TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐÔNG XÃ HỘI
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
----------
BÁO CÁO THỰC HÀNH
HỌC PHẦN: THỰC HÀNH TÂM LÝ HỌC NHÓM NHỎ
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ NHÓM TRẺ EM
TUỔI MẪU GIÁO BÉ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN
MÃ SINH VIÊN
LỚP TÍN CHỈ
LỚP NIÊN CHẾ
: TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG
: NGUYỄN VĂN TRƯỜNG
: 1113070039
: D13TL01
: D13TL01
Hà Nội, tháng 8 năm 2020
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo – T.s
Nguyễn Thị Hương – Giảng Viên Khoa Công tác xã hội ngành Tâm Lý Học
Trường Đại Học Lao Động Xã Hội trụ sở chính 43 Trần Duy Hưng, đã quan tâm,
giúp đỡ, tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, giúp em có những hướng đi đúng đắn để
hồn thành những ngày thực hành ở cơ sở một cách tốt nhất.
Em cũng xin cảm ơn chân thành đến Ths.Nguyễn Thị Thu Hiền - Giám đốc
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học tâm lý – Giáo dục Hừng Đông và các
anh chị trong trung tâm đã tận tình giúp đỡ, cho em những kiến thức, nhận xét, góp
ý trong thời gian thực hành, cũng như định hướng dẫn các công việc và tạo điều
kiện thuận lợi để em hồn thành kì thực hành này.
2
3
LỜI MỞ ĐẦU
Từ lúc sinh đến lúc chết, con người ln lớn lên về mặt thể chất, cảm xúc,
tâm trí, tinh thần. Tuy nhiên, chính trong thời thơ ấu mà sự tăng trưởng xảy ra
nhanh nhất, chỉ trong vài năm đầu đời, chúng ta trở thành một em bé hoàn tồn độc
lập, rồi thành một trẻ chạy lon ton thích khám phá, rồi đến một trẻ thích đặt câu
hỏi, đến một trẻ vị thành niên có ý thức và người thanh niên đầy tự tin.
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành,
biết ăn biết ngủ biết học hành là ngoan”. Trẻ em là những mầm sống, những búp
non tương lai đang lớn lên từng ngày, từng giờ trong sự chăm sóc, dạy dỗ của gia
đình, nhà trường và trẻ em là niềm vui, niềm hạnh phúc, niềm hi vọng của biết bao
gia đình, là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, là nhịp cầu nối xuyên suốt giữa
các thế hệ thành viên trong gia đình. Tạo điều kiện cho trẻ phát triển đầy đủ cả về
thể chất và tâm hồn khơng chỉ có ý nghĩa trước mắt mà cịn là sự chuẩn bị bền
vững cho tương lai. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
Theo cơng ước liên hợp quốc về quyền trẻ em có chỉ ra rằng: “Trẻ em có
quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được phát triển , quyền được tham gia bày
tỏ ý kiến”. Như vấy trẻ được hưởng những quyền lợi khách nhau, các lợi ích khách
nhau từ khi được sinh ra vả trẻ em phải được sống trong môi trường lành mạnh.
Sau một thời gian thực hành tại Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học
tâm lý – Giáo dục Hừng Đông , được sự giúp đỡ của các anh chị trong trung tâm
và những kiến thức đã được học. Vì vậy em chọn đề tài “ Đặc điểm phát triển
tâm lý nhóm trẻ em tuổi mẫu giáo bé” để làm bài báo cáo thực hành tâm lý học
nhóm nhỏ.
4
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 .Thông tin về đơn vị thực hành:
Cơ sở I của Trung tâm Hừng Đông bắt đầu từ mùa hè năm 2014, với các hoạt
động đầu tiên là đánh giá, chẩn đốn, can thiệp theo giờ và nhóm kỹ năng xã hội.
Hình 1.1.Cơ sở I của Trung tâm Hừng Đơng bắt đầu từ mùa hè năm 2014,
với các hoạt động đầu tiên là đánh giá, chẩn đoán, can thiệp theo giờ và nhóm kỹ
năng xã hội.
Cơ sở I của Trung tâm Hừng Đông bắt đầu từ mùa hè năm 2014, với các
hoạt động đầu tiên là đánh giá, chẩn đoán, can thiệp theo giờ và nhóm kỹ năng xã
hội.
Hiện nay, cơ sở I đang cung cấp các dịch vụ:
- Đánh giá, chẩn đoán các rối loạn phát triển.
- Tư vấn, trị liệu tâm lý, tình cảm, các mối quan hệ.
- Can thiệp sớm cho trẻ rối loạn phát triển, hiện có khoảng 10 trẻ theo học.
5
- Lớp kỹ năng xã hội, hiện tại có 1 lớp dành cho trẻ tiền tiểu học (4-6 tuổi)
và một lớp dành cho trẻ đang học cấp 1.
- Đào tạo về đánh giá và can thiệp rối loạn phát triển cho các cá nhân và tổ
chức có nhu cầu.
