Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

NGE b6~1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------------

TRẦN THỊ HỒI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI ĐIỂM GIEO HẠT VÀ
THỜI GIAN BẢO QUẢN HẠT GIỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG NẢY MẦM
VÀ SINH TRƢỞNG CỦA CÂY GIỐNG SƠN ĐẬU CĂN TRONG
GIAI ĐOẠN VƢƠN ƢƠM TẠI HUYỆN HỊA AN TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Ngun - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM


---------------------------

TRẦN THỊ HỒI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI ĐIỂM GIEO HẠT VÀ
THỜI GIAN BẢO QUẢN HẠT GIỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG NẢY MẦM
VÀ SINH TRƢỞNG CỦA CÂY GIỐNG SƠN ĐẬU CĂN TRONG
GIAI ĐOẠN VƢƠN ƢƠM TẠI HUYỆN HỊA AN TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Lớp:

K45 – N03 - TT

Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2013 – 2017

Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Bùi Lan Anh

Thái nguyên - năm 2017



i
LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với sinh viên. Để
từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, kiểm nghiệm lại chúng
trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ chun mơn sau này.
Để hồn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo hướng dẫn đề tài, các thầy cô giáo giảng dạy, được sự giúp đỡ của các cơ
quan, các cá nhân và nhân dân địa bàn nơi thực hiện đề tài. Em xin chân thành
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
TS. Bùi Lan Anh người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hồn thành đề tài.
Các thầy, cơ giáo và cán bộ trong Khoa Nông học Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hồn chỉnh đề tài tốt nghiệp.
Lãnh đạo và cán bộ UBND huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè của
em đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thực hiện đề
tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân cịn nhiều
hạn chế nên đề tài này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo để đề tài được hoàn
thiện tốt hơn.
Thái Nguyên, ngày 4 tháng 6 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hoài



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt
Sơn Đậu Căn .................................................................................. 20
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến thời gian nảy mầm của
Sơn đậu căn .................................................................................... 21
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt Sơn đậu căn đến số cành/cây .. 22
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến chiều cao cây trong giai
đoạn vườn ươm .............................................................................. 25
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt
Sơn Đậu Căn .................................................................................. 29
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến số cành/cây Sơn đậu căn . 29
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến chiều cao cây Sơn
đậu căn ........................................................................................... 30
Bảng 4.8 : Thành phần các loại sâu, bệnh hại cây Sơn đậu căn trong giai
đoạn vườn ươm .............................................................................. 31
Bảng 4.9: Tỷ lệ cây bị hại do sâu, bệnh trong giai đoạn vườn ươm ............... 32


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của Sơn
Đậu Căn ..................................................................................... 20
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến thời gian nảy mầm của
Sơn đậu căn ................................................................................ 22
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến số cành/cây (sau nẩy
mầm 1 tháng) ............................................................................. 23
Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến số cành/cây (sau nẩy

mầm 2 tháng) ............................................................................. 23
Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến số cành/cây (sau nẩy
mầm 3 tháng) ............................................................................. 24
Biểu đồ 4.6: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến chiều cao cây (sau nẩy
mầm 1 tháng) ............................................................................. 25
Biểu đồ 4.7: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt chiều cao cây (sau nẩy
mầm 2 tháng) ............................................................................. 26
Biểu đồ 4.8: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến chiêu cao cây (sau nẩy
mầm 3 tháng) ............................................................................. 27
Biểu đồ 4.9: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến thời gian nẩy
mầm ........................................................................................... 28
Biểu đồ 4.10. Mật độ sâu hại cây Sơn đậu căn trong giai đoạn vườn ươm .... 33


iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

IUCN:

Tổ chức bảo tồn tài nguyên thiên nhiên quốc tế

WHO :

Tổ chức y tế thế giới

WWF :

Quỹ hoang dã thế giới

YHCT:


Y học cổ truyền

TPCN:

Thực phẩm chức năng

VBTCT:

Vườn bảo tồn cây thuốc

TCN:

Trước công nguyên


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3 Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 4
2.2 Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái
của cây sơn đậu căn ................................................................................. 4
2.2.1. Nguồn gốc của cây sơn đậu căn .............................................................. 4
2.2.2. Phân bố của cây sơn đậu căn................................................................... 5
2.2.3. Đặc điểm sinh vật học của cây sơn đậu căn ............................................ 6
2.2.4. Yêu cầu sinh thái của cây sơn đậu căn căn ............................................. 7
2.2.5. Yêu cầu dinh dưỡng của cây sơn đậu căn ............................................... 7
2.2.6. Phịng trừ sâu bệnh hại ............................................................................ 7
2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ Sơn đậu căn trên thế giới và Việt
Nam .......................................................................................................... 9
2.3.1. Tình hình sản xuất và sử dụng Sơn đậu căn trên thế giới ....................... 9
2.3.2. Tình hình sản xuất và sử dụng Sơn đậu căn ở Việt Nam...................... 10
2.3.3. Các nghiên cứu về cây Sơn đậ cănu làm dược liệu .............................. 11


