ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG THỊ NIÊN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT
ĐỘ TỚI SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CÂY RÂU MÈO
(Orthosiphon stamineus Benth) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM TỈNH THÁI NGUN”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: NLKH
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2015- 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG THỊ NIÊN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT
ĐỘ TỚI SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CÂY RÂU MÈO
(Orthosiphon stamineus Benth) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM TỈNH THÁI NGUN”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nơng lâm kết hợp
Lớp
: K47 - NLKH
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Thu Hà
Thái Nguyên – 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn
tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng
năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Người viết cam đoan
TS. Đặng Thị Thu Hà
Hoàng Thị Niên
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chun mơn dưới sự giảng dạy
và chỉ bảo tận tình của tồn thể thầy, cô giáo. Để củng cố lại những khiến
thức đã học cũng như làm quen với cơng việc ngồi thực tế thì việc thực tập
tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát
với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng
thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có
hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và cô TS. Đặng Thị Thu Hà, tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của mật
độ tới sinh trưởng, phát triển cây Râu mèo (Orthsiphon stamineus Benth)
tại trường Đại Học Nông Lâm Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian thục hiên đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô
TS. Đặng Thị Thu Hà và các thầy cô giáo trong khoa, tơi đã hồn thành khóa
luận đúng thời hạn.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là cô giáo TS. Đặng Thị Thu Hà đã trực tiếp
hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận. Do trình độ chun
mơn và kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế do vậy khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cùng
tồn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng
năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Niên
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng đường kính gốc cây
Râu mèo ............................................................................... 31
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao cây
Râu mèo ............................................................................... 32
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số cành cấp
1 trên cây Râu mèo ....................................................................... 33
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài, chiều rông của lá cây
Râu mèo ........................................................................................ 34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cây Râu mèo ............. 35
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của cây
Râu mèo ............................................................................... 37
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................... 21
Hình 4.1. Chăm sóc cây Râu mèo ................................................................... 27
Hình 4.2. hoa của cây Râu mèo....................................................................... 28
Hình 4.3. Chiều cao của cây Râu mèo ............................................................ 29
Hình 4.4. Cành của cây Râu mèo .................................................................... 30
Hình 4.5. Lá của cây Râu mèo ........................................................................ 30
Hình 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng đường kính cây Râu
mèo ................................................................................................. 31
Hình 4.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao ................ 32
Hình 4.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số cành cấp
1 trên cây Râu mèo ......................................................................... 33
Hình 4.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài và chiều rộng của lá
cây Râu mèo ................................................................................... 35
Hình 4.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cây Râu mèo ........... 36
Hình 4.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của cây
Râu mèo ................................................................................. 37
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vơ tính ............................ 5
2.1.3. Cơ sở khoa học xác định mật độ trồng hợp lý ........................................ 7
2.1.4. Cơ sở thực tiễn về khoảng cách và mật độ cây trồng ............................. 8
2.2. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm sinh thái và thành phần hóa học cây Râu mèo .. 8
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố............................................................................. 8
2.2.2. Phân loại .................................................................................................. 9
2.2.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................... 9
2.2.4. Thành phần hố hóa ................................................................................ 9
2.3. Giá trị chữa bệnh của cây Râu mèo ........................................................... 9
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ..................................... 10
2.4.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới ....................................... 10
vi
2.4.2. Tình hình nghiên cứu cây Râu mèo trên thế giới .................................. 11
2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 14
2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc Việt Nam ........................................... 14
2.5.2. Tình hình nghiên cứu cây Râu mèo Việt Nam ..................................... 16
2.6. Tổng quan về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................. 18
2.6.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 18
2.6.2. Đất đai ................................................................................................... 18
