ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––
LÊ HUYỀN NGA
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM XUÂN QUẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Tổ chức hoạt động ngoại khóa phần Nhiệt học Vật lí 10 nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh” được tơi hồn thành trong
thời gian từ tháng 5/2018 đến tháng 9/2019.
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này khơng trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả
Lê Huyền Nga
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học,
Ban chủ nhiệm, Thầy Cơ giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên và Thầy Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng Thầy Cơ giáo trong tổ
Vật lí trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Xin cảm ơn toàn thể học sinh trong lớp 10A1 - Trường THPT Chu Văn An đã
cộng tác với tôi thực nghiệm sư phạm thành công.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn:
Nhà giáo Nhân dân, PGS.TS Phạm Xuân Quế - người đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019
Tác giả
Lê Huyền Nga
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................................................................ ii
Mục lục..................................................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................................................. v
Danh mục các biểu đồ....................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học.........................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 2
7. Các phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
8. Những đóng góp của đề tài (dự kiến)..............................................................3
9. Cấu trúc luận văn.............................................................................................4
NỘI DUNG.........................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA..................................................................................................5
1.1. Những định hướng về đổi mới PPDH Vật lý THPT.................................... 5
1.2. Cơ sở lí luận của năng lực giải quyết vấn đề................................................7
1.2.1. Năng lực....................................................................................................7
1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh...................................................8
1.3. Cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa..................................................... 13
1.3.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa.............................................................13
1.3.2. Mục tiêu hoạt động ngoại khóa...............................................................14
1.3.3. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động ngoại khóa.....................................14
iii
1.3.4. Vai trị của hoạt động ngoại khóa............................................................15
1.3.5. Quy trình tổ chức và thực hiện hoạt động ngoại khóa............................ 15
1.3.6. Khả năng tổ chức hoạt động ngoại khóa vào chương trình vật lý
THPT hiện nay nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh........16
1.4. Thực trạng về hoạt động ngoại khóa mơn Vật lý và dạy học phần
“Nhiệt học” Vật lí 10 ở một số trường THPT hiện nay trong việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh............................................................17
1.4.1. Nội dung điều tra.....................................................................................17
1.4.2. Phương pháp điều tra...............................................................................17
1.4.3. Kết quả điều tra....................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................18
Chương 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA PHẦN “NHIỆT
HỌC” VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH”........................................................................... 19
2.1. Đặc điểm nội dung chương “Chất khí” và “Chất rắn, chất lỏng. Sự
chuyển thể”........................................................................................................19
2.1.1. Cấu trúc chương “Chất khí” và “Chất rắn, chất lỏng. Sự chuyển thể”. . .19
2.1.2. Mục tiêu dạy học chương “Chất khí” và “Chất rắn, chất lỏng. Sự
chuyển thể”........................................................................................................21
2.1.3. Các năng lực học sinh đạt được qua việc học chương “Chất khí” và
“Chất rắn, chất lỏng. Sự chuyển thể”................................................................23
2.2. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa....................................................23
2.2.1. Định hướng chung...................................................................................23
2.2.2. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa.........................................................23
2.2.3. Nội dung của hoạt động ngoại khóa........................................................24
2.2.4. Phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................64
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 66
iv
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm......................................66
3.1.1. Mục đích..................................................................................................66
3.1.2. Nhiệm vụ.................................................................................................66
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm..................................... 67
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm...................................................... 67
