ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------
CHÁNG MÍ MÌNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐÊN SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY CON KIM GIAO NÚI ĐẤT GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khố học
: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------
CHÁNG MÍ MÌNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐÊN SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY CON KIM GIAO NÚI ĐẤT GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K47 - LN
Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn :TS. Đỗ Hoàng Chung
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết quả
trong khóa luận tốt nghiệp này là hồn tồn trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành khóa luận đều đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày ... tháng 5 năm 2019
Xác nhận của GVHD
Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học
Cháng Mí Mình
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của cơ giáo TS. Đỗ Hồng Chung đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tơi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các sinh viên để tơi hồn thành
khóa luận được tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, Ngày 20 tháng05 năm 2019
Sinh viên
Cháng Mí Mình
iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sống của cây Kim giao núi
đất sau 4 tháng theo dõi ………………………………..……………………25
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng
chiều cao cây Kim giao núi đất giai đoạn 4 tháng theo dõi........................... 27
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng
đường kính cây Kim giao núi đất sau 4 tháng theo dõi................................. 29
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của phân bón đến động thái
ra lá cây Kim giao giai đoạn 4 tháng tuổi …………………………………..31
Hình 5.5. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ xuất vườn dự kiến cây Kim giao………….34
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ........................................................................14
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các cơng thức thí nghiệm ......................................................19
Bảng 3.2 Bảng điều tra sinh trưởng Hvn, D00 và động thái ra lá của
cây con Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) trong các CTTN ............................22
Bảng 3. 3. Tỷ lệ cây con Kim giao núi đất (Nageia wallichiana)
xuất vườn ở các CTTN (%) .......................................................................................23
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của cây Kim giao núi đất
(Nageia wallichiana) ở các CTTN ............................................................................24
Bảng 4.2 . Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỷ lệ sống cây
Kim giao giai đoạn 4 tháng tuổi ................................................................................25
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng 𝑯vn cây
Kim giao núi đất (Nageia wallichiana).....................................................................26
Bảng 4.4. Phân tích phương sai một nhân tố đối với sinh trưởng chiều cao
cây Kim giao giai đoạn 4 tháng tuổi .........................................................................27
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng 𝑫00 của
cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) ..............................................................28
Bảng 4.6. Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng đường kính
cổ rễ cây Kim giao giai đoạn 4 tháng tuổi ................................................................30
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây
Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) .....................................................................31
Bảng 4.8. Phân tích phương sai một nhân tố đối với động thái
ra lá cây Kim giao giao đoạn 4 tháng tuổi ................................................................32
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ chất lượng xuất vườn
cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) ..............................................................33
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................5
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ...............................................9
2.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................9
2.2.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................10
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................13
2.4. Một số thông tin về họ Đinh và cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) ....15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................18
3.1. Đối tượng và phạm vi được nghiên cứu.............................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................19
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập số liệu .......................................................20
3.4.3.Phương pháp nội nghiệp ..................................................................................23
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................24
4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống của cây Kim giao núi đất
(Nageia wallichiana) ở các cơng thức thí nghiệm .....................................................24
4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng về chiều cao vút ngọn
của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) ........................................................26
4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính cổ rễ
của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) ........................................................28
vi
4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây Kim giao núi đất
(Nageia wallichiana) .................................................................................................30
4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ xuất vườn của cây Kim giao núi đất
(Nageia wallichiana) .................................................................................................32
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................34
5.1. Kết luận ..............................................................................................................34
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................36
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên quý giá của con người. Rừng không những là cơ sở
phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng:
rừng tham gia vào q trình điều hồ khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các
nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất,
hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc
liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức
ơ nhiễm khơng khí và nước.
Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất
đa dạng, hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía
Nam, đến á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái
tự nhiên và sự phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm
nhiều loại rừng như rừng cây lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng
lá, rừng trên núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá kim, rừng tre
nứa, rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng ngập nước ngọt,...
