Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.16 KB, 30 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Bài 3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN Ở TIỂU HỌC.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Từ việc nhận biết được thực trạng của việc dạy học văn ở tiểu học hiện nay, học viên sẽ có những cách thức, con đường hợp lí để dạy học văn qua một số phân môn cụ thể ở tiểu học như Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn… 2. Kĩ năng: Đánh giá chương trình, sách giáo khoa, ngữ liệu dạy học văn kết hợp với tiếng, kĩ năng thiết kế và thi công kế hoạch bài học theo tinh thần dạy văn qua môn Tiếng Việt ở tiểu học..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3. Thái độ: Có chính kiến khi tiếp cận ngữ liệu dạy học, nỗ lực đổi mới phương pháp lên lớp, chú trọng vai trò quan trọng của nội dung và phương pháp dạy văn cho học sinh tiểu học hiện nay….
<span class='text_page_counter'>(4)</span> II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MÔ ĐUN - Bên cạnh những ưu điểm dễ thấy - và cũng đã được nói khá nhiều - của quy trình dạy học Tiếng Việt tiểu học, việc tích hợp dạy văn qua môn học này vẫn còn không ít hạn chế, khiến nhiều người trong cuộc phải băn khoăn, suy ngẫm. - 1.2. Những bất cập, hạn chế tiêu biểu 1.2.1. Những bất cập từ chương trình đào tạo 1.2.2. Sự bất ổn từ sách giáo khoa 1.2.3. Những hạn chế từ phương pháp giảng dạy của giáo viên.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1. Thực trạng của phương pháp dạy học văn ở tiểu học hiện nay 1.1. Dẫn nhập - Hiện nay, dư luận chẳng mấy lạc quan về chất lượng dạy học văn ở trường phổ thông. Đa phần quy trách nhiệm cho trung học cơ sở, kế đó mới đến trung học phổ thông, còn tiểu học xem ra vẫn vô can hơn cả trong khi đây lại là bậc học tạo những tiền đề quan trọng cho những bậc học trên..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Bên cạnh những ưu điểm dễ thấy - và cũng đã được nói khá nhiều - của quy trình dạy học Tiếng Việt tiểu học, việc tích hợp dạy văn qua môn học này vẫn còn không ít hạn chế, khiến nhiều người trong cuộc phải băn khoăn, suy ngẫm. - 1.2. Những bất cập, hạn chế tiêu biểu 1.2.1. Những bất cập từ chương trình đào tạo 1.2.2. Sự bất ổn từ sách giáo khoa 1.2.3. Những hạn chế từ phương pháp giảng dạy của giáo viên -.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1.3. Đánh giá chung - Sự bất cập, quá tải của chương trình, SGK Tiếng Việt tiểu học hiện nay và những hạn chế của cách dạy tích hợp văn qua tiếng trong nhà trường là những nguyên nhân quan trọng làm cho con em chúng ta thờ ơ với tiếng mẹ đẻ và văn chương, để rồi rỗng văn từ trong nền tảng. Ngay từ cấp học này, thẩm mĩ văn học đã chưa thực sự được nuôi dưỡng tốt để có thể làm tiền đề vững chắc cho các cấp học trên..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Khắc phục hiện trạng thâm căn cố đế ấy, ngoài việc hoàn thiện chương trình, SGK sao cho sát hợp với đặc trưng cấp học, đội ngũ biên soạn, quản lí giáo dục và giáo viên cần hiểu toàn diện và quán triệt quan điểm tích hợp trong toàn bộ môn học, mọi yếu tố của quá trình dạy học, từ chương trình, SGK, sách tham khảo đến phương pháp dạy học của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2. Phương pháp dạy học văn cho học sinh tiểu học qua một số phân môn tiêu biểu trong môn Tiếng Việt 2.1. Dạy học tích hợp Văn với Tiếng Việt qua phân môn Tập đọc 2.1.1. Giới thiệu bài * Vào bài trực tiếp - Thuận lợi: nhanh và ngắn nhất; giáo viên không cần chuẩn bị nhiều, bất kì bài học nào cũng có thể dễ dàng áp dụng..