2.6.3. Địa hình ................................................................................................. 19
2.6.4. Khí hậu .................................................................................................. 19
2.6.5. Tài nguyên nước.................................................................................... 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
3.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 20
3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi thí nghiệm .................. 23
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Đặc điểm sinh học của cây Râu mèo ....................................................... 27
4.1.1. Thân cây Râu mèo ................................................................................. 27
4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, và năng xuất cây Râu mèo ....31
4.2.1. Đánh giá được ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng đường kính
và chiều cao ..................................................................................................... 31
vii
4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao cây Râu mèo 32
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tăng trưởng số cành cấp 1 ............... 33
4.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến lá chiều dài, chiều rộng cây Râu mèo.....34
4.2.5. Năng xuất cây Râu mèo theo các mật độ trồng khác nhau. .................. 35
4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của cây Râu mèo . 36
4.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu Râu mèo ..38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam có rất nhiều loại dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế ca. Điều
kiện tự nhiên ở Việt Nam là tiềm năng to lớn để phát triển nhiều loại dược
liệu, đặc biệt là nhiều loại dược liệu quý, nhưng người dân không biết giá trị
kinh tế và công dụng của chúng nên vẫn khai thác bừa bãi và chưa có kế
hoạch bảo tồn, nuôi trồng…sau gần 30 năm thực hiện, công tác bảo tồn, khai
thác và phát triển nguồn cây thuốc đã đạt những kết quả nhất định. Đến nay,
ngành y tế đã duy trì mạng lưới bảo tồn nguồn gen tại 7 vùng sinh thái gồm:
vùng đồng bằng Sông Hồng (Hà Nội), vùng trung du phía Bắc (Tam Đảo),
vùng núi cao phía Bắc (Lào Cai), vùng Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa), vùng Tây
Nguyên (Đà Lạt), vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (Phú n) và vùng Đơng
Nam bộ (Thành phố Hồ Chí Minh). Đồng thời, ngành đã lưu giữ và bảo tồn
1.531 nguồn gen thuộc 884 loài cây thuốc tại 7 vườn cây thuốc thuộc các đơn
vị; 100% các nguồn gen bảo tồn được đánh giá ban đầu; 30% nguồn gen được
đánh giá chi tiết về các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển…
Theo kết quả điều tra đến năm 2016, Việt Nam đã ghi nhận được trên
5.000 loài thực vật được sử dụng làm thuốc; trong đó có gần 200 lồi có tiềm
năng khai thác và phát triển trồng để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và
hướng tới xuất khẩu. Đặc biệt, hiện đã có 11 cây dược liệu được trồng theo
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc hiện
nay việc nuôi trồng dược liệu trong nước vẫn chưa chủ động và dược liệu
chưa trở thành hàng hóa có sức cạnh tranh. Cây Râu mèo cịn gọi là Cây bơng
bạc. Tên khoa học là Orthosiphon stamineus Benth., họ Bạc hà
(Lamiaceae).Trên thế giới Râu mèo là cây nhiệt đới tương đối điển hình, mọc
2
tự nhiên phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, các nước ở Đông
Dương và cả ở châu Phi.Cây Râu mèo là vị thuốc Đơng y có tác dụng điều trị
bệnh sỏi thận, tăng bài tiết, hạ đường huyết… Ở Việt Nam, Râu mèo phân bố
rải rác ở vùng đồng bằng và miền núi như: Cao Bằng, Thanh Hóa (Vĩnh Lộc),
Hà Nội (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên (Tuy Hòa), Ninh Thuận (Phan Rang),
Kiên Giang (Phú Quốc)… Tuy trồng nhiều nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu
cầu sử dụng [9].
Hằng năm nước ta nước phải nhập khẩu hàng chục tấn dược liệu cây râu
mèo từ Trung Quốc, Campuchia. Theo Đơng y, cây Râu mèo có vị ngọt, nhạt,
hơi đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, dùng làm thuốc
lợi tiểu mạnh, thông mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật,
dùngtrị viêm thậncấp tính và mạn tính;viêm bàng quang; sỏi tiết niệu…
Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài”
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ tới sinh trưởng, phát triển cây
Râu mèo (Orthsiphon stamineus Benth) tại trường Đại học Nông Lâm Tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Xác định được đặc điểm sinh thái, hình thái cuả cây Râu mèo.
- Xác định được ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển cây
Râu mèo.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu
Râu mèo.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về cây Râu mèo. Các kết quả
3
nghiên cứu của đề tài có thể bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho công
tác nghiên cứu, chỉ đạo sản xuất, chọn tạo giống và nghiên cứu các các biện
pháp kỹ thuật khác cũng như là cơ sở khoa học trong điều trị và chữa bệnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài bước đầu đã phân biệt đặc điểm hình thái, khả năng
sinh trưởng và phát triển của cây Râu mèo và xác định mật độ trồng thích hợp
cho cây Râu mèo nhằm góp phần hồn thiện kỹ thuật trồng cây Râu mèo cho
năng suất chất lượng cao. Đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa từ cây trồng
bản địa. Góp phần tăng thêm thu hút đầu tư vào cây dược liệu để tạo vùng sản
xuất cung cấp được nhiều loại cây thuốc có ích.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học
Ở Việt Nam, Râu mèo phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi như Cao
Bằng, Thanh Hoá (Vĩnh Lộc), Hà Tây (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú n (Tuy
Hồ), Vũng Tàu – Côn Đảo (Bà Rịa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên Giang
(Phú Quốc)...Cây ưu ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên
đất giàu chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc trong thung lũng. Độ cao
phân bố của cây từ khoảng 10m (ở Phú Yên) đến 600m (ở Cao Bằng). Cây
sinh trưởng mạnh trong mùa xn hè. Mùa đơng có hiện tượng bán tán lụi ở
phần thân cành trên mặt đất. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên
chủ yếu từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nẩy mầm thường rất thấp. Râu mèo tái sinh
chồi khoẻ, nhất là từ những phần còn lại sau khi cắt [9].
