Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp tại 2 xã của huyện thông nông, tỉnh cao bằng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.99 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

THỰC TRẠNG CẦU SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI 2 XÃ
CỦA HUYỆN THÔNG NƠNG, TỈNH CAO BẰNG

Chun ngành: Y học dự phịng
Mã số: 60720163

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Phương Lan

THÁI NGUYÊN, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, các thầy cơ


khoa Y tế cơng cộng - Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên. Đặc biệt tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Phương Lan - người Thầy đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt tơi trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Sở Y tế Cao Bằng, Tập
thể Ban giám đốc và cán bộ TTYT huyện Thông Nông, Ban chỉ đạo chăm sóc
sức khỏe nhân dân, TYT 02 xã Lương Can và Cần Yên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình triển khai đề tài, học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Hội đồng khoa học đã
tạo điều kiện, góp nhiều ý kiến qúy báu cho luận văn của tôi.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình và người thân đã giúp đỡ, động viên tôi cả về tinh thần và vật chất trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKLN

: Bệnh không lây nhiễm

HATT

: Huyết áp tâm thu

HATTr

: Huyết áp tâm trương


NVYTTB

: Nhân viên y tế thôn bản

TBMMN

: Tai biến mạch máu não

THA

: Tăng huyết áp

HAMT

: Huyết áp mục tiêu

TTYT

: Trung tâm y tế

TYT

: Trạm y tế

YTNC

: Yếu tố nguy cơ


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN................................................................................. 3
1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về THA.................................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm quản lý tăng huyết áp.............................................................3
1.1.3. Phân loại THA.........................................................................................4
1.1.4. Điều trị THA........................................................................................... 4
1.1.5. Điều trị THA ở cơ sở...............................................................................8
1.1.6. Khái niệm về cầu và cung trong quản lý THA......................................10
1.2. Thực trạng cầu quản lý THA....................................................................11
1.2.1. Cầu quản lý THA trên thế giới..............................................................11
1.2.2. Cầu quản lý THA ở Việt Nam............................................................... 11
1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý THA trên thế giới và Việt Nam.....12
1.3.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý THA trên thế giới.......................12
1.3.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý THA tại Việt Nam......................15
1.3.3. Mạng lưới quản lý tăng huyết áp...........................................................18
1.3.4. Quản lý tăng huyết áp ở cơ sở...............................................................19
1.3.5. Thực trạng công tác quản lý THA tại Huyện Thông Nông, tỉnh Cao
Bằng 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................22
2.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................ 22
2.3. Thời gian nghiên cứu................................................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23
2.4.1.Thiết kế nghiên cứu................................................................................23
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu định lượng.......................................................... 23


2.4.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu định tính..............................................................24
2.5. Các chỉ số nghiên cứu.............................................................................. 25

2.5.1. Nhóm chỉ số thu thập từ phía người sử dụng dịch vụ: Đặc điểm nhân
khẩu học,đặc điểm tình trạng huyết áp và quản lý THA, cầu sử dụng
dịch vụ quản lý THA.........................................................................25
2.5.2. Nhóm chỉ số về sự sẵn có và khả năng cung cấp dịch vụ từ phía cơ sở y
tế cơng lập tại huyện Thơng Nông tỉnh Cao Bằng............................27
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu...........................................................................28
2.6.1. Số liệu thứ cấp.......................................................................................28
2.6.2. Số liệu định lượng.................................................................................28
2.6.3. Số liệu định tính.................................................................................... 29
2.6.4. Sai số và phương pháp khống chế sai số...............................................30
2.7. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................30
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.............................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................31
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..............................................31
3.2. Đặc điểm về tình trạng huyết áp và quản lý THA ở đối tượng nghiên cứu32
3.3. Cầu quản lý bệnh tăng huyết áp tại huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
năm 2018...........................................................................................34
3.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý THA tại huyện Thông Nông, tỉnh
Cao Bằng năm 2018.................................................................................................... 36
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................. 51
4.1. Cầu trong quản lý THA ở địa bàn nghiên cứu..........................................51
4.1.1 Cầu sàng lọc THA..................................................................................51
4.1.2. Cầu điều trị THA thường xuyên, liên tục..............................................52
4.1.3. Cầu trong việc quản lý thường xuyên liên tục tại trạm y tế xã.............55
4.2. Khả năng cung cấp dịch vụ quản lý THA tại huyện Thông Nông, tỉnh Cao
Bằng năm 2018................................................................................. 56


4.2.1 Cung cấp dịch vụ sàng lọc phát hiện sớm THA.....................................56
4.2.2. Cung cấp dịch vụ điều trị thường xuyên, liên tục đối với bệnh nhân

THA để kiểm soát huyết áp và dự phòng biến chứng

58

KẾT LUẬN..................................................................................................... 65
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học............................................................31
Bảng 3.2. Tỷ lệ tăng huyết áp trong số đối tượng tham gia nghiên cứu.........32
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ THA theo mức độ......................................................32
Bảng 3.4. Tỷ lệ thời điểm phát hiện tăng huyết áp..........................................32
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân đã biết bị THA đã từng điều trị............................ 33
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh đã từng điều trị tại các cơ sở y tế.................................. 33
Bảng 3.7. Tỷ lệ điều trị thường xuyên liên tục trong số từng điều trị THA....33
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân có cầu trong sàng lọc tăng huyết áp.....................34
Bảng 3.9: Tỷ lệ bệnh nhân có cầu trong việc quản lý thường xuyên liên
tục nhằm đạt huyết áp mục tiêu 34
Bảng 3.10: Tỷ lệ bệnh nhân có cầu trong việc quản lý thường xuyên liên
tục để đạt HAMT tại trạm y tế xã

35


DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Hiểu biết sự cần thiết phải sàng lọc để phát hiện sớm từ phía người
dân


36

Hộp 2: Nhận định của bệnh nhân trong quản lý và điều trị THA...................37
Hộp 3: Hiểu biết sự cần thiết phải điều trị khi mắc THA để kiểm soát
huyết áp và dự phòng biến chứng

37

Hộp 4: Hiểu biết của người dân về các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ sàng
lọc THA

38

Hộp 5: Khoảng cách tới cơ sở khám bệnh...................................................... 38
Hộp 6: Cung cấp dịch vụ sàng lọc phát hiện sớm THA..................................39
Hộp 7: Cung cấp dịch vụ điều trị thường xuyên, liên tục đối với bệnh
nhân THA để kiểm soát huyết áp và dự phịng biến chứng 40
Hộp 8: Cơng tác quản lý..................................................................................40
Hộp 9: Tuân thủ kê đơn...................................................................................41
Hộp 10: Hướng dẫn bệnh nhân điều trị...........................................................41
Hộp 11: Công tác quản lý người bệnh THA....................................................42
Hộp 12: Hướng dẫn bệnh nhân điều trị THA..................................................43
Hộp 13: Nhóm thuốc và số lượng thuốc THA cung cấp cho người bệnh.......43
Hộp 14: Chuyển tuyến bệnh nhân lên tuyến trên............................................44
Hộp 15: Nhận định kết quả điều trị:................................................................44
Hộp 16: Kinh phí quản lý THA tuyến huyện.................................................. 46
Hộp 17: Kinh phí quản lý THA tại tuyến xã................................................... 47



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Điều trị tăng huyết áp ở cơ sở..........................................................9
Sơ đồ 1.2: Mạng lưới quản lý tăng huyết áp hiện nay ở Việt Nam.................18
Sơ đồ 1.3. Quản lý tăng huyết áp tuyến ở cơ sở..............................................19


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên
thế giới. Tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện tại đang ở
mức rất cao [33]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới đã có 1,5 tỷ người
trên thế giới bị THA và có tới 7,5 triệu người tử vong do là THA [49]. Tỷ lệ
THA tại Hà Lan là 37%, Pháp là 24%, Hoa Kỳ là 24%. Ở các nước trong khu
vực như Indonesia là 6-15%, ở Malaysia là 10-11%, ở Ấn Độ tỷ lệ THA ở đối
tượng 60-69 tuổi là 44,5%. Tại Bangladesh tỷ lệ THA ở người > 60 tuổi là 5575% [36], [42].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, có tới 61% các quốc gia chưa có khuyến cáo
về điều trị THA, 45% các quốc gia chưa huấn luyện điều trị THA cho nhân
viên y tế, 25% nước không cung cấp đủ thuốc điều trị tăng huyết áp, 8%
không đủ phương tiện tối thiểu để cung cấp dịch vụ này [47].
Tại Việt Nam, tỷ lệ THA đang có xu hướng gia tăng, năm 1960 tỷ lệ THA là
1,0% dân số, năm 1982 là 1,9%, năm 1992 là 11,79%, năm 2001 ở miền Bắc là
16,3%, năm 2005 là 18,3% ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh là
20%. Theo điều tra quốc gia năm 2012, tỷ lệ người THA là 25,1% [44] .
Mặc dù tỷ lệ có xu hướng gia tăng như vậy nhưng đa số người bị THA
khơng biết mình bị bệnh, hoặc biết bệnh nhưng không điều trị hoặc điều trị thất
thường và không đúng cách [33]. Theo số liệu điều tra ở Việt Nam năm 2012 cho
thấy tỷ lệ THA đối với nữ là 23,1% đối với nam 28,3%. Tỷ lệ biết mình bị THA
đối với nữ 55,25% nhưng điều trị chỉ có 35,9%, điều trị kiểm sốt được THA
14,5%, đối với nam tỷ lệ biết bị THA 28,3% nhưng tỷ lệ điều trị 21,7% và điều
trị kiểm soát được THA chỉ có 6,1%. Tỷ lệ THA cũng có sự khác nhau giữa các

vùng miền giữa nông thôn với thành thị: Miền núi 21,5%, nông thôn 17,3%, đô
thị 32,7% [44]. Thực trạng này cho thấy vấn đề cầu trong quản lý THA của cộng
đồng là vấn đề cần quan tâm trong giai đoạn hiện nay.


2
Chương trình phịng chống bệnh THA quốc gia đã được thiết lập với mục
đích: Phấn đấu đạt chỉ tiêu 80% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án
được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh
tăng huyết áp. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân hiểu đúng về bệnh THA
và các biện pháp phòng, chống bệnh THA. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số
người mắc THA được phát hiện sẽ được điều trị đúng phác đồ do Bộ Y tế quy
định. Giảm 5% - 10% tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim, 15% - 20% tai biến
mạch máu não do bệnh THA [27]. Tuy nhiên, các bằng chứng về thực trạng
cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp tại cộng đồng cho đến thời điểm hiện
tại còn khan hiếm, đặc biệt khu vực miền núi, vùng khó khăn.
Tại huyện Thơng Nơng tỉnh Cao Bằng, hệ thống quản lý và dự phòng
bệnh nhân THA mới chỉ tập trung cho công tác điều trị bệnh tại các bệnh viện,
các trạm y tế xã, thị trấn, chưa được chú trọng.
Giả thiết nghiên cứu của chúng tôi là tỷ lệ THA cao nên người dân có
cầu quản lý THA lớn nhưng khả năng cung cấp dịch vụ còn kém. Vì vậy, để
trả lời được câu hỏi mức độ cầu trong sử dụng dịch vụ tăng huyết áp của
người dân và khả năng cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp tại huyện
Thơng Nơng để góp phần đưa ra các bằng chứng cho các nhà quản lý về cầu
và cung cấp dịch vụ quản lý bệnh THA, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý THA tại 2 xã của
huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng”.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là:
1. Đánh giá cầu trong quản lý bệnh THA từ phía người sử dụng tại 2 xã
của huyện Thơng Nơng – tỉnh Cao Bằng năm 2018.

2.
Phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp
tại địa
điểm nghiên cứu.


3
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về THA
THA là tình trạng huyết áp thường xuyên tăng trên mức bình thường. Theo
Hội Tim Mạch Việt Nam và Phân Hội THA Việt Nam, THA khi huyết áp tối đa
(HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu (HATTr) ≥ 90 mmHg [13].
Nguyên nhân THA được chia làm hai loại:
THA ngun phát khoảng 90% các trường hợp khơng có nguyên nhân rõ rệt.
THA thứ phát là do hậu quả của một số bệnh khác như Bệnh thận, u tuyến thượng
thận. Một số nguyên nhân gây THA có thể xác định được:
-

Các nguyên nhân THA do thuốc hoặc liên quan đến thuốc.

-

Bệnh thận mãn, hẹp động mạch thận.