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Hạn chế: thái độ hờ hững của học sinh, không gợi lên tính tò mò của các em; dường như tất cả các bộ môn đều “đồng nhất” một kiểu; người dạy và người học không khám phá hết cái đặc trưng, độc đáo riêng của từng phân môn. * Cách vào bài gián tiếp - Một lời giới thiệu đầy hấp dẫn - Hỏi - đáp một vấn đề - Một câu đố - tình huống dạy học gợi tính tò mò của người học - Một trò chơi - tăng niềm hào hứng - Một chuyện kể - nâng cánh trí tưởng tượng - Một bức tranh - sự kết hợp giữa nhìn ngắm và liên tưởng.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2.1.2. Giới thiệu khái quát, vắn lược về tác giả, tác phẩm… để tạo ấn tượng thẩm mĩ ban đầu, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận bài học; đặc biệt là đối với những trích đoạn trong những tác phẩm nổi tiếng..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2.1.3. Một trong những điều quan trọng cần chú ý là hệ thống câu hỏi gợi ý, hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài sẽ không chỉ là những câu hỏi dành cho học tiếng, mà phải có những câu hỏi cho học văn. Những câu hỏi này phải đề cập đến nội dung cơ bản của bài đọc, phải là những câu hỏi “chìa khóa” kích thích học sinh tò mò, hứng thú suy nghĩ về tác phẩm. Nếu các câu hỏi chuẩn bị bài ở nhà được in trong sách giáo khoa sau mỗi bài học chưa đáp ứng được yêu cầu này, giáo viên cần phải “tái thiết kế” cho phù hợp..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2.1.3. Một trong những điều quan trọng cần chú ý là hệ thống câu hỏi gợi ý, hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài sẽ không chỉ là những câu hỏi dành cho học tiếng, mà phải có những câu hỏi cho học văn. Những câu hỏi này phải đề cập đến nội dung cơ bản của bài đọc, phải là những câu hỏi “chìa khóa” kích thích học sinh tò mò, hứng thú suy nghĩ về tác phẩm. Nếu các câu hỏi chuẩn bị bài ở nhà được in trong sách giáo khoa sau mỗi bài học chưa đáp ứng được yêu cầu này, giáo viên cần phải “tái thiết kế” cho phù hợp..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2.1.4. Chú trọng kĩ thuật giải nghĩa từ - Cho học sinh đặt câu hỏi với từ đó; - Cho học sinh thay từ đó bằng một từ đồng nghĩa; - Cho học sinh thay từ đó bằng một từ trái nghĩa; - Miêu tả hiện thực được đề cập trong từ (giải nghĩa từ bằng định nghĩa); - Giải nghĩa từ một cách trực quan bằng tranh ảnh, vật thật, phim….
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 2.1.5. Hướng dẫn học sinh phát hiện và cảm thụ các thủ pháp nghệ thuật, liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo, đặt tên cho nhân vật, cho tác phẩm,… 2.1.6. Hướng dẫn các em đọc diễn cảm. - Đọc diễn cảm là cách sử dụng giọng đọc có kèm theo cử chỉ, điệu bộ, nét mặt… để truyền đạt những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm trong tác phẩm và cả những thái độ, tâm trạng, cảm xúc của người đọc đến với người nghe. Lối đọc này sẽ có sức hấp dẫn, lôi cuốn thính giả và làm sáng tỏ thêm nội dung, ý nghĩa của tác phẩm văn học..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Việc xác lập cách đọc diễn cảm phải dựa trên nội dung tác phẩm. Đây được xem là yêu cầu cao nhất trong hình thức đọc thành tiếng (gồm đọc đúng, đọc nhanh, đọc có ý thức và đọc diễn cảm). - Khi hướng dẫn học sinh luyện đọc diễn cảm, người dạy có thể thực hiện các bước sau:.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> + Bước 1: Giáo viên đọc mẫu và cho học sinh đọc thầm nhiều lượt để tìm hiểu nội dung, cấu trúc bài thơ và cách đọc. + Bước 2: Quy ước các kí hiệu xác định đoạn thoại và giọng thoại của từng nhân vật. + Bước 3: Thực hiện bài tập kí mã. Để thực hiện bài tập này, giáo viên cần ghi các kí hiệu đọc đối với từng khổ thơ, câu thơ trước khi luyện đọc: ngắt nhịp (/), nghỉ hơi (//), nhấn giọng (_) hoặc kéo dài (_ _ _), cao giọng (), thấp giọng ()….
<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Bước 4: Thực hiện bài tập giải mã, tức là gợi ý nội dung và cách đọc diễn cảm bài thơ cho học sinh dựa trên bài tập đã kí mã. Có thể ghi lời chỉ dẫn giọng đọc ở cột dọc, cạnh từng khổ thơ: chú ý về cả cách đọc (nhanh, chậm, vừa phải) và cảm xúc khi đọc (bình thường, buồn, vui, tự hào, thất vọng…). Thực hiện loại bài tập này có thể sử dụng các câu hỏi gợi mở như: 1. Các nhân vật trong bài gồm những ai? Thể hiện lời thoại của từng nhân vật trong bài như thế nào? Giọng điệu của nhân vật có thay đổi hay không? Thay đổi như thế nào?....
<span class='text_page_counter'>(19)</span> + Bước 5: Luyện đọc lần 1 - tiến hành cho học sinh luyện đọc bài thơ theo các thông số đã xác định ở các bước trên. + Bước 6: Thực hiện bài tập giải thích. Yêu cầu học sinh lí giải cho được vì sao các em đọc như thế. Đây là dạng bài tập nâng cao để giúp học sinh ý thức được cách đọc diễn cảm bài thơ, tránh tình trạng đọc theo cảm tính. Bài tập này cũng giúp học sinh khắc sâu nội dung bài học trong quá trình vận dụng để tìm ra cách đọc phù hợp..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> + Bước 7: Cho học sinh thực hiện đọc diễn cảm bài thơ nhiều lần. Đánh giá, nhận xét và chỉnh sửa cho học sinh sau mỗi lần đọc. 2.1.7. Sử dụng các tranh ảnh để minh họa cho bài học, giúp học sinh nắm được vẻ đẹp của thế giới hình tượng, ngôn từ, ý nghĩa tác phẩm… thuận tiện, dễ dàng hơn..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> 2.2. Dạy học tích hợp Văn với Tiếng Việt qua phân môn Kể chuyện Mục đích của giờ Kể chuyện giúp học sinh kể lại chuyện, tái tạo văn bản. Kể lại chính là sáng tạo ở mức độ nhất định vì học sinh không thể (và cũng không cần) kể lại nguyên xi văn bản (dù các em có cố học thuộc). Câu chuyện được kể lại mang dấu ấn của các em, từ lời văn, giọng điệu đến cảm xúc. Vì vậy, so với phân môn Tập đọc, Kể chuyện dạy phát triển kĩ năng lời nói ở mức cao hơn. Để giờ Kể chuyện là giờ dạy văn, dạy sáng tạo, thì:.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Hệ thống câu hỏi đặt ra sau mỗi truyện kể phải giúp học sinh nhớ được những từ ngữ, chi tiết, hình ảnh, tình tiết quan trọng, hiểu ý nghĩa truyện, làm cho hình tượng nhân vật hiện lên chân thực, sinh động… - Thiết kế những bài tập sáng tạo để tạo tình huống cho các em tự hành động, giúp cho quá trình “thấm thấu” ý nghĩa câu chuyện của học sinh được tốt hơn. - Với một truyện kể, nên ra nhiều bài tập cho học sinh lựa chọn. - Giáo viên phải giúp học sinh ý thức được các em đang kể chuyện cho ai, đang làm cho ai bị cuốn hút, bị chinh phục bởi câu chuyện em kể..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Các em phải nhìn vào mắt người nghe khi kể; phải kể sao cho to, rõ để các bạn trong lớp ai cũng nghe thấy; lại phải kể thật tự nhiên, hồn nhiên như đang kể chuyện cho em trai, em gái hoặc cho bạn của em. - Dạy cho học sinh có ý thức diễn đạt gãy gọn, thành câu cho lời kể trong sáng, giản dị và thật dễ hiểu; biết nhấn giọng, ngắt giọng những chỗ cần thiết để gây ấn tượng. Muốn thế, các em phải thật bình tĩnh, tự tin khi kể, phải biết vừa kể vừa suy nghĩ..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Phải tạo được bầu không khí học tập thân mật, cởi mở; khéo khuyến khích, động viên các em bộc lộ và phát huy khả năng; biết gợi ý đúng lúc khi các em lúng túng vì quên một từ ngữ, chi tiết, hình ảnh; không bao giờ ngắt lời kể của học sinh để nhận xét, phê phán làm cho các em hoang mang, thiếu tự tin và hứng thú kể tiếp chuyện. - Cách kết thúc bài cần khắc sâu ấn tượng thẩm mĩ, giúp học sinh nhớ lâu nội dung, ý nghĩa câu chuyện. Giáo viên có thể mở rộng cho học sinh về các mối liên hệ giữa những điều vừa học với cuộc sống của học sinh, những mối quan hệ, cách hành xử trong cuộc sống. Hiện nay, có hai cách kết thúc giờ học chủ yếu là kết thúc không mở rộng và kết thúc mở rộng. Một số dạng kết thúc bài học theo hướng mở rộng thường được sử dụng là: Kết thúc bằng trò chơi, kết thúc bài học gắn với liên hệ thực tiễn, kết thúc bài học bằng bài tập….