vi
2.3.4. Tình hình nghiên cứu dược liệu tại Cao Bằng ...................................... 14
2.3.5. Tình hình nghiên cứu dược liệu tại Hịa An ......................................... 15
Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................ 16
3.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
3.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 16
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 16
3.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 17
3.5 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 18
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 19
4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Cao Bằng năm 2016 ................................ 19
4.2. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt (hạt tươi) đến tỷ lệ nẩy mầm

của Sơn đậu căn ..................................................................................... 19
4.3. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến thời gian nảy mầm của
Sơn đậu căn ............................................................................................ 21
4.4. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt Sơn đậu căn đến số cành/cây ............ 22
4.5. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến chiều cao cây trong giai
đoạn vườn ươm ...................................................................................... 25
4.6. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến thời gian nảy mầm của
hạt Sơn đậu căn ...................................................................................... 27
4.7. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt
Sơn đậu căn ............................................................................................ 28
4.8. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến số cành/cây Sơn đậu
căn trong giai đoạn vườn ươm ............................................................... 29
4.9. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt đến chiều cao cây Sơn đậu
căn trong giai đoạn vườn ươm ............................................................... 30


vii
4.10. Thành phần các loại sâu bệnh hại cây Sơn đậu căn trong giai
đoạn vườn ươm ...................................................................................... 31
4.11. Tỷ lệ cây Sơn đậu căn bị hại do sâu bệnh gây ra trong giai đoạn
vườn ươm ............................................................................................... 32
4.12. Mật độ sâu hại cây Sơn đậu căn trong giai đoạn vườn ươm................... 33
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 34
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 34
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 36
PHỤ LỤC


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo thống kê, ở nước ta hiện có 3.948 lồi cây được dùng làm thuốc
với khoảng trên dưới 300 loài thường xuyên được khai thác sử dụng cho thị
trường trong nước. Nhu cầu về thị trường dược liệu ở nước ta hiên nay
khoảng 50.000 – 60.000 tấn dược liệu mỗi năm, trong đó khoảng 2/3 được
khai thác tự nhiên và trồng trọt. Có khoảng 20.000 – 30.000 tấn dược liệu cho
nhu cầu thuốc y học cổ truyền, bao gồm cả số liệu nhập khẩu qua nhiều con
đường. Mặc dù Việt Nam là một nước có tiềm năng lớn về nguồn nguyên liệu
làm thuốc nhưng theo điều tra của viện dược liệu, nhiều lồi cây thuốc có giá
trị chữa bệnh và kinh tế cao trước đây có trữ lượng lớn cho khai thác thì nay
đã bị giảm sút và trở nên hiếm như : Hà thủ ơ đỏ, Vàng đắng, Hồng liên,
Ngũ gia bì gai, Ba kích, Đảng sâm, Hồng tinh... Đã có 123 lồi thuộc 53 họ
được đưa vào danh mục đỏ, sách đỏ việt nam và danh mục thuốc nghị định
48CP/2002 của chính phủ. Trong đó có tới 55 lồi được phân hạng theo I
UCN ở mức bị đe dọa tuyệt chủng.
Khai thác, bảo vệ và phát triển tài nguyên sinh vật nói chung và nguồn
cây dược liệu nói riêng đang là vấn đề cấp bách được đặt lên hàng đầu. Bởi vì
bảo vệ tài nguyên sinh vật là chúng ta đang bảo vệ sự cân bằng sinh thái, bảo
vệ sự đa dạng sinh học và môi trường, bảo vệ chính chúng ta về sức khỏe,
kinh tế, văn hóa, ... Hơn nữa, phát triển dược liệu trong giai đoạn tới cũng mở
ra cơ hội rất lớn cho việc giao thương, tham gia thị trường quốc tế về dược
liệu và dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên. Nhưng hàng năm nguồn dược liệu
trong nước chỉ đáp ứng được 26% còn lại chúng ta phải nhập từ nước ngồi,
trong đó chủ yếu từ Trung Quốc chiếm 54% mà chất lượng dược liệu nhập
khẩu chưa được kiểm tra và quản lý chặt chẽ nên vẫn bị hiện tượng nhập


2

“dược liệu rác” (Hoàng Khánh Toàn, 2012). Theo Cục Quản lý dược (2012),
năm 2010 nước ta nhập khẩu 16.790,38 tấn dược liệu thô với tổng giá trị nhập
khẩu dược liệu 15.143,39 nghìn USD và năm 2011 nhập 18.772,48 tấn dược
liệu thô, tăng 11,81% so với năm 2010 và tổng giá trị nhập khẩu dược liệu
năm 2011 đạt 16.445,86 nghìn USD, tăng 8,6% so với năm 2010. Theo báo
cáo của Cục quản lý dược, nhu cầu sử dụng Sơn đậu căn làm thuốc hàng năm
là 150 tấn, trong đó lượng nhập từ Trung Quốc là 98,5%.
Cây Sơn đậu căn là một cây thuốc có vai trị quan trọng trong y học cổ
truyền. Phát triển cây Sơn đậu căn có ý nghĩa cả về mặt kinh tế, xã hội, môi
trường và y học, giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao. Cây Sơn đậu căn đã
được phát hiện là một cây thuốc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng,
lợi hầu họng. Trong y học cây Sơn đậu căn được coi là dược thảo quý với
nhiều tác dụng bảo vệ sức khỏe con người như chữa các bệnh bệnh sốt do viêm
nhiễm đường hô hấp, viêm amidan, viêm họng, các bệnh mụn nhọt, đặc biệt
nhọt độc, phù thũng, răng lợi sưng đau; cịn dùng trị kiết lỵ, dùng ngồi trị côn
trùng, rắn, rết cắn. Do vậy Sơn đậu được rất nhiều nước chú trọng và phát triển.
Chính vì vậy, để có cơ sở cho việc phát triển nguồn dược liệu Sơn Đậu
Căn trên quy mô lớn một cách hiệu quả, bền vững, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt và thời gian bảo
quản hạt giống đến khả năng nẩy mầm và chất lượng cây giống Sơn Đậu căn
trong giai đoạn vườn ươm tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Xác định được thời điểm gieo hạt thích hợp nhất đến khả năng nẩy
mầm và chất lượng cây giống trong vườn ươm.