Sau 2 năm sau khi phát triển.
Sau 2 năm hình thành, xây dựng và phát triển, hoạt động dưới sự lãnh đạo
của Hội khoa học tâm lý - giáo dục Việt Nam, Trung tâm Hừng Đông đã bước đầu
được sự tin tưởng và ghi nhận từ phụ huynh và các bạn đồng nghiệp, nay trung do
nhu cầu và định hướng phát triển trung tâm tiếp tục xây dựng cơ sở mới tại địa chỉ
ngõ 135 Nguyễn Xiển, đường vào của khu tập thể cơng an Thanh Trì và binh đồn
12, hoặc đi từ ngõ 64 Kim Giang.
Hình 1.1.2 Trung tâm tiếp tục xây dựng cơ sở mới tại địa chỉ ngõ 135 Nguyễn Xiển
6
1.2. Trụ sở chính:
Quản lý cơ sở: ThS. Vũ Thị Thu Hiền
Địa chỉ: Nhà C9, ngõ 33 phố Đốc Ngữ, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, TP. Hà
Nội.
Thân gửi các phụ huynh, các nhà chuyên môn, bạn bè đồng nghiệp:
Cơ sở III cung cấp một số dịch vụ chính sau:
Can thiệp sớm cho trẻ dưới 6 tuổi.
Can thiệp cho nhóm trẻ 6 tuổi - dậy thì.
Can thiệp cho nhóm trẻ lớn, từ tuổi dậy thì.
Lớp kỹ năng xã hội vào buổi tối.
Các hoạt động khác như đánh giá, chẩn đoán, tư vấn, đào tạo, tập huấn, v.v.
Can thiệp của Trung tâm được dựa trên cơ sở tổng hợp, lấy giáo dục và can
thiệp hành vi làm nền tảng, lấy khoa học là kim chỉ nam dẫn đường, đặt trẻ là mục
tiêu, gia đình trẻ là trọng tâm của q trình can thiệp. Ngồi các nội dung đào tạo
về kỹ năng nhận thức, ngôn ngữ, tương tác, vận động, tự phục vụ, quản lý hành vi,
các nội dung bổ trợ khác như điều hòa cảm giác, làm quen và cảm thụ nghệ thuật,
dã ngoại, hướng nghiệp ở mức độ đơn giản.
Quy trình can thiệp: đánh giá - chẩn đoán - xác định vấn đề và mức độ của
vấn đề, dạy - đánh giá lên chương trình, lên chương trình - mục tiêu trọng tâm 6
tháng, lên chương trình 1 tháng (đây cũng là chương trình được sử dụng để can
thiệp hàng ngày), ghi sổ nhật kí can thiệp hàng ngày, nhận xét chung của giáo viên
can thiệp cuối hàng tháng, đánh giá lại kỹ năng sau 6 tháng, và đánh giá lại tổng
thể sau 1 năm hoặc theo nhu cầu/đề xuất của gia đình.
Đảm bảo chất lượng: Cán bộ của trung tâm tốt nghiệp các ngành tâm lý, tâm
lý - giáo dục, công tác xã hội, mầm non, được đào tạo khoảng 6 tháng sau khi bắt
đầu làm việc tại trung tâm trước khi bắt đầu can thiệp cho trẻ một cách độc lập.
7
Trung tâm mời chuyên gia bên ngoài về làm việc, tập huấn, giám sát, trao đổi
chuyên môn với cán bộ của cơ sở khoảng 1 lần/2 tháng; giám sát của Mạng lưới cơ
sở can thiệp trẻ rối loạn phát triển 1 lần/năm; giám sát, trao đổi trong nội bộ trung
tâm 1 lần/tuần vào thứ 7.
Đặt gia đình là trọng tâm: Phụ huynh có con đang nhận dịch vụ can thiệp tại
cơ sở có thể đến cơ sở bất cứ lúc nào và ở lại bao lâu tùy nhu cầu để quan sát việc
can thiệp của con, học tập cách thức, kỹ năng can thiệp cho con. Tập huấn miễn
phí cho phụ huynh khoảng 1 lần/2 tháng. Kế hoạch, sổ liên lạc được chia sẻ với
phụ huynh hàng ngày. Phụ huynh được hướng dẫn về kiến thức và kỹ năng làm
việc với con miễn phí khi có nhu cầu.
Hoạt động dã ngoại/trải nghiệm bên ngoài: Vào thứ 6 hàng tuần, trẻ sẽ được
đi dã ngoại tại một sân chơi hoặc phòng vận động gần cơ sở. Mỗi tháng trẻ sẽ được
đi dã ngoại tại một khu vực xa cơ sở. Trung tâm khơng thu chi phí dã ngoại thường
xun.
