ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------
ĐẶNG THỊ TRANG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ BẢO HÀ, HUYỆN BẢO YÊN,
TỈNH LÀO CAI
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Định hƣớng đề tài
:
Hƣớng ứng dụng
Chun ngành
:
Kinh tế nơng nghiệp
Khoa
:
Kinh tế và PTNT
Khóa học
:
2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------
ĐẶNG THỊ TRANG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ BẢO HÀ, HUYỆN BẢO YÊN,
TỈNH LÀO CAI
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Định hƣớng đề tài
:
Hƣớng ứng dụng
Chun ngành
:
Kinh tế nơng nghiệp
Lớp
:
K46 -KTNN - N01
Khoa
:
Kinh tế và PTNT
Khóa học
:
2014 - 2018
Giảng viên hƣớng dẫn
:
TS. Bùi Thị Thanh Tâm
Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn
:
Nguyễn Thành Công
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung
chƣơng trình đào tạo của tất cả các trƣờng đại học nói chung và trƣờng
Đại học Nơng lâm Thái Ngun nói riêng. Đây là thời gian quý báu để em
có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ thống lại
những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực tế
tại các cơ quan, đơn vị cũng nhƣ vận dụng những kiến thức đó vào thực
tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Để hồn thành khóa luận này, em xin trân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Trƣờng Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Có đƣợc kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình của cơ giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân thành cảm ơn tới lãnh đạo Đảng ủy - HĐND - UBND và
các đoàn thể trong xã Bảo Hà đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hƣớng
dẫn những công việc cụ thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp em hồn
thành khóa luận này.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhƣng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng nhƣ trình độ của bản thân cịn hạn chế.
Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và
thiếu sót. Vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ
giáo và tồn thể các bạn để bài khóa luận này đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, Tháng năm 2018
Tác giả
Đặng Thị Trang
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của xã Bảo Hà qua 3 năm2014 - 2016 ........ 21
Bảng 3.2 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của xã Bảo Hà qua 3 năm
2014 - 2016...................................................................................................... 24
Bảng 3.3 Tình hình biến động chăn ni của xã Bảo Hà qua 3 năm 2014 - 2016.... 26
Bảng 3.4 Tình hình lao động của xã Bảo Hà năm 2016 ................................. 30
Bảng 3.5 : Danh sách cán bộ xã Bảo Hà ......................................................... 47
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức UBND xã .................................................................. 48
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2.Mục tiêu, yêu cầu ........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phƣơng pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Thời gian thực tập ...................................................................................... 5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 6
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 6
2.1.2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp cấp xã............ 7
2.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ............................ 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.2.1. Vai trò và thực trạng của cán bộ nông nghiệp trong phát triển nông
nghiệp nông thôn ở ViệtNam .......................................................................... 10
2.2.2. Một số bài học kinhnghiệm từ cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã ở
các địa phƣơng ................................................................................................ 12
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phƣơng ............................................... 17
v
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................... 19
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 23
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế .............................................................. 23
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội .................... 34
3.1.4. Những thành tựu đã đạt đƣợc của UBND xã Bảo Hà ........................... 35
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 37
3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập .......... 37
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................ 46
3.2.3. Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn của cán bộ nông nghiệp cấp xã.............................................. 54
3.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 54
3.2.5. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 56
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 57
4.1. Kết Luận ................................................................................................... 57
4.2 Kiếnnghị .................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Nguyên nghĩa
Viết tắt
1
BCĐ
BAN CHỈ ĐẠO
2
BCH
BAN CHỈ HUY
3
BVTV
BẢO VỆ THỰC VẬT
4
CBNN
CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP
5
CNH-HĐH
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
6
HĐND
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
7
KH
KẾ HOẠCH
8
KHKT
KHOA HỌC KĨ THUẬT
9
KT&PTNT
KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
10
MTTQ
MẶT TRẬN TỔ QUỐC
11
NN
NHÀ NƢỚC
12
NN&PTNT
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
13
NTM
NÔNG THÔN MỚI
14
PCCCR
PHỊNG CHÀY CHỮA CHÁY RỪNG
15
TLP
THỦY LỢI PHÍ
16
TNHH
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
17
TW
TRUNG ƢƠNG
18
UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiêu trong lịch sử phát triển
của xã hội loài ngƣời. Cuộc cách mạng công nghiệp mở ra vào cuối thế kỷ XVII,
cách mạng khoa học kĩ thuật giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI có nhiều ngành
ra đời và phát triển lớn mạnh nhƣ: Công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ,
công nghệ thông tin… Mặc dù vậy nông nghiệp vẫn là một trong hai ngành sản
xuất vật chất rất quan trọng của xã hội nó cung cấp nhiều loại sản phẩm thiết
yếu cho đời sống xã hội, là thị trƣờng rộng lớn của nền kinh tế, cung cấp nguồn
nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho phát triển đất nƣớc.
