PHẦN THỨ BA
NỘI DUNG CÔNG TÁC
QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP
183
184
Chương
6
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC
QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP
Tùy theo quy mô, chức năng nhiệm vụ của từng đối tượng quy hoạch lâm nghiệp mà
nội dung cụ thể trong công tác quy hoạch lâm nghiệp và phương pháp tiến hành có thể có
sự khác nhau. Tuy vậy, quy hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng đều phải tiến hành qua
những nội dung cơ bản giống nhau là:
1. Điều tra điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch;
2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp.
Sau đây chúng ta nghiên cứu chi tiết những nội dung cơ bản này.
6.1. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƢỢNG QUY HOẠCH
Để xây dựng được phương án quy hoạch lâm nghiệp cần thiết phải có đầy đủ và
chính xác những thơng tin về điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch. Nội dung điều tra
điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch bao gồm:
- Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp;
- Điều tra thống kê mô tả tài nguyên rừng;
- Điều tra thu thập các tài liệu chuyên đề.
6.1.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp
6.1.1.1. Mục đích của điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp
Thành quả của công tác quy hoạch lâm nghiệp là bản phương án phát triển sản xuất
lâm nghiệp của đối tượng quy hoạch. Mục đích của điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp
là tiến hành điều tra một cách đầy đủ, có hệ thống và phân tích sâu sắc điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế xã hội và tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp từ trước tới nay của
đối tượng quy hoạch, làm cơ sở xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp phù hợp với
thực tế khách quan, có tính khả thi cao, phát huy cao nhất tác dụng chỉ đạo sản xuất.
6.1.1.2. Nội dung điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp
a. Điều tra điều kiện tự nhiên
Mỗi một đối tượng quy hoạch lâm nghiệp đều có vị trí riêng và điều kiện tự nhiên
bao gồm rất nhiều nhân tố hợp thành, chúng ảnh hưởng qua lại lẫn nhau rất phức tạp,
chúng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây rừng, đồng thời ảnh hưởng
tới việc tổ chức sản xuất lâm nghiệp.
185
Nội dung điều tra điều kiện tự nhiên bao gồm:
1. Vị trí địa lý, phân chia hành chính, tổng diện tích tự nhiên của đối tượng quy hoạch;
2. Địa hình địa thế;
3. Cấu tạo địa chất và đất đai;
4. Động thực vật;
5. Khí hậu thời tiết;
6. Điều kiện thủy văn rừng;
7. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Khi điều tra, phân tích yếu tố của điều kiện tự nhiên cần tìm ra nhân tố chủ đạo, nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp, nhân tố ảnh hưởng gián tiếp, dự đoán các nhân tố có ảnh hưởng lâu
dài để phát huy sức sản xuất của điều kiện tự nhiên, tận dụng những nhân tố có lợi và có
biện pháp hạn chế, khắc phục những nhân tố bất lợi.
b. Điều tra điều kiện kinh tế - xã hội
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế - kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, nó có liên
quan chặt chẽ với các ngành kinh tế khác và sự phát triển của nó khơng thể tách rời khỏi sự
phát triển chung của nền kinh tế - xã hội tổng thể trong khu vực. Khi điều tra và phân tích
điều kiện kinh tế xã hội cần đặc biệt chú trọng đến chính sách phát triển kinh tế lâm nghiệp
của Nhà nước và của địa phương. Điều tra điều kiện kinh tế xã hội giúp cho việc xây dựng
bản phương án quy hoạch lâm nghiệp đi đúng hướng, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội và mức độ phát triển chung của khu vực, có tính khả thi cao và phát huy được tác dụng
chỉ đạo sản xuất.
Nội dung điều tra điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm:
1. Tình hình dân số, dân tộc, mật độ nhân khẩu, phân bố dân cư, lao động việc làm,
thu nhập và đời sống;
2. Tình hình phát triển kinh tế, các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các
ngành kinh tế khác;
3. Điều kiện giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, văn hóa, y tế, giáo dục, các phong tục
tập quán, nhất là tập quán canh tác;
4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp, dịch vụ mơi trường rừng;
5. Tác động của biến đổi khí hậu;
6. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
c. Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp từ trước tới nay
Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp từ trước tới nay nhằm nắm bắt
trình độ quản lý kinh doanh lợi dụng rừng đã và đang được thực hiện trên địa bàn đối
186
tượng quy hoạch. Trên cơ sở phân tích đánh giá cụ thể những yếu tố trên, rút ra bài học
kinh nghiệm, đề xuất bổ sung cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh sau này đạt hiệu quả
cao hơn, phát huy những thành quả đã đạt được, tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc
phục những yếu kém, tồn tại hạn chế sự phát triển.
Nội dung điều tra tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp từ trước tới nay bao gồm:
1. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn;
2. Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng trước kia và hiện nay;
3. Công tác điều tra, quy hoạch lâm nghiệp đã tiến hành;
4. Tình hình thực hiện các biện pháp trồng rừng, ni dưỡng bảo vệ rừng;
5. Tình hình khai thác rừng và chế biến lâm sản, tiêu thụ lâm sản;
6. Tình hình sản xuất, kinh doanh nhiều mặt, lợi dụng tổng hợp tài nguyên rừng;
7. Công tác xây dựng cơ bản, trang thiết bị kỹ thuật, điều kiện giao thông vận tải;
8. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh thời kỳ đã qua;
9. Những ưu điểm, nhược điểm, hạn chế tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm,
đề xuất.
6.1.1.3. Phương pháp điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp
- Thu thập số liệu: Thường áp dụng phương pháp tổng hợp, kết hợp giữa thu thập, kế
thừa tài liệu trên các văn bản hiện có trong các cơ quan có liên quan, thu thập tài liệu trong
nhân dân và khảo sát ngoài thực địa.
- Tổng hợp, chỉnh lý, phân tích, đánh giá các tài liệu đã thu thập, rút ra những kết
luận cần thiết.
Tùy theo đối tượng và nội dung điều tra cụ thể mà áp dụng phương pháp điều tra thu
thập số liệu thích hợp.
6.1.2. Điều tra thống kê, mơ tả tài nguyên rừng
6.1.2.1 Mục đích và nhiệm vụ
Mục đích điều tra thống kê mô tả tài nguyên rừng nhằm cung cấp những số liệu chắc
chắn về diện tích, số và chất lượng của từng bộ phận tài nguyên rừng, làm cơ sở cho việc
xây dựng phương án tổ chức sản xuất kinh doanh được hợp lý, đảm bảo sản xuất lâu dài,
liên tục và hiệu quả.
Để đạt được mục đích trên đây, nhiệm vụ của điều tra thống kê mô tả tài nguyên
rừng phải xác định được diện tích các loại đất, các kiểu trạng thái rừng và đặc điểm của
chúng, xác định được vị trí và đặc điểm phân bố, thống kê được số và chất lượng của các
bộ phận tài nguyên rừng.
187
6.1.2.2. Nội dung, phương pháp điều tra thống kê, mô tả tài nguyên rừng
a. Thống kê diện tích đất đai tài nguyên rừng
* Phân chia đất đai tài nguyên rừng
Do đặc điểm tài nguyên rừng phân bố trên địa bàn rộng, điều kiện rất phức tạp, đa
dạng và phong phú, vì vậy để có thể thống kê được điều kiện đất đai tài nguyên rừng thì
việc làm trước tiên rất quan trọng là tiến hành phân chia đối tượng quy hoạch ra thành các
đơn vị từ lớn đến nhỏ dần, thường từ Công ty lâm nghiệp đến các đội sản xuất lâm nghiệp,
đến tiểu khu, khoảnh và lô (hoặc từ xã đến tiểu khu, khoảnh và lơ). Trong đó, lơ được coi
là đơn vị cơ bản để thống kê diện tích, số và chất lượng tài nguyên rừng, là đơn vị có cùng
biện pháp kinh doanh hoặc cùng một loại hình trồng rừng.Tính thuần nhất về các yếu tố tự
nhiên trong lô là cao nhất, việc phân chia lô được tiến hành trên bản đồ cơ bản tỷ lệ
1/10.000 hoặc lớn hơn tùy theo cấp bậc quy hoạch (vấn đề phân chia rừng đã được đề cập
kỹ trong phần tổ chức khơng gian rừng ở chương 3 của giáo trình này).
* Thống kê diện tích đất đai tài nguyên rừng:
Tùy theo điều kiện cụ thể, việc xác định diện tích các đơn vị đã được phân chia có
thể sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp dùng lưới ô vuông (hay giấy kẻ ly);
- Phương pháp phân mảnh dải;
- Phương pháp đo bằng máy (đã được trình bày chi tiết trong giáo trình Đo đạc lâm
nghiệp, Trắc địa).
Diện tích các đơn vị quản lý lãnh thổ (xã, huyện, tỉnh) và diện tích tồn bộ đối tượng
quy hoạch phải có căn cứ, cơ sở pháp lý (được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền). Các đơn vị nhỏ hơn diện tích được xác định theo phương pháp khống chế từ đơn vị
lớn đến đơn vị nhỏ.
Cụ thể: Tổng diện tích các tiểu khu trong một xã phải bằng diện tích xã đã khống
chế, tổng diện tích các khoảnh trong một tiểu khu phải bằng diện tích tiểu khu đã khống
chế, tổng diện tích các lơ trong một khoảnh phải bằng diện tích khoảnh đã khống chế
(trường hợp có các loại đất chuyên dùng, đất khác không khoanh thành lơ riêng như
đường, sơng suối... thì kể cả các diện tích đất này và các lơ trong khoảnh phải bằng diện
tích khoảnh khống chế).
Khi xác định diện tích các đơn vị, nếu sai số giữa diện tích khống chế và tổng diện
tích các đơn vị nhỏ trong đó nằm trong giới hạn cho phép thì bình sai phân bổ sai số theo tỉ
lệ về các đơn vị nhỏ. Trường hợp sai số vượt quá giới hạn cho phép thì phải tiến hành xác
định lại.
188
Sau khi đã xác định diện tích đến từng lơ, tiến hành tổng hợp diện tích theo từng bộ
phận đất đai tài nguyên rừng theo khoảnh, theo tiểu khu, theo đội sản xuất lâm nghiệp và
tồn bộ Cơng ty lâm nghiệp hoặc xã, huyện, tỉnh (tùy đối tượng quy hoạch lâm nghiệp).
b. Thống kê trữ lượng các bộ phận tài nguyên rừng
Sau khi thống kê diện tích, để đánh giá toàn diện số và chất lượng tài nguyên rừng
cần xác định và thống kê trữ lượng các loại rừng của đối tượng quy hoạch. Thường có 2
phương pháp sau đây:
1. Phương pháp suy đốn từ ảnh chụp bằng máy bay
Thơng qua việc đoán đọc một số nhân tố điều tra lâm phần như đường kính tán, độ
tàn che, chiều cao và mối quan hệ giữa các nhân tố này với trữ lượng, có thể lập thành biểu
thể tích hàng khơng và sử dụng tương tự biểu thể tích điều tra mặt đất.
Ngồi ra, có thể sử dụng phương pháp lâm phần mẫu, khơng cần sử dụng biểu thể
tích hàng khơng mà bằng cách so sánh lâm phần trên ảnh với những mẫu điều tra đốn đọc
trữ lượng có sẵn, ta có thể xác định trữ lượng lâm phần. Phương pháp này đơn giản hơn
nhưng độ chính xác phụ thuộc rất nhiều vào tính chủ quan của người đốn đọc.
Nói chung phương pháp xác định trữ lượng rừng từ ảnh hàng khơng có ưu điểm là
nhanh chóng, giá thành hạ, tiện lợi và dễ dàng xác định diện tích cần điều tra. Nhược điểm
chủ yếu của nó là độ chính xác của nó thấp vì vậy cần kết hợp kiểm tra trên mặt đất để hiệu
chỉnh đảm bảo yêu cầu chính xác của công tác điều tra.
2. Phương pháp thống kê trên thực địa
* Phương pháp thống kê toàn diện:
Theo phương pháp này phải tiến hành đo đếm toàn bộ từng cây rừng trên tồn diện
tích cần xác định trữ lượng. Như vậy, nó đảm bảo độ chính xác rất cao nhưng tốn rất nhiều
cơng sức, kinh phí và thời gian thực hiện, nó thường rất ít được áp dụng trong thực tế, nó
chỉ được dùng trong trường hợp đặc biệt khi diện tích điều tra rất hẹp và yêu cầu độ chính
xác rất cao.
* Phương pháp thống kê trên ơ mẫu
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp thống kê toàn diện, người ta thường sử
dụng phương pháp thống kê trên ô mẫu để xác định trữ lượng các loại rừng.Theo phương
pháp này, người ta tiến hành lập các ô mẫu (Ơ tiêu chuẩn) và tiến hành đo đếm tồn diện
trong ô mẫu. Theo tài liệu hướng dẫn tập huấn kỹ thuật điều tra rừng (Kèm theo Quyết định
số 689/QĐ-TCLN-KL ngày 23/12/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp) thì đối với những trạng
thái rừng tự nhiên có diện tích ≥ 2.000 ha: Áp dụng phương pháp rút mẫu ngẫu nhiên theo
từng trạng thái rừng trong tỉnh; Đối với những trạng thái rừng tự nhiên có diện tích < 2.000
189
ha: Áp dụng phương pháp rút mẫu điển hình cho từng trạng thái rừng trong tỉnh; Đối với
rừng trồng: Áp dụng phương pháp rút mẫu điển hình theo từng trạng thái rừng (loài cây,
cấp tuổi).
Từ kết quả thu được trên các ô mẫu, căn cứ tỷ lệ giữa dung lượng mẫu quan sát (diện
tích đo đếm) và dung lượng tổng thể (tổng diện tích rừng cần xác định trữ lượng) để ngoại
suy xác định trữ lượng tồn bộ diện tích rừng. Tùy theo phương pháp bố trí ơ mẫu mà chia
ra các loại ô tiêu chuẩn sau đây.
- Phương pháp ô tiêu chuẩn điển hình: Trong các lô hay trong từng kiểu trạng thái
rừng, tiến hành lựa chọn những vị trí điển hình, đại diện nhất cho lơ hoặc kiểu trạng thái để
lập ô tiêu chuẩn đo đếm (cần chú ý điển hình, đại diện nhất khơng phải là tốt nhất mà là
trung bình, đại diện chung cho cả lơ, cả kiểu trạng thái). Sau khi lập ô tiến hành thống kê
các nhân tố điều tra trong ô và từ đó ngoại suy cho tồn bộ lơ hoặc tồn kiểu trạng thái.
Phương pháp ơ tiêu chuẩn điển hình được dùng nhiều trong thực tế, song độ chính
xác của phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố chủ quan khi độ chính xác phụ
thuộc vào việc lựa chọn vị trí điển hình để lập ơ tiêu chuẩn. Phương pháp này thích hợp và
được sử dụng nhiều với những đối tượng rừng đơn giản (rừng trồng, rừng thuần loại đều
tuổi...). Khi tiến hành trước hết cần sơ bộ lựa chọn vị trí lập ơ trên ảnh hoặc trên bản đồ đã
sơ bộ phân loại trạng thái, sau đó kiểm tra và lựa chọn vị trí lập ơ tiêu chuẩn ngồi thực địa
và tiến hành thu thập tài liệu. Kích thước ô tiêu chuẩn điển hình thường 1.000 m2 đối với
rừng trồng và 2.500 m2 đối với rừng tự nhiên (hoặc có thể lớn hơn sao cho số cây trong ơ
có từ 100 - 150 cây trở lên). Theo tài liệu hướng dẫn tập huấn kỹ thuật điều tra rừng (Kèm
theo Quyết định số 689/QĐ-TCLN-KL ngày 23/12/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp) thì kích
thước ơ tiêu chuẩn điển hình là 1.000 m2 (33,33x30 m) và có dung lượng mẫu như sau:
+ Đối với rừng tự nhiên: Tỷ lệ đo đếm (dung lượng mẫu) là 0,3% cho trạng thái
rừng có diện tích ≤ 100 ha, sau đó diện tích trạng thái rừng cứ tăng thêm từ 1 đến 100 ha
thì tỷ lệ rút mẫu giảm đi 0,01%. Ví dụ: Trạng thái rừng A, có diện tích là 101 ha, thì tỷ lệ
rút mẫu là 0,29%; Trạng thái B có diện tích là 350 ha, thì tỷ lệ rút mẫu là 0,28%; Trạng
thái C có diện tích là 1.999 ha, thì tỷ lệ rút mẫu là 0,11%;
+ Đối với rừng trồng: Với những lồi cây rừng trồng có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng
100 ha thì dung lượng mẫu cho mỗi lồi cây và cấp tuổi là 5 ô tiêu chuẩn. Với những lồi
cây rừng trồng có diện tích trên 100 ha thì dung lượng mẫu cho mỗi loài cây và một cấp
tuổi là 10 ô tiêu chuẩn. Các ô tiêu chuẩn cần phân bố tương đối đều ở những tuổi khác
nhau và trên các dạng lập địa khác nhau.
- Phương pháp ô tiêu chuẩn ngẫu nhiên: Mới được áp dụng trong mấy chục năm gần
đây, khi lý thuyết hàm ngẫu nhiên được áp dụng trong nhiều lĩnh vực. Trên cơ sở kiểu
trạng thái rừng đã được xác định trên bản đồ, tiến hành xác định số lượng ô mẫu cần đo
190
đếm, bằng cách rút ngẫu nhiên xác định vị trí các ơ đo đếm trên bản đồ, sau đó ra thực địa
đến từng vị trí đã được lựa chọn để lập ơ tiêu chuẩn đo đếm. Việc bố trí ngẫu nhiên có thể
dùng phương pháp rút thăm, hoặc dùng bảng số ngẫu nhiên... Yêu cầu của phương pháp
này là phải hồn tồn ngẫu nhiên, khơng để bị ảnh hưởng bởi chủ quan của người thực
hiện. Trong từng ô cũng tiến hành đo đếm thống kê các nhân tố điều tra và sau đó ngoại
suy cho tồn lâm phần.
Phương pháp ơ ngẫu nhiên có ưu điểm là có thể áp dụng thống kê toán học để ước
lượng sát các chỉ tiêu bình quân của tổng thể từ các số bình quân mẫu. Đồng thời dựa vào
độ biến động của nhân tố điều tra có thể xác định được dung lượng mẫu quan sát (số ơ và
diện tích đo đếm) cần thiết để đạt được độ chính xác định trước. Tuy nhiên phương pháp ơ
ngẫu nhiên rất khó thực hiện, tốn kém và có thể gặp sai số ngẫu nhiên lớn khi các ô đo đếm
phân bố dồn một chỗ.
Theo tài liệu hướng dẫn tập huấn kỹ thuật điều tra rừng (Kèm theo Quyết định số
689/QĐ-TCLN-KL ngày 23/12/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp) thì kích thước ơ tiêu
chuẩn ngẫu nhiên là 1.000 m2 (33,33 × 30 m) và có dung lượng mẫu như sau:
Dung lượng mẫu cần thiết cho từng trạng thái rừng được tính tốn trên cơ sở biến
động của trạng thái rừng đó và sai số ước lượng về trữ lượng cho phép như đã qui định ở
trên. Công thức tính dung lượng mẫu như sau:
t 2 ( S %) 2
N =
2 %
(6.1)
Trong đó: N: Số ơ đo đếm (mẫu) cần thiết đối với từng trạng thái rừng;
t2: Độ tin cậy, lấy tròn = 4;
% : Sai số ước lượng về trữ lượng = 10%;
S%: Hệ số biến động về trữ lượng theo trạng thái rừng (tính bằng %).
+ Hệ số biến động được tính theo cơng thức sau:
S% =
S
100
xi
(6.2)
Trong đó: S: Là sai tiêu chuẩn mẫu;
xi : Trị số trữ lượng bình quân/ha hoặc tiết diện ngang bình quân/ha (nếu
là rừng gỗ) hoặc là số cây tre nứa bình quân/ha (nếu là rừng tre nứa) của
số mẫu rút thăm dò biến động cho trạng thái rừng i;
xi : Được tính theo cơng thức sau:
191
x
1
n
n
x
(6.3)
i
i 1
Trong đó: n: Số mẫu rút để thăm dị biến động của trạng thái rừng i. Số lượng mẫu
tối thiểu để tính biến động là 30 mẫu/trạng thái;
xi: Trữ lượng gỗ bình quân/ha hoặc tiết diện ngang bình quân/ha (nếu là
rừng gỗ) hoặc là số cây tre nứa bình quân/ha (nếu là rừng tre nứa) của
mẫu thăm dò biến động trạng thái rừng i (i lấy giá trị từ 1 đến n).
+ Tính sai tiêu chuẩn theo cơng thức sau:
n
S
(x
i
xi )2
1
(6.4)
n 1
Trong đó: S là sai tiêu chuẩn mẫu.
- Phương pháp bố trí ơ hệ thống:
Để khắc phục yếu điểm của phương pháp ô tiêu chuẩn điển hình ở chỗ phụ thuộc chủ
quan người thực hiện và yếu điểm của phương pháp ô đo đếm ngẫu nhiên ở chỗ có thể gặp
sai số lớn khi các ô đo đếm dồn lại ở một chỗ, người ta đưa ra phương pháp bố trí ơ hệ thống.
Theo phương pháp này, các ơ mẫu đo đếm được bố trí đều trên tồn diện tích đối
tượng điều tra theo một quy luật nhất định. Khi thực hiện, trước hết tiến hành bố trí các ơ
mẫu trên bản đồ hoặc trên ảnh, sau đó ra thực địa lập ơ đo đếm trên những vị trí đã được
xác định. Tùy theo cách bố trí mà chia ra các kiểu ơ hệ thống như sau:
+ Bố trí diện tích mẫu đo đếm theo dải song song cách đều:
Theo phương pháp này, diện tích đo đếm là những dải có chiều rộng nhất định và
song song cách đều nhau. Phương pháp này gặp nhiều khó khăn trong q trình thực hiện
vì khó giữ vững được chiều rộng của dải trong quá trình đo đếm.
Dải đo đếm
192
+ Bố trí ơ đo đếm trên tuyến song song cách đều:
Theo phương pháp này, trên diện tích cần xác định trữ lượng thiết kế các tuyến song
song cách đều nhau, bố trí các ơ đo đếm trên các tuyến với cự ly cách đều nhau. Số tuyến,
cự ly giữa các tuyến và khoảng cách giữa các ô đo đếm phụ thuộc vào diện tích cần đo
đếm, kích thước ơ tiêu chuẩn và số lượng ô tiêu chuẩn cần đo đếm. Phương pháp này là sự
cải tiến của kiểu bố trí diện tích đo đếm theo dải song song cách đều, nếu bố trí hợp lý thì
kết quả vẫn đảm bảo độ chính xác tương tự phương pháp trên mà lại giảm được chi phí, dễ
thực hiện hơn rất nhiều.
Ơ đo đếm
+ Bố trí ơ đo đếm trên lưới đều:
Các ô đo đếm được bố trí trên các mắt lưới được thiết kế trước trên bản đồ, cự ly giữa
các mắt lưới và số lượng ô phụ thuộc vào diện tích đo đếm và kích thích thước ơ đo đếm.
Ơ đo đếm
- Ưu điểm chung của phương pháp ô hệ thống là dễ thực hiện, ít tốn kém, đặc biệt là
diện tích đo đếm (ơ hoặc dải đo đếm) được phân bố đều trên tồn bộ diện tích, khơng phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan như kiểu ơ điển hình và cũng tránh được trường hợp ngẫu nhiên
diện tích đo đếm bị dồn lại một chỗ như khi bố trí ơ ngẫu nhiên.
Vì vậy, diện tích đo đếm có tính đại diện cao, tăng thêm độ chính xác của cơng tác
điều tra.Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là chưa có cách nào tính được
sai số rút mẫu một cách phù hợp (gần đây, một số tác giả như Loetsch và Haller đưa ra
cơng thức tính sai số gần đúng khi rút mẫu hệ thống trên cơ sở giả thiết các ơ mẫu hệ thống
đã được bố trí một cách ngẫu nhiên).
Nói chung, muốn đạt độ chính xác cần thiết khi tiến hành điều tra thì phải đảm bảo
một tỷ lệ rút mẫu thích ứng, nó phụ thuộc vào độ biến động của các chỉ tiêu thống kê tổng
193
thể. Nếu độ biến động nhỏ (tổng thể khá đồng đều) thì tỷ lệ rút mẫu đo đếm có thể giảm đi
rất nhiều.Trường hợp tổng thể có độ biến động lớn cần chia thành các khối để tiến hành
thống kê theo từng khối, vì trong từng khối, độ biến động nhỏ hơn nên giảm được tỷ lệ rút
mẫu đo đếm mà vẫn đạt độ chính xác yêu cầu. Việc phân chia các kiểu trạng thái rừng trên
thực tế cũng chính là việc phân khối để tiến hành thống kê theo từng kiểu trạng thái rừng.
Vì vậy, việc phân chia kiểu trạng thái rừng càng tỷ mỉ chính xác thì càng có điều kiện giảm
được dung lượng quan sát đo đếm mà vẫn đảm bảo yêu cầu về độ chính xác của kết quả
điều tra.
Trong phương pháp ô ngẫu nhiên và ô hệ thống, diện tích ô thống kê từ 0,01 đến 0,05
ha, hình trịn hay hình vng tùy theo kiểu trạng thái và điều kiện cụ thể của đối tượng điều
tra (rừng gỗ tự nhiên diện tích ơ thống kê thường 0,05 ha, rừng tre nứa thường 0,01 ha).
Ngoài các phương pháp bố trí ơ đo đếm theo kiểu điển hình, ngẫu nhiên và hệ thống
một cách đơn thuần, trên thực tế người ta có thể sử dụng phương pháp kết hợp hay còn gọi
là phương pháp ngẫu nhiên - hệ thống. Phương pháp này nhằm lợi dụng ưu điểm về mặt lý
thuyết của phương pháp rút mẫu ngẫu nhiên và tính đơn giản, khả năng đại diện cao của
phương pháp rút mẫu hệ thống. Khi điều tra trên phạm vi địa bàn rộng lớn có thể sử dụng
phương pháp này. Khi có tồn bộ diện tích được phân chia hệ thống theo các ô vuông, các
ô điều tra được bố trí một cách ngẫu nhiên.
c. Mơ tả tài ngun rừng
Cùng với việc thống kê diện tích và trữ lượng tài nguyên rừng, để có thể nắm được
một cách tổng quát và toàn diện điều kiện tài nguyên rừng, cần phải mơ tả tổng hợp tình
hình tài ngun rừng đối với từng lô.
Nội dung mô tả thường bao gồm các chỉ tiêu: Kiểu trạng thái, tổ thành, giai đoạn
tuổi, HTB, S, DTB, G , P, M, N/ha, lâm sản phụ, cây bụi, thảm tươi, loại đất, độ dốc, độ
cao, tình hình sinh trưởng vệ sinh, điều kiện vận xuất vận chuyển và cuối cùng là đề xuất
biện pháp kinh doanh lợi dụng cần tổ chức cho lô.
Về phương pháp mô tả tài nguyên rừng: Phải đảm bảo tất cả các lô đều phải được mô
tả.Thông thường, tiến hành xác định các điểm mô tả trên các tuyến hệ thống hay tuyến điều
tra và thường kết hợp mô tả khi tiến hành đo đếm thống kê trữ lượng rừng. Khi mơ tả có
thể quan sát, mơ tả, kết hợp sử dụng thước Bitterlic, Relascope và các biểu phù trợ để ước
lượng các chỉ tiêu cần mô tả để ghi vào phiếu mô tả lô.
Một số chỉ tiêu như HTB, S, DTB,
G , P, M, N/ha sẽ được bổ sung, điều chỉnh căn
cứ vào kết quả điều tra các ô tiêu chuẩn trong lô. Thông thường, trước khi điều tra mô tả
tài nguyên rừng cần thiết kế và in sẵn các phiếu mô tả lô để thống nhất các nội dung cần
mô tả. Tùy theo điều kiện cụ thể về tài nguyên rừng và cấp bậc quy hoạh quy hoạch mà các
nội dung mơ tả có thể khác nhau, mẫu phiếu mơ tả lơ cũng có thể khác nhau.
194
Có thể tham khảo mẫu phiếu mơ tả lơ dưới đây:
PHIẾU ĐIỀU TRA MÔ TẢ LÔ
CT Lâm nghiệp (Lâm trường):
Đội SXLN:
Tiểu khu:
Khoảnh:
Lơ:
Diện tích:
Trạng thái rừng:
Tổ thành tầng cây cao:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
1. CÁC NHÂN TỐ BÌNH QUÂN
Tuổi
DBQ
HBQ
G /ha
M/ha
N/ha
Độ dầy
Độ tàn che
2. ĐỊA HÌNH
Độ cao tuyệt đối:
Độ cao tương đối:
Độc dốc:
Hướng dốc:
3. ĐẤT ĐAI
Loại đá mẹ:
Loại đất:
Độ dày tầng đất:
Đá lẫn:
Độ ẩm:
4. TÌNH HÌNH TÁI SINH
Lồi cây:
Mật độ:
Phân bố:
Chất lượng tái sinh:
5. THỰC BÌ
Lồi cây:
Mức độ che phủ:
6. SÂU BỆNH VÀ VỆ SINH
Loài sâu bệnh:
Mức độ bị hại:
7. ĐẶC SẢN VÀ LÂM SẢN PHỤ
Chủng loại:
Trữ lượng:
Khả năng kinh doanh lợi dụng:
8. MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG HIỆN TẠI
9. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KINH DOANH
195
6.1.2.3. Chỉnh lý tổng hợp tài liệu
Sau khi điều tra các ô mẫu và mô tả tài nguyên rừng, cần tiến hành chỉnh lý, tính tốn
các tài liệu đã thu thập được, xây dựng sổ kinh doanh, các bảng biểu tổng hợp và bản đồ
hiện trạng tài nguyên rừng.
a. Sổ sinh doanh
Sổ kinh doanh là một trong những tài liệu cơ bản phản ánh hiện trạng tài nguyên và
các biện pháp kinh doanh lợi dụng cho từng lô. Sổ kinh doanh được lập cho từng khoảnh,
lấy lô làm đơn vị cơ bản và được tổng hợp theo từng tiểu khu và tồn bộ đối tượng quy
hoạch. Với hai phần chính là phần hiện trạng và phần quy hoạch, sổ kinh doanh là cơ sở
quan trọng để chỉ đạo và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở để
theo dõi giám sát và đánh giá phương án quy hoạch trong từng giai đoạn thực thi. Sau đây
là những nội dung chính được thể hiện trong sổ kinh doanh.
- Phần hiện trạng: Thống kê mô tả tồn bộ các đặc điểm hiện trạng của lơ, khi hồn
thành phần này chủ yếu dựa vào phiếu mơ tả lô. Các yếu tố thống kê mô tả trong phần hiện
trạng thường bao gồm:
1. Số hiệu khoảnh
10. Đường kính bình qn
2. Số hiệu lơ
11. Chiều cao bình qn
3. Diện tích lơ
12.
4. Độ dốc bình qn
13. Độ đầy
5. Độ cao tuyệt đối
14. Độ tàn che
6. Loại đất (hoặc dạng lập địa)
15. Số cây/ha
7. Kiểu trạng thái
16. Số cây/lơ
8. Lồi cây ưu thế
17. Trữ lượng/ha
9. Giai đoạn tuổi
18. Trữ lượng/lơ
G /ha
Ngồi ra, có thể có một số chỉ tiêu khác nữa như: Độ cao tương đối, cấp cự ly vận
xuất, mật độ cây tái sinh, tổ thành cây tái sinh, loại thực bì…
- Phần quy hoạch: Thống kê những chỉ tiêu chủ yếu của phần quy hoạch tổ chức kinh
doanh lợi dụng rừng, phần này sẽ được hoàn thành khi tiến hành thực hiện nội dung thứ hai
của công tác quy hoạch lâm nghiệp, đó là quy hoạch kinh doanh lợi dụng rừng. Phần quy
hoạch của sổ kinh doanh thường gồm các chỉ tiêu sau:
196
1. Phương thức khai thác
8. Loài cây trồng
2. Cường độ khai thác
9. Diện tích khoanh ni phục hồi
3. Số cây khai thác/ha
10. Biện pháp khoanh nuôi phục hồi
4. Số cây khai thác/lơ
11. Diện tích ni dưỡng
5. Sản lượng bình qn/ lơ
12. Biện pháp ni dưỡng
6. Sản lượng khai thác/lơ
13. Năm thực hiện
7. Diện tích phải trồng
14. Ghi chú
Ngồi ra, có thể có một số chỉ tiêu khác tùy theo biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng.
Mẫu biểu sổ kinh doanh có thể được thiết kế như sau:
SỔ KINH DOANH
Công ty LN:
Đội SXLN:
Tiểu khu:
Phần hiện trạng
Phần quy hoạch
Diện
Số
Số hiệu
tích
Ghi
Độ
Phương
Số
hiệu
Kiểu
Cường
Năm
khoảnh
lơ
chú
Độ cao Loại
thức
cây
lơ
trạng …
độ khai
… thực
(ha) dốc tuyệt đất
khai
khai
thái
thác
hiện
đối
thác
thác
1
2
1
3
4
5
…
Thơng thường, các lô của một khoảnh được thống kê trong một trang của sổ kinh
doanh theo thứ tự từ lô đầu tiên đến lô cuối cùng. Trường hợp trong một trang khơng thống
kê hết số lơ thì tiếp sang trang sau, nhưng khi kết thúc ở lô cuối cùng, bắt đầu lơ đầu tiên
của khoảnh tiếp theo thì phải sang trang mới tiếp theo.
b. Xây dựng các bảng biểu tổng hợp
Từ các biểu điều tra đo đếm, các phiếu mô tả lô kết hợp với phần hiện trạng của sổ
kinh doanh tiến hành chỉnh lý tính tốn xây dựng các bảng biểu tổng hợp cho từng tiểu
khu, đội sản xuất lâm nghiệp và cho toàn bộ đối tượng quy hoạch. Tùy theo đối tượng và
yêu cầu mà có các bảng biểu cụ thể. Thơng thường có các biểu sau đây:
1. Biểu thống kê diện tích các loại đất;
2. Biểu thống kê diện tích, trữ lượng rừng gỗ;
197
3. Biểu thống kê diện tích, trữ lượng rừng tre nứa;
4. Biểu thống kê diện tích, trữ lượng theo cấp độ cao và cấp độ dốc;
5. Biểu thống kê diện tích, trữ lượng theo cấp cự ly vận xuất;
..........................................
c. Xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng
Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng được xây dựng trên cơ sở bản đồ cơ bản và các số
liệu trong phần hiện trạng của sổ kinh doanh. Bằng việc sử dụng các màu sắc và ký hiệu
thích hợp biểu thị các trạng thái đất đai tài nguyên rừng khác nhau, nó cho thấy rõ toàn bộ
sự phân bố tài nguyên rừng của đối tượng quy hoạch. Bản đồ cơ bản, bản đồ tài nguyên
rừng và phần quy hoạch của sổ kinh doanh sẽ là cơ sở để xây dựng bản đồ quy hoạch khi
tiến hành nội dung thứ hai của công tác quy hoạch lâm nghiệp (đó là quy hoạch kinh doanh
lợi dụng tài nguyên rừng).
Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng cùng với sổ kinh doanh, các bảng biểu tổng hợp
và bản thuyết minh phương án, bản đồ đất hoặc bản đồ lập địa, bản đồ quy hoạch kinh
doanh lợi dụng tài nguyên rừng (được xây dựng trong bước tiếp theo) sẽ là những tài liệu
quan trọng trong các thành quả công tác quy hoạch lâm nghiệp.
6.1.3. Điều tra thu thập các tài liệu chuyên đề
6.1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của điều tra chuyên đề
Kết quả công tác điều tra thống kê tài nguyên rừng trên đây đã cung cấp những thông
tin cơ bản về số lượng và chất lượng tài nguyên rừng, cho phép chúng ta có thể đánh giá
được mức độ phong phú của tài nguyên rừng để có kế hoạch kinh doanh lợi dụng một cách
hợp lý.
Tuy nhiên, khi xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp, việc tổ chức các biện
pháp kinh doanh lợi dụng rừng đòi hỏi phải có những thơng tin đầy đủ hơn đảm bảo xác
định được các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng một cách chính xác, phù hợp với quy
luật khách quan, có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy mà điều tra chun
đề là một nội dung không thể thiếu trong công tác điều tra điều kiện cơ bản của đối tượng
quy hoạch. Điều tra chuyên đề để nhằm đi sâu, phát hiện ra các quy luật khách quan của tài
nguyên rừng như: Đặc điểm phân bố các loại đất, phân bố thực vật rừng, tình hình sinh
trưởng, tái sinh, sâu bệnh hại... Những thơng tin này là cơ sở rất quan trọng phục vụ cho
việc tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng.
Có nhiều nội dung chuyên đề điều tra khác nhau, tùy theo đặc điểm của từng đối
tượng và yêu cầu cụ thể của công tác quy hoạch lâm nghiệp mà cần thiết phải điều tra các
chuyên đề cụ thể nào. Vì vậy, trước khi tiến hành điều tra chuyên đề cần phải tìm hiểu kỹ
đối tượng quy hoạch qua các tài liệu và qua sơ thám để xác định các nội dung chuyên đề
cần điều tra và phương pháp điều tra thích hợp với từng chuyên đề.
198
Phương pháp chung của điều tra chuyên đề thường áp dụng là kết hợp giữa điều tra
theo diện và điều tra theo điểm. Trong đó điều tra theo diện nhằm nắm được tổng quát,
toàn diện và quy luật phát triển của nội dung điều tra, điều tra theo điểm để thu thập những
số liệu thể hiện cụ thể các quy luật đó. Nói chung, người ta thường sử dụng các tài liệu mô
tả tài nguyên rừng để nắm bắt tổng quát, toàn diện nội dung chuyên đề, tiến hành điều tra
theo tuyến hay đường dây điển hình để phát hiện các quy luật và điều tra các ô tiêu chuẩn
để thu thập các số liệu cụ thể.
6.1.3.2. Nội dung các chuyên đề điều tra
Có nhiều nội dung điều tra chuyên đề khác nhau, sau đây là một số chuyên đề thường
gặp trong công tác quy hoạch lâm nghiệp.
a. Điều tra chuyên đề đất và lập địa
Mục đích của chuyên đề điều tra đất và lập địa là căn cứ vào các đặc trưng hình thái
và những nhân tố hình thành đất như: Đá mẹ, thành phần cơ giới, độ phì... xác định tên loại
đất, trên cơ sở đó nghiên cứu mối quan hệ giữa loại đất và thực bì để xác định loại hình
điều kiện lập địa, làm cơ sở đề xuất tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng.
Chuyên đề này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các đối tượng quy hoạch đất trống
đồi trọc nhiều, nhiệm vụ trồng rừng lớn bởi vì điều kiện lập địa là căn cứ quan trọng để lựa
chọn lồi cây trồng, loại hình rừng trồng và xác định các biện pháp kỹ thuật trồng rừng.
Phương pháp điều tra: Tùy theo mục đích, nhiệm vụ cụ thể mà điều tra tỷ mỉ, chính
xác tới mức độ nào. Điều tra trên ơ điển hình thường phục vụ cho điều tra nghiên cứu lâu
dài, thu thập kỹ lưỡng các tài liệu cụ thể về quá trình hình thành đất, hình thái phẫu điện
đất, độ phì của đất... Điều tra trên đường dây điển hình để nắm tồn diện về quan hệ giữa
đất với thực bì và điều kiện địa hình, các phẫu diện được đào trên đường dây cần chọn nơi
có tính đại diện cao, ngồi các phẫu diện chính, phẫu diện phụ cần đào các phẫu diện định
giới để xác định ranh giới các loại đất.
Sau khi hoàn thành việc chỉnh lý, phân tích các số liệu thu thập được tiến hành viết
báo cáo chuyên đề, xây dựng bản đồ đất và bản đồ lập địa. Phương pháp điều tra thu thập
số liệu và xây dựng bản đồ đất, bản đồ lập địa được trình bày chi tiết, cụ thể trong giáo
trình mơn học Đất lâm nghiệp, Thổ nhưỡng.
b. Chun đề điều tra tái sinh rừng
* Điều tra tái sinh tự nhiên:
Mục đích nhằm đánh giá được quan hệ giữa tái sinh tự nhiên với điều kiện hoàn cảnh
như điều kiện lập địa, các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng đã và đang áp dụng. Trên cơ
sở đó đánh giá được khả năng tái sinh tự nhiên, tình hình phân bố, số và chất lượng cây tái
sinh tự nhiên, từ đó lựa chọn biện pháp tái sinh thích hợp.
Phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên: Thường tiến hành quan sát hay đo tính tùy
theo yêu cầu cụ thể. Ở những nơi diện tích lớn, tái sinh đơn giản, người điều tra giàu kinh
199
nghiệm, u cầu chính xác khơng cao có thể kết hợp quan sát đánh giá tái sinh trong q
trình mơ tả tài nguyên rừng. Trong những điều kiện ngược lại, ở những nơi tình hình tái
sinh phức tạp và cần có số liệu cụ thể phục vụ nghiên cứu cũng như khi cần có những căn
cứ cụ thể để xác định biện pháp tái sinh thì cần phải tiến hành điều tra đo đếm cụ thể. Việc
bố trí các điểm điều tra và diện tích cần phải điều tra được quyết định tùy theo kiểu trạng
thái rừng, mức độ bị tác động, điều kiện địa hình và sự phân bố của cây tái sinh. Tại các
nơi khơng cịn rừng thường bố trí các ơ dạng bản theo phương pháp hệ thống hai bên tuyến
song song cách đều, diện tích ơ dạng bản thường 4 m2 (2m × 2m). Cịn ở những nơi có
rừng, việc điều tra tái sinh (tái sinh dưới tán) thường được tiến hành ở các ô dạng bản 25
m2 (5m × 5m) lập ở 4 góc của ô tiêu chuẩn điều tra tầng cây cao.
Trong các ô dạng bản tiến hành thống kê toàn bộ cây tái sinh theo loài, theo chiều
cao và theo chất lượng cây tái sinh. Ngoài ra, kết hợp điều tra tầng cây bụi thảm tươi và
những nhân tố có liên quan chặt chẽ với tái sinh tự nhiên. Sau khi thu thập đầy đủ các số
liệu trên các ô dạng bản, tiến hành chỉnh lý, tổng hợp theo những tiêu chuẩn thống nhất,
viết báo cáo chuyên đề đánh giá tình hình tái sinh tự nhiên về số lượng, chất lượng cây tái
sinh, tổ thành lồi, tình hình phân bố cây tái sinh theo chiều cao và trên bề mặt diện tích
đất rừng. Trên cơ sở đó kết hợp với điều kiện đất đai, thực vật cây bụi thảm tươi và căn cứ
vào phương hướng nhiệm vụ kinh doanh đề xuất loài cây tái sinh và phương thức tái sinh
thích hợp với từng bộ phận tài nguyên rừng.
* Điều tra rừng trồng
Mục đích điều tra rừng trồng nhằm đánh giá kết quả thực hiện công tác trồng rừng
trên địa bàn đối tượng, đánh giá việc lựa chọn loài cây, tỷ lệ thành rừng, tình hình sinh
trưởng của rừng trồng nhằm tổng kết kinh nghiệm, làm cơ sở cho việc tổ chức biện pháp
trồng rừng được hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả và chất lượng rừng trồng. Khi điều tra rừng
trồng thường phải tiến hành các nội dung sau đây:
- Điều tra thu thập các tài liệu ngoại nghiệp: Căn cứ vào loại hình điều kiện lập địa,
loại hình trồng rừng và tuổi rừng trồng mà tiến hành bố trí điều tra theo ô tiêu chuẩn, hàng
tiêu chuẩn hoặc điểm tiêu chuẩn. Thông thường rừng non chưa khép tán thì điều tra theo
hàng hay theo điểm tiêu chuẩn, rừng trồng đã khép tán thì nên dùng phương pháp ơ tiêu
chuẩn điển hình. Trong ô, điểm hay hàng tiêu chuẩn tiến hành thống kê số cây, chiều cao
và đường kính, tình hình sinh trưởng tốt xấu, nếu cần thiết điều tra cả điều kiện lập địa, sự
phát triển của tán cây và bộ rễ;
- Chỉnh lý tổng hợp tính tốn số liệu điều tra, viết báo cáo chuyên đề, phân tích đánh
giá kết quả công tác trồng rừng, rút ra các kết luận về việc lựa chọn lồi cây và loại hình
trồng rừng, các biện pháp kỹ thuật trồng rừng trên các điều kiện lập địa khác nhau, trên cơ
sở đó đề xuất lựa chọn loài cây trồng và các giải pháp kỹ thuật tổ chức thực hiện trồng
rừng trong phương án tới.
200
Những vấn đề chi tiết cụ thể của điều tra tái sinh tự nhiên và điều tra rừng trồng đã
được trình bày trong các giáo trình Lâm sinh học (Kỹ thuật lâm sinh) và Trồng rừng.
c. Điều tra sâu bệnh hại
Mục đích điều tra chuyên đề sâu bệnh hại nhằm tìm hiểu và đánh giá tình trạng vệ
sinh của rừng, khả năng phát sinh sâu bệnh và mức độ nghiêm trọng của sâu bệnh đối với
rừng, từ đó đề xuất biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh và cải thiện tình trạng vệ sinh
của rừng. Tùy theo yêu cầu điều tra điều kiện cụ thể về tình trạng vệ sinh của rừng và mức
độ bị hại mà chỉ thu thập số liệu trong khi mô tả tài nguyên rừng hay khảo sát hoặc tiến
hành điều tra tỷ mỉ.
Ở những khu vực thường bị sâu bệnh nghiêm trọng cần phải tiến hành điều tra tỷ mỉ,
xác định chính xác mức độ bị hại và tình hình phát triển của sâu bệnh hại. Trong trường
hợp này phải tiến hành lập các ô tiêu chuẩn điều tra, bố trí trên các kiểu trạng thái rừng
khác nhau, mức độ tác động của con người và tình hình phân bố các loại sâu bệnh khác
nhau. Trong các ô tiêu chuẩn tiến hành thống kê các loại sâu bệnh, số cây, số gốc bị bệnh,
số lượng sâu bệnh... Tùy theo nội dung yêu cầu điều tra mà có thể thống kê trên cây tiêu
chuẩn, cành tiêu chuẩn hay tồn ơ tiêu chuẩn.
Từ sự tổng hợp phân tích các số liệu thu thập được, xác định mức độ ảnh hưởng của
các loại sâu bệnh đến sinh trưởng của cây rừng, tìm ra nguyên nhân, nguồn gốc của từng
loại sâu, bệnh. Từ đó đề xuất biện pháp phòng trừ. Những vấn đề về phương pháp điều tra
sâu bệnh hại đã được đề cập chi tiết trong các giáo trình chun mơn về Quản lý Bảo vệ
rừng (Bệnh cây rừng).
d. Điều tra đặc sản và lâm sản ngoài gỗ
Xuất phát từ một trong những đặc điểm cơ bản của sản xuất lâm nghiệp là tài nguyên
rừng rất đa dạng và phong phú, có nhiều mặt tác dụng khác nhau, chính vì vậy mà một
trong những ngun tắc của sản xuất lâm nghiệp là phải kinh doanh toàn diện, lợi dụng
tổng hợp tài nguyên rừng. Qua công tác điều tra thống kê mô tả tài nguyên rừng, nếu phát
hiện được có các loại đặc sản và lâm sản ngồi gỗ có giá trị, có trữ lượng đủ để có thể tổ
chức kinh doanh thì cần phải điều tra chuyên đề này để thu thập tài liệu một cách chính
xác, có hệ thống phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh các loại đặc sản và lâm sản ngoài
gỗ, đảm bảo kinh doanh nhiều mặt, lợi dụng tổng hợp tài nguyên rừng.
Về phương pháp điều tra, do đặc sản và lâm sản ngồi gỗ rất phong phú về chủng
loại, vì vậy phải tùy loại mà có phương pháp điều tra thích hợp.
- Các lồi cây có sợi, cây cho nhựa, cây thuốc: điều tra số loài, sản lượng hiện tại và
tiềm năng, phân bố, bộ phận sử dụng...
- Cây nuôi ong mật: điều tra số loài, thời kỳ ra hoa, sản lượng mật.
- Cây cho rễ, quả, hạt: thống kê số loài, sản lượng.
201
- Động vật rừng: điều tra thống kê số loài, số lượng cá thể, xác định các loài cần bảo
vệ, lồi nào được phép săn bắn theo mùa...
Nói chung có thể điều tra trên đường dây điển hình, điều tra trên ô tiêu chuẩn hoặc
điểm tiêu chuẩn, cây tiêu chuẩn, cành tiêu chuẩn và kết hợp trong q trình mơ tả tài
nguyên rừng để thu thập số liệu. Những vấn đề về phương pháp điều tra đặc sản và lâm sản
ngoài gỗ đã được đề cập chi tiết trong các giáo trình chun mơn như giáo trình Lâm sản
ngồi gỗ.
đ. Khảo sát lưới đường vận chuyển
Trong quá trình điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp và điều tra mô tả tài nguyên
rừng đã bước đầu tìm hiểu, cung cấp những thông tin khái quát về hệ thống lưới đường
hiện có và sơ bộ xác định hệ thống vận chuyển mới. Để chọn được loại hình vận chuyển,
bố trí lưới đường vận chuyển hợp lý cần thiết phải khảo sát chuyên đề vận chuyển.
Đối tượng, nội dung và mức độ chính xác của việc khảo sát tùy theo nhiệm vụ quy
hoạch thiết kế, đặc điểm đối tượng và lực lượng kỹ thuật mà xác định. Thông thường nội
dung khảo sát bao gồm:
- Khảo sát đường vận chuyển bộ: Khảo sát tồn bộ mạng lưới đường hiện có và ước
tính khối lượng các tuyến đường cần xây dựng thêm. Các tuyến đường chính cần thể hiện
đầy đủ trên bản đồ. Đối với các tuyến mở mới khi khảo sát dùng bản đồ cơ bản hay ảnh
máy bay để chọn tuyến, sau đó xác định tuyến ngồi thực địa. Cần tiến hành khảo sát từng
đoạn, đo độ dài, độ dốc và ở những điểm địa hình phức tạp và điểm đặc biệt phải vẽ mặt
cắt dọc, mặt cắt ngang, vẽ sơ đồ tồn tuyến và chọn vị trí cầu cống. Nói chung nên bố trí
đường bộ ở một bên sơng, chỉ vượt sông trong những trường hợp đặc biệt;
- Khảo sát đường vận chuyển thủy: Nói chung, ở những đơn vị đối tượng có khả năng
vận chuyển thủy phải cố gắng tận dụng tối đa năng lực vận chuyển thuỷ, bởi vì vận chuyển
thủy giá thành hạ và thích hợp với nhiều loại lâm sản. Khi khảo sát đường vận chuyển thủy
cần thu thập các tài liệu về thủy văn, xác định vị trí các khu vực có chướng ngại vật, vị trí
các cầu cống, các bãi chứa gỗ, điểm đóng bè và năng lực vận chuyển của dịng sơng. Đối
với những con sông lớn cần khảo sát đo đạc chi tiết, với những con sông nhỏ, năng lực vận
chuyển thủy thấp thì chỉ cần sơ thám;
- Xác định điểm chuyển tiếp, khu vực văn phòng bộ phận quản lý, dịch vụ và bộ phận
sản xuất, khu dân cư: Điểm chuyển tiếp (còn gọi là điểm tiếp giáp) là điểm nối tiếp giữa hệ
thống đường vận chuyển nội bộ của đối tượng quy hoạch với đường vận chuyển chung của
Nhà nước. Việc xác định vị trí điểm chuyển tiếp, văn phịng bộ phận quản lý, dịch vụ và
khu dân cư hợp lý có một ý nghĩa quan trọng đối với việc tổ chức sản xuất lâm nghiệp và
ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản phẩm và hiệu quả tổ chức sản xuất. Vì vậy, trong quá
trình thu thập tài liệu vận chuyển cần thu thập các thơng tin cần thiết có liên quan như:
Điều kiện địa hình, phân bố tài nguyên, phân bố dân cư hiện tại và phát triển kinh tế xã hội
202
trong tương lai trên địa bàn đối tượng quy hoạch để có cơ sở xác định điểm chuyển tiếp
cũng như khu vực bộ phận quản lý dịch vụ, khu dân cư một cách phù hợp.
Sau khi khảo sát các nội dung trên cần chỉnh lý, tính tốn sơ bộ, phân tích và vẽ sơ
đồ cần thiết.
6.2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP
6.2.1. Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của đối tƣợng quy hoạch
Sau khi hoàn thành nội dung điều tra điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch,
chúng ta đã thu thập được đủ các thông tin về điều kiện cơ bản và chỉnh lý, tính tốn tài
liệu, xây dựng các bảng biểu tổng hợp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng
tài nguyên rừng, xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng.
Việc làm trước tiên của nội dung quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp sau khi
hoàn thành điều tra điều kiện cơ bản là xác định phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu sản
xuất kinh doanh của đối tượng quy hoạch. Theo Luật Lâm nghiệp năm 2017, tại điều số 10
đã quy định rõ khi lập phương án quy hoạch lâm nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc và căn
cứ sau:
- Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch
và các nguyên tắc sau đây:
+ Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến
lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học;
+ Bảo đảm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ mơi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân;
+ Rừng tự nhiên phải được đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất;
+ Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư; bảo đảm cơng khai, minh bạch và bình đẳng giới;
+ Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải phù hợp với nội dung quy
hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
- Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ căn cứ của pháp luật về quy hoạch và
các căn cứ sau đây:
+ Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia;
203
+ Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải căn cứ vào quy hoạch lâm
nghiệp cấp quốc gia;
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn lực của cả nước hoặc địa phương.
Cùng với những nguyên tắc, căn cứ tổng quát trên đây, khi xác định phương hướng,
mục tiêu kinh doanh tùy theo từng đối tượng cần phải căn cứ vào các yếu tố cụ thể sau:
1. Phương hướng phát triển kinh tế lâm nghiệp của các cấp quản lý trực tiếp đối
tượng quy hoạch, nó được thể hiện trong phương án quy hoạch lâm nghiệp của cấp trên
trực tiếp quản lý đối tượng và thể hiện trong phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội của cấp quản lý lãnh thổ tương đương. Ví dụ xác định phương hướng phát triển
sản xuất lâm nghiệp cấp huyện phải dựa vào phương án lâm nghiệp cấp tỉnh và phương án
phát triển tổng thể kinh tế xã hội trên địa bàn huyện đó. Xác định phương hướng phát triển
sản xuất của công ty lâm nghiệp trực thuộc tỉnh phải dựa vào phương án lâm nghiệp của
tỉnh và phương án quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội địa bàn tỉnh.
2. Điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch: Ngoài căn cứ vào phương hướng phát
triển kinh tế lâm nghiệp của các cấp quản lý trực tiếp, khi xác định phương hướng mục tiêu
phát triển sản xuất của đối tượng quy hoạch cần phải căn cứ vào kết quả điều tra điều kiện
cơ bản (đã được thực hiện ở nội dung trên). Trong đó cần căn cứ vào kết quả phân tích
đánh giá các điều kiện của sản xuất lâm nghiệp (điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội và tình hình sản xuất lâm nghiệp) và điều kiện tài nguyên rừng, các dự báo phát triển
đặc biệt là dự báo nhu cầu và thị trường lâm sản, dự báo nhu cầu phịng hộ, bảo vệ cảnh
quan mơi trường, chống biến đổi khí hậu…
Việc xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất là một vấn đề hết sức quan
trọng trong cơng tác quy hoạch lâm nghiệp. Phương hướng có ý nghĩa định hướng chiến
lược lâu dài, dựa vào đó xác định những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể cần đạt được của các
nội dung sản xuất kinh doanh sau từng kỳ quy hoạch.
6.2.2. Quy hoạch sử dụng đất đai, phân chia rừng theo mục đích sử dụng
Luật đất đai năm 2013 quy định tiến hành lập QHSDĐ, KHSDĐ ở 3 cấp quản lý
hành chính Nhà nước: Tồn quốc, tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận thị xã -thành phố trực thuộc tỉnh; Đồng thời phải lập QHSDĐ, KHSDĐ quốc phòng, đất an
ninh. Đây là các đối tượng QHSDĐ vĩ mô, tuy nhiên nội dung QHSDĐ vĩ mô mới chỉ
dừng lại ở phạm vi phân bổ đất đai mà đất đai là TLSX chủ yếu và đặc biệt quan trọng đối
với các ngành nhất là Nông lâm nghiệp, việc tiếp tục tổ chức sử dụng hợp lý đất đai một
cách chi tiết cụ thể hơn trong từng ngành, từng đơn vị là hết sức cần thiết, đó chính là lý do
địi hỏi phải thực hiện loại hình quy hoạch đất đai thứ hai là QHSDĐ vi mô, hay còn gọi là
QHSDĐ bên trong nội bộ đơn vị, xí nghiệp, QHSDĐ chi tiết.
Căn cứ vào QHSDĐ chi tiết và phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh đã được
xác định, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, phân bố và đặc điểm của các loại
204
đất đai tài nguyên rừng để tiến hành cân đối phân bổ lại diện tích các loại đất, quy hoạch sử
dụng đất đai theo các phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục
tiêu đã được xác định.
Trên phạm vi đối tượng quy hoạch lâm nghiệp, tồn bộ diện tích đất đai cần được
phân chia theo ngành sử dụng và theo chức năng sử dụng. Theo ngành sử dụng được chia
ra: Đất nơng nghiệp (trong đó có đất sản xuất nơng nghiệp, đất thủy sản, đất lâm nghiệp),
đất phi nông nghiệp (bao gồm đất khu dân cư, đất chuyên dùng) và đất chưa sử dụng.
Theo chức năng sử dụng, đất lâm nghiệp được chia ra theo 3 loại rừng:
+ Rừng phòng hộ;
+ Rừng sản xuất;
+ Rừng đặc dụng (nếu có).
Cùng với phân chia 3 loại rừng, cần xác định các khu rừng có giá trị bảo tồn cao (từ
HCV1 đến HCV6) có trong khu vực, đồng thời trong khu vực rừng sản xuất cần xác định
các vùng loại trừ theo quy định (ven sông suối…).
Trên cơ sở phân chia theo các chức năng và căn cứ vào hiện trạng tài nguyên rừng,
tiến hành quy hoạch các biện pháp sản xuất kinh doanh trong từng bộ phận tài nguyên rừng
nhằm đạt tới mục tiêu đã được xác định.
6.2.3. Tổ chức đơn vị kinh doanh và xác định các nguyên tắc kinh doanh
lợi dụng rừng
6.2.3.1. Ý nghĩa của đơn vị kinh doanh rừng và các nguyên tắc kinh doanh
lợi dụng rừng
Trong một đối tượng quy hoạch lâm nghiệp thường bao gồm nhiều trạng thái rừng,
nhiều loài cây, mỗi bộ phận tài nguyên rừng có quy luật sinh trưởng phát triển khác nhau,
phù hợp với từng loại biện pháp kinh doanh tác động khác nhau trong từng giai đoạn như
khai thác, nuôi dưỡng, tái sinh... Mặt khác, cùng một trạng thái rừng nhưng mục đích kinh
doanh khác nhau thì các biện pháp tác động cũng phải khác nhau. Để tổ chức những biện
pháp kinh doanh thích hợp với những bộ phận tài nguyên rừng khác nhau ấy, cần phải xác
định ranh giới của chúng, tổ chức thành những đơn vị theo mục đích kinh doanh và hệ
thống biện pháp kinh doanh, tức là tổ chức các đơn vị kinh doanh rừng. Đây là một trong
những nội dung quan trọng của công tác quy hoạch lâm nghiệp.
Tuy nhiên, tổ chức đơn vị kinh doanh rừng mới chỉ là việc làm có tính chất hình
thức. Sau khi tổ chức đơn vị kinh doanh rừng xong cần phải tiến hành xác định những
nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng cho đơn vị kinh doanh cơ bản, đây là việc làm mang
tính chất nội dung và dựa vào nó mới có thể tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi dụng
rừng cụ thể cho từng đơn vị kinh doanh được.
205
Tổ chức đơn vị kinh doanh và xác định các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng là
nội dung trung tâm của cơng tác quy hoạch lâm nghiệp, nó xác định và cụ thể hóa phương
hướng nhiệm vụ kinh doanh cho từng bộ phận tài nguyên rừng, nó là cơ sở cho việc tổ
chức và quản lý kinh doanh được cụ thể, có hệ thống và đơn giản hơn rất nhiều.
6.2.3.2. Tổ chức đơn vị kinh doanh
Do đặc điểm điều kiện tài nguyên rừng đa dạng và phong phú, điều kiện kinh tế - xã
hội của các đối tượng cũng khác nhau, phương hướng kinh doanh lợi dụng rừng khác nhau
và do đó các đơn vị kinh doanh được tổ chức cũng khác nhau.
Trước hết, trong phạm vi một đối tượng quy hoạch, căn cứ vào phương hướng kinh
doanh và cường độ kinh doanh tổ chức thành những đơn vị gọi là "khu kinh doanh".
Khu kinh doanh là đơn vị liền nhau trên thực địa và căn cứ vào đó để tổ chức các đơn
vị kinh doanh cơ bản là loại hình kinh doanh hoặc lơ kinh doanh cố định tùy theo điều kiện
cụ thể.
Với những đối tượng tài nguyên rừng đơn giản, đại bộ phận là rừng trồng thuần loài
đều tuổi thường áp dụng phương pháp kinh doanh theo cấp tuổi, cường độ kinh doanh
khơng cao thì đơn vị kinh doanh cơ bản là các loại hình kinh doanh.
Đối với những đối tượng rừng phức tạp, hỗn loài, khác tuổi, cường độ kinh doanh
cao, thì phương pháp kinh doanh lơ là thích hợp nhất, do đó đơn vị kinh doanh cơ bản lúc
này là lơ kinh doanh cố định.
Ngồi ra, để thuận lợi cho điều chỉnh sản lượng có thể tổ chức các đơn vị khu điều
chế và chuỗi điều chế.
Những vấn đề về khái niệm, căn cứ tổ chức các đơn vị kinh doanh rừng đã được đề
cập chi tiết trong phần tổ chức không gian rừng ở chương 3 của giáo trình này.
6.2.3.3. Xác định các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng
Như trên đây đã nói, tổ chức đơn vị kinh doanh mới chỉ là việc làm giải quyết vấn đề
về hình thức. Sau khi tổ chức được các đơn vị kinh doanh thì việc tiếp theo hết sức quan
trọng là xác định các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng cho các đơn vị kinh doanh cơ
bản. Đây là việc làm giải quyết vấn đề về nội dung mà dựa vào nó mới có thể tổ chức các
biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng.
Các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng xác định cho đơn vị kinh doanh cơ bản bao
gồm những nguyên tắc sau đây:
1. Xác định phương hướng, mục đích kinh doanh rừng;
2. Chọn loài cây chủ yếu;
3. Chọn phương thức khai thác chính;
206
4. Chọn phương thức tái sinh rừng;
5. Xác định chu kỳ kinh doanh rừng.
Nội dung các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng đã được đề cập chi tiết trong phần
tổ chức không gian rừng ở chương thứ 3 của giáo trình này.
6.2.4. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng
Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng là tổ chức các biện pháp kinh doanh rừng
như tái sinh, cải tạo, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng nhằm xây dựng vốn rừng, không ngừng nâng
cao số và chất lượng tài nguyên rừng, đảm bảo cho việc kinh doanh lợi dụng rừng lâu dài
liên tục, đáp ứng tối đa các nhu cầu về mặt cung cấp lâm sản, đồng thời phát huy tới mức
cao nhất các tính năng có lợi khác của rừng, lợi dụng tổng hợp tài nguyên rừng.
6.2.4.1. Quy hoạch biện pháp tái sinh rừng
Tái sinh rừng là biện pháp hết sức quan trọng nhằm phục hồi rừng trên những diện
tích khơng có rừng và diện tích đất rừng sau khai thác. Việc phục hồi rừng không những
phải chú ý về diện tích mà cịn phải chú trọng về mặt chất lượng đảm bảo đáp ứng được
phương hướng nhiệm vụ kinh doanh đã được xác định cho đối tượng quy hoạch.
Quy hoạch biện pháp tái sinh rừng phải dựa vào phương thức tái sinh đã được lựa
chọn khi xác định các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng cho từng loại hình kinh doanh.
Chú ý các nguyên tắc chung khi xác định phương thức tái sinh rừng là:
- Ở những nơi xa xơi hẻo lánh, điều kiện địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, những nơi
thơng qua điều tra mơ tả nhận thấy có đầy đủ cây con và điều kiện tái sinh để phục hồi
thành rừng đáp ứng được phương hướng nhiệm vụ kinh doanh thì áp dụng phương thức tái
sinh tự nhiên. Áp dụng phương thức này chỉ cần khoanh lại và bảo vệ, ngồi ra khơng cần
tác động bất cứ biện pháp nào khác. Đây là phương thức rẻ tiền nhất nhưng thời gian phục
hồi rừng thường chậm và rừng phục hồi rất khó phù hợp với mục đích kinh doanh, nhất là
đối với rừng sản xuất. Phương thức này thường được áp dụng đối với những vùng sâu,
vùng xa, những khu vực phòng hộ đầu nguồn có địa bàn rộng và địa hình phức tạp, không
đủ khả năng về vốn để áp dụng biện pháp trồng rừng;
- Ở những nơi cần có sự hỗ trợ mới hồn thành tái sinh thì áp dụng phương thức xúc
tiến tái sinh tự nhiên hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung. Khi áp dụng phương
thức này cần căn cứ vào từng lô, từng kiểu trạng thái rừng và dạng lập địa, đặc điểm quá
trình hồi phục, mức độ tái sinh hiện tại và những yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh để xác định
các biện pháp tác động hợp lý đảm bảo xúc tiến thành rừng đáp ứng phương hướng nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh;
- Ngồi các đối tượng trên, những đối tượng khác cịn lại cần tái sinh rừng đều phải áp
dụng phương thức tái sinh nhân tạo, với biện pháp tương ứng là trồng rừng. Khi tổ chức
biện pháp trồng rừng cần căn cứ vào sự phân tích kết quả cơng tác trồng rừng trước đây để
207