3.2.2. Nội dung TNSP....................................................................................... 67
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...........................................................68
3.3.1. Phương pháp quan sát............................................................................. 68
3.3.2. Phương pháp thống kê toán học.............................................................. 68
3.3.3. Quan sát giờ học......................................................................................68
3.4. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm...............................................68
3.4.1. Diễn biến và kết quả thu được khi tổ chức hoạt động ngoại khóa:
“Cuộc thi chế tạo thí nghiệm”........................................................................... 68
3.4.2. Diễn biến và kết quả thu được khi tổ chức hoạt động ngoại khóa:
“Dự đốn hiện tượng thí nghiệm”.....................................................................71
3.4.3. Diễn biến và kết quả thu được khi tổ chức hoạt động ngoại khóa:
“Chế tạo mơ hình”.............................................................................................73
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................... 76
3.5.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá các mức độ đạt được của NL GQVĐ của HS
...........................................................................................................................76
3.5.2. Đánh giá sự phát triển NL GQVĐ của HS..............................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 90
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả về NL GQVĐ của HS trong hoạt động ngoại khóa 1..........70
Bảng 3.2. Kết quả về NL GQVĐ của HS trong hoạt động ngoại khóa 2..........72
Bảng 3.3. Kết quả về NL GQVĐ của HS trong hoạt động ngoại khóa 3..........75
Bảng 3.4. Lượng hóa các mức độ đạt được của từng hành vi của NL GQVĐ . 76
Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá các mức độ đạt được của NL GQVĐ của HS.......77
Bảng 3.6. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 1 qua ba chủ đề.........................7
Bảng 3.7. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 2 qua ba hoạt động ngoại khóa
...........................................................................................................................78
Bảng 3.8. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 3 qua ba hoạt động ngoại khóa
...........................................................................................................................79
Bảng 3.9. Các mức độ HS đạt được ở thành tố 4 qua ba chủ đề.......................80
Bảng 3.10. Các mức độ của NL GQVĐ mà HS đạt được qua ba hoạt động.....82
Bảng 3.11. Số lượng HS theo các mức độ đạt được của NL GQVĐ qua ba
hoạt động ngoại khóa
84
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Các mức độ HS đạt được ở thành tố 1 qua ba chủ đề...................77
Biểu đồ 3.2: Các mức độ HS đạt được ở thành tố 2 qua ba hoạt động.............78
Biểu đồ 3.3: Các mức độ HS đạt được ở thành tố 3 qua ba chủ đề...................79
Biểu đồ 3.4: Các mức độ HS đạt được ở thành tố 4 qua ba HĐNK..................80
Biểu đồ 3.5: Các mức độ của NL GQVĐ mà HS đạt được qua ba HĐNK.......83
Biểu đồ 3.6: Các mức độ đạt được của thành tố 1.............................................85
Biểu đồ 3.7: Các mức độ đạt được của thành tố 2.............................................85
Biểu đồ 3.8: Các mức độ đạt được của thành tố 3.............................................85
Biểu đồ 3.9: Các mức độ đạt được của thành tố 4.............................................86
Biểu đồ 3.10: Các mức độ đạt được của NL GQVĐ.........................................86
vi
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
1.1. Vấn đề đổi mới trong giáo dục
Hiện nay, xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã đặt ra cho nền
giáo dục của các quốc gia trên thế giới các yêu cầu mới.
Một trong các yêu cầu cơ bản đó là cần trang bị các kĩ năng và năng lực cho
học sinh, sinh viên để sống và làm việc hòa nhập, đồng thời phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của người học
1.2. Sự cần thiết của hoạt động ngoại khóa trong giáo dục
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. [9]
Theo đó, việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong giáo dục là cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các kĩ năng, năng lực của
học sinh, giúp học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo, vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn, tăng cường hứng thú trong học tập.
1.3. Vấn đề về phần “Nhiệt học” trong chương trình Vật lí 10
Qua nghiên cứu cấu trúc, nội dung kiến thức và tìm hiểu thực trạng dạy
học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 hiện nay, tơi nhận thấy phần kiến thức trong
SGK tương đối khó, khá nặng về lí thuyết và thiếu mối liên hệ với thực tế, do
đó chất lượng và hiệu quả giảng dạy cịn chưa cao. Những kiến thức về phần
“Nhiệt học” Vật lí 10 là cơ sở của nhiều ứng dụng trong đời sống và trong các
1
ngành kĩ thuật. Chính vì thế, việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa với kiến
thức phần “Nhiệt học” giúp thay đổi khơng khí học tập giúp cho các em cảm
thấy hứng thú hơn, đồng thời bồi dưỡng khả năng tự học và rèn luyện những
kỹ năng, năng lực cần thiết mà xã hội đang đòi hỏi.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu:
TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
2.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa với kiến thức phần “Nhiệt
học” trong chương trình vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh.