Trên cơ sở phân bố và điều kiện tự nhiên của cây Râu mèo Việt Nam
như vậy, chúng tôi thấy rằng nghiên cứu đặc điểm thực vật, phương thức nhân
giống và mật độ trồng cho Râu mèo ở vùng Hà Nội cho năng suất cao và chất
lượng phù hợp là rất cần thiết cho việc chủ động cung cấp nguồn dược liệu
thay thế nguồn dược liệu sẵn có trong tự nhiên.
Theo GS. Đỗ Tất Lợi cây Râu mèo tên khoa học là Orthosiphon stamineus
Benth còn có tên gọi là Bơng Bạc, thuộc họ Hoa mơi Lamiaceae [11].
Thành phần hoạt chất chính của Râu mèo gồm các chất thuộc nhóm
flavonoid, terpenoid và dẫn xuất của acid caffeic… Trong đó, sinensetin, acid
ursolic và acid rosmarinic là các thành phần hoạt chất chính của Râu mèo [5].
Ngày nay ở Việt Nam, tiến bộ khoa học ngày một phát triển, kỹ thuật
nhân giống của các cây nông nghiệp, công nghiệp và lâm nghiệp, cây dược
liệu ngày một nâng cao cả về chất lượng và số lượng.
5
2.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vơ tính
Giâm cành là một phương pháp nhân giống vơ tính mà trong đó người ta
tách các cơ quan dinh dưỡng như cành, thân, thân ngầm, thân rễ và tác động
các biện pháp kỹ thuật để tạo ra rễ bất định để có cây con có khả năng sống
độc lập với cây mẹ, sinh trưởng phát triển tốt mà vẫn giữ được những đặc
tính ban đầu của giống điều này đặc biệt quan trọng đối với cây thuốc.
Phương pháp này dựa vào hiện tượng cực tính, khả năng tái sinh của
thực vật và đặc tính độc lập từ một bộ phận dinh dưỡng ngay cả một tế bào
nhỏ bé cũng có thể tái sinh, phân chia tạo cơ thể hồn chỉnh đó chính là nhờ
tính tồn năng của tế bào. Như vậy, phương pháp giâm cành là phương pháp
nhân giống thực vật bằng cơ quan dinh dưỡng .
Khi đặt cơ quan dinh dưỡng trong điều kiện thích hợp (giá thể, độ ẩm,
ánh sáng, dinh dưỡng…) thì chúng sẽ phân chia tế bào khơi phục những bộ
phận cịn thiếu trở thành một cơ thể hoàn chỉnh. Khả năng này phụ thuộc vào
tính tồn năng và sự phản phân hóa.
Haberland (1902) lần đầu tiên quan niệm rằng mỗi tế bào bất kỳ của một
cơ thể sinh vật đều có khả năng tiềm tàng để phát triển thành một cơ thể hoàn
chỉnh. Theo quan niệm của sinh học hiện đại thì mỗi tế bào riêng rẽ đã được
phân hố đều chứa tồn bộ lượng thông tin di truyền (ADN) cần thiết của cả
cơ thể thực vật đó đều có khả năng phát triển hồn chỉnh tạo thành một cá thể
gọi là tính tồn năng của tế bào thực vật.
Theo tác giả V.sil, Hondebrond (1965) thì tính tồn năng của mọi tế bào
cho biết mọi tế bào sống đều chứa đầy đủ thông tin di truyền để tái sinh các
bộ phận chức năng của cây. Cịn theo E.Libbert 1987 khẳng định tính phản
phân hóa là khả năng trở lại trạng thái Meristem và phát triển thành những
điểm sinh trưởng của các tế bào đã trưởng thành (sự phản phân hố). Theo
Libbere 1976 thì cơ chế hình thành và phát triển của rễ bất định phải trải qua
ba giai đoạn:
6
Khi có tác động cắt cành thì auxin sẽ được hình thành một cách nhanh
chóng tại đỉnh sinh trưởng và các cơ quan non, sau đó qua q trình hình
thành mạch libe thì auxin được vận chuyển tới vết cắt của cành giâm để kích
thích tạo thành rễ bất định. Người ta chia việc hình thành rễ bất định thành ba
giai đoạn:
Giai đoạn phản phân hoá của tế bào tượng tầng trở lại, chức năng phân
chia mô phân sinh tạo khối tế bào bất định (callus). Lượng auxin lớn để phản
phân hóa tế bào (10-6 – 10-5 g/cm3).
Giai đoạn tái phân hóa: Các tế bào bất định tái phân hóa hình thành rễ
mầm bất định cần lượng auxin thấp hơn 910-7 g/cm3.
Giai đoạn sinh trưởng của mầm rễ để hình thành rễ bất định. Lượng
auxin cần thấp (10-10 – 10-12 g/cm3) hoặc khơng cần.