Tuy nhiên trong những năm qua rừng nước ta lại nằm trong tình trạng suy
giảm về số lượng và chất lượng rừng, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp. Theo
số liệu điều tra của Viện điều tra, quy hoạch rừng – Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nơng thơn, năm 1945, diện tích rừng tự nhiên nước ta là 14 triệu ha, tương
đương với độ che phủ 43%. Đến năm 1990, diện tích rừng tự nhiên của nước ta
chỉ còn 9,175 triệu ha, tương đương độ che phủ 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu
gây ra tình trạng này là do chiến tranh, quản lý rừng chưa bền vững, đốt nương
làm rẫy, khai thác bừa bãi… Từ khi Chính phủ có chỉ thị 268/Ttg (1996) cấm
khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ phục hồi rừng đã khả quan hơn. Đến năm
2003, tổng diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 12 triệu ha với độ che phủ
36,1%, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha, rừng trồng là 2 triệu ha. Vừa
2
qua Bộ NN&PTNT vừa ra quyết định 3158/QĐ-BNN-TCLN về công bố hiện
trạng rừng Việt Nam. Theo đó, tính đến ngày 31/12/2015, diện tích rừng để tính
độ che phủ tồn quốc là hơn 13,520 triệu ha (độ che phủ đạt 40,84%). Theo cơng
bố hiện trạng rừng mới nhất này, diện tích rừng hiện có của nước ta là gần 14,062
triệu ha. Trong đó, rừng tự nhiên là hơn 10,175 triệu ha, rừng trồng là hơn 3,886
triệu ha. Diện tích cây lâm nghiệp đạt 13,614 triệu ha với độ che phủ là 39,5%,
cịn diện tích cây lâu năm (cao su, cây đặc sản) trồng trên đất lâm nghiệp là
448.800 ha, độ che phủ 1,34%. Diện tích rừng để tính độ che phủ toàn quốc là
13.520.984 ha với độ che phủ là 40,84%. [34]
Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao một trong những yếu tố ảnh
hưởng quyết định đó là giống cây trồng. Trong lâm nghiệp diện tích kinh doanh
trồng rừng lớn, lực lượng lao động ít, cây có đời sống dài ngày, do vậy việc tác
động giống vào hoàn cảnh chỉ có thể thực hiện tốt vào giai đoạn vườn ươm và 2
– 3 năm đầu, sau khi trồng, ít có điều kiện chăm sóc đến khi khai thác như cây
trồng nơng nghiệp ngắn ngày nên vai trị của giống lại càng quan trọng. Tuy
chọn giống có vai trị rất quan trọng song nếu không áp dụng các biện pháp kĩ
thuật thích đáng thì giống có tốt đến đâu cũng khơng thể cho năng suất cao [22].
Lồi Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) là một cây bản địa có vai trị
quan trọng trong cơng tác phục hồi rừng. Lồi có khu phân bố hẹp, ở Việt Nam
chỉ mới gặp ở miền Bắc tại tỉnh Hồ Bình, Sơn La, Ninh Bình. Loài này mang
nhiều ý nghĩa về sinh thái, giá trị sử dụng, giá trị thương mại, giá trị cảnh quan.
Tuy nhiên cây thường bị khai thác nhiều nên trở thành khan hiếm và cạn kiệt
nên có vai trị quan trọng trong bảo tồn nguồn gen, đặc biệt trong bảo tồn nguồn
gen cây đinh quý hiếm. Hiện loài cây này đang có tên trong sách đỏ Việt Nam.
Vì vậy, lồi này đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Cần phải có ngay biện
pháp kịp thời để bảo tồn và hướng tới phát triển nhân rộng loài cây Kim giao núi
đất (Nageia wallichiana). Để bảo tồn loài cây này cần thiết phải có những nghiên
cứu sâu về khả năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm [36].
3
Trong sản xuất cây con trong giai đoạn vườn ươm có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây, trong đó có hỗn hợp ruột bầu. Ruột
bầu là nơi cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho cây con trong giai đoạn nuôi dưỡng
ở vườn, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Thực
tế chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến cây Kim
giao núi đất (Nageia wallichiana) tại Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói
riêng.