-

Cường aldosteron tiên phát.

-


Pheochromocytoma … [1].

1.1.2. Khái niệm quản lý tăng huyết áp
Quản lý bệnh THA là tổ chức triển khai các hoạt động truyền thơng giáo dục
sức khỏe phịng chống tăng huyết áp, khám sàng lọc phát hiện người bệnh THA và
lập sổ quản lý theo dõi, kê đơn cấp phát thuốc điều trị định kỳ cho người bệnh THA
tại tuyến y tế cơ sở [32].
Quản lý người bệnh THA để đảm bảo bệnh nhân được uống thuốc đúng, đủ
và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến
chứng và tác dụng phụ của thuốc. Mục đích cuối cùng là giúp bệnh nhân kiểm sốt
được huyết áp mục tiêu và dự phòng biến chứng do THA gây ra [32].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới hạn nghiên cứu về cầu của người sử
dụng và khả năng cung cấp dịch vụ đối với vấn đề: sàng lọc phát hiện sớm tăng
huyết áp, lập sổ theo dõi huyết áp định kỳ và sử dụng thuốc thường xuyên, liên tục
nhằm kiểm sốt được huyết áp và dự phịng biến chứng.


4
1.1.3. Phân loại THA
Theo chương trình phịng chống một số bệnh không lây nhiễm của Bộ Y tế
Việt Nam việc phân loại THA được quy định như sau:
Bảng 1.1 Phân độ THA của Hội tim mạch Việt Nam năm 2015
Phân loại THA
HA tối ưu
HA bình thường
HA bình thường cao
THA độ 1

(nhẹ)


THA độ 2

(trung bình)

THA độ 3

(nặng)

THA tâm thu đơn độc
Tiền tăng huyết áp: Kết hợp HA bình thường và Bình thường cao, nghĩa là HATT
từ 120- 139 mmHg và HATTr từ 80-90 mmHg.

1.1.4. Điều trị THA
1.1.4.1. Mục tiêu điều trị

+

-

Giảm các tai biến và tử vong do tim và thận

-

Điều trị để đạt được huyết áp mục tiêu:

+

THA đơn thuần, huyết áp mục tiêu cần đạt là < 140/90 mmHg


THA kèm theo ĐTĐ hoặc bệnh mạn tính, huyết áp mục tiêu cần đạt là <

130/80 mmHg
1.1.4.2. Nguyên tắc điều trị
Thường xuyên, liên tục, kéo dài thậm chí kéo dài đến hết đời của người bệnh.
Đồng thời kết hợp với sự quản lý và giám sát của mạng lưới y tế và cộng đồng.


5
1.1.4.3. Các phương pháp điều trị
Áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp,
giảm số thuốc cần dùng…

-

-

Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và yếu tố vi lượng

+

Giảm ăn mặn (<6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày)

+

Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi

+

Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no


Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối

cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m
-

2

Hạn chế uống rượu bia: Số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày đối với nam giới,

ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày đối với nữ giới và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần đối
với nam, ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần đối với nữ, 1 cốc chuẩn chữa 10g ethanol tương
đương với 330 ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30 ml rượu mạnh.
-

Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào

Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận

động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 - 60 phút mỗi ngày
-

Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi

hợp lý [1].
Bảng 1.2. Điều trị THA dựa trên phân tầng nguy cơ mắc bệnh tim mạch [1]

Bệnh cảnh



6

Khơng có
yếu tố nguy
cơ tim
mạch nào
khác

Có từ 1-2
yếu tố nguy
cơ tim
mạch
(YTNCTM)
khác

Có≥3
YTNCTM
khác hoặc



7

hội chứng
chuyển hóa
hoặc tổn
thương cơ
quan đích

Có bệnh

tiểu đường

Đã có biến
cố hoặc
bệnh tim
mạch hoặc
có bệnh
thận mạn
tính


8

1.1.5. Điều trị THA ở cơ sở
1.
2.
biến

Đo huyết áp theo đúng quy trình chuẩn ở cả hai bên cánh tay
Phát hiện các yếu tố nguy cơ tim mạch khác: (1) Tiền sử tai
Bước 1:
Đánh giá
nguy cơ
tim mạch
tổng thể

;