Nông nghiệp nƣớc ta là một ngành rất quan trọng đối với nền kinh
tế và đời sống của đại đa số ngƣời dân. Hiện nay ngành nông nghiệp tạo
ra gần 20% GDP cho cả nƣớc, với hơn 60% lao động đang hoạt động
trong lĩnh vực nơng nghiệp. Vì vậy ngành nơng nghiệp đƣợc ƣu tiên hàng
đầu trong các chính sách phát triển của quốc gia. Để ngành nông nghiệp phát
triển bền vững và tạo ra những bƣớc tiến bộ trong q trình sản xuất, địi hỏi
đội ngũ cán bộ nơng nghiệp cần có rất nhiều tố chất, năng lực vào q trình đào
tạo rèn luyện tay nghề cho nơng dân, tƣ vấn giúp nông dân nắm bắt đƣợc các
chủ trƣơng, chính sách về nơng lâm nghiệp của đảng và nhà nƣớc mang lại
nhiều kiến thức và kỹ thuật, thông tin về thị trƣờng. để thúc đẩy sản xuất cải
thiện, đời sống, góp phần xây dựng và phát triển nơng thơn mới.
Xã Bảo Hà là một xã miền núi có nhiều tiềm năng phát triển nông
nghiệp nhƣ: đất đai, điều kiện về tự nhiên, sơng ngịi… trong đó cán bộ phụ
trách nơng nghiệp, ln đƣợc chính quyền xã quan tâm đầu tƣ hỗ trợ, thơng
qua các trƣơng trình hỗ trợ giống, tập huấn kỹ thuật cho nông dân, cho vay
vốn phát triển sản xuất.
2
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hiện nay đội ngũ cán bộ nông
nghiệp xã họ đang hoạt động nhƣ thế nào, đã phát huy đƣợc hết vai trò, năng
lực của mình hay chƣa, có giải pháp nào giúp họ nâng cao năng lực của mình
hay khơng? Xuất phát từ thực tiễn trên em đã chọn xã Bảo Hà, huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai để thực hiện đề tài “Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai”từ đó đánh giá đƣợc những thuận lợi, khó khăn của cán bộ nơng nghiệp
cấp xã và có những những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn,
đƣa ra cái nhìn và có những giải pháp nhằm nâng cao tính chun mơn nghiệp
vụ trong q trình cơng tác.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã Bảo Hà đang thực hiện.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những vấn đề chung về đặc điểm tình hình sản xuất nơng
nghiệp xã Bảo Hà.
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, vai trị của cán bộ phụ trách nơng
nghiệp xã Bảo Hà.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ nông nghiệp cấp xã.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính chun mơn nghiệp vụ
trong cơng tác của cán bộ nông nghiệp cấp xã.
3
1.2.2. Yêu cầu
* Yêu cầu về thực hiện nội dung khóa luận
- Biết xác định những thơng tin cần cho bài khóa luận, từ đó giới hạn
đƣợc phạm vi tìm kiếm, giúp cho việc tìm kiếm thơng tin đúng hƣớng và
chính xác.
- Các kỹ năng nghiên cứu và đánh giá thông tin: Biết xác định thông tin,
thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thơng tin thu thậpđƣợc.
- Biết kỹ năng diễn đạt và trình bày thơng tin tìm đƣợc phục vụ cho
cơng tác học tập và nghiên cứu.