3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến thời gian nảy

mầm và tỷ lệ nảy mầm
- Đánh giá được ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây, số lá trên cây trong giai đoạn vườn ươm
1.3 Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất:
- Ý nghĩa trong học tập: Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa
những kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho
sinh viên nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Biết cách thực
hiện một khố luận tốt nghiệp, có thêm kiến thức và kinh nghiệm sản xuất.
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên tiếp cận với cơng
tác nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chun mơn đồng thời tạo cho
mình tác phong làm việc đúng đắn, nghiêm túc, sáng tạo đúc rút được những
kinh nghiệm thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Qua kết quả nghiên cứu xác định
được thời vụ gieo trồng thích hợp nhất nhằm nâng cao tỷ lệ nẩy mầm, rút
ngắn thời gian nẩy mầm và nâng cao chất lượng cây giống.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Việt Nam là nước nhiệt đới có nguồn tài nguyên động thực vật đa dạng.
Có điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Sơn
đậu căn. Cây Sơn đậu căn chủ yếu được trồng ở vùng núi cao và duy trì rải
rác ở 1 số vùng và các trung tâm, trạm trại của Viện dược liệu.
Sơn đậu căn là loại cây quý hiếm, phân bố hẹp, trữ lượng không đáng
kể, lại thường bị chặt phá bừa bãi, nên Sơn đậu căn có tên trong sách đỏ Việt
Nam. Ở Việt Nam, Sơn đậu căn có ở: Hạ lang, Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng;
Mèo Vạc, Yên Minh, Quảng Bạ tỉnh Hà Giang; các đảo thuộc Vịnh Hạ Long

tỉnh Quảng Ninh; Nho Quan tỉnh Ninh Bình; Sơn Trà tỉnh Đà Nẵng.
2.2 Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của
cây sơn đậu căn
2.2.1. Nguồn gốc của cây sơn đậu căn
Giống sơn đậu căn ban đầu là giống nguyên thủy thu trong tự nhiên
(cây hoang dại)
Tên khoa học: Sophora tonkinensis Gapnep
Tên đồng danh: Sophora subprostrata( Chun et T.Chen).
Thuộc họ Đậu Fabaceae.
Sơn đậu căn là cây có nguồn gốc ở nhiệt đới nóng ẩm, sơn đậu căn mọc
hoang dại đã được tìm thấy ở Nam Trung Hoa và các tỉnh miền Bắc nước ta
cho đến tận Đà Nẵng. Sơn đậu căn là cây ưa sáng, chịu hạn nhưng không chịu
được ngập úng, thường mọc ở núi đá vôi hay các sườn đồi khô cằn ở độ cao
dưới 1000m. Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của
vùng nhiệt đới (nguyên sản là Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc) [15].


5
Tên Việt nam: Hòe Bắc Bộ, Hòe bắc Biệt Nam; Tên khác: Sơn đậu,
quảng đậu căn, hoàng kết, khổ đậu căn. Hiện tại ở Việt Nam ngoài tài liệu về
thực vật, thì chưa có bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học chính thức nào về
cây này.
2.2.2. Phân bố của cây sơn đậu căn
Sơn Đậu Căn có mọc rải rác trên các sườn núi đá vơi thuộc vùng nhiệt
đới nóng ẩm phía nam Trung Quốc và phía bắc Việt Nam
Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của vùng
nhiệt đới (nguyên sản của Sophora tonkinensis là Bắc Việt Nam và Nam
Trung Quốc.
Trước năm 1950, Sophora tonkinensis được phân bố ở 21 huyện của
tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc. Nhưng sau đó, các nguồn tài nguyên Sophora

tonkinensis hoang dã giảm nhanh chóng do sự gia tăng của việc khai thác để
sử dụng làm thuốc và xuất khẩu. Cho nên, trong những năm của thập niên
1980, Sophora tonkinensis hoang dã chỉ còn ở 10 huyện và đến năm 2002 chỉ
còn ở 4 huyện của tỉnh Quảng Tây. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho
giá của Sơn đậu căn tăng nhanh. Năm 2002, 1 kg Sơn Đậu Căn (Sophora
tonkinensis ) tươi có giá 4 – 5 nhân dân tệ (khoảng 0,63 USD/1kg tươi); đến
năm 2013 giá là 80 nhân dân tệ (khoảng 12,6 USD/kg). Trước thực tế đó, để
đáp ứng nguồn nguyên liệu dược Sơn đậu căn trong nước và xuất khẩu, chính
phủ Trung Quốc đã và đang có nhiều chính sách khuyến khích trồng Sơn đậu
căn với quy mô lớn. Nhưng vấn đề này hiện nay vẫn đang gặp khó khăn do
thiếu hụt nghiêm trọng nguồn cây giống.
Sơn đậu căn là loài quý hiếm, phân bố hẹp, trữ lượng không đáng
kể, lại thường bị chặt phá bừa bãi, nên Sơn đậu Căn có tên trong sách đỏ Việt
Nam [20].