Bước 2:
Xác định

giai đoạn
tăng huyết
áp và
chiến lược
điều trị


1. Huyết áp bình

thường
(<120mmHg/<80mmHg
)
2. Tiền THA

(120 - 130mmHg/80 89 mmHg)
3. THA độ 1

(140 - 159mmHg/9099mmHg)

4. THA độ 2

(160 - 17mmHg/100109mmHg)

5. THA độ 3

(≥180mmHg/≥110
mmHg)


9


Bước 3:
Xác định
huyết áp
mục tiêu và
phương án
điều trị trị

Bước 4:
Theo dõi
định kỳ
và giám sát
tuân thủ
điều trị


Sơ đồ 1.1: Điều trị tăng huyết áp ở cơ sở [1]


10

1.1.6. Khái niệm về cầu và cung trong quản lý THA
Cầu là sự sẵn sàng mua và có khả năng chi trả cho một loại dịch vụ nào đó.
Như vậy, khơng phải tất cả mọi người có bệnh đều có cầu chữa bệnh mà cầu có
nghĩa là: có bệnh + sẵn sàng chữa bệnh + sẵn sàng chi trả ( hoặc ở đó miễn phí thì
là sẵn sàng sử dụng dịch vụ ) [11].
Trong nghiên cứu này, cầu sử dụng dịch vụ quản lý THA từ phía người sử dụng
trong bao gồm: được sàng lọc sớm để phát hiện bệnh, quản lý điều trị thường xuyên và
liên tục những ca chẩn đoán THA để đạt huyết áp mục tiêu và dự phòng biến chứng.
Cung cấp dịch vụ quản lý THA bao gồm: dịch vụ sàng lọc, lập sổ theo dõi để

quản lý bệnh nhân THA thường xuyên liên tục nhằm kiểm sốt huyết áp và dự phịng
biến chứng. Chúng tơi quan tâm đến dịch vụ quản lý THA ở tuyến huyện và tuyến xã.

Nằm điều trị nội trú trong bệnh viện: Là những trường hợp người bệnh mắc
THA có biến chứng hoặc khơng có biến chứng, được thầy thuốc của bệnh viện làm
hồ sơ bệnh án theo quy định vào nằm điều trị nội trú tại bệnh viện và điều trị theo
chế độ người bệnh nội trú.
Kê đơn mua hoặc phát thuốc về nhà tự dùng thuốc: Là những trường hợp
người bệnh đến khám bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được chẩn đoán là THA
và được kê đơn thuốc và được phát thuốc về tự sử dụng thuốc tại gia đình. Cơ sở y
tế có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi, hẹn người bệnh đến khám theo định kỳ.
Lập hồ theo dõi quản lý và kê đơn phát thuốc về nhà sử dụng: Là người bệnh
đến khám bệnh tại bệnh viện được chẩn đoán là THA và được làm hồ sơ, sổ theo dõi
và được cấp phát thuốc cho người bệnh về gia đình sử dụng. Người bệnh theo
hướng dẫn điều trị và đến tái khám tại phịng điều trị và quản lý THA có kiểm sốt
tại bệnh viện theo định kỳ.


11
1.2. Thực trạng cầu quản lý THA
1.2.1. Cầu quản lý THA trên thế giới
Tỷ lệ mắc THA trong cộng đồng khá cao ở cả các nước phát triển và đang
phát triển. Tuy nhiên, cầu sàng lọc để phát hiện sớm THA trong cộng đồng là không
cao dẫn đến tỷ lệ lớn những người bị THA khơng biết mình bị THA cho đến khi
thực hiện các cuộc sàng lọc được tiến hành bởi các nghiên cứu. Theo số liệu thống
kê tại Hoa Kỳ, có khoảng 20% người trưởng thành mắc THA nhưng khơng biết
mình mắc bệnh cho đến khi họ tham gia khám hoặc sàng lọc [38].
Những bệnh nhân THA cần được quản lý điều trị thường xuyên và liên tục.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu tại Mỹ, số người THA tham gia điều trị vẫn còn thấp
[16]. Xu hướng tỷ lệ bị THA đang điều trị thấp ở cả các nước phát triển và đang

phát triển. Như vậy, hiện vẫn còn khoảng trống rất lớn từ việc khám phát hiện, chẩn
đoán đến quản lý điều trị để dự phòng biến chứng gây ra.
Yêu cầu cơ bản của quản lý điều trị THA là cần đạt huyết áp mục tiêu.
Nhưng trên thực tế, rất nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ những người đang quản lý
điều trị đạt huyết áp mục tiêu chưa nhiều. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở Mỹ là 54%, ở
Anh cũng có mức điều trị thấp huyết áp thấp là 51%, Canada là 80% [48]. Từ những
bằng chứng này cho thấy, việc tham gia điều trị để đạt được huyết áp mục tiêu vẫn
còn đang là nhu cầu lớn trong cộng đồng.