- Khả năng xử lý số liệu, tổng hợp, tổng quan, các nguồn lực thơng tin
tìm kiếm đƣợc. Sử dụng thơng tin có hiệu quả, biết cách vận dụng những
thơng tin tìm đƣợc vào giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra.
* Yêu cầu về thái độ ý thức trách nhiệm
- Hồn thành tốt cơng việc đƣợc giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định cơ sở thực tập.
* Yêu cầu về kỉ luật
- Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trƣờng và các
quy định của nơi thực tập.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong cơng việc.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ngƣời hƣớng dẫn tại nơi thực tập.
- Ln trung thực trong lời nói và hành động.
* Yêu cầu tác phong ứng xử
- Luôn giữ thái độ khiêm nhƣờng, cầu thị. Thực tập ngồi trƣờng khơng
chỉ là để học tập chun mơn mà cịn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập
thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và đối nhân xử thế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi ngƣời trong cơ quan nhƣng
không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
4
- Hòa nhã với các cán bộ nhân viên tại nơi thực tập.
- Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự.
* Yêu cầu về kết quả đạt được
- Tạo mối quan hệ tốt với mọi ngƣời tại cơ quan thực tập.
- Thực hiện công việc đƣợc giao với tinh thần trách nhiệm cao góp
phần giữ vững chất lƣợng đào tạo và uy tín của trƣờng.
- Đạt đƣợc các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ đƣợc kinh nghiệm.
- Không đƣợc tự tiện sử dụng các trang thiết bị ở nơi thực tập.
- Tiết kiệm (không sử dụng điện thoại ở nơi thực tập cho việc riêng).
- Không tự ý sao chép dữ liệu hoặc các phần mềm của cơ quan thực tập.
- Không mang đĩa riêng vào cơ quan để đề phòng mang virus vào
máy tính.
* Yêu cầu khác
- Ghi nhật ký thực tập đầy đủ để có tƣ liệu viết báo cáo.
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
- Tìm hiểu vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nơng nghiệp xã Bảo Hà.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính chun mơn nghiệp vụ
trong cơng tác của cán bộ nông nghiệp cấp xã.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
* Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
- Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp là phƣơng pháp thu thập các
thơng tin, số liệu có sẵn thƣờng có trong các báo cáo kết quả sản xuất và các
tài liệu đã công bố. Các thông tin này thƣờng đƣợc thu thập từ các cơ quan
Văn Phòng HĐND & UBND xã.
5
- Ngồi ra thơng tin thứ cấp cịn đƣợc thu thập từ mạng Internet, sách,
báo... Về các vấn đề liên quan đến khuyến nông, nông nghiệp.
* Phƣơng pháp tiếp cận thông tin
- Quan sát phỏng vấn trực tiếp, quan sát tác phong làm việc, cách làm
việc và xử lí cơng việc của các cán bộ, công chức.
- Tổng hợp và phân tích thơng tin: Những thơng tin, số liệu thu thập
đƣợc chúng tơi tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có đƣợc thơng tin cần thiết
cho đề tài.
1.4. Thời gian thực tập
Thời gian: Từ ngày 14/08/2017 đến ngày 21/12/2017.
Địa điểm: Tại Ủy ban nhân dân xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
6
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1 Khái niệm về nôngnghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: Trồng trọt, chăn ni, sơ chế nơng sản; theo nghĩa
rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.[13]
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp đƣợc
chun mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản
phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trƣờng hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi.[13]
2.1.1.2 Khái niệm về cán bộ, cán bộ nôngnghiệp
a. Khái niệm cán bộ
Cán bộ, công chức là hai phạm trù khác nhau. Theo điều 4, Luật cán bộ
công chức năm 2008[5]:
Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
7
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
b. Cán bộ nông nghiệp
Là những ngƣời cán bộ có quyền và trách nhiệm thực hiện việc lập kế
hoạch quản lý, kiểm soát và triển khai các hoạt động sản xuất và kinh doanh
nông nghiệp nhằm hƣớng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp nhanh và bền vững.
2.1.1.3 Khái niệm vai trò và vai trò của cán bộ nơng nghiệp
a,Vai trị: Là tính từ tính chất của sự vật,sự việc hiện tƣợng,dùng để nói
về vị trí chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện tƣợng trong
một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó.
b,Vai trị của cán bộ nơng nghiệp: Là cụm từ chỉ ngƣời làm việc trong
cơ quan, đồn thể, đảm nhiệm một cơng tác lãnh đạo hoặc cơng tác quản lí,
cơng tác nghiệp vụ về nơng nghiệp.
2.1.2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ nơng nghiệp cấp xã
2.1.2.1. Vai trị của cán bộ nơng nghiệp cấp xã
Cán bộ nông nghiệp cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân
dân, cán bộ nông nghiệp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc về nông nghiệp cho nhân dân hiểu và thực hiện.
Cán bộ nông nghiệp vừa là ngƣời đại diện Nhà nƣớc, vừa là ngƣời đại diện
cộng đồng là ngƣời gần gũi dân, sát dân nhất nên họ là ngƣời trực tiếp nắm
bắt tâm tƣ, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh lên các cấp chính
quyền để các cấp chính quyền đặt ra các chính sách phù hợp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của cán bộ nơng nghiệp cấp xã.
Theo Thông tư số 04/2009 TT-BNN (ngày 21/01/2009)[9]
8
- Giúp Uỷ ban nhân dân xã tổ chức và hƣớng dẫn việc thực hiện quy
hoạch, chƣơng trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nơng nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tổng hợp, hƣớng dẫn kế hoạch sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, phát triển rừng hàng năm; hƣớng dẫn nông dân thực hiện các biện
pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch đƣợc phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch, huy động lực lƣợng và tổ chức thực hiện phòng
trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo
vệ đê điều, đê bao, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo
vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng và khắc phục hậu
quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; biện pháp ngăn chặn
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng,
cơng trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phƣơng.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã giám sát việc xây dựng các công trình
thủy lợi nhỏ, cơng trình nƣớc sạch nơng thơn và mạng lƣới thủy nơng; việc sử
dụng nƣớc trong cơng trình thủy lợi và nƣớc sạch nông thôn trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp hƣớng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng,
diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lƣợng gia súc, gia cầm trên địa bàn
cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện tiến độ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp.
- Hƣớng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề
truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
9
triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc
làm, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của ngƣời lao động, cải
thiện đời sống của nhân dân địa phƣơng.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý chất lƣợng
sản phẩm, giống cây trồng, vật ni, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo
quy định.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các hoạt động cung
cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn; củng cố các tổ chức
dân lập, tự quản của cộng đồng dân cƣ theo quy định.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nơng nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên
địa bàn cấp xã theo quy định.
2.1.2.3. Chức năng của cán bộ nông nghiệp cấp xã.
Theo Thông tư số 04/2009 TT-BNN (ngày 21/01/2009)[9]
Tham mƣu cho UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh
vực nông nghiệp nhƣ công tác trồng trọt, chăn nuôi, thú y, rừng, đất lâm
nghiệp và các hoạt động sự nghiệp chuyên ngành tại địa phƣơng.
2.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị Quyết 26- NQ/TW của Ban chấp hành trung ƣơng ban hành ngày
05/8/2008về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội ban
hành về Luật cán bộ, công chức.
- Thông tƣ số 04/2009/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn ngày 21 tháng 01 năm 2009 Thông tƣ Hƣớng dẫn nhiệm vụ của Cán bộ,
nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
công tác trên địa bàn cấp xã.
10
- Luật số77/2015/QH13ngày19tháng6năm2015củaQuốc Hội ban
hành về Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vai trò và thực trạng của cán bộ nông nghiệp trong phát triển nơng
nghiệp nơng thơn ở ViệtNam
Vai trị
Để phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc nói chung và phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn nói riêng khơng thể thiếu đội ngũ cán bộ nông nghiệp
từ cấp TW đến cấp cơ sở. Cán bộ cấp cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn) là cầu
nối giữa các cơ quan của Đảng, chính quyền các cơ quan chỉ đạo sản xuất
và các tổ chức quần chúng với ngƣời dân trong xã, phƣờng, thị trấn. Cán
bộ cơ sở là những ngƣời gần dân nhất, là những ngƣời trực tiếp tổ chức
thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
đến với nhân dân, đồng thời tham mƣu cho cấp trên về mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, biến tinh thần của các chủ chƣơng, chính sách đó thành
hành động quần chúng, làm cho quần chúng hiểu và tổ chức quần chúng
thực hiện tốt các chủ chƣơng, chính sách đó.
Nhƣ vậy nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn không thể
thiếu đội ngũ cán bộ nông nghiệp cơ sở trực tiếp thực hiện triển khai các
chủ chƣơng, chính sách. Các chƣơng trình phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn tại địa phƣơng mình.
Nhƣng ở nƣớc ta đội ngũ cán bộ cịn có nhiều hạn chế nhất là mặt năng
lực đặc biệt là cán bộ nơng nghiệp ở cấp cơ sở. Vì vậy nâng cao năng lực của
bộ máy quản lý Nhà nƣớc, năng lực của đội ngũ cán bộ nông nghiệp là nội
dung then chốt và chiến lƣợc để tạo nên cục diện phát triển mới. Nội dung
này đòi hỏi quyết sách táo bạo và đồng bộ trên cả ba mặt: Phát triển nguồn
nhân lực, tăng cƣờng tổ chức, và cải cách thể chế luật pháp.
11
Hiện nay phần lớn đội ngũ cán bộ nông nghiệp cấp cơ sở của nƣớc
ta đƣợc lấy từ nhiều nguồn khác nhau nên trình độ học vấn, trình độ
chun mơn khơng đảm bảo vì những trƣờng hợp khác đều tìm cách thốt
ly khỏi địa phƣơng, hoặc họ khơng muốn làm việc trong hệ thống chính
quyền cấp xã. Do vậy cán bộ cơ sở chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm là
chính, “lâu ngày kiến thức phổ thơng bị rơi rụng, kiến thức chuyên môn
của cán bộ đƣợc bồi dƣỡng mang tính chắp nhặt… nên hạn chế tầm nhìn
chiến lƣợc về phát triển nông nghiệp, nông thôn đối với địa phƣơng”.
Mặt khác trình độ của phần lớn cán bộ quản lý nơng nghiệp ở cơ sở
chƣa cập với u cầu, nói nhiều, làm ít, sợ trách nhiệm; thiếu những
ngƣời có đủ năng lực trình độ để đảm đƣơng nhiệm vụ, tâm huyết, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm không đảm bảo u cầu trong thời kỳ
cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc nói chung và u cầu phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Đội ngũ cán bộ quản lý nơng nghiệp cơ sở hiện nay thì cán bộ
chun trách là do dân bầu cử, cịn cán bộ cơng chức là do đƣợc tuyển
dụng, phân công. Cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ nên kinh nghiệm chuyên
sâu còn thấp vì ở mỗi chức vụ cán bộ cơ sở phải tham gia học tập những
lớp bồi dƣỡng phù hợp với chức vụ của mình.
Thực trạng đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp ở nước ta
Chúng ta đang bƣớc vào thời kỳ phát triển mới - Đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nƣớc phấn đấu năm 2020 đƣa nƣớc ta trở
thành một nƣớc công nghiệp, để thực hiện nhiệm vụ đó hội nghị lần thứ
hai ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định “Cùng với giáo dục - đào
tạo khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, động lực phát triển kinh tế
- xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội”. Nói đến nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
12
lực là nói đến nâng cao trí lực “Trình độ văn hóa chun mơn kỹ thuật”,
nâng cao thể lực “Sức khỏe điều kiện chăm sóc sức khỏe” và nâng cao
phẩm chất đạo đức, tƣởng tƣợng, tác phong làm việc và sinh hoạt của
ngƣời lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của một nƣớc công nghiệp.
Đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng chƣa hợp lý số sinh viên khi ra
trƣờng không muốn trở về quê lao động mà muốn kiếm việc ở thành phố
lớn gây ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu theo tính tốn thống kê chƣa đầy
đủ thì gần 30% sinh viên ra trƣờng là làm việc không đúng ngành nghề
điều này càng làm cho tình trạng thất nghiệp trở nên trầm trọng. Trong
khu vực giáo dục phổ thông tình trạng xuống cấp nghiêm trọng cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Đặc biệt, số lƣợng đang là mối quan tâm của Chính
phủ, tình trạng tái mù chữ, thất học, bỏ học vẫn còn phổ biến. Việc xây
dựng kế hoạch đào tạo cán bộ đang là một vấn đề báo động ở khu vực
nông thôn, nhất là vùng sâu vùng xa.
Điều đó dẫn đến việc thiếu nghiêm trọng đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật phục vụ trực tiếp sản xuất nơng nghiệp ở nơng thơn. Điều đó làm
hạn chế việc đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn cho nên Nhà nƣớc phải chính sách cụ thể cho việc sử
dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp.[18]
2.2.2. Một số bài học kinhnghiệm từ cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã ở các
địa phương
Tỉnh Nam Định
Tồn tỉnh Nam Định có 211 ban nơng nghiệp xã, thị trấn và 2 ban
nông nghiệp phƣờng Trần Tế Xƣơng và phƣờng Cửa Nam của Thành phố
Nam Định.
Ban nông nghiệp các xã, thị trấn của tồn tỉnh hiện có 1.094 cán bộ
nhân viên kỹ thuật. Trong đó có: 223 cán bộ khuyến nông, 15 khuyến
13
diêm, 106 khuyến ngƣ, 209 bảo vệ thực vật, 213 cán bộ thú y, 171 cán bộ
quản lý đê nhân dân và 157 cán bộ giao thông thuỷ lợi. Ban nông nghiệp
xã là bộ phận chuyên môn giúp UBND xã thực hiện 10 nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn dƣới sự chỉ
đạo của UBND xã và các cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành của
huyện. Tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ: Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sản xuất nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn… và hƣớng dẫn
chỉ đạo, điều hành thực hiện qui hoạch, kế hoạch đó.
Sau khi thành lập Ban nơng nghiệp các xã, thị trấn đã xây dựng quy chế
hoạt động, phân công phân việc cho các thành viên và nhanh chóng đi vào
hoạt động theo phƣơng thức: Ban nơng nghiệp xã đảm nhận công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất nông nghiệp cụ thể là cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ
gieo cấy lúa hoa màu, kế hoạch tƣới tiêu và biện pháp kỹ thuật thâm canh; chỉ
đạo điều hành sản xuất thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất và
hệ thống truyền thanh của xã, HTX, thông báo bản tin triển khai đến HTX,
các trƣởng thôn xóm và các hộ nơng dân trên địa bàn xã; ban nông nghiệp xã
đã tham mƣu cho UBND xã ban hành các quyết định, thông báo và hƣớng dẫn
để chỉ đạo và điều hành sản xuất. Sau hơn hai năm hoạt động Ban nông
nghiệp các xã, thị trấn đã đạt đƣợc những kết quả trên các lĩnh vực nhƣ sau:
Tham gia tích cực và là chỉ đạo trong chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới nhất là công tác qui hoạch, dồn điền đổi thửa; quy vùng sản xuất và giao
thông đồng ruộng; công tác phát triển sản xuất xây dựng mơ hình chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng con nuôi.
Về công tác bảo vệ thực vật: Ban nông nghiệp các xã, thị trấn đã thực hiện
tốt công tác kiểm tra, dự tính, dự báo kịp thời nắm bắt tình hình diễn biến sâu
bệnh, thơng báo, đơn đốc, hƣớng dẫn, tun truyền đến các thơn xóm và hộ
14
nông dân. Hƣớng dẫn các hộ nông dân thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc 4
đúng: Đúng thời điểm, đúng kỹ thuật, đúng thuốc, đúng liều lƣợng (nhƣ
huyện Hải Hậu năm 2010 số lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng 18 tấn đến
năm 2015 giảm xuống sử dụng còn 10 tấn).
Công tác khuyến nông - khuyến ngƣ - khuyến điểm: Ban nông nghiệp các
xã, thị trấn đã chủ động xây dựng lịch canh tác, lịch thời vụ, cơ cấu cây trồng,
cơ cấu mùa vụ cho hộ nông dân và chỉ đạo sản xuất trong nông nghiệp, bám
sát nhiệm vụ chuyển giao hiệu quả các tiến bộ KHKT mới giúp hộ nông dân
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tăng giá trị thu hoạch trên đơn vị diện
tích.
Tồn tỉnh xây dựng đƣợc trên 250 mơ hình. Các mơ hình điển hình
nhƣ: mơ hình khảo nghiệm đánh giá thuốc BVTV, tơm he năng suất cao
(huyện Hải Hậu), mơ hình sử dụng máy gặt đập liên hồn (huyện Xn
Trƣờng); mơ hình trình diễn lúa Thiên ƣu 1025 (huyện Nam Trực); mơ hình
khảo nghiệm giống lạc L26 (huyện Ý n); mơ hình trồng hoa ly, nuôi baba
(TP Nam Định)...
Công tác về giao thông thuỷ lợi: Hƣớng dẫn và kiểm tra các HTX, các
thơn xóm tổ chức nạo vét khơi thơng dịng chảy thơng thống, thuỷ lợi nội
đồng, điều hành tƣới tiêu phục vụ sản xuất theo qui trình kỹ thuật thâm canh.
Cơng tác quản lý đê và phòng chống lụt bão: 95% ban nông nghiệp xây
dựng kế hoạch phƣơng án 4 tại chỗ; đã xử lý 269/284 vụ vi phạm đê điều trên
địa bàn; 29 ban nông nghiệp tổ chức diễn tập ph ̣ng chống lụt băo.
Công tác khác: Ban nông nghiệp xã, thị trấn trong toàn tỉnh đã tổ chức kiểm
tra quản lý thị trƣờng về vật tƣ nông nghiệp đƣợc 105 lƣợt nhằm đảm bảo thị
trƣờng vật tƣ phục vụ nơng nghiệp trên địa bàn có chất lƣợng tốt nhất.[15]
Xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
15
Từ sự quan tâm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ đã đem đến những
chuyển biến tích cực trong hệ thống chính trị. Vai trị của đội ngũ cán bộ là
ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời địa phƣơng ngày càng đƣợc phát huy. Cấp ủy
xã chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng quần chúng ƣu tú ở xã, thơn, trong
các tổ chức CT-XH. Nhờ đó, chất lƣợng và trình độ văn hố của đảng viên
ngƣời dân tộc thiểu số cũng từng bƣớc đƣợc nâng lên, trên 90% đã học qua
trình độ học vấn cấp II và III.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số, xã đã căn cứ vào
nhu cầu thực tế của địa phƣơng, qua sơ tuyển từ các trƣờng phổ thông dân tộc
nội trú để chọn những em có thành tích học tập và phẩm chất đạo đức tốt đƣa
đi đào tạo, bồi dƣỡng, đồng thời có sự bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ
đã qua đào tạo. Hiện nay, xã đang nỗ lực chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, trong đó
đặc biệt quan tâm, chú trọng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ ở xã. Đặc
biệt, thực hiện Đề án 04 - ĐA/TU, ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về
“Đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng cấp ủy viên các cấp, giai đoạn
2016 - 2020”, Đảng Uỷ, UBND xã đã xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi
dƣỡng đối với Đảng ủy viên ở xã, Chi ủy viên chi bộ, phối hợp với Ban quản
lý Đề án 04 của Tỉnh ủy tổ chức mở 5 lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác Đảng
cho Đảng ủy viên.
Cũng theo thống kê của UBND xã, đến nay tổng số Ủy viên ban chấp
hành(BCH) Đảng ủy các xã, trung cấp có 106, chiếm 29,7%; gồm có các dân
tộc nhƣ: Mông, Lô Lô, Dao, Tày, Xuồng, Giấy, Nùng...