3.
Đối tượng nghiên cứu
Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh được phát triển trong hoạt
động ngoại khóa với kiến thức phần “Nhiệt học” trong chương trình vật lí 10.
4.
5.
Phạm vi nghiên cứu
+
Hệ thống kiến thức phần “Nhiệt học” Vật lí 10
+
Địa bàn: một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên
Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức các hoạt động ngoại khóa với kiến thức phần
“Nhiệt học” Vật lí 10 phù hợp và hiệu quả thì sẽ phát triển được năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh.
6.
Nhiệm vụ nghiên cứu
+
Nghiên cứu cơ sở lí luận của tổ chức hoạt động ngoại khóa.
+
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học theo hướng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh.
+
Nghiên cứu thực tiễn việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa ở trường
phổ thông.
2
Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa theo hướng phát triển năng
+
lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Lựa chọn và tổ chức hoạt động ngoại khóa với kiến thức phần “Nhiệt
+
học” Vật lí 10
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt
+
động ngoại khóa với kiến thức phần “Nhiệt học” Vật lí 10.
7.
Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu định hướng đổi mới của giáo dục phổ thông, văn kiện của
+
Đảng và Nhà nước, tạp chí Giáo dục, các tài liệu về lí luận dạy học.
+
Nghiên cứu các tài liệu về hoạt động ngoại khóa.
+
Nghiên cứu các kiến thức lý thuyết và thực hành phần “Nhiệt học”
7.2. Nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra thực trạng việc tổ chức hoạt động ngoại khóa trong và ngồi nhà
trường THPT mơn Vật lý theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm hoạt động ngoại khóa, có so sánh, đối chứng để
đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa.
7.4. Phương pháp thống kê tốn học
Dùng phương pháp thống kê kiểm định để xử lý kết quả thực nghiệm sư
phạm. Qua đó, kiểm định giả thuyết có sự khác biệt giữa kết quả học tập của
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm từ đó khẳng định kết quả nghiên cứu của
đề tài.
8.
Những đóng góp của đề tài (dự kiến)
+
Về mặt lí luận: góp phần làm rõ hơn cơ sở lí luận về hoạt động ngoại
khóa nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
+
Về mặt ứng dụng: Thiết kế, tổ chức được hoạt động ngoại khóa phần
“Nhiệt học” Vật lí 10
3
+
Từ nghiên cứu lí luận và triển khai vận dụng vào thực tiễn, chứng
minh được việc tổ chức hoạt động ngoại khóa sẽ phát huy năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh.
+
9.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên khi cần.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh trong hoạt động ngoại khóa.