Hợp tác: Trung tâm ln có nhu cầu và nguyện vọng hợp tác, kết nối với các
cơ sở cung cấp cùng loại dịch vụ để hỗ trợ trẻ tốt nhất theo những khu vực khác
nhau; liên kết và hợp tác với các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học
công lập và dân lập trên địa bàn để hỗ trợ việc đi học hòa nhập của trẻ; hợp tác với
các cơ sở dạy nghề, sản xuất, buôn bán kinh doanh, v.v. để hỗ trợ trẻ hịa nhập với
cộng đồng.
Thu phí: Tùy dịch vụ mà gia đình đăng ký cho trẻ, chi phí gia đình phải trả
sẽ bao gồm một hoặc nhiều hơn trong những khoản sau: chi phí trơng giữ (tiền học
nhóm, hoạt động chung), ăn, can thiệp theo giờ, đi học hịa nhập tại trường mầm
non. Trung tâm khơng thu tiền cơ sở vật chất hay tiền dã ngoại. Trung tâm có thể
giảm học phí cho một số gia đình thực sự khó khăn nhưng vẫn quyết tâm cho con
đi can thiệp.
8
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÂM LÝ HỌC
NHĨM NHỎ
2.1. Khái niệm nhóm nhỏ.
Nhóm nhỏ là một tập hợp người có số lượng tương đối ít, có quan hệ tương
đối ít, có quan hệ trực tiếp với nhau thường xuyên, liên kết với nhau trong một
khoảng không gian và thời gian nhất định. ( Theo tâm lý học xã hội 1 – Tiêu Thị
Minh Hường)
2.2. Khái niệm tâm lý học nhóm nhỏ.
Tâm lí học nhóm nhỏ là một khoa học nghiên cứu, là một phân ngành của khoa
học tâm lí, nghiên cứu những quy luật hình thành, phát triển và biểu hiện của các
hiện tượng tâm lí nhóm nhỏ, mối liện hệ giữa các nhóm và thành viên trong nhóm.
2.2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của tâm lí học nhóm nhỏ bao gồm:
- Các hiện tượng tâm lí nhóm nhỏ.
- Các quy luật tâm lí được hình thành và phát triển trong các nhóm nhỏ.
Tuy nhiên các hiện tượng tâm lí nhóm nhỏ có nhiều loại và phong phú,
đa dạng, tâm lí học nhóm nhỏ tập trung vào những hiện tượng tâm lý chung nhất,
điển hình có tác dụng điều chỉnh hành vi của tồn bộ các thành viên tham gia
trong quá trình hoạt động của nhóm.
2.3.Nhiệm vụ:
Nghiên cứu lý luận:
- Xác lập được một hệ thống khái niệm và phạm trù khoa học riêng nằm trong
một cấu trúc hợp lý, mang tính đặc thù của Tâm lí học nhóm nhỏ.
9
- Phát hiện được những quy luật hình thành và phát triển của các hiện tượng tâm
lý nhóm nhỏ.
+ Quy luật của sự tác động qua lại giữa người – người trong nhóm. Vai trị của
cá nhân với nhóm và của nhóm với cá nhân trong q trình hoạt động.
+ Những điều kiện chủ quan và khách quan hình thành nên những hiện tượng
tâm lí học nhóm nhỏ.
+ Những hình thái biến động trong tâm lí học nhóm nhỏ.
+ Xây dựng những phương pháp nghiên cứu đặc thù của chính tâm lí học
nhóm nhỏ.
Nghiên cứu ứng dụng:
Trong quản lý nhóm: Nghiên cứu các các hiện tượng tâm lý trong hệ thống quản
lý, chỉ ra các đặc điểm, cơ chế và quy luật tâm lý có ảnh hưởng đến hoạt động quản
lý các nhóm nhỏ;
Trong xây dựng hệ thống chuẩn mực nhóm: Tạo áp lực thực hiện cơng việc
nhóm, giao tiếp xã hội thông qua nghiên cứu cơ chế “a dua”;
- Tâm lí học nhóm nhỏ cũng được vận dụng để hỗ trợ tâm lí học xã hội trong
nghiên cứu tín ngưỡng tơn giáo, thơng tin đại chúng, giáo dục và y tế,...
Ví dụ: Trong giáo dục, giáo viên nghiên cứu tâm lí các nhóm trẻ em, có thể đưa
ra các phương pháp giáo dục phù hợp đối với từng nhóm nhỏ, hướng tới giải quyết
các vấn đề tiêu cực trong mơi đó.
10
CHƯƠNG III.
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ NHÓM TRẺ EM
TUỔI MẪU GIÁO BÉ.
3. Khái niệm Tâm lý học trẻ em.
Tâm lý học trẻ em là lĩnh vực tâm lý chịu trách nhiệm điều tra và nghiên
cứu các biểu hiện tâm lý của trẻ, bao gồm các đặc điểm nhận thức, thể chất, ngôn
ngữ, nhận thức, cảm xúc, xã hội và các đặc điểm khác.
Tâm lý học trẻ em tìm cách xác định các biến môi trường và đặc điểm sinh
học của trẻ tương tác trong hành vi của chúng, nghiên cứu cách chúng liên quan và
ảnh hưởng lẫn nhau. Phân tâm học và tâm lý cá nhân đóng một vai trò quan
trọng trong tâm lý trẻ em.
3.1. Sự thay đổi hoạt động chủ đạo ở tuổi mẫu giáo bé.
Ở trẻ xuất hiện một mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữa một bên là tính độc lập
đang phát triển mạnh và một bên là khả năng còn quá non yếu của trẻ. Để giải
quyết mâu thuẫn này, trẻ phải tìm đến một hoạt động mới: Hoạt động vui chơi mà
thực chất là trị chơi đóng vai theo chủ đề.
11
Tuy nhiên vì mới chuyển sang vị trí hoạt động chủ đạo nên hoạt động vui
chơi chưa thể đạt tới dạng chính thức mà chỉ mới ở dạng sơ khai của nó. Chính vì
vậy mà hoạt động vui chơi cỡ độ tuổi này có những đặc điểm sau đây:
+ Do vốn sống của trẻ cịn q ít ỏi nên việc mơ phỏng lại đời sống xã hội
của người lớn cịn hạn chế. Những mảng cuộc sống được đưa vào trò chơi chưa
nhiều, chưa rộng, chỉ mới quanh quẩn với những sự việc gần gũi đối với trẻ.
+ Nét đặc trưng của trị chơi đóng vai theo chủ đề là ở chỗ trẻ phải hoạt động
cùng nhau để mô phỏng lại những mối quan hệ của người lớn trong xã hội. Nhưng
ở tuổi mẫu giáo bé trẻ chưa quen phối hợp hoạt động với nhau, cho nên tuy hoạt
động vui chơi được chuyển sang hoạt động chủ đạo nhưng vẫn còn bị hoạt động
cũ, hoạt động với đồ vật chi phối. Tuy trẻ đã biết bắt chước một số hành động phối
hợp với nhau trong sinh hoạt của người lớn, nhưng việc vui chơi đó vẫn cịn mang
tính chất của việc chơi một mình.
Chỉ khi nào có thêm vài đứa trẻ khác cùng chơi, cùng phối hợp hành động
thì lúc đó chúng mới phân vai cho nhau và nhập vai thực sự. Vai chơi chỉ xuất hiện
từ những mối quan hệ, muốn có trị chơi đóng theothì trước hết cần phải tạo ra
những mối quan hệ giữa các thành viên trong khi chơi với nhau.
12
Người lớn cần hướng dẫn trẻ quan sát cuộc sống xung quanh, cho trẻ tiếp
xúc rộng dần với sinh hoạt xã hội và bày cho trẻ những hành động với đồ vật như
người lớn vẫn làm và giao tiếp với xung quanh tuỳ theo cương vị và chức năng xã
hội của mỗi người, tức là bày cho trẻ thiết lập những mối quan hệ xã hội.
Ở tuổi mẫu giáo bé, trị chơi đóng vai theo chủ để vừa mới xuất hiện cịn rất
non yếu, nhưng nó vẫn tạo ra ở trẻ một cấu tạo tâm lý mới, một nhân cách hết sức
đơn giản, nhưng đó lại chính là xu hướng phát triển cơ bản của trẻ.
3.2. Sự phát triển ý chú, ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo bé.
Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ ở độ tuổi này được hình thành và phát triển
mạnh do sự tiếp xúc với nhiều dạng đồ vật, những loại âm thanh, màu sắc, độ di
động khác nhau, kích thích phản xạ định hướng của trẻ.
Những thay đổi cơ bản trong các phẩm chất chú ý của trẻ:
+ Khối lượng chú ý:
Khối lượng chú ý không chỉ là số lượng đồ vật trong cùng một thời điểm trẻ tri
giác được nhiều, mà ngay một vật trẻ chú ý được nhiều thuộc tính, tính chất hơn,
khối lượng chú ý của trẻ cũng tăng lên dưới tác động của ngơn ngữ.
+ Tính bền vững của chú ý:
13
Tính bền vững của chú ý tăng đáng kể. Theo số liệu nghiên cứu thì trẻ 3 - 4
tuổi chú ý được 27 phút so với trẻ 1 tuổi là 14,5 phút.
+ Tính chủ định của chú ý phát triển mạnh.
Ngôn ngữ:
Số lượng từ ngữ trong giai đoạn 3 - 4 tuổi khoảng từ 800 - 1926 từ ( nghiên cứu
của E.Arkin). Những đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ trong giai đoạn này là:
+ Ngôn ngữ của trẻ được xây dựng từ câu ngắn đến câu có nhiều âm tiết.
+ Ngôn ngữ của trẻ thể hiện giọng điệu rõ nét.
+ Ngôn ngữ của trẻ thường kèm theo các hình thức hoạt động tư duy khác
nhau, kích thích hành động.
+ Thường nhắc đi nhắc lại một từ trong câu trọn vẹn.
+ Ngôn ngữ mang màu sắc cảm xúc rõ nét.
+ Ngơn ngữ của trẻ có ưu thế rõ nét thể hiện hứng thú cá nhân, hoạt động
cá nhân của trẻ.
3.3. Sự phát triển quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo bé:
Tri giác:
+ Ở độ tuổi này đã làm chủ được tri giác của mình, dưới sự hướng dẫn
bằng lời của người lớn trẻ đã biết quan sát nhất là những đồ vật quen thuộc, trẻ tự
tổ chức được quá trình tri giác của mình.
14
+ Trong quan sát trẻ rất tò mò, ham hiểu biết, hay đặt câu hỏi...
+ Tính đúng đắn trong việc phân biệt màu sắc, kích thước... cao hơn.
+ Tri giác của trẻ cịn mang tính tự kỷ.
+ Sự phát triển tri giác thể hiện ở tính đúng đắn về khối lượng vật thể mà
trẻ gọi tên và tri giác được, ở tính ý nghĩa và sự tổ chức lại các phương thức tri
giác do vốn kinh nghiệm của trẻ tăng lên.
Trí nhớ:
+ Trẻ khơng chỉ ghi nhớ những dấu hiệu bên ngồi mà trẻ đi dần vào
thuộc tính khuất trong trường tri giác.
+ Giữ gìn thơng tin: Ở độ tuổi này, trẻ giữ gìn được thơng tin gây ấn
tượng mạnh cho trẻ trong thời gian vài tháng, thậm chí cả đời người.
Q trình giữ gìn thơng tin mang tính chất trực quan hình ảnh, nếu sự
kiện, đồ vật... cần nhớ gắn với cảm xúc thì trẻ nhớ được lâu, trẻ bắt đầu nhớ được ý
nghĩa đơn giản của đồ vật, sự kiện. Việc giữ gìn những âm thanh, ký hiệu bắt đầu
phát triển mạnh.
+ Nhận lại và nhớ lại: Trẻ dễ nhận lại, nhớ lại các thao tác, hành vi, ngôn
ngữ. Trẻ nhớ nhanh, đúng những sự kiện, đồ vật gắn với cảm xúc, hành động.
Để giúp trẻ nhớ tốt cần:
+ Thiết lập mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng mới với với những sự
kiện, thông tin, đã có trong kinh nghiệm trẻ.
+ Cần để trẻ nhớ cái gì, hãy nhắc đi nhắc lại những cảm xúc tích cực và
gắn với sự tham gia tích cực bằng hành động của chính bản thân trẻ.
+ Cần hướng dẫn trẻ phát triển các loại trí nhớ hình ảnh, trí nhớ vận
động, trí nhớ cảm xúc, tập cho trẻ nhớ có chủ định...
15
Tư duy:
X.Vưgơtxki cho rằng sự hình thành tư duy chủ yếu thuộc về sự lĩnh hội ngôn
ngữ, tên gọi, chức năng các đồ vật, sự kiện, hiện tượng xung quanh trẻ.
+ Ngôn ngữ là ký hiệu tượng trưng về các sự vật, hiện tượng do vậy
chúng mang tính khái quát. Theo A.V. Daporozet thì khi trẻ nắm được trung bình
1600 từ thì hàng loạt đặc trưng của tư duy xuất hiện: thao tác so sánh, thao tác
phân tích, thao tác tổng hợp.
+ Tư duy của trẻ phát triển đi từ khái quát trên cơ sở những dấu hiệu bên
ngoài của đồ vật đến khái quát những dấu hiệu bản chất của đồ vật, hiện tượng cụ
thể.
+ Ở trẻ đã xuất hiện một số dạng phán đoán, suy lý đơn giản gắn liền với
các sự kiện, hiện tượng mà trẻ tri giác được gắn với hoàn cảnh cụ thể.
+ Tư duy của trẻ mang tính chất cụ thể, hình ảnh, cảm xúc.
+ Ở giai đoạn này tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy hành động - trực quan,
đồng thời phát triển tư duy hình ảnh - trực quan, mầm móng tư duy từ ngữ - lơgic
xuất hiện.
Tưởng tượng:
16
+ Đến lứa tuổi này tưởng tượng của trẻ phát triển mạnh cả về dạng loại
và các mức độ phong phú của hình ảnh tưởng tượng. Hình ảnh tưởng tượng thường
gắn với biểu tượng trong hoàn cảnh cụ thể giới hạn bởi kinh nghiệm tích luỹ được
ở lứa tuổi này.
+ Trẻ bắt đầu xuất hiện tưởng tượng có chủ định và tưởng tượng sáng
tạo.
+ Ngơn ngữ có ý nghĩa rất lớn kích thích tưởng tượng của trẻ phát triển.
3.4. Sự phát triển cảm xúc, tình cảm, ý chí của trẻ mẫu giáo bé.
Sự phát triển cảm xúc:
+ Theo kết quả của một số nhà nghiên cứu thì trẻ ở độ tuổi 3 - 4 xúc cảm
phát triển rất mạnh.