Thường sử dụng các chất thuộc nhóm auxin ngoại sinh để kích thích sự tạo
rễ bất định nhanh và hiệu quả trong kích thích giâm cành: TBA, αNAA, 2,4D.
Theo Oparin miêu tả như sau: Ngay sau khi cắt cành giâm không cho
nhựa luyện vận chuyển từ trên xuống dưới, các sản phẩm của quá trình quang
hợp trong đó có auxin được tích tụ trong các tế bào màng mỏng làm kích
thích hoạt động của tượng tầng mơ sẹo (callus) gặp điều kiện thuận lợi sẽ hình
thành rễ bất định.
Theo quan điểm của di truyền học về sự phát triển của cá thể thì quá
trình tạo mới trong quá trình phát triển cá thể được thực hiện bằng con đường
thi hành các chương trình di truyền được mã hoá trong cấu trúc phân tử ADN
và sự điều chỉnh thực hiện đó trong suốt q trình sống của cá thể thơng qua
việc điều hồ sinh tổng hợp Protein Enzim và Protein cấu trúc. Người ta xác
định rằng trong các tế bào phân hoá khác nhau của một cây chứa lượng ADN
giống nhau. Lượng ADN đó chứa một lượng thơng tin đầy đủ mà các tế bào
này trong các điều kiện nhất định có thể thực hiện được và có thể trở thành
một cơ thể hoàn chỉnh.
7
Như vậy sự hình thành rễ của cành giâm diễn ra rất phức tạp. Khi cắt
cành giâm, các tế bào sống ở mặt cắt bị tổn thương, các tế bào chất của mạch
gỗ được mở ra bên ngoài tức là quá trình làm lành vết thương và quá trình tái
sinh diễn ra
2.1.3. Cơ sở khoa học xác định mật độ trồng hợp lý
Mật độ và khoảng cách gieo trồng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều đến
năng suất. Giải quyết tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sinh trưởng và phát triển của các cá thể làm cho quần thể cây khai
thác tốt nhất khoảng khơng gian (khơng khí, ánh sáng) và mặt đất (khai
thác nước, dinh dưỡng trong đất) nhằm thu được sản lượng cao nhất trên
một đơn vị diện tích.
Mật độ càng cao thì sự cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt. Dưới đất cây
cạnh tranh nhau về nước, dinh dưỡng trong đất và khoảng trống trong đất để
phát triển củ. Khi đất không cung cấp đủ cho nhu cầu của cây thì cây sẽ phát
triển kém, cây nhỏ, củ sẽ nhỏ. Trên khoảng khơng gian, để có thể lấy được
ánh sáng khi phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều
cao một cách tối đa chính vì vậy sẽ làm cho thân nhỏ, cây yếu, đường kính bẹ
của lá nhỏ, sức chống chịu kém trước các điều kiện ngoại cảnh, khả năng
chống đổ kém.
Khi trồng ở mật độ thấp cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều do vậy
cây sẽ có điều kiện phát triển tốt cho năng suất cá thể cao nhưng năng suất
quần thể lại giảm bên cạnh đó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại
cảnh do tính quần thể bị giảm, củ của cây sẽ bị phân nhánh do bộ rễ của cây
sẽ phát triển theo chiều ngang vì khơng phải cạnh tranh nhiều với bộ rễ của
các cây khác điều này sẽ làm giảm phẩm cấp của củ.
Mật độ trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng được tối đa các điều
kiện của đồng ruộng từ đó giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích
8
luỹ của cây tăng từ đó có thể tăng năng suất và tăng sản lượng cũng như hiệu
quả kinh tế.
2.1.4. Cơ sở thực tiễn về khoảng cách và mật độ cây trồng
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoà ảnh hưởng mật độ và
phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây Nhân trần cho thấy: Mật độ
thích hợp nhất với cây nhân trần là 15 x 15cm và 15 x 20cm làm tăng trưởng
chiều cao và khối lượng cá thể của cây[7].
Ngoài ra với khoảng cách và mật độ hợp lý còn làm hạn chế được cỏ dại
và sâu bệnh phát triển, tận dụng được dinh dưỡng trong đất, dẫn đến sẽ làm
giảm chi phí sản xuất. Cho nên việc bố trí mật độ hợp lý là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
Từ những dẫn cứ khoa học và thực tiễn trên cho thấy nghiên cứu đặc
điểm thực vật, phương thức nhân giống là cần thiết nhằm xác định được ảnh
hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của hai giống Râu mèo
cho năng suất cao với chất lượng phù hợp. Đưa Râu mèo vào trồng trọt thành
công thì sẽ chủ động được nguồn nguyên liệu làm thuốc, đảm bảo về số lượng
và chất lượng đồng đều không phụ thuộc vào việc khai thác hoang dại.