Chương 2: Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
ngoại khóa phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
4
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
1.1. Những định hướng về đổi mới PPDH Vật lý THPT
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [9]. Để
thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT theo Nghị quyết
số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT Ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo) về định hướng nội dung giáo dục khoa học tự nhiên:
“Bên cạnh vai trị góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung cho học sinh, giáo dục khoa học tựnhiên có sứ mệnh hình
thành và phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh; đóng vai trị chủ đạo
trong việc giáo dục học sinh tinh thần khách quan, tình u thiên nhiên, tơn
trọng các quy luật của tự nhiên để từ đó biết ứng xử với tự nhiên phù hợp với
yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi trường. Giáo dục khoa học tự nhiên
giúp học sinh dần hình thành và phát triển năng lực khoa học tự nhiên qua
5
quan sát và thực nghiệm, vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết
các vấn đề trong cuộc sống; đồng thời cùng với các mơn Tốn, Vật lí, Hố học,
Sinh học, Cơng nghệ, Tin học thực hiện giáo dục STEM,một trong những xu
hướng giáo dục được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới và được quan
tâm thích đáng trong đổi mới giáo dục phổ thơng của Việt Nam”. [4]
Đối với PPDH bộ mơn Vật lí THPT, theo chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể của Bộ giáo dục ban hành năm 2018: “Để phát triển năng lực
nhận thức vật lí, giáo viên cần tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu
biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức, kĩ năng mới. Chú ý
tổ chức các hoạt động, trong đó học sinh có thể diễn đạt hoặc mơ tả bằng cách
riêng, phân tích, giải thích so sánh, hệ thống hố, áp dụng trực tiếp kiến thức,
kĩ năng đã được học để giải quyết thành cơng tình huống, vấn đề trong học
tập; qua đó, kết nối được kiến thức, kĩ năng mới với vốn kiến thức, kĩ năng đã
có. Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, giáo
viên cần vận dụng một số phương pháp dạy học có ưu thế như: phương pháp
trực quan (đặc biệt là thực hành, thí nghiệm,...), phương pháp dạy học nêu và
giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo dự án,... tạo điều kiện để học sinh
đưa ra câu hỏi, xác định vấn đề cần tìm hiểu, tự tìm các bằng chứng để phân
tích thơng tin, kiểm tra các dự đốn,giả thuyết qua việc tiến hành thí nghiệm,
hoặc tìm kiếm, thu thập thơng tin qua sách, mạng Internet,...;đồng thời chú
trọng các bài tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở, có nhiều cách
giải,...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn thể hiện bản chất vật lí, giảm
các bài tập tính tốn,...Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học, giáo viên cần chú ý tạo cơ hội cho học sinh tương tác tích cực thơng qua
q trình phát hiện, đề xuất ý tưởng, giải quyết vấn đề bằng cách: đưa ra phán
đoán và xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch thực hiện; tìm kiếm thơng tin qua
tài liệu in và tài liệu đa phương tiện; thu thập, lưu trữ dữ liệu từ các thí nghiệm
trong phịng thực hành hoặc quan sát ở thiên nhiên; phân tích, xử lí, đánh giá
các dữ
6
liệu dựa trên các tham số thống kê đơn giản; so sánh kết quả với giả thuyết,
giải thích, rút ra được kết luận; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; vận dụng
kiến thức, kĩ năng vật lí để đưa ra những phản hồi hợp lí hoặc giải quyết thành
cơng tình huống, vấn đề mới trong học tập, trong cuộc sống”.[4]
Như vậy, hiện nay việc đổi mới PPDH nói chung và PPDH mơn Vật lí
THPT nói riêng tập trung vào vấn đề phát huy các năng lực cần thiết cho người
học; đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học.
1.2. Cơ sở lí luận của năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Năng lực
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Bộ giáo dục và đào tạo
ban hành năm 2018:
“ Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm
tin, ý chí, … thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả
mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.[4]
Các loại năng lực:
- Năng lực chung của học sinh:
Năng lực tự chủ và tự học.
Năng lực giao tiếp và hợp tác.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
-
Các năng lực đặc thù của học
sinh: Năng lực ngôn ngữ.
Năng lực tính tốn.
Năng lực khoa học.
Năng lực cơng nghệ.
Năng lực tin học.
7
Năng lực thẩm mĩ.
Năng lực thể chất.
1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
1.2.2.1. Khái niệm
Theo tạp chí giáo dục số đặc biệt, tháng 6/2018: “ Năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo của học sinh là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá
trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, cảm xúc để phân tích, đề xuất
các biện pháp, lựa chọn giải pháp và thực hiện giải quyết những tình huống,
những vấn đề học tập và thực tiễn mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải
pháp thơng thường, đồng thời đánh giá giải pháp GQVĐ để điều chỉnh và vận
dụng linh hoạt trong hoàn cảnh, nhiệm vụ mới”. [13] 1.2.2.2. Cấu trúc năng
lực giải quyết vấn đề
Cấu trúc của năng lực giải quyết gồm sáu thành tố: Nhận ra ý tưởng mới,
phát hiện và làm rõ vấn đề, hình thành và triển khai ý tưởng mới, đề xuất và lựa
chọn giải pháp, thiết kế và tổ chức hoạt động, tư duy độc lập.
