Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh quả cầu xanh đến sinh trưởng phát triển của bưởi đại minh 10 tuổi tại xã đại minh huyện yên bình tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.25 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỖ ANH HỒNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH
QUẢ CẦU XANH ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
BƢỞI ĐẠI MINH 10 TUỔI TẠI XÃ ĐẠI MINH,
HUYỆN N BÌNH, TỈNH N BÁI

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khố học

: Chính quy văn bằng 2
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2015 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỖ ANH HỒNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH


QUẢ CẦU XANH ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
BƢỞI ĐẠI MINH 10 TUỔI TẠI XÃ ĐẠI MINH,
HUYỆN N BÌNH, TỈNH N BÁI

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khố học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy văn bằng 2
: Khoa học cây trồng
: VB2 - TT K47
: Nông học
: 2015 - 2017
: 1. PGS. TS. Luân Thị Đẹp
2. TS. Trần Trung Kiên

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Từ thực tiễn trong việc đào tạo mỗi sinh viên ở các trường đại học cao
đẳng, chuyên nghiệp trong cả nước thì phương châm đào tạo “học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn’’ mới mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy
mà việc đi thực tập là một khâu hết sức quan trọng nhằm đưa những kiến thức
đã nắm được từ trong nhà trường áp dụng vào thực tiễn. Để mỗi sinh viên khi

ra trường nắm được những kiến thức cơ bản có thể góp một phần nhỏ bé vào
việc phục vụ cho nền nông nghiệp nước nhà .
Là sinh viên năm cuối của khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên thực hiện phương châm của nhà trường, được sự nhất trí của nhà
trường và ban chủ nhiệm khoa Nông học tôi được phân công về thực tập tốt
nghiệp tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái với đề tài “Nghiên
cứu ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh quả cầu xanh đến sinh trƣởng,
phát triển của bƣởi Đại Minh 10 tuổi tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái’’. Đây là cơng trình đầu tiên của tơi và cũng là bước đánh dấu
sự trưởng thành của tôi sau 2 năm học tập và rèn luyện tại trường. Mặc dù đã
cố gắng hết sức có thể của bản thân nhưng khơng thể khơng có những thiếu
sót. Tơi mong có sự thơng cảm, đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn
để tơi có được những kinh nghiệm q báu từ đó tạo điều kiện cho tơi có
những bước đi vững chắc trên con đường sự nghiệp và công tác sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp từ ngày 12/2016 đến 05/2017 tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, cơ quan, đồn thể và nhà trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS. Luân Thị Đẹp
và TS. Trần Trung Kiên đã giành nhiều thời gian quý báu , trực tiếp tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và rèn luyện để tơi hồn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ chú, cán bộ UBND xã
Đại Minh, phịng Nơng nghiệp huyện Yên Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 19/05/2017
Sinh viên
Đỗ Anh Hoàng


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài ..................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2. Tình hình sản xuất cây có múi trên thế giới ............................................... 7
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam...................................... 11
2.4. Tình hình sản xuất tại xã Đại Minh.......................................................... 13
2.5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ở ngoài nước .................................. 15
2.6. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước................................... 18
2.7. Kết luận tổng quan ................................................................................... 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .23
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24


iii


3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 25
Phần 4: KẾT QUẢ ........................................................................................ 28
4.1. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến thời gian sinh trưởng và số lượng
lộc xuân bưởi Đại Minh 10 tuổi ...................................................................... 28
4.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng trưởng lộc xuân
của giống bưởi Đại Minh 10 tuổi .................................................................... 30
4.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đặc điểm hình thái lộc bưởi Đại
Minh 10 tuổi .................................................................................................... 32
4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra nụ bưởi Đại Minh 10
tuổi ................................................................................................................... 34
4.5. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra hoa bưởi Đại Minh
10 tuổi .............................................................................................................. 35
4.6. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ đậu quả bưởi Đại Minh 10
tuổi ................................................................................................................... 37
4.7. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến động thái rụng quả của giống
bưởi Đại Minh 10 tuổi ..................................................................................... 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 42
II. Tài liệu tiếng nước ngoài ............................................................................ 43


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản suất cây có múi trên thế giới từ 2006-2014 ............... 9
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến thời gian sinh trưởng và số

lượng lộc xuân bưởi Đại Minh 10 tuổi ............................................... 28
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đặc điểm hình thái lộc
bưởi Đại Minh 10 tuổi ......................................................................... 33
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra nụ bưởi Đại
Minh 10 tuổi ........................................................................................ 34
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra hoa bưởi Đại
Minh 10 tuổi ........................................................................................ 36
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ đậu quả bưởi Đại
Minh 10 tuổi ........................................................................................ 37
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến động thái rụng quả của
giống bưởi Đại Minh 10 tuổi............................................................... 39


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều dài lộc ..................................... 30
Hình 4.2: Đồ thị động thái tăng trưởng đường kính lộc ................................. 31
Hình 4.3: Biểu đồ động thái tăng trưởng lá .................................................... 32


