệp Viện nghiên cứu và phát triển Lâm
nghiệp trường ĐH Nơng lâm nói riêng và các vườn ươm khác nói chung, góp
phần nâng cao chất lượng cây giống, đáp ứng cho công tác trồng rừng.
- Đây cũng là cơ hội tích lũy kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất cây con
được áp dụng trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu, rèn luyện kỹ năng làm
việc cho bản thân mỗi chúng em.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Cơ sở khoa học bệnh cây
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do địi hỏi nhu cầu
sản xuất nơng nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và con
người,giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật. Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt,
nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình
đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần Văn Mão, 1997) [6].
Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính:
Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ
làm cho năng suất cây trồng ở mức cao nhất và ổn định. Góp phần phát huy
tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện pháp kĩ thuật trồng trọt
tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ ca.Trong sản xuất không để bệnh hại
phát triển và gây thành dịch. Giải quyết vấn đề về bệnh cây góp phần tạo điều
kiện cho việc hình thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị
kinh tế lớn (Đường Hồng Dật,2004)[1].

Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, khoa học bệnh cây có các nội dung:
Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nghiên cứu bệnh
thường rất nhiều và phức tạp, trong thực tế nhiều trường hợp cùng một
nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngược lại
có những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh
rất giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân
chủ yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trị và vị trí các loại
ngun nhân có thể dẫn đến những kết luận vàhành động sai lầm. Có xác định
đúng ngun nhân gây bệnh thì các cơngviệc tiếp tục sau đó mới có cơ sở


6

chắc chắn và chính xác. Muốn phịng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh
lãng phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân
gây bệnh (Đường Hồng Dật, 2004) [1].
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch
bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các
quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đồn vi sinh vật
gây bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được
các quy luật đó. Cơng tác dự tính, dự báo và phịng trừ đều phải dựa trên quy
luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 2004) [1].
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây:
Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện
phản ứng và hoạt động chống lại nó để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng
này thường xảy ra và đó là kết quả của q trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh
vật gây bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta
có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên
để ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm
đó vào các giống mới. các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được phát

huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác, khí hậu, đất đai nhất
định. Công tác chọn lọc, lai tạo các giống chống bệnh cũng như tiến hành các
biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các quy luật
này (Đường Hồng Dật, 2004) [1].
Nghiên cứu xác định các biện pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ bệnh
cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ưu điểm
và nhược điểm của nó. Vì vậy mỗi phương pháp thường chỉ phát huy tác
dụng cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất, những
biện pháp riêng rẽ thường không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần
phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết được bệnh. Nhiệm


7

vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện pháp bảo
vệ cây chống bệnh (Đường Hồng Dật, 2004) [1]. Thực chât công tác phịng
trừ bệnh cây khơng chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý
nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm tăng năng suất, giữ năng suất cây ở
mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phương hướng chủ yếu của
công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện pháp khác nhau trong một hệ
thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều khiển toàn bộ sinh quần
đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng tốt nhất, bệnh
hại không thể phát triển được, đảm bảo tạo ra khối lượng nơng lâm sản cao
nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt được
nhiều kết quả lớn, và đã có hệ thống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức
thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở
thành sức mạnh thực tế, khi những người trực tiếp sản xuất nắm vững được
nó, và vận dụng tốt trong hoạt động sản xuất hằng ngày (Đường Hồng Dật,
2004) [1].
Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại

Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng hằng năm của
cây gỗ giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cho cây chết, thậm chí có thể
chết hàng loạt . Nước ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại như bệnh khô cành
bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên-Huế 500
ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh
khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mu, tua mực quế…đã
gây những uy hiếp nghiêm trọng đến sản xuất lâm nghiệp nước ta. Hằng năm
chúng gây ra những tổn thất rất lớn cho nền kinh tế. Không những thế, chúng
cịn gây ra ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái (Trần Văn Mão, 1997) [6].
Ở giai đoạn vườn ươm, cây con đang trong thời gian sinh trưởng mạnh