6
Ở Trung Quốc phân bố địa lí của cây Sơn đậu căn chủ yếu ở các tỉnh
Quảng tây (từ Tây nam sang Tây bắc), tỉnh Quý Châu và vùng Đông nam của
tỉnh Vân nam, các khu vực có vị trí 22°21'~26°6' độ vĩ Bắc, 103°20'~108°45'
độ kinh Đông.
2.2.3. Đặc điểm sinh vật học của cây sơn đậu căn
Sơn đậu căn có tên khoa học là Sophora tonkinensis Gapnep và tên
đồng danh là Sophorasub subprostrata Chu etT Chen, thuộc họ đậu
(Fabaceae) [16], [15]. Ngồi ra, Sơn Đậu cịn có tên khoa học là Pophorasub
subprorslata Chu etT Chen thuộc họ đậu Lleguminosae [15].
- Thân Sơn đậu căn:
Sơn Đậu thuộc loại cây bụi, mọc thẳng đứng hoặc nằm sát mặt đất. Cao
1-2m, thân hình trụ có lơng mềm.
- Rễ Sơn đậu căn:

Bộ rễ có từ 2 - 5 rễ nhỏ, hình trụ, màu vàng nâu, dài 30 - 40cm (có
trường hợp đạt 80 - 100cm).
- Lá Sơn đậu căn:
Lá kép lông chim lẻ, mỗi lá kép có từ 9 - 15 lá chét mọc đối. Lá chét
dầy, thn hay hình bầu dục dài 3 - 4 cm, rộng 1 - 2 cm, mặt trên nhẵn và óng
ánh, mặt dưới có lơng.
- Hoa Sơn đậu căn:
Cụm hoa mọc thành chùm ở nách lá, dài 12 - 15cm, hoa cánh bướm
màu vàng trắng, đài hoa hình chng bên ngồi có lơng. Tràng hoa mầu vàng.
Quả màu tím đen, thành chuỗi, dài 4 cm, có lơng, tự mở, có chứa hạt hình
trứng, đen bóng. Thời kì hoa là tháng 5 – 7 [15].
- Quả Sơn đậu căn:
Quả Sơn đậu căn có hình trái xoan đen, bóng khi khô, dài 1,2 - 1,8cm,
rộng 0,8 - 1cm; hạt to, cứng. Thời kì quả là tháng 8 - 12 [15].


7
2.2.4. Yêu cầu sinh thái của cây sơn đậu căn căn
Sơn đậu căn trên vùng đồi núi đất, núi đá vôi, trồng ở độ cao 500 800m so với mực nước biển. Thường sinh trưởng trong điều kiện đủ ánh sáng
(cây ưa sáng) trên sườn núi hoặc đỉnh núi. Sơn đậu căn là cây ưa sáng, chịu
hạn nhưng không chịu được ngập úng, thường mọc ở núi đá vôi hay các sườn
đồi khô cằn ở độ cao dưới 1000m. Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện
khí hậu nóng ẩm của vùng nhiệt đới.
2.2.5. Yêu cầu dinh dưỡng của cây sơn đậu căn
Sơn đậu căn là cây thuốc nhiều năm (3 - 4 năm mới cho thu hoạch), bộ
phận thu làm thuốc là bộ rễ. Do vậy nên chọn đất có tầng đất trồng dày, đất
có kết cấu, thốt nước tốt, vùng trồng đủ ánh sáng[14].
Phân bón lót cho 1 ha: Phân chuồng 10-12 tấn/ha. Phân chuồng phải
được ủ hoai mục, có thể sử dụng phân xanh bổ xung để làm tơi xốp đất. Rắc
đều phân lên trên luống trước khi vun đất lên luống, dùng cuốc lên luống lấp

kín phân .
+ Phân bón vơ cơ: Năm thứ nhất dùng 80kg đạm urê/ha hòa nước tưới
vào từng hốc cho giai đoạn cây trong vườn ươm. Từ năm thứ 2 trở đi thì mỗi
năm bón 2 lần vịa tháng 2-4 tháng 8-9, sử dụng phân tổng hợp bón vào gốc
cây, mỗi lần bón khoảng 250kg NPK
Năm đầu là thời kỳ cây con trong vườn ươm nên chỉ bón phân đạm
(urê), mỗi gốc bón 5g. Từ năm thứ 2 trở đi trên ruộng sản xuất bón phân tổng
hợp NPK, bón 2 lần/năm :
+ Lần 1 bón vào tháng 2 - 4 và bón sau khi đã làm sạch cỏ.
+ Lần 2 bón vào mùa thu (khoảng tháng 9), mỗi lần bón 25g/hốc.
2.2.6. Phòng trừ sâu bệnh hại
Hiện nay trên cây Sơn đậu căn đã phát hiện ra 2 loại bệnh do vi khuẩn gây
ra : Bệnh thối rễ (Root rot) và bệnh Sclerotium rolfsii( bệnh thối rễ và thân).