2.2. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm sinh thái và thành phần hóa học cây
Râu mèo
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Chi Orthosiphon Benth, có 40 lồi trên thế giới, phân bố rải rác khắp các
vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương. Vùng nhiệt đới Đông
Nam Á được coi là nơi tập trung và có tính đa dạng cao về thành phần lồi
của chi, trong đó Việt Nam có 8 loài.
Trên thế giới Râu mèo là cây nhiệt đới tương đối điển hình, mọc tự nhiên
phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, các nước ở Đông Dương
và cả ở Châu Phi. Cây còn được trồng ở Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Cu Ba
và Việt Nam.
9
Ở Việt Nam, Râu mèo phân bố rải rác ở vùng đồng bằng và miền núi
như: Cao Bằng, Thanh Hoá (Vĩnh Lộc), Hà Tây (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên
(Tuy Hồ), Vũng Tàu – Cơn Đảo (Bà Rịa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên
Giang (Phú Quốc)…[9].
2.2.2. Phân loại
Râu mèo, Tên khác: Cây bơng bạc
Có tên khoa học là: Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr
Tên đồng nghĩa: Orthosiphon stamineus Benth, Orthosiphon aristatus
(Blume) Miq.
Tên nước ngoài: Orthosiphon, thé de Java, barbiflore, moustache de
chat (Pháp).
Họ Hoa môi: Lamiaceae
2.2.3. Đặc điểm sinh thái
Cây ưu ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên đất giàu
chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc trong thung lũng. Độ cao phân bố của
cây từ khoảng 10 m (ở Phú Yên) đến 600 m (ở Cao Bằng). Cây sinh trưởng
mạnh trong mùa xn hè. Mùa đơng có hiện tượng bán tán lụi ở phần thân
cành trên mặt đất. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu
từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nẩy mầm thường rất thấp. Râu mèo tái sinh chồi khoẻ,
nhất là từ những phần cịn lại [9].
2.2.4. Thành phần hố hóa
Cả cây chứa glucosid đắng orthosiphonin, saponin, alcaloid, tinh dầu,
tanin, flavonoid, cholin, betain, alcol triterpen, các acid hữu cơ: acid tartric,
citric, glycolic, muối vô cơ kali [33] .
2.3. Giá trị chữa bệnh của cây Râu mèo
Râu mèo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, thanh
nhiệt, trừ thấp, tiêu viêm.
10
Râu mèo làm tăng lượng nước tiểu và thúc đẩy sự bài tiết urê, các chlorua
và acid uric. Có tác dụng tốt đối với các chứng rối loạn đường tiêu hố, bệnh
thấp khớp, đau lưng, đau nhức khớp xương. Cịn tác dụng tốt đối với bệnh
xung huyết gan và bệnh đường ruột. Hiệu quả của nó là do tác dụng kết hợp
của glycosid với các muối kiềm, các chất giống như tanin của dầu thơm và của
một saponin. Dịch chiết bằng nước giàu hoạt chất hơn (28,8%)[9] .
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
Trải qua nhiều thế kỷ, con người vẫn luôn coi trọng cây cỏ như là một
nguồn thuốc chủ yếu để phòng và chữa bệnh. Theo WHO đến năm 1985, trên
thế giới đã có khoảng 20.000 trong số 25.000 loài thực vật được dùng trực
tiếp để làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong
đó, vùng nhiệt đới châu Á ước tính có khoảng 6.500 lồi thực vật có hoa được
dùng làm thuốc. Ấn Độ 6.000 loài, Trung Quốc 5.135 loài. Bên cạnh việc sử
dụng cây thuốc ở dạng cổ truyền (cao, thuốc ngâm rượu, thuốc sắc,…); thì
nhiều năm nay người ta đã chế được ra nhiều loại thuốc hiện đại có nguồn gốc
từ tự nhiên. Cho đến nay chưa có con số chính xác thống kê về tổng số lượng
thực vật được sử dụng là bao nhiêu, chỉ đoán là rất lớn [34].
Khuynh hướng phát triển sản phẩm dược hiện nay là sự giao thoa hai
chiều giữa khoa học kỹ thuật của phương Tây và những nguyên lý kinh dịch
phương Đông trong y học cổ truyền. Tỷ trọng các sản phẩm Đông dược tại
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam càng ngày càng chiếm tỷ
trọng cân bằng hoặc cao hơn sản phẩm được xuất xứ từ phương Tây. Theo
thống kê của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) trên thế giới có
khoảng 250.000 - 270.000 lồi thực vật bậc cao thì có đến 35.000 - 70.000
lồi được sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Trong đó Trung Quốc có trên
10.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 lồi, Indonesia có khoảng 7.500
11
lồi, Malaysia có khoảng 2.000 lồi, Hàn Quốc có khoảng 1.000 lồi có thể sử
dụng được trong y học truyền thống [35].