Xuất phát từ vấn đề trên, tơi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của phân bón đến sinh trưởng của cây con Kim giao núi đất (Nageia
wallichiana) giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định được cơng thức phân bón có ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng
về chiều cao (Hvn), đường kính cổ rễ (D00) và động thái ra lá của cây con Kim
giao núi đất (Nageia wallichiana) trong giai đoạn vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ về ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây, khả năng nhân giống cây
Kim giao núi đất (Nageia wallichiana), cung cấp thông tin phục vụ công tác bảo
tồn và phát triển nguồn gen thực vật rừng của Việt Nam.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành để phục vụ tốt hơn cho
công tác phát triển ngành lâm nghiệp nói chung, góp phần bảo tồn lồi Kim giao
núi đất (Nageia wallichiana) nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về
lồi cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana).
- Tìm hiểu đánh giá các phương pháp gây giống trong vườn ươm để thực
hiện trong thực tế sản xuất.
4
* Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
- Thành công của đề tài sẽ có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện sản xuất.
Qua đó ta tìm được cơng thức phân bón thích hợp cũng như tỷ lệ phân cho sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời có thể áp dụng kiến
thức này để cho người làm rừng cùng áp dụng.
- Giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, áp dụng lý thuyết vào
thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân vào phát triển sản xuất, học được cách
sắp xếp, bố trí cơng việc trong học tập nghiên cứu một cách khoa học.
- Đề xuất xây dựng những biện pháp tạo giống cây con ở giai đoạn vườn
ươm, tạo giống chất lượng tốt.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Sinh trưởng và phát triển của cây rừng luôn chịu ảnh hưởng tổng hợp của
nhiều nhân tố khác nhau trong hệ sinh thái,trong đó một số nhân tố giữa vai trò
lớn hơn những nhân tố khác ảnh hưởng tới từng loài sinh vật khác nhau. Trong
điều kiện vườn ươm, mọi nhân tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của
cây con đều được con người chủ động như về phân bón, chế độ nước tưới, ánh
sáng, thành phần hỗn hợp ruột bầu.
Trong nhân giống các loài cây gỗ, Nguyễn Văn Sở, 2004 [14], thành phần
hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến
sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những
điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh. Một hỗn
hợp ruột bầu nhẹ, thống khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khống
cũng khơng giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều
chất khống, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh
hưởng xấu đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vơ cơ) và
chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm
ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu thịt nhẹ, pH trung tính, khơng mang mầm
mống sâu bệnh hại, (Vũ Thị Lan, 2007) [8], (Trương Thị Cẩm Nhung, 2010)
[10].
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống thực vật. Nó khơng
những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển sự vật.
Phân bón là chất dùng để cũng cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây.
Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác
6
động như nhau đối với sinh trưởng của cây,trong các biện pháp kỹ thuật được
sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần
phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều
lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng
loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao, chất lượng tốt.
Chế độ dinh dưỡng trong đất có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống
của thực vật. Nó khơng những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà
còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực
vật.
Trong gieo ươm
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh
trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước và khơng
khí cho cây. Đất được chọn làm ruột bầu: Đất được chọn làm ruột bầu thịt nhẹ,
pH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại.
Chất dinh dưỡng, nước và khơng khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thống khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt,
loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và
chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn
cứ vào đặc tính sinh học lồi cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình,
đất tơi xốp, thống khí và ẩm. Gieo ươm cây Thơng ưa đất cát pha, thốt nước
tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh
dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác…
Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây
con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát
7
triển cân đối. Mặt khác cây con đem trồng rừng có tỉ lệ sống và sức đề kháng
cao với hồn cảnh khắc nghiệt nơi trồng, giảm được công tác chăm sóc và phịng
trừ sâu bệnh hại… Vì vậy chọn đất vườn ươm phải có độ phì cao.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc
quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến
độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 2m, đất sét là trên 2,5m.
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nẩy mầm của hạt giống và sinh
trưởng của cây con, đa số các lồi cây thích hợp với độ pH trung tính, cá biệt có
lồi ưa chua như cây Thơng, ưa kiềm như Phi lao.
Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa
nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến
sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có
nơi cịn dẫn đến thất bại hồn tồn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm
cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất
trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm
sâu bệnh nặng.
- Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được
ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên
trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả ) cây trồng phát triển bình thường.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trơi. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón
nồng độ q thấp thì hiệu quả khơng rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều
lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn
với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học
của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất
và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ
8
hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, phân
xanh), phân vi sinh và phân vơ cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học
của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
Nguyễn Xuân Quát (1985) [11], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển
tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng
cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được
đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia
+ Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây khơng cao, nhưng nitơ lại có vai trị quan
trọng bậc nhất. Thiếu nitơ cây khơng thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng
cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại
protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể thực
vật là không thể thay thế được. Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu
trúc của vịng porphyril, là những chất đóng vai trị quan trọng trong quang hợp
và hơ hấp của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào
thành phần chính của protein, vào q trình hình thành các chất quan trọng như
amino axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2, B6…Nitơ thúc đẩy
cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh. Nếu thiếu đạm,
cây sinh trưởng chậm, cịi cọc, lá ít và có kích thước nhỏ và hơi vàng. Nhưng
nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây. Biểu hiện của triệu chứng thừa đạm
là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ ngã, nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm
vì diệp lục được tổng hợp nhiều.
+ Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân có
tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ.
Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển của rễ,
ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ lân sẽ tăng khả năng
chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và kiềm.
Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm xen kẽ
9
với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm
trọng như thừa nitơ (Trịnh Xn Vũ (1975) [17]; Viện thổ nhưỡng nơng hóa
(1998) [18]; Ekata Khurana and J.S Singh (2000) [19]; Thomas D. Landis
(1985) [20]).
+ Kali (K) đóng vai trị chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, q
trình đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình
sử dụng đạm ở dạng NH4+, giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã,
chống sâu bệnh, chịu hạn và rét . Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện về
hình thái rất rõ như lá hơi ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển sang
vàng, xuất hiện những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống. (Trịnh Xuân Vũ,
1975, Viện thổ nhưỡng nơng hóa, 1998) [17]. Các chất phụ gia thường được sử
dụng là xơ dừa, tro trấu…Chúng có tác dụng làm xốp đất, giữ ẩm, thống khí....
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
2.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, đã có nhiều các nghiên cứu khác nhau về những đặc điểm
hình thái sinh vật học và hậu vận. Các nghiên cứu đó tập trung chủ yếu trong các
tuyển tập và các bộ thực vật chí của các nước trên thế giới hay trong các vùng cụ
thể.
Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do Thaer (1873) đề
xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người Đức
Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng. Liibig cho rằng độ mầu mỡ của
đất là do muối khống trong đất. Ơng nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học
cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng. Năm 1963, Kinur và Chiber khẳng định
việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau..
Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan điểm: “Các biện pháp bón phân sẽ
được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu dinh
dưỡng của cây, loại đất và phân bón”.
10
Vào năm 1964 ông Prianitnikov đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn
dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây,
từng tuối cây cần có nhiều nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân cón khơng cần
thiết. Việc bón phân thừa hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện cây sinh trưởng chậm
và chất lượng kém.
Năm 1974 Polster, Fidler và Lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây
thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ khác
nhau là khác nhau.
Theo Thomas D. Landis (1985) [20], chất lượng cây con có mối quan hệ
logic với tình trạng chất khống. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự
sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể
hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mơ là một cách
duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non
đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng, hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt tới
sự nảy mầm, sự sống sót và q trình sinh trưởng của cây con. Có thể ví phân
bón là “ thức ăn” của cây trồng. Việc bón phân thích hợp sẽ góp phần tăng năng
suất cây trồng, chất lượng sản phẩm và hiệu suất kinh tế, ít hoặc khơng tác động
xấu đến kết cấu đất canh tác và môi trường
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật,
Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng
năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen…
(Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow… (Hoa Kỳ), Diệp lục tố, đặc
phong… (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiện cứu và cho phép sử dụng
trong sản suất nông nghiệp ở Việt Nam.