8
- Bệnh thối rễ nguyên nhân là do vi khuẩn xâm nhập vào bộ rễ gây ra
thối, làm cho nước và chất dinh dưỡng khơng vận chuyển được từ đó dẫn đến
bộ phận trên mặt đất bị héo và chết. Bệnh gây hại cả năm nhưng hại nghiêm
trọng nhất là vào mùa hè và mùa thu. Thời kỳ đầu của bệnh có thể sử dụng
thuốc Chlorothalonil pha lỗng với nước 500 lần rồi tưới vào gốc.
- Bệnh Sclerotium rolfsii gây hại cả thân và bộ rễ của cây, khiến cho tại
vết bệnh của bộ phận bị hại chuyển sang màu nâu, sau đó sẽ bị thối. Bệnh
phát sinh trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm đều cao. Thời kỳ đầu của bệnh có
thể sử dụng Carbendazim pha lỗng với nước 800 lần rồi tưới vào gốc hoặc
phun dưới dạng sương mù.
Sâu hại Sơn đậu căn có 4 loại chính: Sâu đục thân, sâu đục quả, nhện
đỏ và côn trùng cánh cứng
- Sâu đục thân: sâu non (ấu trùng) đục thân và cành tạo thành khoảng
trống trong thân (làm thân rỗng), Kết quả là làm bộ phận trên mặt đất bị khơ

và chết do q trình vận chuyển nước và vật chất trong thân bị ngăn cản. Trên
bề mặt nơi bị bệnh tấn cơng sẽ thấy có vệt kéo dài màu trắng. Phòng trừ bệnh
này bằng cách là bắt ấu trùng tuổi nhỏ và trứng của chúng (thường tiến hành
vào tháng 4-6) hoặc dùng thuốc Lorsban pha loãng nước 800 lần phun dưới
dạng sương mù hoặc tưới trực tiếp.
- Sâu đục quả: bệnh này hại vào thời kỳ hoa quả. Cách phòng trừ tương
tự như đối với sâu đục thân hại thân cành.
- Nhện đỏ: đặc điểm là chúng gây hại gần như cả năm, chúng tập chung
chủ yếu ở phía sau mặt lá và gây hại bằng cách chích hút. Hậu quả là làm cho
mặt trên của lá xuất hiện các đốm trắng (chuyển từ màu xanh lục sang màu
trắng) do vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình quang hợp của cây.


9
- Côn trùng cánh cứng: Bệnh này cũng xuất hiện cả năm, chúng tập
chung gây hại vào các bộ phận cịn non của cây như lá non…bằng cách chích
hút, khiến cho lá non bị quăn lại ( bị biến dạng)..[14].
2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ Sơn đậu căn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và sử dụng Sơn đậu căn trên thế giới
Theo kinh nghiệm truyền thống và y học cổ truyền Trung Quốc và Nhật
Bản, rễ Sơn đậu căn được sử dụng để giảm sốt, giải độc, chữa viêm họng, viêm
lợi , viêm loét dạ dày và nhuận tràng.
Theo y học hiện đại, trong rễ Sơn đậu căn có nhiều các alkaloid như:
matrine, oxymatrine, sophocapine,…[17] có tác dụng chống ung thư và ức
chế sự phát triển của khối u, điều trị các bệnh viêm gan siêu vi trùng, rối loạn
nhịp tim, viêm da .
Ở Trung Quốc, Sơn đậu căn là một trong những cây thuốc quan trọng
đã được nghiên cứu rất kỹ về thành phần hóa học của rễ cây Sơn đậu căn bao
gồm: flavonoid, polysaccharides, saponin và các alkaloid[18].
Độc tính của alkaloid (matrine và oxymatrine) trong rễ Sơn đậu căn rất

thấp và ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương rất nhẹ, cụ thể: LD50
đối với chó là 650 mg, với người là 40g/ngày
Sơn đậu căn ít có tác dụng phụ. Khi sử dụng ở liều lượng quá nhiều, nó
có thể làm phát sinh một số triệu chứng về tiêu hóa như: buồn nơn, táo bón,
chóng mặt, rụng tóc và phát ban. Các tác dụng phụ liên quan đến liều
lượng: Khi liều lượng sử dụng là dưới 30 gam mỗi ngày, khơng có phản ứng
bất lợi xuất hiện.
Liều dùng của các alkaloid của rễ cây Sơn đậu căn chiết xuất đối với
người là 300 – 600 mg/ngày (tức ở mức 2% alkaloid, điều này tương ứng với
15 – 30 g rễ/ngày). Tuy nhiên, trong điều trị chứng loạn nhịp tim liều dùng có
thể cao hơn, 1.000 – 1.500 mg/lần và ngày dùng 3 lần . Đối với một số bệnh


10
nhân bị bệnh hen suyễn, chỉ dùng 100mg/ngày và dùng 3 lần/ngày đã thấy
xuất hiện hiện tượng chóng mặt, buồn nơn. Nhưng những triệu chứng này
cũng nhanh chóng qua đi mà không cần phải giảm liều hay ngừng điều trị .
2.3.2. Tình hình sản xuất và sử dụng Sơn đậu căn ở Việt Nam
* Bộ phận dùng và thành phần hóa học: Bộ phận dùng là rễ. Rễ cây có
vị đắng, tính hàn. Rễ có thành phần hóa học của rễ Sơn đậu căn chủ yếu là
matrin và oxymatrin.
* Tác dụng dược lý: Theo Hồng Tích Huyền (2011) [11], matrin,
oxymatrin có tác dụng ức chế sự tạo loét ở dạ dày do ức chế tiết acid. Rễ cây
Sơn đậu căn có tác dụng làm ổn định màng tế bào khi màng tế bào bị kích
thích quá mức, ví dụ trong động kinh, viêm phế quản, các dạng ung thư, các
bệnh tự miễn, tắc nghẽn phổi mạn tính, khí thũng phế nang, suy giảm thính
lực, nhức nửa đầu, khó ngủ, loạn trương lực cơ v.v…
* Công dụng và liều dùng: Theo Đỗ Tất Lợi (2012) , Sơn Đậu được
dùng để trị phát nóng, ho đau cổ họng, trị hồng đản cấp tính, sát trùng. Ngày
dùng 6 – 12g dạng thuốc sắc hay thuốc bột [12].

Theo Trung Y: Lấy rễ khô ngâm nước 4 - 5 ngày, rửa sạch, bỏ hết tạp
chất, rễ nhỏ cắt khúc, rễ to chẻ đôi, ủ độ 4 - 5 ngày cho mềm, thái lát mỏng 1 2 ly phơi khô. Rễ to, nhỏ trộn lẫn với nhau mà dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm 4 - 5 ngày, thái lát
mỏng 1 - 2 ly. Cịn có thể ngậm vào miệng hoặc mài ra uống.
* Các sản phẩm có thành phần Sơn Đậu đã và đang lưu hành trên
thị trường Việt Nam:
- OP.Cel, sản phẩm của Mylipha Group [5].
Cơng dụng: TPCN phịng bệnh, tăng cường chức năng gan, giải độc
gan, tăng sức đề kháng, năng lượng của tế bào để hỗ trợ quá trình làm giảm
các tác dụng phụ của hóa trị liệu và xạ trị.


11
- CELLOG SP, sản phẩm của Công ty TNHH LOHHA [6].
Công dụng: Giúp thanh nhiệt, giải độc, chống phù nề, bồi bổ gan, hỗ
trợ điều trị một số chứng bệnh thông thường như giảm đau, chống viêm, hạ
sốt, lợi tiểu và các bệnh ung bướu.
- Viên ngừa mụn Hoa Linh của Cơng ty cổ phần VNG [7]. Lư hành tồn
quốc theo số 1031/2007/YT_CNTC.
Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, tiêu viêm, tán ứ, trừ nhiệt độc tích
tụ trên da, tái lập cân bằng sinh lý ở da. Hỗ trợ điều trị tận gốc mụn trứng cá,
chống mụn trứng cá mọc thêm, ngừa mụn tái phát (bao gồm: mụn trứng cá thông
thường; trứng cá bọc; trứng cá đỏ; mụn mủ; mụn cám ).
2.3.3. Các nghiên cứu về cây Sơn đậ cănu làm dược liệu
Theo YHCT, (Phạm Xuân Sinh) Sơn đậu căn có vị đắng, tính hàn, hơi
có độc (khi dùng cần sao vàng), nhập vào các kinh tâm, phế, vị, đại tràng. Có
tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, lợi hầu họng, dùng trị các bệnh sốt
do viêm nhiễm đường hô hấp, viêm amidan, viêm họng, các bệnh mụn nhọt,
đặc biệt nhọt độc, phù thũng, răng lợi sưng đau; còn dùng trị kiết lỵ, dùng
ngồi trị cơn trùng, rắn, rết cắn. Ngày dùng 4 - 12g rễ, hoặc 3 - 4,5g vỏ rễ dưới

dạng bột hoặc nước sắc, thường phối hợp với một số các vị thuốc khác.
Bộ phận dùng: Lá, hạt, rễ – Folium, Semen et Radix Euchrestae .
Thành phần hố học: Cây chứa alcaloid cytisine cùng nhóm tác dụng
với nictoine.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Lấy rễ khô ngâm nước 4 – 5 ngày, rửa sạch, bỏ hết tạp
chất, rễ nhỏ cắt khúc, rễ to chẻ đôi, ủ độ 4 – 5 ngày cho mềm, thái lát mỏng 1
– 2 ly phơi khô. Rễ to, nhỏ trộn lẫn với nhau mà dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm 4 – 5 ngày, thái lát
mỏng 1 – 2 ly. Cịn có thể ngậm vào miệng hoặc mài ra uống.