<span class='text_page_counter'>(25)</span> 2.3. Dạy học tích hợp Văn với Tiếng Việt qua phân môn Tập làm văn Điều quan trọng khi dạy Tập làm văn là giúp học sinh tạo được những ngôn bản chân thực, bộc lộ rõ cá tính, năng lực ngôn ngữ và khả năng cảm thụ sáng tạo của mỗi em. Như thế thì giờ học phải giúp các em có cái để nói, có nhu cầu nói, có khả năng nói điều muốn nói. Muốn vậy, giáo viên cần: 2.3.1. Chọn các đề tài đưa vào dạy học tập làm văn (nói, viết…) phải gắn với vốn sống, vốn hiểu biết của trẻ, phù hợp với lứa tuổi, với hoàn cảnh sống của các em..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2.3.2. Dạy cho học sinh biết thu nhận những biểu tượng, cảm xúc, ý nghĩ nhờ quan sát và cảm thụ một cách chính xác, tinh tế về thế giới nhân vật, con người, đồ vật, xã hội, thiên nhiên… gần gũi và gợi cảm hứng với các em và thể hiện thành văn bản một cách chân thật, tình cảm, hấp dẫn…. 2.3.3. Dạy các em biết diễn đạt những gì đã có theo một hệ thống bài tập từ đơn giản đến cao hơn là nói, viết một văn bản trọn vẹn theo một đề tài kích thích những hứng thú và nhu cầu bộc lộ bản thân của mỗi em. 2.3.4. Tôn trọng sự tự do, sáng tạo của cá nhân học sinh trong khi các em trình bày ngôn bản (nói, viết); tránh tình trạng rập khuôn, áp đặt người học..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Muốn kể chuyện hấp dẫn phải kể đúng, kể lại bằng lời của chính mình, biết kể xoáy, kể lướt, kể có sáng tạo nhờ sự “thêm thắt” một vài chi tiết phụ. Sự “thêm thắt” này không được vi phạm cốt truyện, không được làm người nghe hiểu lầm hoặc hiểu sai ý nghĩa câu chuyện. 2.3.5. Cần có tiêu chí đánh giá cho mỗi bài nói, viết của học sinh. Có thể cho các em biết trước những tiêu chí này để định hướng làm bài cho trẻ. Ví dụ, với những sản phẩm của kiểu bài kể lại sáng tạo từ lời một nhân vật của câu chuyện kể thì tiêu chí đánh giá như sau:.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Phải nhất quán từ đầu đến cuối truyện nhân vật đã nhập vai; - Sử dụng càng nhiều càng tốt những từ ngữ, chi tiết quan trọng, những hình ảnh gây ấn tượng có trong văn bản làm cho câu chuyện sinh động, hấp dẫn mà vẫn là kể lại truyện theo lời văn của mình, theo lối diễn đạt của mình chứ không phải là sao chép văn bản một cách máy móc;.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Câu chuyện được kể lại phải có mạch cảm xúc và tâm trạng, phải phản ánh được năng lực ngôn ngữ, khả năng cảm thụ, tính tình, lối nói, lối viết riêng..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> Kính chúc thầy cô vui, hạnh phúc và thành đạt.
<span class='text_page_counter'>(31)</span>