2.2.2. Ở Việt Nam
Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [10], khi gieo ươm cây Huỳnh liên
(Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân
11
chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5%
super lân và 0,1% vôi. Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá
là 1 tấn phân bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá
có hàng triệu khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, khơng khí, nước và chất
khống. Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên
đáp ứng được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn,
giúp cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao.
Vũ Thị Lan và cộng sự (2006) [7] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của độ
tàn che và hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa
Craib): Khi gieo ươm gõ đỏ trên nền đất xám phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, thì
việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng của ruột bầu bằng cách bón lót phân tổng
hợp NPK (16-16-8) và phân chuồng hoai là cần thiết. Hàm lượng phân tổng hợp
NPK đảm bảo cho gõ đỏ sống sót và sinh trưởng tốt trong 6 tháng đầu ở vườn
ươm là 5% – 6%. Nếu bón lót phân chuồng hoai, thì hàm lượng tối ưu cho sinh
trưởng của gõ đỏ là 42%, dao động từ 32-53%.
Nghiên cứu ảnh hưởng của N, P và K đến sinh trưởng cây kháo vàng
(Machilus odoratissima Ness) giai đoạn 1-2 năm tuổi ở vườn ươm của Trung
tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng ở Hà Nội và Hịa Bình. Kết quả
cho thấy, giai đoạn 1 năm tuổi, Kháo vàng có chiều cao, đường kính, tốc độ
tăng trưởng tương đối và hàm lượng N, P2O5 và K2O trong lá lớn nhất ở các
cơng thức bón 57,3 mg N/kg ruột bầu, 76,3 mg P2O5 /kg ruột bầu và 34,4 mg
K2O/kg ruột bầu; giai đoạn 2 năm tuổi, các chỉ tiêu sinh trưởng cũng như hàm
lượng các chất dinh dưỡng trong lá cây lớn nhất ở các cơng thức bón 76,3 mg
N/kg ruột bầu,114,5 mg P 2O5/kg ruột bầu và 45,8 mg K2O/kg ruột bầu.
Nguyễn Thị Hải Hồng và cộng sự (2012) [6], thành phần hỗn hợp ruột
bầu đã ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng về chiều cao và đường kính của cây
con Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb) và Sao đen (Hopea odorata Roxb.).
Nghiệm thức 1 (100% đất mặt), 2 (88% đất mặt + 10% phân chuồng + 2% Super
lân) và 3 (73% đất mặt + 15% đất nhiễm nấm cộng sinh + 10% phân chuồng +
12
2% Super lân) cây con Dầu rái sinh trưởng tốt, đạt chiều cao hơn 77cm và đường
kính hơn 6mm khi cây 12 tháng tuổi. Đối với Sao đen, cây con sinh trưởng tốt
ở nghiệm thức 2 và 3, đạt chiều cao hơn 86cm và đường kính hơn 4,6mm. Chất
lượng đất mặt là một trong yếu tố quan trọng cần chú ý trong sản xuất cây giống
Dầu rái và Sao đen.
Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2012) [12], ảnh hưởng của mật độ và phân
bón đến năng suất rừng trồng keo lai 9,5 năm tuổi ở Quảng Trị. Các dòng Keo
lai BV10, BV16 và BV32 là những giống tiến bộ kỹ thuật đã được công nhận và
được sử dụng để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mật độ và phân bón (NPK
+ vi sinh) đến khả năng sinh trưởng cũng như năng suất rừng trồng sau 9,5 năm
tuổi ở Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ trồng ban đầu, phân bón
lót và bón thúc năm thứ 2 có ảnh hưởng chưa rõ đến tỷ lệ sống của rừng trồng
Keo lai 9,5 năm tuổi.
Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2012) [12], nghiên cứu ảnh hưởng của phân
bón và ánh sáng đến sinh trưởng của cây Re gừng (Cinnamomum obtusifolium)
trong giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu cho thấy bón thúc bằng cách tưới
phân NPK (5:10:3) hồ tan trong nước lã với nồng độ 5% cho tỷ lệ sống cũng
như khả năng sinh trưởng cả về đường kính gốc và chiều cao của cây con Re
gừng cao hơn bón thúc bằng nước phân chuồng ngâm hoặc khơng bón thúc.