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá 80% dân số trên thế giới dựa
vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe, trong đó
chủ yếu là thuốc từ cây cỏ (WHO, IUCN & WWF, 1992). Thực tế cho thấy
vấn đề này ngày càng phổ biến ở các nước phát triển, nhất là trong 20 năm
gần đây. Việc trở về với tự nhiên hay sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về
sản phẩm tự nhiên (Green cosummerism) dẫn đến chất lượng sản phẩm và các
tiêu chuẩn dược liệu được nâng cao. Sự tín nhiệm của sản phẩm từ thảo dược
ngày càng gia tăng. Xu hướng trên thế giới hiện nay là vừa bảo tồn những cây
thuốc quý hiếm, vừa có kế hoạch khai thác có hiệu quả những nguồn gen này
để chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học
tạo ra những sản phẩm mới có chất lượng cao, giá thành phù hợp.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu cây Râu mèo trên thế giới
Trên thế giới Râu mèo là cây nhiệt đới tương đối điển hình, mọc tự nhiên
phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, các nước ở Đông 10
Dương và cả ở Châu Phi. Cây còn được trồng ở Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan,
Cu Ba và Việt Nam. Theo tài liệu scialert.net cây Râu mèo có tên khoa học là
Orthosiphon stamineus Benth. (OS) được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước ở
Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia và Thái Lan, để điều trị bệnh thận và
bàng quang bệnh liên quan (Jaganth và Ng, 2000). OS chứa một số thành
phần hoạt động như terpenoids và polyphenol (Tezuka et al, 2002.) [24],
(2004) báo cáo về sự hiện diện của Rosmarinic acid (RA), Sinensetin (SEN)
và Eupatorin (eup) trong lá của hệ điều hành. Gần đây, methanolic giải nén
của hệ điều hành được tìm thấy có hoạt động chống mạnh - angiogenic tinh
trong ống nghiệm (Sahib et al, 2008.). Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng
VEGFR là hiện nay trên bề mặt của nội tiết tố nhạy cảm dòng tế bào ung thư
12
vú MCF-7 (Amin et al, 2000.). Lâm sàng gần đây kết quả của một số điều trị
ung thư sử dụng đồng quản trị của các đại lý antiangiogenic với đại
lýchemotherapeutic cổ điển như: TMX, có hiển thị được thành cơng đáng kể
(Lee et al, 2008.). Nghiên cứu này nhằm thực hiện theo mơ hình tương tự như
điều trị cho bệnh ung thư vú phụ thuộc nội tiết tố nhưng bằng cách sử dụng
một chiết xuất thực vật antiangiogenic với TMX thay vào đó là một cách tiếp
cận khác.
Ở Malaysia, Việt Nam và Nhật Bản (Theo cpmedical.net) đã sử dụng và
tiêu thụ dược liệu cây Râu mèo nhiều. Gần đây các nhà khoa học đã tìm thấy
trong các sản phẩm mới Herbal Diuretic cùng với 99 mg kali từ nguồn nguyên
liệu cây Râu mèo, đó là một tài nguyên thiên nhiên quý bổ sung mà có thể hỗ
trợ gan thận và sức khỏe, chống viêm. Sản phẩm Diuretic là một sự lựa chọn
tuyệt vời cho gan cũng có thể duy trì sức khỏe và lượng đường trong máu.
Theo Awale S, Tezuka Y và cộng sự [19], dược liệu Râu mèo đã được sử
dụng trong y học cổ truyền cho các thế kỷ để nâng cao sức khỏe của con
người. Râu mèo là một loại thực vật truyền thống phổ biến rộng rãi được sử
dụng trong khu vực Đông Nam Á. Chúng có tác dụng làm giảm tiểu đường,
tăng huyết áp, tonsillitis, epilepsy, kinh rối loạn, gonorrhea, syphilis, sỏi thận,
sốt, bệnh viêm gan, và jaundice. Ở Nhật Bản dược liệu Râu mèo được làm
thành trà và được tiêu thụ trên thị trường.
Dược liệu Râu mèo sấy khô đã trở nên phổ biến trong các liệu pháp thảo
dược trà Châu Âu vào đầu thế kỷ 20. Khi nó được giới thiệu các thành phần
quan trọng của Râu mèo là polyphenols như sinesetine và eupatorine. Râu
mèo là được sử dụng rộng rãi tại Malaysia cho các phương pháp trị liệu trong
việc điều trị bệnh sỏi thận, gout, viêm khớp. Orthosiphon stamineus làm giảm
sự thay đổi trong necrotic trong gan và inhibited tăng serum enzymes của gan.
O. stamineus đã chống viêm và không hoạt động narcotictê. Những kết quả
13
trên đã đưa cây râu mèo vào trồng trọt làm nguyên liệu cho việc điều trị bệnh.
Cây Râu mèo còn có tác dụng làm giảm mức glucose trong máu người bệnh
tiểu đường, lipid . Theo Beaux D, Fleurentin J, Mortier F [18], sỏi thận được
phát hiện thông qua chụp X - quang. Loại sỏi này khó được điều trị thành
cơng bằng phương pháp tây y nhưng một số loại thuốc có thể giúp ngăn ngừa
sỏi thận nếu họ đã có một propensity để tái diễn. Sỏi thận cũng có thể được
gây ra bởi disordered 12 uric acid metabolism. Uric acid là một yếu tố phổ
biến của urinary và thận calculi (thận đá) và các gouty concretions. Diuretic là
một yếu tố quan trọng trong điều trị bệnh sỏi thận. Tăng khối lượng chất lỏng
chảy qua thận sẽ giúp hòa tan các sỏi, thông qua việc hỗ trợ của họ để tránh
tiếp tục duy trì và phát triển. Theo Yuliana ND, Khatib A và cs [24], nghiên
cứu gần đây cung cấp một nền tảng khoa học sử dụng râu mèo trong điều trị
bệnh thận và gout. Trước tiên, Râu mèo xuất hiện ảnh hưởng đến hoạt động
của adenosine receptor antagonists. Có thể bảo vệ thận bằng cách tăng lưu
lượng nước tiểu và natri excretion . Ngồi ra, một nghiên cứu trước đó cho
thấy Orthosiphon stamineus giảm độ axit uric trong động vật gặm nhấm .
Không giống như một số dược phẩm khác, dịch chiết từ cây Râu mèo có
thể thật sự duy trì lượng đường trong máu cấp. Khi đã được trích cho bình
thường và bệnh tiểu đường Rats, nó đã giảm đáng kể plasma glucose tập trung
trong một liều - phụ thuộc vào cách thức. Sau khi lặp đi lặp lại hàng ngày
uống quản lý của các trích cho 14 ngày, các trích plasma glucose giảm mạnh
tập trung trong bệnh tiểu đường tại Rats ngày 7 và 13 14. Trong một nghiên
cứu 2008, các nhà nghiên cứu quản lý thực vật bằng miệng để Rats cho 14
ngày và so sánh nó với một nhóm kiểm sốt nhận được distilled nước. Bốn
nhóm thử nghiệm đã được điều trị bằng 0,5 g / kg, 1 g / kg, 3 g / kg và 5 g /
kg trọng lượng cơ thể của Râu mèo tương ứng. Khơng có bất lethality hoặc
dấu hiệu độc hại đã được nhìn thấy trong thời gian thử nghiệm period Chưa
thấy có tài liệu nào nói về kỹ thuật trồng cây Râu mèo trên thế giới.
14
2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong
phú và đa dạng sinh vật. Trong đó có hệ thực vật. Hiện nay đã biết 10.386 loài
thực vật bậc cao có mạch, dự đốn có thể tới 12.000 lồi. Trong đó có khoảng
6.000 lồi cây có ích, được sử dụng làm thuốc, rau ăn, lấy gỗ, thuốc nhuộm...
Việt Nam có nền y học cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về các cây
thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Cùng với 4.000 năm dựng nước và giữ nước
người Việt Nam phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh, dần
dần đã tích lũy được kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc. Tới thế
kỷ XVIII, Hải Thượng lãn ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn thứ hai
"Y tông tâm lĩnh" cho nước ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá
chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Trong thời kỳ thực dân Pháp xâm
lược có một số nhà thực vật học, dược học người Pháp đã đến nước ta nghiên
cứu. Điển hình là các nhà dược học Crevot, Petelot đã thống kê được 1.482 vị
thuốc thảo mộc trên 3 nước Đơng Dương [26].
Năm 1980 Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu 519 loài cây
thuốc, trong đó có 150 lồi mới phát hiện "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" [4].
Tập thể các nhà khoa học Viện dược liệu đã xuất bản cuốn "Dược liệu Việt
Nam" tập I, II tổng kết các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc trong những
năm qua. Viện dược liệu này cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu trên toàn
quốc, đến năm 1985 đã thống kê nước ta có 1.863 lồi và dưới loài, phân bố
trong 1.033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp 11 ngành được xếp theo hệ thống của
nhà thực vật học Takhtajan [8]. Năm 1996, Võ Văn Chi cho ra đời quyển "Từ
điển cây thuốc Việt Nam" [6], đã mô tả kỹ 3.200 cây thuốc Việt Nam. Đây là
một cơng trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành
dược và các nhà thực vật học. Nhóm tác giả của Viện dược liệu (2003) đã tiến
15
hành biên soạn bộ sách "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam" với
hơn 1.000 lồi, trong đó 920 cây thuốc và 80 loài động vật được sử dụng làm
thuốc được đề cập [11].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003) [1, 5, 6], đã công bố bộ sách "Danh
lục các loài thực vật Việt Nam" đây là bộ sách có ý nghĩa quan trọng trong tra
cứu hệ thực vật nói chung và tra cứu thành phần cây thuốc nói riêng. Theo "Cẩm
nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam" (2006) của tác giả Nguyễn Tập [13],
hiện ở Việt Nam có 400 lồi thực vật và nấm có giá trị làm thuốc, trong đó có
hơn 90% là cây mọc tự nhiên và tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng.
Hiện nay ở Việt Nam đã điều tra phát hiện được gần 4.000 lồi thực vật
và muốn có cơng dụng làm thuốc; trong đó có tới hơn 90% là cây mọc tự
nhiên tập trung chủ yếu ở rừng. Hàng năm, đã khai thác một khối lượng lớn
các loài dược liệu sử dụng cho nhu cầu làm thuốc trong nước và xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên thuốc của Việt Nam đã và tiếp tục đang bị suy giảm
nghiêm trọng về số lượng lồi, trữ lượng cũng như diện tích phân bố do 15
những nguyên nhân chính như: Khai thác liên tục trong nhiều năm; diện tích
rừng tự nhiên bị suy giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng
do nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu cây thuốc tăng mạnh. Trong Hội thảo tổng
kết 20 năm bảo tồn cây thuốc, vấn đề trên cũng được nhấn mạnh thông qua
một số tham luận. Một số khu vực vùng núi trước đây có nhiều lồi cây thuốc
q phong phú, nay khơng cịn, trở nên hiếm có nguy cơ bị đe dọa tuyệt
chủng như Sâm vũ diệp, Tam thất hoàng, đang ở tình trạng bị nguy cấp như
các lồi Hồng tinh (trong đó có lồi Hồng tinh hoa trắng), các lồi Bình vơi.
Vùng sinh thái Lâm nghiệp Đơng Bắc (có 9 tỉnh) và vùng sinh thái lâm
nghiệp Tây Bắc (có 6 tỉnh) là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng các dân tộc.
Đây là những vùng có nhiều kiểu rừng và trạng thái rừng, đai độ cao, độ dốc
và đá mẹ khác nhau nên thành phần cây thuốc cũng rất phong phú. Với vốn
16
kiến thức bản địa có từ lâu đời trong thu hái sử dụng cây làm thuốc của người
dân nơi đây sinh sống đã giữ được nhiều bài thuốc quý để bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe. Như vậy, mặc dù chưa thống kê đầy đủ song các dẫn liệu kể trên
cũng đã nói lên sự phong phú và tầm quan trọng của nguồn tài nguyên cây
thuốc Việt Nam. Đáng tiếc rằng hiện nay nguồn tài nguyên thực vật nói chung
và nguồn cây thuốc nói riêng khơng cịn ngun vẹn nữa. Nạn phá rừng, đốt
nương làm rẫy, khai thác ồ ạt dẫn tới nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng
cạn kiệt, nhiều loài cây thuốc bị giảm mạnh về trữ lượng như Bình vơi nhị
ngắn (Stephania brachyandra), Tục đoạn (Dipsacus asper).... Đặc biệt đối với
những lồi cây q hiếm tình trạng suy kiệt càng trở nên gay gắt hơn như
Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus), Tam thất hoang (Panax stipuleanatus)...
hiện lâm vào tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng. Hiện nay cây Râu mèo cũng
cần được bảo vệ và nghiên cứu phát triển, tránh việc khai thác và phá bỏ quá
mức của người dân.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu cây Râu mèo Việt Nam
Các tài liệu về nghiên cứu cây Râu mèo ở trong nước cịn rất ít.
Theo Võ Văn Chi thì cây Râu mèo là cây thân thảo, sống lâu năm. Thân
cây cũng có cạnh vng và có màu nâu tím. Lá có mép khía răng cưa to, đầu
lá có chóp nhọn. Cụm hoa là chùm xim có ở ngọn thân và đầu cành[6] .
Theo tài liệu ybacsy.com Râu mèo là cây thân thảo sống nhiều năm, cao
0,30 – 0,50cm (có thể đến 1m), thân vuông, nhiều cành. Lá mọc đối chéo chữ
thập, mép lá có răng cưa to. Cuống lá ngắn. Cụm hoa tận cùng, mọc thành
xim co, cánh hoa màu trắng, sau ngả màu xanh tím. Chỉ nhị và vịi nhụy dài
thị ra ngồi bao hoa trơng như râu con mèo.
Theo Đỗ Tất Lợi (1999) [11], thành phần hoá học trong cây Râu mèo có
1 glucid đắng gọi là orthosiphonin, ít tan trong rượu, tan nhiều trong nước.
Ngồi ra cịn một ít tinh dầu, một ít chất béo, tanin (5 - 6%), đường và một tỷ