Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

LICH SU NGOAI GIAO VIET NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.25 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỊCH SỬ NGOẠI GIAO VIỆT NAM</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>NỘI DUNG</b>



1. Ngoại giao củng cố độc lập (thời Ngô -
Đinh, Lý)


2. Ngoại giao trong chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc
thời Trần (TK XIII).


3. Ngoại giao thời Lê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1. Ngoại giao củng cố độc lập (thời Ngô -
Đinh, Lý)


-

Nhà Ngơ thi hành chính sách ngoại giao



cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách


lược, tiến công ngoại giao, làm tan rã ý đồ


xâm lược của nhà Hán:



+ Bỏ chức Tiết độ sứ, lên ngôi vua, xây dựng


nhà nước độc lập, lập triều đình, nghi lễ


riêng, phẩm phục riêng.



+ Trong xưng đế, ngoài xưng vương.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Nhà Đinh - Tiền Lê: Đinh Bộ Lĩnh xưng đế, đặt
quốc hiệu là Đại Cồ Việt và thực hiện các biện
pháp:



+ Hòa hiếu với lân bang.


+ Chủ động giao hảo với nhà Tống khi nhà Tống
đang mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5></div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Nhà Lý: Trong triều đại nhà Lý, quốc gia độc lập
lâu dài, chính sách ngoại giao thể hiện một cách
khéo léo trong việc kết hợp quân sự với ngoại
giao.


+ Lý Thường Kiệt chủ động tấn công đập tan căn
cứ quân sự chuẩn bị tấn công của kẻ thù là Ung
Châu, kết hợp hoạt động chính trị với ngoại giao.
+ Đánh bại quân địch trên chiến trường, dùng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Như vậy, các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý đã


dùng đấu tranh ngoại giao để củng cố nền độc
lập dân tộc, đường lối này thắng lợi là vì:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự với ngoại
giao, uy hiếp bằng quân sự để hòa đàm thương
lượng. Đấu tranh ngoại giao để mở lối cho nước
lớn đỡ hận thù vì bị nước nhỏ đánh bại, tránh
được các cuộc chiến tranh liên tiếp.


+ Chuyển sang đấu tranh ngoại giao đúng lúc nên
được đối phương tiếp nhận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

2. Ngoại giao trong chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc


thời Trần (TK XIII).


- Dưới triều Trần các vua đã tiến hành ngoại giao
kiên quyết và cứng rắn để bảo vệ độc lập chủ
quyền dân tộc. Sau chiến thắng quân Mông Cổ
lần 1 (1258), công việc ngoại giao được tiến
hành qua những biện pháp làm sáng tỏ uy lực
của mình:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Vua Trần từ chối không sang chầu. Từ chối
không kê khai số dân, quân dịch, cống nạp.


+ Chống việc đòi ta theo nghi lễ Mông Cổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Sau chiến thắng, triều Trần tiếp tục đấu tranh
ngoại giao làm tan rã ý chí xâm lược của kẻ thù,
vừa tố cáo tội ác xâm lược, chỉ trả nhà Nguyên
những tù binh ít nguy hiểm đối với đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

3. Ngoại giao thời Lê.


- Kết hợp đấu tranh quân sự, ngoại giao, binh vận
để thắng địch


- Tiến công ngoại giao kết hợp với tiến công
quân sự để kết hợp chiến tranh giải phóng hồn
tồn đất nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Lúc đầu khi lực lượng quân khởi nghĩa còn yếu,
thời kỳ tạm hoãn (1423-1424) đạt được bằng đấu


tranh ngoại giao, nhờ vậy lực lượng nghĩa quân
được củng cố, phát triển mạnh, địa bàn giải
phóng được mở rộng, tạo thêm sức mạnh để
chiến thắng kẻ thù khi chúng còn mạnh hơn ta.


- Luôn luôn chủ động tấn công.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Khi nghĩa quân mạnh, ngoại giao được đẩy mạnh
phối hợp với hoạt động quân sự nhằm đánh bại ý
chí xâm lược của chúng, giành thắng lợi quyết
định về quân sự, mở lối thoát “trong danh dự”,
thực chất là buộc địch đầu hàng theo điều kiện
của ta mà không tiếp tục thù hận để gây cuộc
chiến tranh mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

4. Ngoại giao thời Quang Trung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Yêu sách ngoại giao của Quang Trung được nêu
lên trên cơ sở thắng lợi to lớn, quyết định về
quân sự - từ tấn công quân sự đến tiến công
ngoại giao. Tất cả các loại thư biểu gửi quan lại
và Càn Long đều thể hiện sự cứng rắn và tinh
thần tiến công ngoại giao thời Quang Trung.
Việc nhà Thanh chấp nhận phong vương cho
Quang Trung và đón cháu ngoại là Phạm Cơng
Trị - đóng giả vua Quang Trung sang chầu là
một thắng lợi lớn về ngoại giao của triều đại
Nguyễn – Tây Sơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

5 Ngoại giao thời Nguyễn



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×