Đỗ Anh Tuấn (2013) [15], nghiên cứu ảnh hưởng của che sáng và thành
phần ruột bầu đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con Giổi ăn hạt (Michelia
tonkinensis A.Chev). Nghiên cứu cho thấy: Trộn thêm phân bón vào đất mặt làm
ruột bầu nuôi cây chưa ảnh hưởng rõ đối với chỉ tiêu tỷ lệ sống, nhưng có tác
dụng làm tăng sinh trưởng về đường kính gốc và chiều cao vút ngọn của cây con
Giổi ăn hạt, trong đó công thức ruột bầu tạo từ 95% đất mặt và 5% phân vi sinh
có ảnh hưởng tốt nhất với các chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao và đường kính gốc.
Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2014) [1], kết quả nghiên cứu bước đầu
về ảnh hưởng của thành phần ruột bầu và ánh sáng đến sinh trưởng cây con Mỏ
chim (Cleidion spiciflorum Burm) giai đoạn vườn ươm cho thấy cây con Mỏ
13
chim khá nhạy cảm với phân bón, hỗn hợp ruột bầu theo công thức 3 là 88% đất
vườn ươm + 10% phân chuồng hoai + 2% supe lân, ở công thức này cây có sinh
trưởng về đường kính và chiều cao cân đối.
Phạm Duy Long và cộng sự (2014) [9], kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng
của phân bón tới sinh trưởng và năng suất của rừng trồng 3 dòng keo lai BV10,
BV16 và BV32 tại Công ty Lâm nghiệp Tam Thanh - Phú Thọ cho thấy, công
thức đối chứng (khơng bón phân) có tỷ lệ sống cao nhất cả ở tuổi 1 và tuổi 4 với
tỉ lệ sống tương ứng là 92,6% và 90,6%. Trong khi đó tỷ lệ sống ở các cơng thức
bón lót phân NPK (10 : 5 : 5) chỉ đạt từ 82,6% đến 90,6%.
Lê Minh Cường và cộng sự (2015) [2], nghiên cứu hàm lượng các chất
dinh dưỡng NPK tổng số trong lá và trong đất gieo ươm và trồng rừng cây Sồi
phảng (lithocarpus fissus (champ.ex benth) a.camus) ở các tuổi khác nhau. Kết
quả cho thấy trong lá và trong đất cây Sồi phảng tốt có tổng lượng NPK tổng số
lớn hơn trong lá và đất cây Sồi phảng xấu ở các tuổi đã nghiên cứu nhất là hàm
lượng P2O5 và K2O tổng số. Do vậy, cần chọn đất có P và K tổng số cao hoặc
bón thêm các chất dinh dưỡng đó khi trồng Sồi phảng ở cả các tuổi 5 hoặc 10
sau khi trồng.
Nguyễn Thị Chuyền và cộng sự (2016) [3], hỗn hợp ruột bầu có ảnh
hưởng khá rõ đến tỷ lệ sống cũng như khả năng sinh trưởng của cây Sơn huyết
trong giai đoạn vườn ươm. Trong phạm vi nghiên cứu này công thức hỗn hợp
ruột bầu gồm: đất rừng tầng B trộn lẫn 10 phân chuồng hoai và 2% Supe lân
luôn cho sinh trưởng tốt nhất; tiếp theo là hỗn hợp ruột bầu gồm: đất rừng tầng
B trộn lẫn 10% phân vi sinh và 2% Supe lân; kém nhất ở hỗn hợp ruột bầu gồm:
9 đất rừng tầng B và 2% Supe lân.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
- Vị trí địa lý: Thí nghiệm đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại
Học Nông Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ
địa lý Thành Phố Thái Ngun thì vị trí của trường như sau:
+ Phía Bắc giáp với phường Quan Triều.
14
+ Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
+ Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
+ Phía Đơng giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp khơng có núi cao. Độ dốc trung bình
10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam.
Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit
phát triển trên đá sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt
động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt. Theo kết quả phân tích
mẫu đất của trường thì ta nhận thấy:
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu tầng
đất (cm)
Chỉ Tiêu
Mùn N
Chỉ tiêu dễ tiêu/100g
đất
P2O5 K2O N
P2O5 K2O PH
1 -10
1,766 0,024 0,241 0,035 3,64
4,56
0,90
3,5
10 - 30
0,670 0,058 0,211 0,060 3,06
0,12
0,12
3,9
30 -60
0,711 0,034 0,131 0,107 0,107 3,04
3,04
3,7
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
Đặc điểm khí hậu, thủy văn do vườn ươm nằm trong khu vực thành phố
Thái Nguyên nên nó mang đầy đủ tính chất khí hậu chung của thành phố. Vườm
ươm làm nghiên cứu nằm trong khu vực xã Quyêt Thắng, thành phố Thái
Nguyên. Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy xã Quyết thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia
làm 4 mùa, song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
+ Nắng: số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ, tháng 5-6 có số giờ nắng nhiều
nhất (khoảng 170-180 giờ). Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm khoảng 22-
15
230C; chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2-50C; nhiệt độ cao tuyệt
đối là 370C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C
+ Lượng mưa: trung bình năm khoảng 1500-200 mm/năm, tập trung chủ
yếu vào mùa mưa (tháng 6,7,8,9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng
7 có số ngày mưa nhiều nhất.
+ Độ ẩm khơng khí: trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm khơng khí nhìn
chung khơng ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%, sự chênh lệch độ
ẩm khơng khí giữa 2 mùa khoảng 10-17%.
+ Gió, bão: hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nón là gió mùa Đơng
Nam và mùa lạnh là gió Đơng Bắc; do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói
riêng và thành phố Thái Ngun nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
- Vườn ươm khá gần nơi cung cấp nước sạch, thơng thống, thốt nước
tốt, khơng bị ngập úng vào mùa mưa, không nằm trong thung lũng chật hẹp và
ổ sâu bệnh hại, gần nguồn điện thuận lợi cho cơng tác tưới cây.
- Vườn ươm có dạng hình chữ nhật thuận tiện cho việc đi lại, giảm bớt
vật liệu rào vườn.
- Vườn ươm gần đường giao thông, gần khu dân cư thuận lợi cho vận
chuyển, đi lại và liên hệ sản xuất.
-
Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
2.4. Một số thông tin về họ Đinh và cây Kim giao núi đất (Nageia
wallichiana)
- Họ: Đinh (Bignoniaceae) Bộ: Hoa mõm sói (Scrophulariales). Họ thực
vật có danh pháp khoa học Bignoniaceae trong tiếng Việt có nhiều tên gọi khác
như họ Chùm ớt, họ Đinh, họ Núc nác, họ Quao. Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ
cao 10-25 m, đường kính thân tới 60-80 cm, vỏ thân dày màu xám. Cành non có
lơng dày màu vàng-xám. Lá kép lông chim một lần, lẻ, dài 30 - 40 cm, mang 7
- 11 lá chét. Lá chét hình trứng, ngọn giáo hay bầu dục - ngọn giáo, dài 10 - 25
16
cm, rộng 4 - 9 cm, chóp lá nhọn, gốc lá trịn hay tù, mặt trên nhẵn, mặt dưới có
lơng màu vàng-xám, gân bên 10 - 12 đôi, cuống rất ngắn 1 - 3 mm. Cụm hoa
hình chùm ở đỉnh cành, dài 15 - 35 cm, có lơng, mang ít hoa. Đài hình mo, sớm
rụng ở giai đoạn quả, cao 5 cm, có lơng ở phía ngồi. Tràng màu vàng, họng
tràng màu vàng đậm-đỏ nhạt, 5 thuỳ đều. Nhị 4, thụt trong ống tràng hay hơi thị
ở miệng. Bầu có lông. Quả nang hơi dẹp, dài 30 - 50 cm, rộng 3 - 4 cm, có lơng
dày màu vàng - xám. Hạt có cánh mỏng dài 3 - 5,5 cm, rộng 0,9 - 1,3 cm.