1.2.2. Cầu quản lý THA ở Việt Nam
Tỷ lệ THA tại Việt Nam khá cao. Theo báo cáo tổng kết về THA năm 2012,
tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ THA đối với nữ là 23,1%. Trong số đó, có 65% biết
mình bị THA nhưng chỉ có 43% đang điều trị THA và số kiểm sốt được HAMT là
14,5%. Đối với nam: Tỷ lệ THA là 28,8%, tỷ lệ biết mình bị THA 54,4% nhưng
điều trị chỉ có điều trị 21,7% và điều trị kiểm sốt được HAMT chỉ có 6,1% [44].
Theo một điều tra gần đây nhất vào năm 2008 của Viện Tim mạch Việt Nam
tại 08 tỉnh, thành phố cho thấy: Tỷ lệ THA của những người dân từ 25 tuổi trở lên là
25,1%, nghĩa là cứ 04 người trưởng thành thì có 01 người bị tăng huyết áp; trong đó


12
có 52% khơng biết mình tăng huyết áp, 30% số người biết bị THA nhưng không
điều trị; 64% số người biết bị THA đã được điều trị nhưng không đạt huyết áp mục
tiêu [32]. Đây cũng là một bằng chứng rõ ràng để gợi ý về nhu cầu cần sàng lọc,
đưa vào điều trị và nỗ lực để đạt được huyết áp mục tiêu.
Theo Nguyễn Lân Việt, Hội tim mạch học Việt Nam năm (2015) điều tra trên
5.454 người trưởng thành (≥ 25 tuổi) ở 8 tỉnh thành trên toàn quốc kết quả cho thấy,
có 52,8% người Việt có huyết áp bình thường và 47,3% người bị tăng huyết áp. Đặc
biệt, trong đó tỷ lệ người bị THA khơng được phát hiện bị THA 39,1%, tỷ lệ người
bị THA không được điều trị 7,2%, tỷ lệ bị THA chưa kiểm soát được 69,0% [33].

Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Hùng và cộng sự cho thấy số người THA
không điều trị (15%), điều trị thất thường và không đúng cách, chỉ có 4% là điều trị
đúng [12]. Kết quả nghiên cứu về mơ hình quản lý, theo dõi và điều trị có kiểm sốt
bệnh THA của Ong Thế Viên và cộng sự năm 2005 cho thấy THA không điều trị
hoặc điều trị không đầy đủ chiếm tới 70-75% tổng số người THA [31].
Các nghiên cứu trước đây cho thấy THA ở Việt Nam hiện khá cao, có xu
hướng gia tăng, nhu cầu quản lý (bao gồm: sàng lọc, tham gia điều trị, điều trị để
đạt huyết áp mục tiêu) khá lớn tuy nhiên bằng chứng về thực trạng cầu (có bệnh, sẵn
sàng chữa bệnh và sẵn sàng chi trả) trong sử dụng dịch vụ quản lý THA cịn hạn
chế. Vì vậy, cần có những nghiên cứu chỉ ra khoảng cách từ nhu cầu đến cầu để
ngành y tế có kế hoạch quản lý vấn đề THA trong cộng đồng có hiệu quả hơn.

1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý THA trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý THA trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới đưa ra nhiều giải pháp phòng chống THA. Các
biện pháp bao gồm giáo dục cộng đồng, nâng cao năng lực quản lý THA của cán bộ
y tế và các cơ sở y tế, phát hiện sớm và quản lý người bệnh THA, nâng cao tỷ lệ
phát hiện bệnh, các biện pháp tăng cường tuân thủ điều trị nhằm nâng cao tỷ lệ được


×