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái có điều kiện khí hậu thuận lợi để phát
triển sản xuất cây ăn quả theo hướng hàng hóa, trong đó Bưởi Đại Minh là
một trong những cây ăn quả đặc sản địa phương có giá trị kinh tế cao, được
trồng phổ biến tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái với diện tích lớn đem lại thu

nhập cao cho người dân Yên Bình. Mặc dù được tỉnh chú trọng đầu tư để phát
triển sản xuất bưởi Đại Minh, nhưng trong thực tế sản xuất bưởi của người
dân ở đây còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất lượng và giảm
tỷ lệ khô quả. Các biện pháp canh tác như bón phân, tưới nước, cắt tỉa, phịng
trừ sâu bệnh hại được thực hiện không đầy đủ đã làm ảnh hưởng nhiều đến
năng suất và chất lượng bưởi Đại Minh. Trong đó đáng kể đến là việc đầu tư
phân bón cho sản xuất cũng như áp dụng kỹ thuật sử dụng phân bón ở đây
chưa được chú trọng nhiều, khoảng 50% số hộ sử dụng phân chuồng bón cho
cây, việc sử dụng các loại phân bón qua lá, phân vi sinh hay chất điều tiết sinh
trưởng còn rất thấp khoảng 38% các hộ sử dụng. Qua đó cho thấy mức độ đầu
tư phân bón cho cây bưởi ở đây chưa cao, sử dụng kết hợp giữa phân chuồng
với phân vi sinh, phân bón qua lá chưa được chú trọng nhiều. Bên cạnh đó sử
dụng phân bón khơng đúng cách làm cây sinh trưởng phát triển kém, năng
suất, phẩm chất giảm sút, sản phẩm làm ra chưa thực sự đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Đã có một số nghiên cứu kỹ thuật canh
tác đối với cây bưởi Đại Minh nhưng mới tập trung chủ yếu về kỹ thuật
khoanh vỏ, thụ phấn bổ sung, tưới nước, bao quả đã phần nào góp phần nâng
cao được năng suất cho bưởi Đại Minh, tuy nhiên chưa có những nghiên cứu
tập trung về phân bón đến năng suất, chất lượng bưởi. Do đó cần phải có


2

những nghiên cứu sâu về phân bón, bổ sung dinh dưỡng đảm bảo sự cân bằng
dinh dưỡng cho cây là rất cần thiết.
Hiện có một số loại phân bón hữu cơ được chế biến truyền thống như
phân chuồng, phân gia cầm, phân bị …. hoặc các loại phân bón hữu cơ chế
biến như phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khống. Ngồi những ưu điểm
thì phân bón hữu cơ truyền thống cũng có nhược điểm như: hàm lượng chất
dinh dưỡng thấp nên phải bón lượng lớn, địi hỏi chi phí lớn để vận chuyển và

nếu khơng chế biến kỹ có thể mang đến một số nấm bệnh cho cây trồng, nhất
là khi phân bón hữu cơ được chế biến từ nguyên liệu là chất thải sinh hoạt và
công nghiệp. Các vi sinh vật gây hại có trong phân bón gồm: E.coli,
Salmonella, Coliform là những loại gây nên các bệnh đường ruột nguy hiểm
hoặc ơ nhiễm thứ cấp do có chứa các kim loại nặng hoặc vi sinh vật gây hại
quá mức quy định. Khác với các loại phân trên , phân hữu cơ vi sinh là sản
phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi
sinh vật sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng nơng sản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây
ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông
sản. Bên cạnh việc cải thiện năng suất cây trồng cũng như phẩm chất nông
sản (mà biểu hiện rõ nhất thông qua chỉ số dư tồn nitrate trong sản phẩm),
hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh còn thể hiện qua việc cải thiện tính chất đất
bao gồm đặc tính vật lý, hố học và sinh học đất .
Do đó, cần phải có những nghiên cứu đánh giá cách thức sử dụng phân
hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh một cách hợp lý nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng quả. Dẫn đến việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh
đến chất lượng bưởi Đại Minh là hết sức cần thiết, kết quả của đề tài sẽ lựa
chọn được công thức phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh thích hợp đến sinh
trưởng và phát triển của bưởi Đại Minh cũng như nâng cao năng suất chất


3

lượng quả, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân, phục vụ cho nội tiêu và xuất khẩu. Từ đó chúng em đã thực hiện đề tài:”
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh quả cầu xanh đến sinh
trưởng, phát triển của bưởi Đại Minh 10 tuổi tại xă Đại Minh, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái”.

1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Xác định lượng phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh thích hợp với bưởi
Đại Minh 10 tuổi.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh đến thời
gian sinh trưởng các đợt lộc bưởi Đại Minh 10 tuổi.
- Theo dõi ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh đến động
thái tăng trưởng lộc xuân bưởi Đại Minh 10 tuổi.
- Theo dõi ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh hữu cơ Quả cầu xanh
đến đặc điểm hình thái lộc bưởi Đại Minh 10 tuổi.
- Theo dõi ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh đến thời
gian ra nụ bưởi Đại Minh 10 tuổi.
- Theo dõi ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh đến thời
gian ra hoa bưởi Đại Minh 10 tuổi.
- Theo dõi ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh đến tỷ lệ
đậu quả bưởi Đại Minh 10 tuổi
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học dẫn
liệu khoa học về tác động của phân hữu cơ vi sinh Quả Cầu Xanh tới năng
suất và chất lượng của cây Bưởi Đại Minh.


4

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các các nhà khoa học nơng nghiệp nghiên cứu những vấn đề có liên quan
đến đặc điểm nông học và biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây bưởi
 Ý nghĩa học tập

- Giúp sinh viên nắm được quy trình kĩ thuật chăm sóc, bón phân cho
cây ăn quả.
- Giúp sinh viên có kĩ năng thu thập, xử lí số liệu, theo dõi các chỉ tiêu.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bưởi (Citrus grandis L) là một trong những loài cây ăn quả có múi
được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước vùng Châu Á như
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin v.v... Cây bưởi khơng
những có giá trị kinh tế cao mà cịn có giá trị dinh dưỡng lớn đối với con
người. Trong 100g phần ăn được có: 89 g nước, 0,5 g protein, 0,4 g chất béo,
9,3 g tinh bột, 49 IU vitamin A, 0,07 mg vitamin B1, 0,02 mg vitamin B2, 0,4
mg niacin và 44 mg vitamin C. Bên cạnh đó bưởi có nhiều ứng dụng trong y
học cổ truyền của dân tộc. Trong lá, hoa, vỏ quả bưởi đều chứa tinh dầu.
Ngồi ra, vỏ quả bưởi cịn có pectin, naringin (một loại glucozid), đường
ramoza, cùng nhiều loại men tiêu hóa amylaza, peroxydaza... Ngồi dùng ăn
tươi, bưởi cịn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có giá trị như nước
quả, mứt v.v... Trong công nghiệp chế biến, vỏ, hạt để lấy tinh dầu, bã tép để
sản xuất Pectin có tác dụng bồi bổ cơ thể rất tốt. Đặc biệt bưởi có tác dụng rất
tốt trong việc chữa các bệnh về tim mạch, đường ruột cũng như có tác dụng
chống ung thư.
Các quá trình sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của bưởi
phụ thuộc rất lớn vào các biện pháp kỹ thuật và bón phân. Phân bón là yếu tố
cực kỳ quan trọng trong sản xuất nông nghiệp , trong đó phải kể đến phân hữu
cơ vi sinh như phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh .
Hàm lượng hữu cơ tổng số: ≥ 15%; Mật độ mỗi chủng vi sinh vật có

ích ≥ 1 x 106 CFU/g (ml); Định tính: Kaky (K2O); Ơxít canxi (CaO); Ơxít
Manhê (MgO); Các ngun tố vi lượng từ nguồn than bùn (Cu, Fe, Mn, B,


6

Mo); Các kháng sinh diệt nấm bệnh (atibiotic); các hợp chất Humát; các axít
Humic; Các hợp chất kích thích sinh trưởng; Các enzymes và Co - Enzvmes .
 Phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh có tác dụng:
- Phục hồi độ màu mỡ và tái tạo lại sức sản xuất chất dinh dưỡng của
đất: Phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh có chứa các vi sinh vật là nấm đối
kháng sẽ giúp phòng trừ nấm bệnh cho cây trồng đã được nghiên cứu nhiều
năm nay và khẳng định việc sử dụng phân bón có chứa vi sinh vật có thể cung
cấp cho đất từ 30-60kgN/năm, tăng hiệu lực của phân lân, nâng cao độ phì
nhiêu thực tế của đất. Các chế phẩm có chứa vi sinh vật làm tăng khả năng
trao đổi chất trong cây, nâng cao sức đề kháng và chống bệnh của cây trồng,
làm tăng chất lượng nơng sản
Nhờ q trình phát triển của các vi sinh vật từ Quả cầu xanh ở trong
đất, đất sẽ hồi phục sự sống và hoạt hóa các chất hữu cơ sẵn có từ đó các đặc
điểm vật lý và hóa học của đất được cải thiện. Các vi sinh vật trong Quả cầu
xanh sẽ hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sụ cố định Nitơ, sự phân giải
các hợp chất chứa Nitơ dạng khó tiêu thành dạng dễ tiêu mà cây trồng có thể
hấp thụ được, và giải phóng khí Nitơ vào khí quyển; do đó làm tăng cường và
điều hịa chất dinh dưỡng và các khống chất trong đất. Các quá trình phân
giải hoặc tổng hợp các chất hữu cơ và các chất khoáng trong đất sẽ diễn ra ở
tốc độ cao và hiệu quả.
Phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh khống hóa chất dinh dưỡng, sản
sinh Nitơ, làm giàu chất hữu cơ và độ màu mỡ cho đất, điều hòa pH trong đất,
tăng kết cấu lý hóa học của đất. Tích tụ và thúc đẩy sự hoạt động của các vi
sinh vật sống trong đất và cộng sinh có lợi cho cây trồng, kìm chế sự phát

triển của các vi sinh vật gây bệnh trong đất.
- Tăng sản lượng cây trồng.
Kìm hãm bệnh hại cây trồng làm các cây trồng khỏe mạnh hơn, tăng
cường sức đề kháng với các sâu bệnh hại cây và những điều kiện bất lợi của môi


7

trường. Kích thích sản sinh chất kháng sinh và hoocmon sinh trưởng của cây,
thúc đẩy sự hoạt động của các vi sinh vật sống cộng sinh có lợi cho cây trồng.
Cuối cùng tăng sản lượng cây trồng và tăng chất lượng sản phẩm từ cây trồng.
- Bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng và sức khỏe người tiêu dùng.
Phân hữu cơ vi sinh Quả cầu xanh an toàn, dễ sử dụng, dễ bảo quản và cất
giữ, không độc hại, không chứa vi sinh vật gây bệnh, thân thiện với mơi
trường, chi phí hợp lý và mang lại hiệu quả cao khi sử dụng.
- Tăng chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
- Tăng lợi nhuận.
2.2. Tình hình sản xuất cây có múi trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng cam quýt chủ yếu, riêng với cây
bưởi là vùng châu Mỹ, Địa Trung Hải và châu Á. Trong đó khu vực Bắc Mỹ
là vùng trồng lớn nhất sau đó đến châu Á và Vùng Địa Trung Hải. Theo thống
kê của FAO, năm 1997 sản lượng bưởi của khu vực Bắc Mỹ là 3,497 triệu
tấn, chiếm 69,4% sản lượng bưởi của thế giới; các quốc gia có sản phẩm bưởi
quả ngồi khu vực Bắc Mỹ có sản lượng khoảng 1.541 triệu tấn, chiếm
30,6%. Sản xuất các chủng loại quả có múi được phân bố ở các quốc gia như
sau: Các nước sản xuất nhiều cam có Braxil, Trung Quốc, Mỹ, Mexico, Ai
Cập, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Argentina, Ma rốc...; các nước sản xuất
nhiều quýt có Trung Quốc, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ, Argentina, Ma rốc,
Israel, Nam Phi, Hàn Quốc và Philippines; các nước sản xuất nhiều chanh có
Mexico, Argentina, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi và Ma rốc và bưởi chủ yếu

được sản xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như
Trung Quốc, Ấn độ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh,... được sử dụng để ăn
tươi là chủ yếu.
Theo số liệu thống kê của FAO (2010)[18], hàng năm trên thế giới sản
xuất khoảng 4 - 5 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi
(Citrus grandis L), chiếm 5,4 - 5,6% tổng sản lượng cây có múi, trong đó chủ


8

yếu là bưởi chùm chiếm 2,8 - 3,5 triệu tấn, còn lại bưởi chiếm một lượng khá
khiêm tốn khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở
các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả, còn bưởi chủ yếu
được sản xuất ở các nước thuộc châu Á và tập trung nhiều ở một số nước như
Trung Quốc, Ấn độ, Philippines, Thái Lan và một số nước khác thuộc vùng
Đông Nam á trong đó có Việt Nam, được sử dụng để ăn tươi là chủ yếu.
Ở một số nước trồng cây có múi lớn nhất phải kể đến Trung Quốc là
2.768.308 ha, năng suất đạt cao nhất thế giới (43,84 tấn/ha) và đạt sản lượng
là 2.768.308 tấn quả và có một số giống bưởi nổi tiếng: bưởi Văn Đán, Sa
Điền, bưởi ngọt Quân Khê,… được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận
là hàng nông nghiệp chất lượng cao. Năm 2008, riêng bưởi Sa Điền có diện
tích đạt tới 30.000 ha, sản lượng 750.000 tấn [11]. Ở Phúc Kiến, bưởi Quan
Khê cũng đạt tới diện tích 40.000 ha và sản lượng 20.000 tấn [14]. Năm 1989,
diện tích bưởi ở Trung Quốc là 49.186 ha, sản lượng là 21,8 vạn tấn trong đó
diện tích bưởi Sa Điền ở Quảng Tây là 19.033 ha chiếm 38,7% tổng diện tích
bưởi tồn quốc, đứng đầu các tỉnh . Huyện Đài Nam - Đài Loan có giống bưởi
ngon nổi tiếng đó là bưởi Văn Đán, do có đặc tính tự thụ phấn phơi khơng
phát triển nên khơng có hạt, chất lượng rất tốt được nhiều người ưa chuộng
(Hoàng A Điền, 1999)[2].
Thái Lan: bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần của

miền Bắc và miền Đông, với các giống bưởi nổi tiếng như Cao Phuang, Cao
Fan, ... Năm 1987 Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng 76.275 tấn với
giá trị 28 triệu đôla Mỹ. Đến năm 2007, diện tích bưởi ở Thái Lan khoảng
34.354 ha và sản lượng khoảng 197.716 tấn, bao gồm cả bưởi chùm. Năm
2012, Thái Lan trồng 14.136 ha và đạt sản lượng 193.253 tấn [9].
Philippines là một nước sản xuất nhiều bưởi. Trong tập đồn cây có múi,
bưởi chiếm tới 33% (quýt chiếm 44% và cam 11%), có 4 giống bưởi chủ yếu
hiện được trồng là: Kaophuang gốc Thái Lan, Amoy và Sunkiluk gốc Trung


9

Quốc, Fortich giống địa phương. Năm 1987, Philippines có 4.400 ha bưởi, sản
lượng 34.735 tấn, giá trị gần 80 triệu pêxo (Trần Thế Tục, 1995)[8].
Ấn Độ: Bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số
vùng. Những vùng khô hạn như Punjab là nơi lý tưởng với bưởi chùm. Bưởi
có thể trồng được ở những vùng có lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng
KonKan. Năm 2005, Ấn Độ sản xuất được 142.000 tấn bưởi và bưởi chùm.
Năm 2012, sản lượng bưởi quả đạt 183.922 tấn xếp thứ 2 về sản xuất bưởi
quả ở các nước châu Á (FAO, 2013)[19].
Mỹ: là quốc gia có sản lượng bưởi quả đứng thứ hai thế giới, trong đó
chủ yếu là sản phẩm bưởi chùm. Ở Mỹ, việc chọn tạo giống cam quýt nói
chung và giống bưởi nói riêng rất được chú trọng, vì vậy là quốc gia có bộ
giống bưởi đưa vào sản xuất tốt nhất thế giới, với nhiều giống cho quả không
hạt (thể bất dục đực, bất dục cái, thể tam bội,…) [12]. Năm 2009, sản lượng
bưởi quả (chủ yếu là bưởi chùm) của Mỹ đạt 1.182.970 tấn và là quốc gia
xuất khẩu bưởi chùm lớn nhất thế giới .
Bảng 2.1. Tình hình sản suất cây có múi trên thế giới từ 2006-2014
Năm
2006

2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014

Diện tích
(nghìn ha)
1.125,7
1.211,2
1.163,1
1.294,4
1.335,6
1.329,1
1.353,8
1.381,6
1.361,5

Sản lƣợng (nghìn
tấn/ha)
7.420,3
9.905,5
10.537,7
11.922,1
12.282,0
10.961,8
12.417,5

12.387,4
12.417,5
Nguồn:FAOSTAT, 2017[20]

Năng suất (tạ/ha)
67,56
81,79
88,88
90,35
89,86
82,91
86,79
89,66
91,67

Tình hình sản xuất các loại cây ăn quả trong khoảng từ năm 2006 - 2014
nhìn chung khá ổn định, có sự tăng trưởng đồng đều qua các năm về diện tích


10

và sản lượng cũng như năng suất. Từ năm 2006 đến năm 2014 diện tích trồng
các loại cây ăn quả có múi tăng từ 1.125,7 nghìn ha lên 1.361,5 nghìn ha, tăng
khoảng vài trăm nghìn ha trong 8 năm. Sản lượng các loại cây ăn quả cũng tăng
theo do sự mở rộng diện tích sản xuất và nâng cao năng suất, cụ thể năm 2006
thế giới sản xuất được 7,42 triệu tấn hoa quả có múi đến năm 2014 là 12,4 triệu
tấn tăng 67,11%. Năng suất các loại cây ăn quả có múi tăng từ 65,92 tạ/ha năm
2006 lên 91,67 tạ/ha năm 2014 tăng 36,13%.
Hiện nay, một số nước như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin đang phát
triển trồng bưởi theo hướng xuất khẩu và nhiều giống bưởi đã được thị trường

thế giới chấp nhận như: bưởi Sa Điền (Trung Quốc); bưởi Văn Đán (Đài
Loan); KaoPhung (Thái Lan) v.v...
Xuất khẩu quả có múi hiện nay ước tính khoảng 10% sản lượng thu hoạch
của cây ăn quả có múi. Các nước xuất khẩu quả có múi lớn nhất là Mỹ, Nam Phi,
Trung Quốc, Ma Rốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel và Argentina. Các nước nhập khẩu quả
có múi lớn là Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Châu Âu khác.
Nhật Bản là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi. Trong năm
2004/2005 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng
(80.851 tấn) bưởi tươi, năm 2005/2006: 6 - 7 triệu thùng (102-119 nghìn tấn),
năm 2006/2007: 8 triệu thùng (136 ngàn tấn). Nam Phi cũng xuất sang Nhật
khoảng 6 triệu thùng (96.721 tấn) bưởi trong năm 2004/2005, tăng gần 1,55
triệu thùng so với năm 2003/2004.
Còn đối với tiêu thụ quả tươi trung bình hàng năm ở một số nước như:
Trung Quốc ít hơn 1 kg/người/năm, trong khi đó ở Nhật Bản 18 kg/người/năm,
tại Mỹ và Đức đạt 45 kg/người/năm so với trung bình trên thế giới khoảng 7
kg/người/năm (FAO, 2010)[18].


11

2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bƣởi ở Việt Nam
Nước ta có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho phát triển trồng
cây có múi. Do nhu cầu tiêu thụ, hiệu quả kinh tế khá cao, cây có múi được
quan tâm phổ biến trong sản xuất tại hầu khắp các địa phương. Đặc biệt vùng
đồng bằng Sơng Cửu Long với gần 55% diện tích cây có múi của cả nước;
vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc trung bộ có độ cao và nhiệt độ thích hợp cho
nhiều giống cây có múi chất lượng cao. Cùng với vải, nhãn, chuối, cây có múi
là một trong những nhóm cây ăn quả chủ lực của ngành sản xuất cây ăn quả
của Việt Nam (Cục trồng trọt, 2012).
Hiện nay, nhiều vùng thâm canh sản xuất cây có múi hàng hóa đã được

hình thành. Điển hình như vùng cam Cao Phong (Hịa Bình), vùng cam Nghĩa
Đàn, Quỳ Hợp (Nghệ An) và vùng cam sành Hà Giang, Tuyên Quang.
Theo thống kê của Trung tâm Khuyến nơng Quốc gia, hiện nay cả nước
có khoảng 832 nghìn ha cây ăn quả, sản lượng đạt bình qn hơn 7 triệu
tấn/năm. Trong đó, diện tích cây ăn quả có múi cả nước là 138.200 ha (năm
2011), chiếm khoảng 18% diện tích cây ăn quả cả nước với sản lượng hàng
năm là 1,35 triệu tấn. Riêng diện tích cây có múi các tỉnh phía Bắc là 35.800
ha, chiếm khoảng 25,9% diện tích cây có múi cả nước, sản lượng đạt 274.900
tấn/năm, bằng 20,4% sản lượng cây ăn quả có múi cả nước.
Nước ta có 3 vùng trồng cây có múi chủ yếu, đó là (Vũ Mạnh Hải và
cs, 2000)[13]: Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long: Cây có múi (cam, quýt,
bưởi, chanh) ở đồng bằng sông Cửu Long có tổng diện tích 74.400 ha, chiếm
54% và sản lượng 880.800 tấn/năm, chiếm 65% so với cây có múi của cả
nước. Đặc biệt, có các giống cây có múi đặc sản nổi tiếng được người tiêu
dùng ưa chuộng và mua với giá cao (bưởi Da Xanh của Bến Tre; bưởi Năm
Roi của Vĩnh Long, Hậu Giang; quýt Hồng của Đồng Tháp; quýt Đường của
Trà Vinh; cam Sành và bưởi Lông Cổ Cò của Tiền Giang...).


12

Vùng Bắc Trung bộ: Theo thống kê năm 2009, diện tích cây có múi
tồn vùng là 16.550 ha, trong đó có 12.520 ha cho thu hoạch. Trong vùng này
có hai vùng bưởi đặc sản đó là bưởi Thanh Trà của Huế, bưởi Phúc Trạch của
Hương Khê, Hà Tĩnh. Với ưu việt của mình, diện tích bưởi Phúc Trạch ngày
được mở rộng. Trong năm 2008, diện tích trồng bưởi Phúc Trạch lên đến
1.600 ha, trong đó có khoảng 1.250 ha đã cho quả, sản lượng quả bình quân
những năm gần đây đạt 15 - 17 nghìn tấn/năm (Vũ Việt Hưng, 2011)[10].
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Cây có múi ở vùng này được
trồng ở những vùng đất ven sông, suối như sông Hồng, sông Lô, sông Gâm,

sông Chảy. Hiện chỉ còn một số vùng tương đối tập trung là Bắc Sơn, Bắc
Quang (Đỗ Đình Ca và cs, 2005)[1].
Trước đây bưởi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng ăn tươi và sản xuất bưởi
của nước ta chỉ đủ để cung cấp cho thị trường trong nước. Một vài năm gần
đây đã có một số cơng ty như Hồng Gia, Đơng Nam đã bắt đầu những hoạt
động như đầu tư sản xuất, áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng theo
GAP, đăng ký thương hiệu một số giống bưởi ngon ở nước ta như Năm Roi,
Da Xanh, Phúc Trạch v.v... với mục đích xuất khẩu ra thị trường nước ngồi.
Bưởi Năm Roi ở Đồng bằng sông Cửu Long được nhiều khách nước ngoài ưa
chuộng. Hội Làm vườn huyện Vĩnh Cửu (Đồng Nai) đã ký hợp đồng xuất
khẩu trên 40.000 trái bưởi đặc sản Tân Triều sang thị trường Singapore với
giá 18.000 đ/kg (khoảng 220.000 đ/chục). Riêng 2007, toàn huyện đã bán
được trên 100.000 trái bưởi và 25.000 lít rượu bưởi. Tồn huyện hiện có gần
2.000 hộ trồng bưởi với tổng diện tích khoảng 700 ha, tập trung chủ yếu tại
hai xã Tân Bình, Bình Lợi (Hồng Văn Việt, 2014)[3]. Trồng bưởi mang lại
giá trị kinh tế cao. Người ta tính được hiệu quả của việc trồng bưởi Diễn gấp
4 - 5 lần trồng lúa, giá trị thu nhập của 1 sào bưởi (360 m2) khoảng trên 10
triệu đồng. Đối với bưởi Đoan Hùng, bưởi Đại Minh thông thường những nhà


13

trồng 30 cây bưởi thu từ 15 - 20 triệu đồng/năm. Một vài năm gần đây đã có
một số hoạt động đầu tư sản xuất, áp dụng quản lý chất lượng theo hướng
GAP, đăng ký thương hiệu cho một số giống 22 bưởi đặc sản như Năm Roi,
Da Xanh, Phúc Trạch, Đoan Hùng,... với mục đích xuất khẩu ra thị trường
ngồi nước.
Mặc dù diện tích và sản lượng cây có múi ở nước ta những năm gần
đây gia tăng khá nhanh, tuy nhiên, trồng cây ăn quả có múi vẫn cịn kém bền
vững do nhiều ngun nhân như: diện tích sản xuất cịn manh mún, bấp bênh,

chưa có quy hoạch vùng sản xuất; nơng dân cịn sản xuất theo tập quán, ngại
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, đặc biệt các kỹ thuật thâm canh; khả năng
đầu tư thấp nên năng suất không cao, hiệu quả sản xuất thấp; thiếu sự liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ... Do đó sản xuất thiếu ổn định, ẩn chứa nhiều rủi
ro, nhiều hộ nông dân thua lỗ dẫn tới từ bỏ nghề.
2.4. Tình hình sản xuất tại xã Đại Minh
Bưởi Đại Minh có nhiều đặc điểm quý như: Ngọt mát, dóc tép, mọng
nước, mẫu quả đẹp, có hương thơm đặc trưng, đã trở thành giống cây ăn quả nổi
tiếng của huyện n Bình. Diện tích giống bưởi Đại Minh hiện nay có trên
350ha, được trồng phổ biến tại 24 xã và 2 thị trấn, trong đó tập trung chủ yếu ở 2
xã Đại Minh, Hán Đà, được trồng trên các loại đất đồi thấp và đất soi bãi ven
sông Chảy. Ở Đại Minh giờ đây nhà nào cũng trồng bưởi nhưng tập trung nhiều
ở các thôn: Khả Lĩnh, Làng Cần, Cát Lem, Quyết Tiến 12, Cầu 17, Minh Thân,
Đại Thân..., hộ trồng ít 20 cây, trồng nhiều có tới vài trăm cây.
Bưởi Đại Minh có năng suất trung bình đạt từ 17 -18 tấn quả/ha, cao
hơn từ 1,5 - 2 lần so với các giống bưởi khác trên địa bàn huyện; thu nhập
bình quân đạt 200 triệu đồng/ha/năm. Nhận thấy đây là giống bưởi quý, có giá
trị kinh tế cao, song chưa có nhãn hiệu chứng nhận, dựa trên các cơ sở nghiên
cứu về bưởi Đại Minh, UBND huyện Yên Bình đã phối hợp với Sở Khoa học


14

và Công nghệ, Trường Đại học Nông, lâm Thái Nguyên, Viện Nghiên cứu
rau, quả Trung ương xây dựng Dự án: “Tạo lập và quản lý Nhãn hiệu chứng
nhận bưởi Đại Minh”. Việc xây dựng nhãn hiệu chứng nhận này, sẽ giúp
huyện Yên Bình bảo tồn giống bưởi Đại Minh truyền thống, mở rộng vùng
sản xuất bưởi hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người nơng dân.
Ơng Nguyễn Đức Điển - Phó chủ tịch UBND huyện n Bình cho biết:
"Cùng với việc khuyến khích người dân mở rộng diện tích trồng bưởi thành

vùng, huyện còn chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để nâng cao
nhận thức cho người dân trong việc áp dụng quy trình sản xuất chuẩn đối với
cây bưởi. Đồng thời, xây dựng các trang thông tin đáp ứng đầy đủ điều kiện
cần thiết của Cục Sở hữu trí tuệ để sớm được xác lập nhãn hiệu bưởi Đại
Minh trên thị trường, giúp người dân tiêu thụ sản phẩm thuận lợi và nâng cao
thu nhập cho bà con".
Ơng Phùng Xn Thủy - Phó Chủ tịch UBND xã Đại Minh cho biết:
“Cây bưởi đã thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân trong xã. Nếu
như năm 2015, toàn xã thu về trên 30 tỷ đồng tiền bưởi thì năm 2016 thu về
gần 40 tỷ đồng. Chúng tôi mong bưởi Đại Minh sớm được công nhận nhãn
hiệu chứng nhận để sản phẩm bưởi được quảng bá rộng hơn trên thị trường,
giá trị sản phẩm cũng được nâng lên”. Hiện nay, bưởi Đại Minh có giá trung
bình 20.000 đồng/quả, nếu được cấp chứng nhận, chắc chắn bưởi sẽ có giá
trên 30.000/quả. Cùng với đó, người dân sẽ thực hiện nghiêm các quy trình về
kỹ thuật chăm sóc, thu hái bảo quản và chứng minh được nguồn gốc bưởi bán
ra thị trường.
Cùng với việc xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, Hợp tác xã Đặc sản
bưởi Đại Minh cũng đã được thành lập với sự tham gia của 15 thành viên.
Đây là những hộ có diện tích bưởi lớn, có kinh nghiệm trong việc chăm sóc
bưởi cũng như thu mua, kinh doanh bưởi trên địa bàn xã.


15

Bà Nguyễn Thị Hằng - Phó Chủ nhiệm Hợp tác xã Đặc sản bưởi Đại
Minh chia sẻ: "Các thành viên trong Hợp tác xã trực tiếp đến các vườn bưởi
để mua, lựa chọn quả bưởi đảm bảo các tiêu chuẩn để bán ra thị trường. Bên
cạnh đó, Hợp tác xã cịn cung cấp các loại cây giống, phân bón đảm bảo chất
lượng ra thị trường. Từ khi thành lập đến nay, Hợp tác xã đã nhận được nhiều
đơn đặt hàng mua bưởi của thương lái đến từ các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh,

Hải Phịng và thủ đơ Hà Nội".
Với việc bưởi Đại Minh được xây dựng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm,
bà Hằng hy vọng bưởi Đại Minh sẽ có chỗ đứng trên thị trường cả nước, có thể
sánh vai cùng bưởi đặc sản Năm Roi (Vĩnh Long), bưởi Phúc Trạch (Hà Nội)
hay bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ). Cây bưởi đã mang lại cuộc sống ấm no cho
người dân; nhiều ngôi nhà mới được xây dựng khang trang giữa vùng quả ngọt.
2.5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ở ngoài nƣớc
Cây trồng hút dinh dưỡng từ đất để sinh trưởng và phát triển. Ngoài các
bộ phận thu hoạch ra, trong các sản phẩm phụ cũng chứa đựng các chất dinh
dưỡng mà cây lấy từ đất. Sau mỗi vụ thu hoạch, cây trồng lại để lại cho đất một
lượng lớn các phụ phẩm hữu cơ. Thông qua các quá trình chuyển hố vật chất
trong đất mà các sản phẩm này trở thành nguồn dinh dưỡng đáng kể cho cây
trồng vụ sau. Tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, kết quả điều tra cho thấy: tình
hình sử dụng phế phụ phẩm nơng nghiệp ủ thành phân bón hữu cơ trong sản
xuất nông nghiệp tăng dần. Khoảng 77% nông dân sử dụng 60% sản phẩm phụ
của cây trồng vụ trước cho các cây trồng vụ sau, 18% hộ nông dân sử dụng
90% sản phẩm phụ cho cây trồng vụ sau. Edwards D.G and Bell L.C. (1989)
[22] cho rằng trong rơm rạ chứa khoảng 0,6% N, 0,1% P, 0,1% S, 1,5% K, 5%
Si và 40% C. Vì chúng sẵn có với số lượng khác nhau dao động từ 2-10 tấn/ha
nên đó là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây. Gần như tất cả K và 1/3 N, P, S
nằm trong rơm rạ. Do vậy, rơm rạ chính là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng rất


16

tốt cho cây. Viện Lân và Kali của Canada (1995) xác nhận 80% tổng số kali
cây lấy đi nằm trong xác, bã cây. Nếu các xác bã thực vật này được hồn lại
cho đất đã canh tác thì chúng sẽ cung cấp một lượng kali đáng kể cho các cây
trồng vụ sau. Các vùng trồng mía lớn trên thế giới (Ấn Độ, Trung Quốc,
Cuba,...) cũng có cách thức trả lại ngọn lá mía cho đất để làm dinh dưỡng cho

vụ sau thông qua kỹ thuật ủ tạo phân hữu cơ. Trong nền nông nghiệp cổ truyền
của các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam và các nước Asian, phân hữu
cơ không chỉ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng với hàm lượng vốn có của nó
mà cịn đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện các đặc tính lý hố học của
đất thơng qua vai trị của vật chất hữu cơ. Đánh giá vai trò của phân hữu cơ và
khả năng thay thế phân hoá học, Gill và cộng sự đã chỉ ra rằng sử dụng phân
chuồng với mức 12 tấn/ha kết hợp với 80 kg N cho năng suất tương đương với
mức 120 kg N. Ngoài ra các tính chất vật lý và hố học đất cũng được thay đổi
đáng kể sau 3 năm thí nghiệm liên tục hàm lượng hữu cơ tăng 0,072 % so với
đối chứng, hàm lượng lân tăng 0,15 mg/kg và kali dễ tiêu cũng tăng đáng kể so
với đối chứng. Nghiên cứu dài hạn về ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn phụ
phẩm nơng nghiệp (đã xử lý thành phân bón hữu cơ) trên đất phiến thạch sét tại
Brazil của Diekow và cộng sự (2005) [24] sau 17 năm đã chỉ ra rằng, trong
công thức luân canh với sử dụng tối đa nguồn hữu cơ từ thân lá ngô và cây họ
đậu đã làm tăng hàm lượng các bon trong tầng đất mặt (0-17,5 cm) 24% và
đạm tổng số tăng 15% và hàm lượng kali dễ tiêu cũng tăng 5% so với đối
chứng với công thức đối chứng độc canh hai vụ ngơ. Ngồi ra sử dụng phế phụ
phẩm cịn có thể tiết kiệm được 50% lượng phân hoá học, giảm chi phí cho
người dân trong sản suất . Khoa học gia người Nhật Bản Ono R., Watanabe T
cũng khuyên nông dân trồng chè của mình nên tận dụng nguồn phế phụ phẩm
nơng nghiệp làm phân bón hữu cơ cho cây chè để tăng hàm lượng mùn trong
đất [26]. Giáo sư Teruo Higa, trường Đại học Tổng hợp Ryukysu, Okinawa của


17

Nhật Bản đã nghiên cứu và phát minh ra công nghệ vi sinh vật hữu hiệu (EM)
vào những năm 70 của thế kỷ 20. T. Higa đã nghiên cứu phân lập, ni cấy,
trộn lẫn 5 nhóm vi sinh vật có ích là vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm
men, xạ khuẩn và nấm sợi được tìm thấy trong tự nhiên tạo ra chế phẩm

Effective Microorganisms (EM). Công nghệ EM dần trở nên nổi tiếng và có
ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước. 6 Kết quả thí nghiệm của Christian Bruns và
Christian Schüler (2000) [23] cũng cho thấy nếu phân hữu cơ (làm từ phân
người, gia súc và cây xanh) có bổ sung thêm Bacillus Subtilus, Lactobaccillus
Rhammossus, Bacillus Polymyxa bón cho chè thì chất hịa tan trong chè tăng từ
47,31% (chỉ bón phân hữu cơ) lên 51,01% (bón phân hữu cơ vi sinh). Để sản
xuất phân hữu cơ từ phế phụ phẩm nông nghiệp thế giới thường áp dụng 2 kỹ
thuật: Truyền thống và Kỹ thuật mới. Trong kỹ thuật truyền thống, phân động
vật với các chất thải hữu cơ (rơm rạ, thân lá ngô ...) cộng với một lượng phân
hố học trộn đều ủ kín. Với kỹ thuật ủ này, thời gian ủ kéo dài (thường trên 5
tháng), xuất hiện hiện tượng mất chất dinh dưỡng sau quá trình ủ (chủ yếu là
mất đạm), đống ủ có thể bị - cháy (đống ủ bị nóng quá mức, các chất hữu cơ
khô và chuyển sang cháy một phần), yêu cầu lớn về diện tích khi ủ. Kỹ thuật ủ
phân mới: Phân động vật trộn với các chất thải hữu cơ cộng thêm một lượng
nhất định phân hố học sau đó bổ sung chế phẩm chứa một số chủng vi sinh
phân giải chất hữu cơ, trộn đều, ủ kín. Kỹ thuật ủ này sẽ rút ngắn thời gian ủ
xuống còn 2 - 3 tháng (tùy thuộc loại chế phẩm vi sinh sử dụng trong đấy), hạn
chế lượng dinh dưỡng bị mất, tăng hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu (chủ yếu là
kali và lân dễ tiêu), hạn chế vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Salmonella, Vibrio).
Trong 2 kỹ thuật ủ trên, kiểu ủ mới hiện nay được đa số nông dân các nước
phát triển vùng nhiệt đới áp dụng. Trên thị trường quốc tế hiện nay, các chế
phẩm vi sinh vật có thể sử dụng trong xử lý phế thải nông nghiệp thành phân
bón hữu cơ đã được thương mại hóa chủ yếu là của Nhật Bản (EM, Bokashi),


18

Đài Loan (Organoc), Malaysia (Bikashi M), Ấn Độ (Hokaru), Trung Quốc
(Nhật Thiên Hòa, Điền Bảo...)... Từ chỗ phân hữu cơ chỉ sản xuất bằng phương
pháp thủ công truyền thống phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp quy mô

nông hộ cũng như trang trại nhỏ, chưa thành sản phẩm bán trên thị trường như
phân hoá học. Đến nay ở nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan...phân hữu cơ đã trở thành sản phẩm bán rộng trên thị trường, với
quy mô sản xuất công nghiệp. Cùng với chất hữu cơ, vi sinh vật tồn tại trong
đất, nước và vùng rễ cây có ý nghĩa quan trọng trong các mối tương tác giữa
cây trồng, đất và phân bón. Tại nhiều quốc gia, trong q trình sản xuất phân
bón hữu cơ vi sinh, vào công đoạn tạo thành phẩm người ta thường bổ sung
thêm một số chủng vi sinh vật đã được phân lập và tuyển chọn kỹ. Các chủng
vi sinh vật được bổ sung vào sẽ góp phần tăng cường khả năng hấp thu dinh
dưỡng của cây, tăng khả năng kháng bệnh,.....
2.6. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nƣớc
Nguyễn Hữu Phiệt (1966 - 1967) [7] (Trường Trung cấp, Bộ Nông
trường) sử dụng rơm rạ, cành lá chè không qua xử lý tủ cho chè kinh doanh
trên đất phiến thạch và phù sa cổ tại Nơng trường Quốc doanh Tân Trào và
trại thí nghiệm của Trường Trung cấp Nông lâm Tuyên Quang cho thấy độ
ẩm đất chè tầng 0 - 30cm có tủ cỏ tăng hơn so với đối chứng là 4,57 - 5,56 %
ở đất diệp thạch và 6,50% ở đất phù sa cổ; nhiệt độ đất chè cỏ tủ tầng đất mặt
10cm và tầng đất 30cm thấp và ổn định nên lợi cho hoạt động vi sinh vật thể
hiện bằng lượng CO2 đo được; hàm lượng mùn và đạm dễ tiêu đất chè có tủ
sau 5 tháng đều tăng hơn so đối chứng; chè con có tủ có tốc độ sinh trưởng
gấp 2 lần so đối chứng; Tân Trào có tủ chè góp phần tăng năng suất chè
Trung Du lên trên 25 tấn búp/ha. Kết quả tác dụng rất tốt, chống được xói
mịn, cỏ dại, tăng được chất mùn cho đất, và tăng được sản lượng búp ở Mộc
Châu đạt 146,6% so đối chứng không tủ. Kết quả nghiên cứu ở Phú Hộ năm


×