Đặc điểm sinh học và sinh thái: Mùa hoa từ tháng 9 - 12, mùa quả chín
tháng 3 - 5 (năm sau). Cây gặp trong rừng ẩm, ưa sáng, ở độ cao đến 1000 m.
Phân bố: Trong nước: Lào Cai, Lạng Sơn (Đồng Mỏ), Phú Thọ (Thanh
Ba), Hồ Bình, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hố, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế. Thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Lào.
Giá trị: Loài thực vật thuộc họ Đinh (Bignoniaceae) cho gỗ tốt, không bị
mối mọt, được dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng gia đình. Hoa và quả non
có thể nấu ăn.
Tình trạng: Mặc dù khu phân bố khá rộng song bị chia cắt, những cá thể
trưởng thành thường bị khai thác nên hiện chỉ gặp rải rác những cây nhỏ, càng
ngày càng trở nên khan hiếm.
Phân hạng: VU B1+2e.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với
cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (Bậc V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày
30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại. Khoanh khu giữ giống và tái sinh tự nhiên. Cần thu hồi hạt giống để ươm
phục vụ trồng rừng.
- Trong đề tài này cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) là một trong
số cây thuộc họ Đinh. Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) có tên khoa học là
Fernandoa collignonii. Đặc điểm cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana):
17
Cây gỗ lớn, cao 20-25 m, đường kính thân tới 1 m. Lá mọc đối, kép lông chim
một lần, lẻ, thường mang 7 - 9 lá chét, nơi đính của lá chét vào cuống chung gần
như là phân đốt. Lá chét hình bầu dục-thn hay hình trứng-bầu dục, dài 10 - 17
cm, rộng 4 - 6,5 cm, chóp lá nhọn, gốc lá thuôn hay tù, hai mặt nhẵn nhưng mặt
dưới rải rác có một vài tuyến nhỏ; cuống lá chét rất ngắn 1 mm. Cụm hoa hình
chùm thưa ở đỉnh cành cao 10 - 20 cm, nhẵn, khơng có lá bắc. Hoa có cuống dài
2 - 4 cm. Đài hình trụ cao 2 - 3 cm, có 2 - 3 thuỳ ngắn, có các tuyến ở phía ngồi;
giai đoạn quả đài sớm rụng. Tràng màu trắng ngà hay vàng nhạt, cao 4 - 5 cm,
miệng loe rộng, 5 thuỳ. Nhị có 4 nhị, trong đó có 2 nhị dài và 2 nhị ngắn, khơng
thị ra ngồi sống tràng. Bầu nhẵn. Quả hình trụ, dài 30-50 cm có các sườn (cánh)
dọc quả giúm. Hạt có cánh mỏng dài 4-6 cm, rộng 1-1,8 cm.
Đặc điểm sinh học: Mùa hoa tháng 6-7, quả tháng 8-9.
Nơi sống và sinh thái: Mọc rãi rác dưới tán rừng nửa rụng lá, ở ven rừng
rậm, nơi có độ cao thường không quá 600 - 700 m.
Phân bố: Việt Nam: Sơn La (Mường Mi), Hịa Bình (Qui Đức),
Thế giới: Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào.
Giá trị: Nguồn gen hiếm và độc đáo. Lồi duy nhất của chi Pauldopia.
Tình trạng: Mức độ bị đe doạ: Bậc EN B1+2e [36]
Tính năng: Cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) được sử dụng phổ
biến trong dân gian, nó khơng chỉ được dùng làm thuốc chữa bệnh để rút mủ, trị
mủ vàng, chữa sốt nóng, khát nước, đau khớp, rắn độc cắn,... Đặc biệt là chữa
bệnh gai cột sống,gai gót chân,... rất hiệu quả, lấy gỗ, làm thực phẩm, làm cảnh
và cho bóng mát, mà còn được sử dụng cho phủ xanh đất trống đồi trọc, phục
hồi rừng sau khai thác trên đất thối hóa, nương rẫy, đặc biệt một số lồi cịn
tham gia cố định các bãi cát bùn ở vùng cửa sơng, ven biển. Cây cho gỗ q,
khơng bị mối mọt, được dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền.