Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 831 01 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng – Năm 2020




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.................................................... 4
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu ................. 5
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu ....................................................................... 5
9. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH .......................................... 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ............................... 9
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế hộ gia đình ................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm y tế hộ gia đình ............................................... 11
1.2. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM
GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ......................................................... 14
1.2.1. Khái niệm phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia
đình .................................................................................................................. 14
1.2.2. Ý nghĩa phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình .. 16
1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ............................................ 20
1.3.1. Gia tăng quy mơ đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình .... 20
1.3.2. Phát triển sản phẩmbảo hiểm y tế hộ gia đình ................................ 21
1.3.3. Phát triển mạng lƣới bảo hiểm y tế hộ gia đình .............................. 23
1.3.4. Phát triển chất lƣợng bảo hiểm y tế hộ gia đình ............................. 25



1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỐI
TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ............................. 26
1.4.1. Bối cảnh phát triển bảo hiểm xã hội địa phƣơng ............................ 26
1.4.2. Nhận thức của đối tƣợng thuộc diện tham gia ................................ 29
1.4.3. Năng lực bộ máy BHXH địa phƣơng ............................................. 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM
GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................... 31
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH TỈNH QUẢNG BÌNH ..................... 31
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình ........ 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình .............. 32
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH CỦA
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 .......................................... 33
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG BẢO HIỂM Y TẾ HỘ
GIA ĐÌNH TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................. 36
2.3.1. Gia tăng quy mô đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình .... 36
2.3.2. Thực trạng phát triển sản phẩm bảo hiểm y tế hộ gia đình ............. 43
2.3.3. Thực trạng phát triển mạng lƣới bảo hiểm y tế hộ gia đình ........... 44
2.3.4. Phát triển chất lƣợng bảo hiểm y tế hộ gia đình ............................. 53
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 59
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................. 59
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại .................................................................... 60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ........................................ 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 64


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH ............................................................................................................... 65

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH ................................................................................................ 65
3.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 65
3.1.2. Phƣơng hƣớng ................................................................................. 65
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO
HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ......... 67
3.2.1. Giải pháp gia tăng quy mô đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ
gia đình ............................................................................................................ 67
3.2.2. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm BHYT hộ gia đình ..................... 71
3.2.3. Giải pháp phát triển các mạng lƣới tham gia bảo hiểm y tế hộ gia
đình hiệu quả ................................................................................................... 72
3.2.4. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm BHYT
hộ gia đình phù hợp với điều kiện tham gia .................................................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


HĐND

Hội đồng nhân dân

KCB

Khám chữa bệnh

NLĐ

Ngƣời lao động

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


2.1.

Thu, chi quỹ BHYT đối tƣợng hộ gia đình năm 2016

34

2.2.

Thu, chi quỹ BHYT đối tƣợng hộ gia đình năm 2017

35

2.3.

Thu, chi quỹ BHYT đối tƣợng hộ gia đình năm 2018

35

2.4.

2.5.

2.6.

2.7.
2.8.
2.9.

2.10.


Tình hình tham gia BHYT so với dân số năm 20162018
Tình hình tham gia BHYT theo nhóm đối tƣợng trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2018
Số ngƣời tham gia BHYT hộ gia đình theo từng địa
phƣơng
Thực trạng bao phủ BHYT theo địa bànhành chính năm
2018
Số lƣợng nhân viên đại lý thu của BHXH tỉnh
Số liệu các hoạt động tuyên truyền của BHXH tỉnh giai
đoạn 2016-2018
Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu theo nhóm đối
tƣợng

36

37

40

40
44
51

55


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

2.1.

Tên hình
Thực trạng bao phủ về dân số BHYT theo địa bàn

Trang
42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm y tế (BHYT) là chính sách xã hội quan trọng, là một trong
những trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, liên quan đến quyền lợi, sức
khỏe, bảo đảm an toàn và chất lƣợng cuộc sống trọn đời của ngƣời tham gia
BHYT, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã
hội [9]. Qua gần 25 năm thực hiện, kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định
số 299/HĐBT về năm 1992 và Luật đƣợc Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4,
thơng qua ngày 14/11/2008 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2009, chính sách
BHYT từng bƣớc phát triển và đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Theo
báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì hằng năm số ngƣời tham gia
BHYT không ngừng tăng lên, từ 5,6% dân số cả nƣớc vào năm 1993 tăng lên
86,4% dân số năm 2017.
Ngƣời nghèo và các đối tƣợng hƣởng chính sách xã hội đƣợc Nhà nƣớc
dùng ngân sách để mua thẻ nên việc tiếp cận dịch vụ y tế của các đối tƣợng
này đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Quyền lợi trong KCB của những ngƣời tham gia
BHYT từng bƣớc đƣợc mở rộng. Cùng với ngân sách nhà nƣớc dành cho y tế,
đã tạo ra nguồn tài chính cơng quan trọng cho việc khám bệnh, chữa bệnh,
góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân và

đảm bảo an sinh xã hội [15].
Ở Quảng Bình, việc thực hiện chính sách BHYT nói chung và BHYT
hộ gia đình nói riêng đã đƣợc quan tâm, tổ chức thực hiện và từng bƣớc đạt
đƣợc những kết quả bƣớc đầu. Năm 2016, năm đầu tiên Hội đồng nhân dân
tỉnh đƣa chỉ tiêu bao phủ BHYT vào Nghị quyếtvề nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội hằng năm của tỉnh, UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
BHXH, BHYT cấp tỉnh, cấp huyện và có các Quyết định giao chỉ tiêu bao


2

phủ BHYT đối với cấp huyện giai đoạn 2016-2020, phấn đấu đến năm 2020
có trên 92% ngƣời dân tham gia BHYT. Tuy nhiên, việc thực hiện phát triển
BHYT hộ gia đình trong thời gian qua cịn nhiều tồn tại, hạn chế cần tìm các
giải pháp tháo gỡ, đặc biệt là đối tƣợng tham gia theo hộ gia đình mới chỉ đạt
dƣới 55% tính đến cuối năm 2016, trong khi đó tổng số ngƣời dân tham gia
BHYT trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt gần 89%; Mặt khác đối tƣợng này tham
gia chƣa thƣờng xuyên liên tục, chủ yếu là ngƣời có bệnh mãn tính và có
nguy cơ mắc bệnh cao; đối tƣợng tham gia BHYT chƣa bền vững; Công tác
tuyên truyền chính sách BHYT tuy đã đƣợc quan tâm song chƣa làm chuyển
biến thực sự về mặt nhận thức của ngƣời dân về tính ƣu việt, tính nhân văn và
tính cộng đồng chia sẻ rủi ro của chính sách BHYT. Do đó những giải pháp
phát triển BHYT hộ gia đình để hoàn thành mục tiêu của BHYT toàn dân ở
Việt Nam nói chung và ở tỉnh Quảng Bình nói riêng trở nên cấp thiết. Đây là
lý do cơ bản để tôi lựa chọn đề tài “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y
tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” là cần thiết và có ý nghĩa thiết
thực cả trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của luận văn là trên cơ sở phân tích thực trạng cơng

tác phát triển đối tƣợng hộ gia đình tham gia BHYT tại Quảng Bình trong giai
đoạn 2016 - 2018, luận văn hƣớng đến việcđề xuất các giải pháp nhằm gia
tăng đối tƣợng là hộ gia đình tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2020-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp, hệ thống hóa, bổ sung và góp phần làm rõ thêm những vấn
đề lý luận và thực tiễn về đối tƣợng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;
- Đánh giá thực trạng cơng tác phát triển đối tƣợng hộ gia đình tham gia


3

BHYT tại tỉnh Quảng Bình thời gian qua;
- Đề xuất giải pháp phát triển đối tƣợng tham gia BHYT là hộ gia đình
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đƣợc đề xuất ở trên, luận văn
cần trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nội hàm việcphát triển đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình gồm
những vấn đề gì?
-Thực trạng phát triển đối tƣợng tham giaBHYT cho hộ gia đình tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016 - 2018 nhƣ thế
nào?Có những tồn tại, hạn chế gì?
-Cần có những giải pháp nào để pháp phát triển đối tƣợng tham
giaBHYThộ gia đình tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian
tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn vềphát triển
đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu

+ Nội dung:
Hiện nay BHYT có hai hình thức là tham gia theo hộ gia đình và tham
gia bắt buộc. Trong phạm vi đề tài này, luận văn sẽ đề cập đến BHYT theo hộ
gia đình. Do vậy, nghiên cứu sẽ tập trung tìm hiểu thực trạng và một số yếu tố
ảnh hƣởng đến việc phát triển đối tƣợngtham gia BHYT hộ gia đình của
ngƣời dân ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất giải pháp để góp phần thúc đẩy
phát triển đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình để tiến tới thực hiện BHYT
toàn dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Khơng gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.


4

+ Thời gian: Nghiên cứu phân tích số liệu thực tế trong3 năm 20162018, đề xuất giải pháp đến 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu từ Niên giám thống kê các năm từ
2016 đến năm 2018; các báo cáo kết quả thực hiện chính sách BHYT tự
nguyện các năm từ 2016 đến năm 2018 của BHXH tỉnh Quảng Bình; các giáo
trình, tạp chí, cơng trình và đề tài khoa học. Đây là nguồn thơng tin cơ bản có
tính pháp lý cao và đƣợc sử dụng xuyên suốt đề tài nhằm thực hiện các mục
tiêu nghiên cứu của luận văn đặt ra.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: phƣơng pháp này liên quan đến việc
thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày các đặc trƣng của số liệu để phản ánh
một cách tổng quát đối tƣợng nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê so sánh: Phƣơng pháp thống kê so sánh,
đƣợc dùng để đánh giá tăng trƣởng chung và tăng trƣởng của loại hình
BHYT hộ gia đình đã đƣợc triển khai qua các năm từ 2016 đến năm 2018,
xem xét mức độ đạt đƣợc trong từng thời kỳ bằng kỹ thuật so sánh số tuyệt

đối, số tƣơng đối và số bình quân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu nhằm kiểm chứng sự phù hợp giữa
các chính sách, cơng cụ hiện hành về BHYT của nhà nƣớc và thực tế đời sống
xã hội, từ đó có các đề xuất, kiến nghị về chính sách cũng nhƣ các giải pháp
cho phù hợp về phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, những kết quả đạt
đƣợc và hạn chế, các đề xuất giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình là tài liệu
tham khảo tốt cho cac bên hữu quan nhằm thúc đẩy nhanh lộ trình bao phủ


5

BHYT tồn dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu
- Dữ liệu thống kê về bảo hiểm y tế hộ gia đình của BHXH tỉnh Quảng
Bình. Các dữ liệu có vai trị quan trọng trong việc phân tích và đánh giá thực
trạng công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình tại huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Giáo trình Kinh tế phát triển của PGS. TS. Bùi Quang Bình, trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Nội dung giáo trình cung cấp kiến thức về cơ
sở lý luận và thực tiễn của phát triển kinh tế.
- Giáo trình Bảo hiểm của PGS. TS. Hồ Sĩ Sà, trƣờng Đại học kinh tế
quốc dân. Giáo trình bảo hiểm trình bày về đối tƣợng nghiên cứu của bảo
hiểm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thƣơng
mại, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển, bảo hiểm thân tàu thủy; trách nhiệm dân
sự chủ tàu và hội bảo hiểm "P and I", bảo hiểm vật chất các phƣơng tiện vận
tải, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt và một số vấn đề khác.
- Giáo trình Đại lý bảo hiểm cơ bản của TS. Hồng Mạnh Cừ đang
cơng tác tại cục quản lý và giảm sát bảo hiểm Việt Nam. Nội dung giáo trình

giới thiệu về kênh phân phối và mở rộng kênh phân phối các sản phẩm bảo
hiểm chủ yếu của thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam.
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
BHYT là một chính sách xã hội, là bộ phận quan trọng không thể thiếu
của pháp luật về an sinh xã hội. BHYT ra đời từ rất sớm và khẳng định đƣợc
vai trị, vị thế của chính sách an sinh xã hội. Những yếu tố ảnh hƣởng đến
việc tham gia BHYT bao gồm các điều kiện về kinh tế - xã hội; tính đồng bộ
của các văn bản quy phạm pháp luật; cách thức tổ chức thực hiện; sự đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của hệ thống KCB; nhận thức của cơ quan, tổ
chức, cá nhân về quyền lợi, vai trò và trách nhiệm thực thi Luật BHYT. Một


6

yêu cầu đặt ra để đảm bảo mục tiêu phát triển BHYT là phải có những giải
pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của các yếu tố trên, đồng thời cần có
sự triển khai phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội của đất
nƣớc với sự tham gia của cả hệ thống chính trị.Lĩnh vực BHXH nói chung,
BHYT và BHYT hộ gia đình nói riêng hiện đang đƣợc nhiều nhà nghiên cứu,
nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách quan tâm với mục tiêu nghiên
cứu, xây dựng và thực thi có hiệu quả nhất chính sách BHYT nhằm đảm bảo
chủ trƣơng BHYT tồn dân. Do đó, có khơng ít cơng trình nghiên cứu đối với
lĩnh vực này. Liên quan đến những nội dung chính trong đề tài luận văn, có
thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Nghiên cứu trong nước:
Do tính thiết yếu của BHYT, các đề tài về BHYT cũng thu hút đƣợc
nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Đã có những cơng trình nghiên cứu khoa học
pháp lý ở cấp độ các bài viết trên các báo, tạp chí chuyên ngành nhƣ:
- Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, của Hà Thị Thủy Tiên, Đại học Kinh tế và quản trị Kinh doanh, Đại

học Thái Nguyên (2016), Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
Luận văn đã tập trung phân tích làm rõ thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tìm các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát
triển của loại hình bảo hiểm này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển loại hình BHYT hộ gia đình, kiến nghị với BHXH tỉnh Thái
Nguyên nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai BHYT hộ gia đình.
- Giải pháp tài chính trong chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn tại
bốn huyện tỉnh Hải Dương và Bắc Giang, của Nguyễn Khánh Phƣơng, Viện
vệ sinh Dịch tễ trung ƣơng, Luận án tiến sĩ y tế công cộng (2011), Luận án đã
mô tả thực trạng tham gia BHYT ngƣời dân nông thôn tại bốn huyện thuộc
tỉnh Hải Dƣơng và Bắc Giang năm 2006, qua đó đã phân tích tác động của


7

BHYT đối với việc tiếp cận, sử dụng và chi trả cho dịch vụ y tế của ngƣời
dân, đồng thời đã xác định một số yếu tố liên quan đến việc mở rộng BHYT
tại vùng nông thôn.
- Các giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh TT-Huế, nghiên cứu và bảo vệ thành công đề tài cấp cơ sở của tác giả
Võ Khánh Bình, Giám đốc BHXH tỉnh Thừa Thiên – Huế.
- Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015-2020, nghiên cứu và bảo vệ thành công đề tài
cấp cơ sở của tác giả Nguyễn Thị Thúy Liễu.
Nghiên cứu nước ngoài:
Các nghiên cứu nƣớc ngồi có nhiều phần lớn tập trung vào những nguyên
lý chung, nhƣng đây vẫn là nội dung quan trọng để hình thành cơ sở lý luận của
nghiên cứu.
Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) do nhóm tác giả Aparnaa
Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hƣơng, Kari L. Hurt, và Hernan L.

Fuenzalida-Puelma về đề tài “Tiến tới bao phủ BHYT toàn dân ở Việt Nam”,
theo đánh giá Việt Nam là một trong những nƣớc đã coi bao phủ chăm sóc y
tế tồn dân là một chiến lƣợc quốc gia và đã có những bƣớc tiến lớn trong
việc thực hiện mục tiêu bảo đảm cho ngƣời dân có thể tiếp cận tới những
dịch vụ y tế cần thiết, có chất lƣợng với chi phí hợp lý.
Nhìn chung, trong thời gian qua có rất nhiều nghiên cứu xoay quanh chủ
đề về BHYT, tuy nhiên, đề tài về phát triển BHYT hộ gia đình chƣa đƣợc
nghiên cứu nhiều, các đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về BHYT nói chung,
các nghiên cứu, bài viết trên còn hạn chế nhƣ: Đánh giá thực trạng chƣa tồn
diện, chƣa phân tích rõ những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác mở rộng đối
tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình dẫn đến đề ra các giải pháp còn chung
chung, chƣa sát với thực tiễn, trong khi đó tỉnh Quảng Bình lại có nhiều đặc


8

thù riêng biệt.
Và hiện nay, chƣa có đề tài, bài viết, tài liệu nghiên cứu nào phân tích
đánh giá đầy đủ tồn diện về cơng tác phát triển BHYT hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình. Trong đó, chƣa thực hiện thu thập tài liệu, số liệu thứ
cấp, và số liệu sơ cấp bằng cách tiến hành thực hiện điều tra khảo sát trực tiếp
để phân tích đánh giá, tìm ra đầy đủ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Chƣa phân tích và chỉ rõ những nhân tố ảnh hƣởng đến việc tham gia BHYT
hộ gia đình của NLĐ trên địa bàn tỉnh nhƣ: thu nhập, hiểu biết xã hội, truyền
thơng, nhận thức tính an sinh xã hội, thái độ và ý định tham gia BHYT hộ gia
đình. Chƣa đánh giá những thuận lợi, khó khăn của NLĐ về chính sách
BHYT hộ gia đình thơng qua kết quả điều tra, khảo sát ý kiến NLĐ trên địa
bàn tỉnh để rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch, mục tiêu phát
triển BHYT hộ gia đình, đảm bảo đến năm 2020 tỉnh Quảng Bình có trên 92%
dân số tham gia BHYT hộ gia đình. Từ đó, làm cơ sở đề ra các giải pháp và

đề xuất các kiến nghị để mở rộng đối tƣợng BHYT hộ gia đình.
9. Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài đƣợc chia thành 3 phần chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ
gia đình
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia
đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia
đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế hộ gia đình
a. Bảo hiểm y tế
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về BHYT,
nhƣng mục đích chung của BHYT đều giống nhau đó là việc chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ cho ngƣời tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật. Khái niệm
bảo hiểm y tế, theo Từ điển bách khoa Việt Nam,“là loại bảo hiểm do Nhà
nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và
cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân
dân". Việt Nam, cũng nhƣ hầu hết các quốc gia trên thế giới, thừa nhận quan
điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
với cách tiếp cận BHYT là “một nội dung thuộc an sinh xã hội và là loại hình
bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi

gặp rủi ro, ốm đau, bệnh tật”.
Từ thực tế triển khai ở các nƣớc và vận dụng vào điều kiện Việt Nam,
khái niệm về BHYT đã đƣợc hình thành theo thời gian nhƣ sau:
Theo Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng
ban hành kèm theo Điều lệ BHYT: “BHYT do nhà nước tổ chức quản lý nhằm
huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng
cường chất lượng trong việc khám bệnh, chữa bệnh.”.
Theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ Ban
hành Điều lệ BHYT thay thế Nghị định số 58/1998/NĐ-CP. Khái niệm về
BHYT đƣợc hiểu nhƣ sau: “BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ


10

chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động,
NLĐ, các tổ chức và cá nhân, để thanh tốn chi phí khám, chữa bệnh cho
người có thẻ BHYT khi ốm đau. BHYT theo điều lệ này mang tính xã hội,
khơng vì mục tiêu lợi nhuận, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong
khám, chữa bệnh và toàn dân tham gia.”.
Luật BHYT số 25/2008/QH12 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 14/11/2008 lại nêu: "BHYT là hình thức bảo
hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi
nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham
gia”[12].
Nhƣ vậy, BHYT là một chính sách xã hội do nhà nƣớc tổ chức thực hiện
với mục đích huy động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, NLĐ, các tổ
chức và các cá nhân có nhu cầu đƣợc bảo hiểm, từ đó hình thành nên một quỹ
và quỹ này sẽ đƣợc dùng để chi trả chi phí KCB, khi một ngƣời nào đó khơng
may mắc phải bệnh.
BHYT ra đời xuất phát từ nhu cầu tất yếu của con ngƣời về một cơ chế

mang tính xã hội trên diện rộng để chia sẻ tổn thất khi ốm đau, bệnh tật với sự
đảm bảo của Nhà nƣớc. Cho tới nay, trong q trình con ngƣời phịng ngừa và
chống chọi với những rủi ro sức khỏe - vốn là loại rủi ro thƣờng xuyên của
con ngƣời thì BHYT đƣợc xem nhƣ một công cụ tƣơng trợ cộng đồng văn
minh, phổ biến và hữu hiệu nhất.Ngồi ra, BHYT cũng góp phần quan trọng
đảm bảo quyền con ngƣời trong lĩnh vực sức khỏe, giúp ngƣời dân mở rộng
cơ hội tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế, chống lại bệnh tật, đói nghèo, qua đó
thực hiện An sinh xã hội, phát triển kinh tế quốc gia.
b. Bảo hiểm y tế hộ gia đình
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung một số
điều thì những ngƣời tham gia BHYT tự nguyện trƣớc đây sẽ thuộc diện tham


11

gia BHYT theo hộ gia đình từ tháng 01/2015. Khoản 7 Điều 2 Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật BHYT cũng quy định: “Hộ gia đình tham gia
BHYT (sau đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm tồn bộ người có tên trong
sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú”[13] và Khoản 3 Điều 8 quy định rõ:“UBND cấp
xã có trách nhiệm lập danh sách người tham gia BHYT hộ gia đình”. Khoản
1 Điều 13 Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định:“Bộ Y tế có
trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp xã lập danh sách hộ gia đình tham gia
BHYT”.
Có thể nói BHYT hộ gia đình ở Việt Nam là hình thức BHYT đƣợc thực
hiện cho tồn bộ ngƣời dân chƣa có thẻ BHYT bắt buộc, chƣa có thẻ BHYT
thuộc các đối tƣợng khác (thuộc diện ƣu đãi của Nhà nƣớc; nhƣ trẻ em dƣới 6
tuổi, ngƣời có cơng, thân nhân ngƣời có cơng...),BHYT hộ gia đình triển khai
theo từng hộ gia đình.
1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm y tế hộ gia đình
a. Về đối tượng tham gia

Nhằm mục đích tăng độ bao phủ BHYT, nhà nƣớcta ln khuyến khích
mọi hộ gia đình tham gia BHYT. Theo quy định của Luật BHYT thì “khi các
hộ gia đình tham gia phải bắt buộc toàn thành viên trong hộ phải tham gia
(trừ các thành viên đã tham gia BHYT theo các đối tượng khác) và được giảm
trừ mức đóng từng thành viên”[12].
BHYT hộ gia đình áp dụng đối với mọi đối tƣợng có nhu cầu tự nguyện
tham gia BHYT. Đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình là những NLĐ tự do,
nơng dân, thợ thủ cơng… những ngƣời có thu nhập không ổn định hoặc thu
nhập theo mùa vụ. Những ngƣời này muốn tham gia BHYT phải tự bỏ tiền,
khơng có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc hoặc có sự hỗ trợ một phần kinh phí của
Nhà nƣớc. Ở nƣớc ta trong những năm qua, mặc dù ngƣời dân tham gia
BHYT hộ gia đình đều phải tự bỏ tiền mua thẻ nhƣng một số năm trở lại đây


12

ở một số địa phƣơng nhƣ Hà Tĩnh, Hƣng Yên, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng… đã có
sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nƣớc.
Về phạm vi, BHYThộ gia đình ở Việt Nam thực hiện việc khám, chữa
bệnh ngoại trú và điều trị nội trú.
b.Về mức đóng, phương thức đóng
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 7 và Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
hƣớng dẫn Luật BHYT, mức đóng và phƣơng thức đóng BHYT của đối tƣợng
hộ gia đình đƣợc quy định nhƣ sau:
* Mức đóng
- Mức đóng của đối tƣợng BHYT hộ gia đình đƣợc quy định theo từng
thời kỳ, trên cơ sở quy định của Chính phủ về mức lƣơng cơ sở từng thời kỳ.
Tuy nhiên, khác với các đối tƣợng tại các nhóm 1, 2, 3 và 4 đƣợc NSNN đóng
100% mức đóng BHYT hoặc hỗ trợ 30-70% mức đóng BHYT, thì nhóm hộ
gia đình khơng đƣợc NSNN hỗ trợ mức đóng, lại đƣợc giảm trừ mức đóng

từng ngƣời, tham gia nhiều ngƣời thì mức giảm trừ càng cao, nhằm khuyến
khích ngƣời dân tham gia BHYT đầy đủ, cụ thể:
- “Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng hộ
gia đình đóng và được giảm mức đóng như sau:
+ Người thứ nhất đóng 100% mức quy định;
+ Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức
đóng của người thứ nhất;
+ Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ
nhất”[12].
*Phương thức đóng
Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, ngƣời đại diện của hộ gia đình
trực tiếp nộp tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý
thu BHYT tại cấp xã.


13

c. Về quyền lợi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Ngƣời tham gia BHYT hộ gia đình sẽ đƣợc hƣởng các quyền lợi sau:
- Đƣợc cấp thẻ BHYT.
- Đƣợc lựa chọn một cơ sở y tế thuận lợi theo hƣớng dẫn của cơ quan
BHXH để đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, đƣợc đổi nơi đăng ký ban đầu.
- Đƣợc quỹ BHYT chi trả các chi phí sau: khám bệnh, chữa bệnh, phục
hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con.
- Đƣợc quỹ BHYT thanh tốn chi phí đi khám, chữa bệnh:
- Trong trƣờng hợp ngƣời tham gia BHYT hộ gia đình đi khám chữa
bệnh đúng quy định:
+ Đƣợc quỹ BHYT thanh tốn 80% chi phí khám, chữa bệnh, ngƣời
bệnh cùng chi trả 20%.
+ Đƣợc quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh đối với

trƣờng hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp nhất 15% mức
lƣơng cơ sở (181.500 đồng thời điểm tháng 9/2016) hoặc khám bệnh, chữa
bệnh tại tuyến xã.
+ Đƣợc quỹ BHYT thanh tốn 100% chi phí khám, chữa bệnh khi ngƣời
bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cũng chi
trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lƣơng cơ sở.
+ Ngƣời tham gia BHYT hộ gia đình liên tục từ 36 tháng trở lên khi sử
dụng thuốc điều trị ung thƣ, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục do Bộ Y
tế quy định nhƣng đã đƣợc phép lƣu hành tại Việt Nam và theo chỉ định của
cơ sở KCB, quỹ BHYT thanh tốn 50% chi phí thuốc theo mức hƣởng của
từng đối tƣợng.
- Ngƣời tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh không đúng tuyến: Quỹ
BHYT thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi đƣợc hƣởng
nhƣ sau:


14

+ Tại bệnh viện tuyến trung ƣơng: 40% chi phí điều trị nội trú;
+ Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày
01/01/2015 đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trí nội trú từ ngày
1/1/2021 trong phạm vi cả nƣớc.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM
GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.2.1. Khái niệm phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia
đình
Theo cách tiếp cận về khái niệm phát triển kinh tế của Amartya Sen đƣa
ra từ cuối thập kỷ 80 bởi chƣơng trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP)
thì mục đích của phát triển là tạo ra một môi trƣờng thuận lợi cho phép con
ngƣời đƣợc hƣởng cuộc sống lâu dài khỏe mạnh và sáng tạo. Chân lý đơn

giản nhƣng đầy sức mạnh này rất hay bị ngƣời ta quên mất trong lúc theo đuổi
của cải vật chất và tài chính.
Bên cạnh đó,phát triển cịn là sự tăng trƣởng gắn liền với sự hồn thiện
về cơ cấu và nâng cao về chất lƣợng. Phát triển là sự tăng lên về quy mô, khối
lƣợng của sự vật, hiện tƣợng, nhƣng đồng thời làm thay đổi về cấu trúc (thay
đổi về chất) của sự vật, hiện tƣợng đó. Phát triển là q trình biến đổi của sự
vật, hiện tƣợng.
Theo Nguyễn Đăng Hải (2011), thì phát triển chỉ sự trƣởng thành, lớn
hơn về chất, về lƣợng. Nói cách khác, phát triển là tất cả các hoạt động tìm
kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng về số lƣợng, làm cho tốt hơn về
chất lƣợng hoặc cả hai.
Căn cứ theo Luật bảo hiểm y tế 2008, “đối tượng tham gia BHYT hộ gia
đình là tồn bộ thành viên trong hộ gia đình chưa tham gia BHYT và khơng
thuộc các nhóm đối tượng tham gia BHYT khác”[12].
Nhƣ vậy, phát triển đối tƣợng tham gia BHYT thể hiện quá trình thay đổi


15

(tăng lên) về số lƣợng, sự thay đổi về cơ cấu đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia
đình ở giai đoạn này so với giai đoạn trƣớc đó, đồng thời đảm bảo tính ổn
định, vững chắc trong tƣơng lai. Qua đó, có thể hiểu rằng, việc phát triển triển
đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình là việc phát triển về số lƣợng ngƣời
tham gia BHYT hộ gia đình, cơ cấu đối tƣợng đƣợc mở rộng, đối tƣợng tham
gia bảo hiểm ở nhiều tầng lớp lao động, ngành nghề khác nhau. Đồng thời là
sự gia tăng độ bao phủ bảo hiểm y tế trong cộng đồng thơng qua phƣơng thức
tồn bộ thành viên của hộ tham gia một gói bảo hiểm y tế.
Với khái niệm phát triển nêu trên, có thể hiểu phát triển đối tƣợng tham
gia BHYT hộ gia đình là một phƣơng thức phát triển theo chiều rộng.
Theo chiều rộng, phát triển đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình là việc

mở rộng độ “bao phủ” đảm bảo ổn định, nghĩa là mở rộng các loại đối tƣợng
tham gia BHYT, có thể từ nhóm lao động nơng nghiệp, ngƣời dân, đến lao
động tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do (còn gọi là lao động độc lập). Phát
triển đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đìnhbao gồm cả việc mở rộng các chế
độ BHYT, trƣớc hết là chế độ hƣu trí, tiếp đến, khi có điều kiện (cả khả năng
tổ chức của cơ quan BHYT và khả năng tham gia của NLĐ) có thể là các chế
độ khác, nhƣ chế độ TNLĐ-BNN, chế độ bảo hiểm thất nghiệp... Phát triển
theo chiều rộng thƣờng gắn với phát triển về quy mô và cơ cấu.
Việc mở rộng và phát triển đối tƣợng tham gia BHYT đƣợc xem là điều
kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu, lộ trình tiến tới BHYT toàn dân. Mở
rộng và phát triển đối tƣợng tham gia BHYT là quá trình bắt đầu từ việc ban
hành đếntriển khai thực thi cơ chế chính sách về BHYT của nhà nƣớc, thực
hiện các giải pháp tạo động lực thúc đẩy ngƣời dân tham gia BHYT nhằm làm
gia tăng số ngƣời, số nhóm đối tƣợng tham gia BHYT thơng qua nhiều
phƣơng thức tham gia, đóng góp….
Ngồi ra, phát triển đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình là nỗ lực của


16

cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc nắm vững đối tƣợng thuộc diện tham gia
BHYT hộ gia đình, đảm bảo những đối tƣợng đủ điều kiện và muốn tham gia
có thể tham gia và hƣởng lợi từ BHYT. Đây cũng là cơ sở để thiết kế và thực
thi các giải pháp hữu hiệu thu hút các đối tƣợng này tham gia. Phát triển đối
tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình cũng liên quan đến việc đa dạng hóa và
nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế hộ gia đình, đƣợc xem là
nâng cao lợi ích tham gia BHYT của đối tƣợng tham gia, qua đó thu hút đƣợc
các đối tƣợng tham gia BHYT hộ gia đình tham gia một cách thực chất. Chất
lƣợng BHYT đƣợc hiểu là chất lƣợng của quá trình cung cấp dịch vụ BHYT
của các tổ chức liên quan (cơ quan BHXH, cơ sở KCB ...) cho ngƣời thụ

hƣởng là ngƣời tham gia BHYT. Theo đó, q trình này đƣợc thực hiện từ
việc xác lập các thủ tục để cam kết cung cấp dịch vụ, quản lý thu chi quỹ, tổ
chức hoạt động KCB... và nó đƣợc đo lƣờng bằng mức độ hài lòng của ngƣời
tham gia BHYT.Nhƣ vậy, phát triển đối tƣợng tham gia cũng thể hiện ở các
khía cạnh lựa chọn, phát triển và quản lý hiệu quả các kênh tiếp cận đối
tƣợng, quảng bá, xúc tiến và hỗ trợ ngƣời dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các đối tƣợng thuộc diện tham gia có thể tham gia.
1.2.2. Ý nghĩa phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia
đình
BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội. Ở những nƣớc phát triển tỷ lệ ngƣời dân có
BHYT chiếm tuyệt đại bộ phận trong xã hội, nó trở thành một nhu cầu khơng
thể thiếu đƣợc trong cuộc sống của mỗi con ngƣời. Qua thực tiễn triển khai ở
Việt Nam trong những năm qua cho thấy, BHYT hộ gia đình có đầy đủ các
vai trị quan trọng của BHYT, vì vậy, việc phát triển đối tƣợng tham gia
BHYT hộ gia đình có ý nghĩa vơ cùng quan trọng:
Thứ nhất, đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và nâng cao chất lượng


×