8

và cây con cịn bị ảnh hưởng lớn từ mơi trường bên ngoài nên thời gian này
cây dễ bị nhiễm bệnh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa
nhiều là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc và các vi sinh vật phát
triển. Cây bị bệnh quá trình thay đổi về sinh lý đó là nguyên nhân của sự thay
đổi về giải phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây con vườn ươm,
rừng trồng và rừng tự nhiên, sự thay đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh, q
trình thay đổi về sinh lí là ngun nhân của sự thay đổi về giải phẫu và hình
thái cũng chính là bệnh thể hiện ở triệu chứng. Mỗi một loại bệnh đều có đặc
trưng và triệu chứng riêng biệt khác nhau và là căn cứ quan trọng để ta chẩn
đoán bệnh cây (Trần Văn Mão, 2003) [7].
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung
quanh nên cả hai đều bị môi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và
tính xâm nhiễm của vật gây bệnh tùy thuộc vào điều kiện môi trường khác
nhau thì khác nhau. Trong quá trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây
bệnh nếu điều kiện môi trường thuận lợi cho cây chủ và không thuận lợi cho

vật gây bệnh, q trình gây bệnh có thể kéo dài hoặc ngưng lại. Nếu điều
kiện môi trường thuận lợi cho vật gây bệnh thì quá trình gây bệnh sẽ phát
triển thuận lợi (Đặng Kim Tuyến, 2005) [13].
Cơ sở khoa học của việc phịng trừ tổng hợp
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp
có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế, nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây,
làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và chất lượng tốt.
Phòng trừ bệnh cây gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện
pháp có tác dụng phịng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một loại
bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: kĩ thuật lâm nghiệp (gồm
các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn giống cây
chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới và hóa học.


9

Phịng trừ phải trên ngun tắc tổng hợp, tồn diện và chủ động. Biện
pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong một hệ thống
hoàn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các biện pháp bổ xung cho nhau,
phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác động và sức mạnh tổng hợp phát
huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của cây, loại trừ tác hại của bệnh.
Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao mọi điều kiện có thể có ở các cơ
sở sản xuất, không giới hạn trong những loại biện pháp nhất định nào đó. Do
tính chất và chiều hướng tác động của các biện pháp khác nhau cho nên khi
áp dụng một hệ thống gồm nhiều biện pháp sẽ nhằm tác động lên vi sinh vật
gây bệnh, tác động lên cây, tác động lên môi trường sống của cây và vi sinh
vật gây bệnh. Hệ thống biện pháp tổng hợp bảo vệ cây chống bệnh cần được
áp dụng một cách phân hóa phù hợp với điều kiện cụ thể từng nơi và từng
lúc. Áp dụng phân hóa trên cơ sở khoa học, có phân tích đầy đủ các yếu tố và
quy luật sinh thái của từng địa phương, đảm bảo cho hệ thống tổng hợp nâng

cao được hiệu quả kinh tế và thiết thực. Cơng tác phịng trừ bệnh cây chỉ có
thể đảm bảo mang lại kết quả tốt khi được tiến hành một cách chủ động. Chủ
động trước hết là dung nhiều biện pháp tác động khác nhau, điều khiển toàn
bộ hệ sinh thái đồng ruộng làm sao loại trừ được tác hại của bệnh cây, tạo ra
năng suất cây trồng cao nhất. Muốn điều khiển được phải nắm chắc đặc điểm
của cây, nắm được đầy đủ các ưu điểm cũng như nhược điểm. Trên cơ sở đó
dùng các biện pháp khác nhau: Chế độ canh tác, phân bón, chế độ nước…phát
huy đến mức cao nhất tính chống chịu của bệnh cây.
Như vậy, để loại trừ tác hại của bệnh cây phải tiến hành trên các
hướng: phòng bệnh, tránh bệnh, tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh, bồi dưỡng cây
sau khi bị bệnh.


10

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề bệnh hại ở cây trồng là một vấn đề được quan trọng khơng chỉ
trong nước mà cả trên thế giới. Có những loại bệnh hại gây ra ở cây làm thiệt
hại về kinh tế, cây có thể khơng đạt kết quả cao. Bệnh hại là một tác hại tự
nhiên vô cùng phổ biến. Hàng năm chúng gây tổn thất rất lớn cho nền kinh tế,
uy hiếp nghiêm trọng đến sảm xuất lâm nghiệp. Theo tạp chí “Chú Lâm
trường” ở Mỹ năm 1975, hàng năm ở Mỹ sâu bệnh hại gây ra tổn thất cho cây
rừng vượt quá 28 triệu mét khối. Bệnh dịch cây dẻ đã hoàn toàn hủy diệt cây
dẻ Mỹ châu. Tài liệu năm 1975 cho biết bệnh gỉ sắt thông đã làm tổn thất hàng
năm một lượng gỗ 6,8 triệu mét khối, sâu, bệnh hại trong ngành lâm nghiệp
trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng là một vấn đề cần được quan
tâm. Tìm những giải pháp để khắc phục và phòng trừ sâu, bệnh hại để không
làm ảnh hưởng đến kinh tế [18].
Trong ngành lâm nghiệp đã có những cách khắc phục bệnh hại. Để
nâng cao duy trì cây Keo tai tượng mang hiệu quả kinh tế tránh được lại hiệu

quả kinh tế tránh được các bệnh hại. Trước công nguyên hàng trăm năm, nhân
dân lao động đã trải qua thực tế sản xuất, đã qua kinh nghiệm của mình đã biết
tới bệnh than đen ở cây lúa và xử lí hạt giống phịng ngừa.
Những cống hiến nghiên cứu quyết định của Bác học người Đức
Antôban (1831 – 1888), nhà bác học người Nga Voronin (1838 – 1903) ngay
từ năm 1953 Antonddobarri đã công bố tài liệu nghiên cứu lịch sử bệnh than
đen, nấm gỉ sắt, nấm mốc sương, qua đó khẳng định luận điểm của mình là
nấm kí sinh khơng phải là hậu quả mà là nguyên nhân gây bệnh cây. Ông là
người đầu tiên dùng phương pháp lây bênh nhân tạo để xác minh nấm
Phytophthorainfstans là sinh vật gây nấm mốc sương khoai tây đã phá hủy
khủng khiếp ở Châu Âu.


11

Robert Harting người Đức đã được công nhận là người sáng lập ra môn
khoa học bệnh cây rừng, trong khi nghiên cứu bệnh cây rừng đầu tiên của ông
phát hiện ra sợ nấm trong gỗ và mối quan hệ giữa sự hình thành thể quả nấm
đến hiện tượng mục gỗ. Đến nay có nhiều bệnh cây rừng xuất hiện trong tất cả
vật gây bệnh thì nấm chiếm số lượng lớn nhất tới 83% gồm bệnh hại lá, thân
và rễ và năm 1982 ông đã viết cuốn bệnh cây rừng đầu tiên.
Từ đầu thế kỷ XX đến nay: Đây là thời kỳ phát triển toàn diện của khoa
học bệnh cây rừng là thời kỳ vận dụng duy vật biện chứng trong việc nghiên
cứu nguyên nhân vật gây bệnh, các đặc điểm sinh vật học, sinh thái học các
vật gây bệnh và tìm biện pháp phịng trừ hiệu quả nhất [19].
Vào thập kỷ 50 của thế kỷ XX nhiều nhà bệnh lý cây rừng đã tập trung
các định loại và mô tả nguyên nhân gây bệnh triệu chứng bệnh và đặc biệt hơn
vấn đề này đã được các nước Đông Nam Á quan tâm trong đó có Việt Nam.
Ngày nay viện nghiên cứu tìm hiểu quá trình phát sinh, phát triển các lồi
bệnh gây hại và cơng tác nghiên cứu tìm ra biện pháp phòng trừ vẫn đang

được nghiên cứu để giảm bớt tác hại của bệnh cây [21].
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đẩy mạnh công tác phát triển dược liệu trong nước trên cơ sở ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc phòng trừ sâu, bệnh hại. Phát huy
tiềm năng về thế mạnh dược liệu trong nước, để phục vụ nhu cầu sản xuất
thuốc nội địa và xuất khẩu. Ở nước ta, khí hậu thời tiết rất thuận lợi cho sự
phát triển của nhiều loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó có nhiều
loại cây thuốc chữa bệnh. Kết quả điều tra khảo sát được của các nhà nghiên
cứu khoa học đa ngành khác nhau cho biết, Việt Nam có nguồn tài nguyên
dược liệu phong phú và đa dạng, với 3948 cây làm thuốc và nhu cẩu sử dụng
dược liệu vào khoảng 50.000 tấn/năm (Nguyễn Duy Thuần và CTV, 2004 -


12

Viện Dược liệu), chúng được phân bố rộng khắp cả nước. Nhiều vùng và tinh
có cây thuốc với số lồi và trữ lượng lớn [1].
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm việc phát triển Keo tai
tượng, nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của Việt Nam và coi đó là một trong
các nhóm giải pháp của cơng tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, do giá trị thu nhập của Keo tai tượng mang lại.
Ngày 30-10-2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1976/QĐTTg về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030, với quan điểm phát triển bền vững nguồn tài
nguyên dược liệu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện
tự nhiên và xã hội, phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng
nhu cầu thị trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Ngày 19-12-2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 210/2013/NĐ-CP về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn,
trong đó, có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nơng

nghiệp nói chung và ni trồng, thu hái cây dược liệu nói riêng.
Vào những năm 1960, mơn bệnh cây mới bắt đầu phát triển và cho đến
nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu bệnh cây rừng. Từ năm 1963, cùng với
việc mở rộng kinh doanh rừng việc điều tra những chủng loại nấm mục gỗ đã
được tiến hành khá tồn diện. Từ đó các bệnh hại lá, thân, cành và rễ cũng
được cơng bố trên tạp chí chuyên ngành. Cùng sự giúp đỡ của các chuyên gia
nước ngoài các cơ quan nghiên cứu đến nay chúng ta có thể biết gần 1.000
lồi nấm gây bệnh của gần 100 lồi cây rừng. Trong đó có khoảng 600 lồi
nấm mục gỗ, trên 300 loài nấm hại lá, thân, cành và rễ trên 50 loại cây rừng bị
bệnh ở mức độ nghiêm trọng và có những cơng trình nghiên cứu cụ thể [4].


13

- Bệnh hại lá
Bệnh hại lá thường do các nhân tố sinh vật và vi sinh vật gây nên, là
bệnh hại phổ biến nhất so với bệnh bệnh hại thân cành và rễ. Chúng có số
lượng lồi lớn, phân bố rộng. Theo thống kê của Trường Đại học Lâm nghiệp
Bắc Kinh, bệnh hại các loài cây kinh tế, bệnh hại lá chiếm 60- 70%, vượt quá
bệnh hại thân cành và rễ cộng lại.
Vật gây bệnh hại lá rất nhiều gồm nấm, vi khuẩn, mycoplasma, nhện,
tảo. Trong đó nấm chiếm số lượng nhiều nhất. Trong các bệnh gây ra ở lá,
bệnh gỉ sắt, bệnh phấn trắng, nấm bất toàn, nấm túi chiếm số lượng nhiều
nhất. Các bệnh vi khuẩn, virus, mycoplasma thường gây bệnh trên cây lá rộng,
ít gây bệnh cho cây lá kim. Bệnh do virus thường xâm nhập từ lá, nhưng cũng
có thể xâm nhập từ các cơ quan khác mà biểu hiện triệu chứng ở lá.
Sự lây lan của vật gây bệnh hại lá thường là gió, mưa, côn trùng.
Đường lây lan của bệnh hại lá do nấm và vi khuẩn gây ra thường thơng
qua các lỗ khí khổng, trực tiếp, mặt khác khí khổng của lá trong q trình hơ
hấp, bốc hơi, tiết ra các chất tạo ra môi trường sinh thái đặc biệt, tạo diều kiện

dinh dưỡng và nước cho nấm bệnh xâm nhiễm. Virus, mycoplasma chỉ có thể
xâm nhiễm vào lá thơng qua vết thương, cịn trong điều kiện tự nhiên, vết
thương khơng phải là đường xâm nhập của nấm và virus [15].
- Bệnh hại thân cành
Loại bệnh này không nhiều như bệnh hại lá, nhưng rất nguy hiểm, cây
con, cây trồng, cây trưởng thành sau khi bị bệnh đều có thể chết khơ. Nhiều
bệnh hại thân cành như bệnh khô cành, bệnh khô héo với nhiều vật gây bệnh
như nấm, vi khuẩn, virus, mycoplasma, tuyến trùng, cây kí sinh, địa y,
tảo...đều khá phổ biến trên thế giới.


14

Bệnh hại thân cành thường không thể hiện rõ rệt như bệnh hại lá, bởi vì
một mặt chúng ủ bệnh lâu 1- 2 tháng đến 1- 2 năm, một mặt do tính chất phức
tạp của vật gây bệnh dẫn đến.
Phương thức lây lan của bệnh hại thân cành cũng khác nhau. Bệnh do
nấm, vi khuẩn thường lây lan nhờ gió, mưa, cơn trùng. Bệnh virus,
mycoplasma lại nhờ cơn trùng chích hút, cây kí sinh nhờ chim ăn hạt, một số
bệnh do mycoplasma thường nhờ sự tiếp xúc rễ cây hoặc triết ghép. Đường
xâm nhập của các bệnh hại thân cành cũng khác nhau như bì khổng, trực tiếp,
vết thương [15].
- Bệnh hại rễ
Bệnh hại rễ là bệnh lây lan trong đất, cũng chính là những bệnh có vật
gây bệnh trong rễ cây hoặc trong xác cây bệnh xâm nhiễm bộ rễ hoặc gốc cây
mà hình thành bệnh.
Vật gây bệnh của bệnh hại rễ cũng rất nhiều lồi vừa là khơng truyền
nhiễm vừa là truyền nhiễm. Bệnh truyền nhiễm thường do bệnh không truyền
nhiễm dẫn đến hoặc bệnh truyền nhiễm làm ô nhiễm đất mà làm cho rễ cây
trúng độc. Nấm là nguồn xâm nhiễm chủ yếu của bệnh hại rễ, rất ít do vi

khuẩn và tuyến trùng gây ra.
Khả năng lây lan của bệnh hại rễ thường do chuyển cây con đi xa, hoặc
thông qua con người hoặc công cụ làm phương thức lây lan. Một số loài lây
lan bằng phương thức chủ động như sợi nấm bò lan trong đất. Một số bệnh hại
rễ lây lan nhờ tiếp xúc rễ cây. Một số lượng lớn vi khuẩn và bào tử nấm lây
lan nhờ dòng nước chảy. Xâm nhập trực tiếp là con đường chủ yếu của nhiều
loài vật gây bệnh hại rễ [15].
Ở nước ta độ ẩm cao thường vào mùa xuân hè thuận lợi cho bệnh phát
sinh phát triển. Lượng mưa trong năm hoặc trong tháng có ý nghĩa quan trọng
trong việc tìm hiểu quy luật sinh trưởng và phát triển của bệnh cây. Trong


15

những tháng mưa nhiều, các loại nấm bệnh trong đất thường gây ra bệnh thối
cổ rễ. Nhiều loại bệnh đốm lá thường phát triển lây lan trong mùa mưa. Sương
mù có ý nghĩa sinh thái quan trọng đối với vật gây bệnh. Nhiều trường hợp
bệnh phát triển rất mạnh trong thời kỳ có sương, chính sương đọng trên lá cây
cùng với chất tiết ra của lá tạo điều kiện cho bào tử nấm nảy mầm, cho vi
khuẩn di chuyển vào các mơ của lá, trời có sương mù, ban đêm lạnh, trời
quang hoặc mùa xuân, mùa thu ấm áp nấm bệnh phấn trắng, một số bệnh hại
lá kiêm ký sinh phát triển nhiều [8; 10].
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện ra cây con bị bệnh hại
không những ảnh hưởng đến chất rừng trồng sau này mà còn giảm tỷ lệ cây
gieo ươm làm cho cây yếu hoặc chết hàng loạt, nếu khơng có biện pháp kiểm
tra phịng trừ thì nhiều bệnh cịn lây lan đến các cây ở rừng. Ở giai đoạn vườn
ươm bệnh thối cổ rễ cây con rất phổ biến và đã được nghiên cứu nhiều kinh
nghiệm phịng trừ nhưng có nhiều lồi nấm sống trong đất khả năng thích ứng
với mơi trường lớn, phân bố rộng rãi nên khó phịng trừ [4].
2.4. Tổng quan về cơ sở thực tập

2.4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Vườn ươm Viện nghiên cứu và triển Lâm nghiệp Miền núi phía BắcTrường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun, đây là một vườn ươm có diện tích
lớn, việc chăm sóc cho cây Keo tai tượng ở vườn ươm tương đối tốt, khu vực
vườn ươm trang bị đầy đủ các hệ thống tưới nước, dàn che chăm sóc cây con.
Vườn ươm gieo ươm với nhiều loại cây trồng khác nhau. Hàng năm Viện sản
xuất hàng trăm vạn cây lâm nghiệp Keo lai, keo tai tượng úc, … Vườn có đội
ngũ cán bộ và cơng nhân chăm sóc, quản lý và phòng trừ sâu bệnh. Song tỉ lệ
cây chết do bệnh gây nên là khá lớn. Phần lớn cây có hiện tượng chết thối,
như: Thối cổ rễ, thán thư lá và phấn trắng ở cây keo. Chủ yếu do nấm gây
nên. Đặc biệt ở giai đoạn cây dưới 2 tháng tuổi. Viện cũng đã có một số biện


×