+ Ở giai đoạn này trẻ đã phát triển tất cả các sắc thái xúc cảm, trẻ phản
ứng với những người xung quanh, các sự kiện vui, buồn, hờn giận... đặc biệt trẻ
phản ứng xúc cảm qua lời nói, sự vận động và điệu bộ, hành vi của trẻ.
Sự phát triển tình cảm:
+ Tình cảm trí tuệ của trẻ bắt đầu xuất hiện, qua câu chuyện kể, trẻ thích
thú lắng nghe và kể lại nội dung một cách hứng thú, xúc động thật sự đối với các
nhân vật yếu ớt, tự hào, thích thú noi gương các nhân vật anh hùng. Trẻ biết kể
chuyện khi đến thăm vườn bách thú, bắt chước những hành vi của các con vật một
cách say sưa.
+ Tình cảm đạo đức ở trẻ thể hiện khá rõ, khi mẹ ốm, trẻ biết lo lắng,
giúp mẹ lấy nước... biết phân biệt hành vi tốt của mình và trẻ khác.
+ Tình cảm thẩm mỹ được phát triển mạnh qua các giờ dạy vẽ, nặn, xé,
dán ở các lớp mẫu giáo, trẻ biết khen đẹp, chê xấu.
17
+ Tình cảm thực tiễn: trẻ hoạt động tích cực với đồ vật, với các quan hệ
người, ở hành động thực tiễn này khi thành công, thất bại trẻ đều bộc lộ thái độ xúc
cảm rất rõ ràng.
Sự phát triển ý chí:
+ Dấu hiệu ý chí xuất hiện đầu tiên từ khi trẻ 18 tháng tuổi nhưng sau
thời kỳ khủng hoảng tuổi lên 3, trẻ tự khẳng định được mình trong nhóm bạn bè. Ý
thức về "cái tơi" được hình thành thì ý chí hình thành và phát triển nhanh.
+ Một số phẩm chất ý chí được biểu hiện trong hành động với đồ vật,
hành vi ứng xử với những người xung quanh: Tính mục đích, tính độc lập, tính
kiên trì.
+ Tuy nhiên trẻ 3 - 4 tuổi mục đích vui chơi, giao tiếp và động cơ hành
vi cịn trùng nhau, trẻ chưa nhận thức rõ ràng. Cần tiếp tục xây dựng ý chí cho trẻ
qua các hoạt động vui chơi, các tiết học ...
3.5. Sự xuất hiện động cơ hành vi của nhóm trẻ em tuổi mẫu giáo bé.
18
Trong suốt thời kỳ mẫu giáo, ở trẻ em diễn ra những biến đổi căn bản trong
hành vi, chuyển từ hành vi bộc phát sang hành vi mang tính xã hội. Đó cũng chính
là q trình hình thành động cơ của hành vi. Tuy nhiên, ở lứa tuổi mẫu giáo bé thì
bước chuyển này cũng ở vào thời điểm khởi đầu. Dần dần trong hành vi của trẻ có
một sự biến đổi quan trọng, đó là sự nảy sinh động cơ, lúc đầu động cơ còn đơn
giản và mờ nhạt, khi hành động, trẻ bị kích thích bởi những động cơ sau đây:
+ Những động cơ gắn liền với ý thích muốn được như người lớn.
+ Những động cơ gắn liền với q trình chơi có tác động khá mạnh mẽ
thúc đẩy hành vi của trẻ.
+ Những động cơ nhằm làm cho người lớn vui lòng và yêu mến cũng bắt
đầu xuất hiện và đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy trẻ thực hiện những
hành động tích cực.
4. Các yếu tố ảnh hưởng phát triển tâm lý của trẻ.
Sự phát triển tâm lý của trẻ được chi phối bởi các yếu tố sau:
- Ảnh hưởng của nền văn hóa.
- Ảnh hưởng của các hoạt động.
- Ảnh hưởng của giáo dục .
19
Có rất nhiều em hứng thú với việc tới lớp vào mỗi sáng, nhưng trái lại cũng
có rất nhiều em có tâm lý sợ tới trường. Những em nhỏ nào có hứng thú với việc đi
học ở trường mầm non thì trong kí ức của các em sau này, trường mầm non là một
thế giới tuyệt vời, và rất nhiều kỉ niệm đẹp. Cũng trong giai đoạn này các em có
hứng thú với việc khám phá thế giới xung quanh, tò mò và liên tục thắc mắc các
vấn đề với cha mẹ. Những trị chơi ngắn sẽ thích hợp với trẻ ở lứa tuổi này vì
khoảng thời gian chú ý, tập trung của trẻ không kéo dài.
Trẻ thường bắt chước theo các nhân vật trên phim, kịch. Nhiều lúc cha mẹ sẽ
cảm thấy vui vui vì nghe chúng lặp lại nguyên văn lời thoại các nhân vật mà chúng
yêu thích. Chúng ca hát, múa, uốn éo thân hình như các ca sĩ, người mẫu trên ti vi
trông rất ngộ nghĩnh và đáng yêu làm sao.
Trẻ em giai đoạn này (trẻ mẫu giáo) luôn muốn là trung tâm chú ý của người
lớn, khi trẻ làm được việc gì mà trẻ cho là rất "xuất sắc" nhưng với người lớn thì
họ cho rằng rất bình thường, trẻ thường cáu giận, quấy khóc cho đến khi được
người khác cơng nhận.Trẻ khơng thích bị chê trong tuổi này và rất dễ tủi thân, hay
vùng vằng, làm mình mẩy để được dỗ dành.
20
4.1. Các đặc điểm tâm lý của nhóm trẻ em mẫu giáo bé tại Trung tâm
nghiên cứu ứng dụng khoa học tâm lý – Giáo dục Hừng Đông.
Qua thực hành tại trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học tâm lý – Giáo
dục Hừng Đông, qua những sự quan sát, tìm hiểu vấn đề của trẻ, qua những buổi
hoạt động của trẻ, ta có thể nhận thấy các nhóm trẻ em có những hoạt động khác
nhau, các đặc điểm tâm sinh lý khác nha, hành vi của các trẻ có nhưng sự rõ rệt
như cảm xúc, tâm lý của trẻ, cũng như hành vi nhận thức. Các hoạt động của nhóm
trẻ em tuổi mẫu giáo bé là hoạt động chủ đạo khơng chỉ vì trẻ mẫu giáo dành nhiều
thời gian cho nó, mà chính là trị chơi mà tung tâm là trị chơi đóng vai theo chủ đề
đã gây ra những biến đổi về chất trong tâm lý của trẻ. Nó chi phối các dạng hoạt
động khác làm cho chúng mang màu sắc độc đáo của tuổi mẫu giáo. Nội dung của
trò chơi là những hoạt động của người lớn mà đứa trẻ nhận thức được và phản ánh
21
vào trị chơi của mình, người lớn với các đồ vật, những mối quan hệ giữa họ với
nhau, những yếu tố đạo đức, thẩm mỹ.
22
Ở tuổi này, hoạt động học tập chưa được hình thành đầy đủ. Nhưng trong
nhiều hoạt động, đặc biệt là hoạt động vui chơi, ở trẻ mẫu giáo đã xuất hiện những
yếu tố của hoạt động học tập. Trong cuộc sống hàng ngày trẻ đã tiếp thu được một
lượng tri thức đáng kể về thế giới xung quanh do trẻ trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy
và sờ thấy hoặc do người lớn kể lại. Từ đó thế giới biểu tượng của trẻ cũng phong
phú dần lên và làm nảy sinh tính ham hiểu biết, hứng thú nhận thức, muốn khám
phá những điều mới lạ. Để hình thành những hứng thú bền vững và nảy sinh những
kỹ năng trí tuệ chuẩn bị cho trẻ, việc dạy học trong các tiết học có một ý nghĩa
quan trọng đối với việc làm nảy sinh các yếu tố của hoạt động học tập ở trẻ mẫu
giáo, các hoạt động học tập ở trung tâm được tổ chức linh hoạt hơn, mang tính tổng
hợp hơn, trong đó trị chơi học tập giữ một vị trí vơ cùng quan trọng. Thơng qua
các trị chơi học tập, niềm hứng thú đối với các lĩnh vực tự nhiên và xã hội có khả
năng xuất hiện ở hầu hết trẻ mẫu giáo. Ở đây người ta đã dạy trẻ những tri thức
mang tính hệ thống nhất định, trong đó những quan hệ chủ yếu của các hiện tượng
vốn có ở mỗi lĩnh vực trong hiện thực được bộc lộ trước trẻ em.
Cùng với năm tháng qua đi, việc tiếp xúc của trẻ với thế giới bên ngoài được
mở rộng dần ra. Trẻ biết được nhiều điều lý thú trong thiên nhiên, trẻ bắt đầu tìm
hiểu thế giới của chính con người và dần dần khám phá ra được rằng xung quanh
có nhiều mối quan hệ chằng chịt giữa người và người. Khi nhập vào những mối
quan hệ trong trò chơi, điều quan trọng là trẻ phát hiện ra mình trong nhóm bạn bè
cùng chơi, có dịp đối chiếu, so sánh những bạn cùng chơi với bản thân mình. Trẻ
thấy được vị trí của mình trong nhóm chơi, khả năng của mình so với bạn ra sao,
cần phải điều chỉnh hành vi như thế nào để phục vụ mục đích chơi chung. Tất cả
những điều đó dần dần sẽ giúp trẻ nhận ra được mình. Độ tuổi mẫu giáo bé là điểm
khởi đầu của sự hình thành ý thức bản ngã, nên trong ý thức đó cịn mang những
đặc điểm sau đây:
23
+ Trẻ chưa phân biệt thật rõ đâu là ý muốn, ý đồ chủ quan của mình và đâu
là tính chất khách quan của sự vật. Chính vì vậy thường xảy ra tình trạng là trẻ địi
làm những việc rất vơ lí.
+ Trẻ cịn chưa nhận rõ đâu là ý muốn, nhu cầu chủ quan của mình với
những quy định, những luật lệ, những quy tắc trong xã hội, do đó nhiều em thường
có những địi hỏi vơ lí mà người lớn khơng thể đáp ứng được.
+ Trị chơi đóng vai theo chủ đề giữ vai trị tích cực trong quá trình hình
thành sự tự ý thức của trẻ mẫu giáo bé, nên cần phải quan tâm đặc biệt đến sự tổ
chức trị chơi này.
Về phát triển ngơn ngữ của trẻ:
Sử dụng các phương pháp mang lại hiệu quả cao trong quá trình tiến hành thực hiện
hoạt động chơi – tập có chủ định: Để trẻ được hoạt động chơi – tập mang lại hiệu
quả, tiếp thu tốt những kiến thức cần truyền tải đến thì việc rèn nề nếp trẻ là một
việc rất là quan trọng nó là cơ sở ban đầu hỗ trợ cho hoạt động đạt kết quả cao.
Điều đầu tiên cần làm là nắm bắt được tâm sinh lý của trẻ, nắm được những
trẻ nào có nhận thức nhanh, tốt, những trẻ nào có nhận thức ở mức hạn chế, trẻ nào
chưa nói được, trẻ nào đã nói được. Đối với những cháu cịn nhút nhát, dụt dè,
chậm nói tơi sẽ cho ngồi gần cơ hơn để thuận tiện việc nghe, nhìn của trẻ đồng thời
cũng giúp cho cô tiện theo dõi và quan tâm đến cá nhân trẻ.
Để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động chơi – tập kể chuyện:
phối kết hợp nhịp nhàng giữa chăm sóc và giáo dục trẻ, giúp trẻ có nhiều cơ hội
phát triển một cách tồn diện một cách hài hòa để trẻ phát triển cân đối trong các
lĩnh vực.
Trong suốt quá trình thực hành ở trung tâm giáo dục Hừng Đơng có nhận thấy
tầm quan trọng phát triển tâm lý của nhóm trẻ em ở mẫu giáo bé, phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo bé thông qua hoạt động kể chuyện cho đến thời điểm này tôi
thấy rằng đã mang lại hiệu quả rõ rệt như trẻ đã mạnh dạn, tự tin hơn trong giao
24
tiếp, vốn từ của trẻ phong phú và đa dạng hơn, khả năng nghe, hiểu và trả lời câu
hỏi đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trẻ đã biết cách trình bày những mong muốn, nhu cầu
của mình một cách rõ ràng với mọi người xung quanh, cách diễn đạt lời nói của trẻ
đã lưu lốt hơn nhiều, có trẻ đã có thể kể lại sự việc vừa mới xảy ra, có trẻ kể lại
được câu chuyện ngắn.
Một số biện pháp đưa ra trong sáng kiến để áp dụng trong hoạt động chơi – tập
của trẻ thông qua kể chuyện đều thiết thực, phù hợp với khả năng, nhận thức, đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ tại nhóm lớp và là các giải pháp lần đầu tiên được áp dụng.
4.2.Thuận lợi và khó khăn khi thực hành tại trung tâm Hừng Đông.
THUẬN LỢI:
Khi thực hành tại trung tâm Giáo dục Hừng đông, được tiếp xúc trực tiếp với
công việc mình đang được học, được áp dụng vào thực thế khi đi thực hành, thực
tập là cái căn bản để vận dụng những gì đã học vào cơng việc. Bởi thế đây là quá
trình quan trọng giúp phát hiện ra nhiều thứ chẳng hạn: điểm mạnh và điểm yếu
của bản thân, những kiến thức chun mơn cịn thiếu sót, niềm đam mê với cơng
việc. Qua đó, làm chúng ta thấy u thích cơng việc và tự hồn thiện những mặt
hạn chế của mình.
Khi đi thực hành tại trung tâm, được phía trung tâm hỗ trợ các trang thiết bị
và cơ sở vật chất, tạo mơi trường có đầy đủ chun môn và các trang thiết bị phục
vụ công việc tốt nhất. Có thể dễ dàng sử dụng để thực hành cơng việc. Tạo thuận
lợi trong q trình thu thập dữ liệu để làm báo cáo.
KHĨ KHĂN:
Về mặt chun mơn: Nỗi lo lắng đến từ chun mơn của mình khi đi thực
hành là chưa có kinh nghiệm nhiều. Sợ rằng mình khơng thể làm được việc, yếu
kinh nghiệm, gặp áp lực về thời gian và sợ bị chê trách từ những người xung.
25