1.2.2.3. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
8
9
1.2.2.4. Mức độ của các hành vi biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề được
phát triển trong hoạt động ngoại khóa
Năng lực
thành phần
Phát hiện
vấn đề
Đề xuất giải
pháp
10
Năng lực
thành phần
Giải quyết
vấn đề
Đánh giá kết
quả thực
hiện
1.2.2.5. Tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL GQVĐ của HS
Giai đoạn 1: Làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết
GV giao nhiệm vụ cho HS thơng qua một tình huống có tiềm ẩn VĐ. Từ
cái đã biết và nhiệm vụ cần giải quyết, HS nảy sinh mong muốn tìm hiểu về cái
11
cịn chưa biết, về một cách giải quyết chưa có sẵn nhưng hi vọng có thể tìm tịi,
xây dựng được.
Giai đoạn 2: Phát biểu vấn đề cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời)
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát biểu VĐ cần giải quyết (nêu câu
hỏi cần trả lời mà câu trả lời cho câu hỏi nêu ra chính là nội dung kiến thức vật
lí mới cần xây dựng).
Giai đoạn 3: Giải quyết vấn đề
Suy đoán giải pháp GQVĐ:
-
HS suy đoán, trao đổi và thảo luận các giải pháp để GQVĐ: lựa chọn
hoặc đề xuất mơ hình (dựa vào kiến thức đã biết hay giả thuyết) có thể vận
hành được để đi tới cái cần tìm. GV đóng vai trò là người định hướng cho HS
lựa chọn giải pháp phù hợp nhất.
Thực hiện giải pháp đã suy đoán:
-
Sau khi đã lựa chọn được giải pháp phù hợp (một trong hai con đường:
lý thuyết hoặc thực nghiệm), HS sẽ tiến hành GQVĐ theo một trong hai con
đường đó.
-
Dù tiến hành theo con đường nào thì HS đều cần phải thiết kế phương
án TN, tiến hành TN, thu thập và xử lí các dữ liệu cần thiết, rút ra kết luận về
cái cần tìm thơng qua việc sử dụng mơ hình.
Giai đoạn 4: Rút ra kết luận
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS xem xét sự phù hợp giữa kết luận có
được nhờ suy luận lý thuyết (mơ hình hệ quả logic) với kết luận có được từ các
dữ liệu thực nghiệm (mơ hình xác nhận):
-
Khi có sự phù hợp giữa hai kết luận thì quy nạp chấp nhận kết quả tìm
được. Kết luận đã tìm được trở thành kiến thức vật lí mới.
-
Khi khơng có sự phù hợp giữa hai kết luận này thì:
+
Xem xét quá trình thực thi TN đã đảm bảo các điều kiện TN chưa.
+
Nếu quá trình thực hiện TN đã đảm bảo các điều kiện của TN thì xem
lại q trình vận hành mơ hình xuất phát. Nếu q trình vận hành mơ hình
12
khơng mắc sai lầm thì sẽ dẫn tới phải bổ sung, sửa đổi mơ hình xuất phát, thậm
chí phải xây dựng mơ hình mới. Mơ hình mới thường khái qt hơn mơ hình
trước, xem mơ hình trước như là trường hợp riêng, trường hợp giới hạn của nó.
Điều này có nghĩa là chỉ ra phạm vi áp dụng của mô hình xuất phát lúc đầu.
GV chính xác hóa, bổ sung, thể chế hóa kiến thức mới.
Giai đoạn 5: Vận dụng kiến thức vật lí mới để giải quyết những
nhiệm vụ đặt ra tiếp theo
HS vận dụng kiến thức vật lí mới đã thu nhận được để giải thích, suy
đốn giải pháp, sau đó xem xét sự phù hợp giữa thực nghiệm và lý thuyết rồi
lại đi tới chỉ ra phạm vi áp dụng của kiến thức vật lí đã xây dựng đó và dẫn tới
xây dựng những mơ hình mới (kiến thức vật lí mới).
1.3. Cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa
1.3.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động được thực hiện ngồi giờ học,
tuỳ thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh trong khuôn
khổ khả năng và điều kiện tổ chức có được của nhà trường.
Hoạt động ngoại khóa có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể,
dạng nhóm theo năng khiếu, dạng thường kì hay đột xuất nhân những dịp kỉ
niệm hay lễ hội.
Hoạt động ngoại khóa có thể được tổ chức theo những hình thức như:
câu lạc bộ mơn học; diễn đàn; hội thi; trị chơi v.v...
Hoạt động ngoại khóa có thể do tổ bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm, Đồn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh... và học sinh của một lớp, một khối lớp hay
toàn trường thực hiện.
Như vậy, hoạt động ngoại khóa là một thuật ngữ dùng để chỉ các hình
thức hoạt động nằm ngồi chương trình học chính khóa, kết hợp dạy học với
vui chơi, nhằm mục đích gắn việc giảng dạy, học tập trong nhà trường với thực
tế xã hội.
13
1.3.2. Mục tiêu hoạt động ngoại khóa
Giáo dục nhận thức: hoạt động ngoại khóa giúp HS củng cố, đào sâu,
mở rộng những tri thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp HS vận dụng tri thức đã
học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra theo phương châm
học đi đơi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn.
-
Rèn luyện kĩ năng: hoạt động ngoại khóa rèn luyện cho HS khả năng tự
quản, kĩ năng tổ chức, điều khiển, làm việc theo nhóm, ngồi ra cịn góp phần
phát triển kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, chế tạo dụng cụ và làm thí
nghiệm,…
-
Giáo dục tinh thần thái độ: hoạt động ngoại khóa tạo hứng thú học tập,
khơi dậy lịng ham hiểu biết, lơi cuốn HS tự giác tham gia nhiệt tình các hoạt
động, phát huy tính tích cực, nỗ lực của HS.
-
Rèn luyện năng lực tư duy, hoạt động ngoại khóa có thể rèn luyện cho
HS các loại tư duy: Tư duy logic; Tư duy trừu tượng; Tư duy kinh nghiệm; Tư
duy phân tích; Tư duy tổng hợp; Tư duy sáng tạo.
-
1.3.3. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động ngoại khóa
Việc tổ chức hoạt động ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia
của HS và có sự hướng dẫn của GV. Trên cơ sở đó, HS sẽ u thích cơng việc,
hoạt động tích cực, có hiệu quả và phát triển được năng lực của mình.
-
Số lượng HS tham gia khơng hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng cũng
có thể là tập thể đơng người. Trong điều kiện cho phép có thể huy động HS
tồn trường tham gia, khơng phân biệt trình độ HS.
-
Có kế hoạch cụ thể về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, lịch hoạt động cụ thể và thời gian thực hiện.
-
Kết quả hoạt động ngoại khóa của HS không không đánh giá bằng điểm
số như đánh giá kết quả học tập nội khóa.
-
Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa vật lí thơng qua tính
tích cực, sáng tạo của HS và sản phẩm của q trình hoạt động. Ngồi ra, kết
quả của hoạt động ngoại khóa được đánh giá một cách cơng khai thơng qua cả
GV và HS. Để khích lệ q trình hoạt động của HS thì cũng cần có sự khuyến
khích và phần thưởng động viên kịp thời cho các em.
-
Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng,
phong phú, mềm dẻo, hấp dẫn để lôi cuốn được nhiều HS tham gia.
-
14