12
Tính vị, tác dụng: Rễ có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, giải
độc, tiêu thũng, giảm đau.
Chủ trị: trị phát nóng, ho đau cổ họng, trị hồng đản cấp tính, sát trùng.
Liều dùng: Ngày dùng 6 – 12g [28].
Công dụng:
Ở Thái Lan và Việt Nam, nước sắc lá dùng uống để làm cho dễ sinh đẻ.
Ở Malaixia, người ta dùng hạt có vị đắng làm thuốc trị các bệnh về
ngực và như là thuốc chống độc và bổ.
Ở Inđônêxia, cây được dùng làm thuốc diệt côn trùng.....
Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ được dùng trị viêm ruột, ỉa chảy, đầy
bụng, đau dạ dày, đau hầu họng.
Kiêng ky: Tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng thì khơng nên dung
- Sơn đậu căn còn dung chữa trị 1 số bệnh như: Trị viêm amidan cấp
tính, trị viêm amidan, viêm họng sưng thũng, sốt cao, nuốt đau, Trị viêm họng
cấp, đau họng, trị sưng lợi răng [29].
* Các bài thuốc đơng y có thành phần Sơn đậu căn:
+ Thuốc uống trong để trị bệnh Sùi Mào Gà:

Bài 1: Dã cúc hoa 30g, thổ phục linh 30g, kim ngân hoa 10g, cam thảo
10g, bản lam căn 10g, sơn đậu căn 10g, xạ can 10g, liên kiều 10g, hoàng cầm
10g, chi tử 10g, hồng bá 10g, thương truật 10g, sơn từ cơ 5g, sắc uống mỗi
ngày 1 thang [1].
+ Thuốc bơi ngồi để trị bệnh Sùi Mào Gà:
Bài 1: Mã xỉ hiện 45g, bản lam căn 30g, sơn đậu căn 30g, khổ sâm 30g,
hoàng bá 20g, mộc tặc thảo 15g, bạch chỉ 10g, đào nhân 10g, lộ phong phòng
10g, cam thảo sống 10g, tế tân 10g, sắc đặc lấy nước thấm vào gạc đắp lên
tổn thương mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 15 phút, 5 lần là 1 liệu trình [1].


13
Bài 2: Khổ sâm 50g, sơn đậu căn 20g, đào nhân 15g, đan bì 12g, tam
lăng 30g, nga truật 30g, mộc tặc 20g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương mỗi
ngày 2 lần, mỗi lần 8 phút, 14 ngày là 1 liệu trình [1].
+ Thuốc chữa bệnh Thủy đậu thể nặng: Thủy đậu mọc dày, sắc tím tối,
màu nước đục, xung quanh nốt thủy đậu màu đỏ sẫm, trẻ sốt cao, khát nước,
bứt rứt, mặt đỏ, môi hồng, niêm mạc miệng có những nốt phỏng, rêu lưỡi
vàng, chất lưỡi đỏ. Phép chữa là thanh nhiệt giải độc ở khí phận, lương huyết
ở danh phận. Dùng bài: kim ngân 12g, liên kiều 8g, sinh địa 12g, xích thược
8g, bồ cơng anh 16g, chi tử (sao) 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu họng đau
gia xạ can 4g, sơn đậu căn 8g. Nếu phiền táo gia hồng liên 8g; táo bón gia
đại hồng 4g; khát nước, miệng khơ gia thiên hoa phấn, sa sâm, mạch môn
mỗi vị 8 - 12g [2].
+ Bài thuốc hỗ trợ điều trị Mụn trứng cá: Bồ công anh, ngưu hồng, đại
hồng, sơn đậu căn... có tác dụng thanh huyết nhiệt, thanh phế nhiệt, tiêu
viêm, tán ứ, trừ nhiệt độc... tái lập cân bằng sinh lý da; một số kháng sinh
thực vật cũng thường phối hợp trong bài thuốc trị trứng cá như: Kim ngân
hoa, xuyên tâm liên, chi tử... [3].
+ Bài thuốc chủ trị ung thư phổi dạng vảy cá: Tảo lưu 15g, Hải tảo 15

g, tử thảo căn 30 g, tiền hồ 10g, thổ bối mẫu 20g, sơn đậu căn 15 g, nam mộc
hương 15g, sơn hiair loa 30g, thảo hà xa 15g, hạ khô thảo 15g [27].
+ Trị họng sưng đau lở loét (do uống rượu quá nhiều): Sơn đậu căn
14g, bạc hà 8g, cam thảo 6g, cát cánh 10g, lien kiều 14g, mạch môn 12g,
ngưu bang 12g, trần bì 10g, xạ can 14g [29].
+ Trị họng sưng nghẹt đau: Chi tử, sơn đậu căn, đạm trúc diệp, đăng
tâm, lăng tiêu căn, ngài diệp, mỗi vị khoảng 10 - 12 g trộn đều sắc với rượu
hoặc nước uống [29].
+ Hỗ trợ ung thư gan: Sơn đậu căn 14g, đan sâm 14g, bán chi liên 16g [4].


14
+ Hỗ trợ ung thư thực quản: Bán chi liên 14g, bạch hoa xà thiệt thảo
20g, sơn đậu căn 14g, cam thảo 6g [4].
+ Hỗ trợ ung thư mũi họng: Kim ngân hoa 14g, sơn đậu căn 14g, bồ công
anh 12g, xạ can 12 g [4].
+ Trị viêm amidan, viêm họng, sốt cao, nuốt đau: Vị thuốc Sơn đậu căn
12g kết hợp Kim ngân hoa 12g; Hoàng liên 4g; Hoàng bá 8g. Sắc uống ngày
3 lần. Uống trước ăn 1 giờ [29].
+ Trị viêm amidan cấp tính: Vị thuốc Sơn đậu căn kết hợp Ngưu bàng
tử, Xạ can, Kinh giới mỗi vị 9g, Phòng phong 6g, Kim ngân hoa 12g, Cam
thảo 6g. Sắc uống ngày 3 lần và uống trước ăn 1 giờ [29].
+ Trị viêm amidan mãn tính: Vị thuốc Sơn đậu căn 15g, Sinh cam thảo
10g, Kim liên hoa 5g. Sắc uống chia 3 lần/ngày. Uống trước ăn 1 giờ và uống
liền trong khoảng 3-4 tuần [29].
+ Trị viêm họng cấp, đau họng: Vị thuốc Sơn đậu căn 3g; Xạ can 10g;
Nhân sâm 10g; Cát cánh 7g; Cam thảo 2g. Sắc uống ngày 3 lần. Uống trước
ăn 1 giờ và uống liền trong khoảng 1-2 tuần [29].
2.3.4. Tình hình nghiên cứu dược liệu tại Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc có độ cao từ 600 - 1.300 m so

với mặt nước biển, có diện tích đất tự nhiên lớn 6.690,72 km², trong đó diện
tích rừng núi chiếm 90%.
Cao Bằng là một trong những nơi sinh trưởng của nhiều loài cây thuốc
quý của Việt Nam. Theo thống kê của Viện Y học cổ truyền, tỉnh Cao Bằng
có hàng nghìn lồi cây thuốc q, chiếm ¼ -1/3 tổng số các lồi cây thuốc
Việt Nam. Trong đó, cây Sơn Đậu sinh trưởng phát triển tốt ở điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng Cao Bằng.
Người dân các huyện giáp biên có trình độ văn hóa thấp, cuộc sống chủ
yếu vẫn là tự cung tự cấp. Cho nên, để mưu sinh cuộc sống họ đã đổ xô lên


15
rừng tìm cây thuốc, chặt cả cây, nhổ tận gốc rễ cây thuốc đem bán cho Trung
Quốc làm cho nguồn tài nguyên dược liệu của tỉnh Cao Bằng bị giảm sút
nghiêm trọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Theo số
liệu thống kê của các cơ quan chức năng tỉnh Cao Bằng mỗi năm ước tính có
từ 300 – 500 ngàn tấn dược liệu được khai thác vận chuyển bán sang Trung
Quốc. Trong vòng 20 năm qua số dược liệu bán sang biên giới ít nhất cũng
hàng triệu tấn với giá trị kinh tế rất lớn, có lẽ những con số về sự thất thoát tài
nguyên thuốc của tỉnh Cao Bằng cũng là những con số mang tính đại diện cho
các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
2.3.5. Tình hình nghiên cứu dược liệu tại Hịa An
Cao Bằng nói chung và các huyện Hịa An nói riêng có nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế rừng, nhiều loại cây dược liệu quý như hoàng tinh, ngưu tất,
tam thất, kim tuyến... mọc tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình khai thác người
dân chưa có ý thức trong việc gây trồng, phát triển một số cây thuốc quí hiếm.
Bên cạnh đó, cũng chưa có đơn vị nào trên địa bàn tỉnh được giao hoặc chủ
động trong việc trồng thử và chế biến các cây thuốc quý. Việc nghiên cứu các
thành phần hoạt chất, kỹ thuật nhân giống và công nghệ chế biến các loại
thuốc đặc hữu cũng chưa đầy đủ, nhất là chưa có mơ hình trồng cây thuốc nào

để tạo ra sản phẩm có giá trị làm cho người dân.
Vì vậy việc nghiên cứu phát triển dược liệu một cách tồn diện theo
hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu
dược liệu trong nước và có thể tham gia xuất khẩu tăng thu nhập cho người
dân trên đơn vị canh tác đất rừng là rất cần thiết và quan trọng. Xuất phát từ
thực tế đó, Cơng ty cổ phần giống cây trồng Cao Bằng đã triển khai thực hiện
dự án “xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trồng và chế biến cây dược
liệu theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.


16
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây trồng: cây Sơn đậu căn.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9
năm 2016 đến tháng 4 năm 2017
- Địa điểm: Tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến khả năng nảy mầm
của hạt giống và sinh trưởng của cây con Sơn đậu căn trong giai đoạn
vườn ươm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống đến khả năng
nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con Sơn đậu căn trong
giai đoạn vườn ươm
- Nghiên cứu thành phần, tần suất xuất hiện của các loài sâu, bệnh hại và
tỷ lệ cây cây con Sơn đậu căn bị hại trong giai đoan vườn ươm

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn tồn gồm 3 cơng thức
với ba lần nhắc lại, mỗi công thức 10 bầu/1 lần nhắc lại
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến khả năng
nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con Sơn đậu căn trong giai
đoạn vườn ươm


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×