Qua thực hiện tốt cơng tác phát triển đảng viên, có kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số và bố trí đội ngũ này tham gia
các hoạt động của cấp xã, chính quyền giúp cho việc củng cố, nâng cao hệ
thống chính trị, phát huy năng lực, vai trò của đội ngũ cán bộ ngƣời địa
phƣơng vào việc phát triển KTXH, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
16
nhiệm vụ Đảng bộ xã đề ra.[16]
Xã Đông Bắc, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình
Trong sản xuất cơng tác chỉ đạo là cốt yếu để có một vụ mùa bội thu,
chính vì vậy mà xã Đơng Bắc ln coi trọng việc chỉ đạo trong sản xuất. Lãnh
đạo xã đã có rất nhiều cách thức để chỉ đạo có hiệu quả, từ khâu chuẩn bị
giống, chọn giống phù hợp với từng loại đất ở địa phƣơng, cho đến các tiến
bộ KHKT mới đều giao cho cán bộ khuyến nông xã cung ứng, dịch vụ có
trách nhiệm chính lo đủ lƣợng giống cho bà con khơng để tình trạng thiếu bộ
giống khi đến lịch ngâm gieo, do đó địa phƣơng ln làm đúng lịch thời vụ,
đồng loạt, không rải rác, trên đồng ruộng khơng có hiện tƣợng lúa “áo vá”.
Đồng thời các mùa vụ cứ một tuần tổ chức các buổi họp giao ban tại
các xóm, để nắm bắt tiến độ sản xuất đồng thời ra những hƣớng chỉ đạo cụ thể
cho các thơn xóm, đây là một điều mà làm cho bà con thấy phấn khởi vì có sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo xóm, tạo niềm tin cho nơng dân n tâm sản
xuất. Ngồi ra cơng tác bảo vệ thực vật cũng rất đặc biệt đƣợc chú trọng quan
tâm, cứ mỗi mùa vụ Chủ tịch xã giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ khuyến
nông xã phải luôn theo dõi sâu, bệnh hại lúa để kịp thời ra cách thức phịng
trừ khơng để thành dịch, chủ động tƣ vấn tuyên truyền bằng nhiều cách để
đến với bà con, đồng thời cung ứng thuốc bảo vệ thực vật ngay để bà con chủ
động phun phịng khơng để cho dân phải đi mua để tránh mua sai thuốc làm
cho hiệu quả phun phịng trừ sâu, bệnh hại khơng đạt hiệu quả cao, làm tốn
kém về kinh tế, ảnh hƣởng đến hệ môi trƣờng sinh thái đồng ruộng. Do vậy,
trong những năm gần đây tại xã Đơng Bắc khơng cịn dịch sâu, bệnh hại lúa
làm mất trắng nhƣ những năm trƣớc đây, mà năng suất năm sau luôn cao hơn
năm trƣớc, năng suất từ 45 tạ/ha tăng lên 70 tạ/ha.
17
Đó là một số kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất mà xã đã thực hiện và
đem lại hiệu quả rất tốt, ngƣời dân giờ đây đã tin tƣởng vào cán bộ chuyên
môn và lãnh đạo địa phƣơng. Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho bà
con nông dân trong mùa vụ có hiệu quả nên ý thức của ngƣời dân đã đƣợc
nâng lên rõ rệt, hiện nay công tác chỉ đạo sản xuất của xã Đơng Bắc khơng
cịn là nỗi lo nhƣ trƣớc nữa mà đã đi sâu vào tiềm thức của mỗi ngƣời dân. Từ
đây ngƣời dân đã biết đƣợc sự quan trọng của ngƣời cán bộ khuyến nơng
trong sản xuất nơng nghiệp, đó cũng là một sự nỗ lực của các cấp lãnh đạo,
các ban ngành đoàn thể của địa phƣơng, tạo cho ngƣời dân ngày một tiến bộ
hơn về mọi mặt, có cuộc sống ấm no, đây là một trong những thành công
trong công tác sản xuất nông nghiệp của xã.[14]
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp của các địa phƣơng nêu trên, xã cần ra một số nhận định nhƣ sau:
CBNN cấp xã có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế của địa
phƣơng cũng nhƣ đất nƣớc. Công tác phát triển nông nghiệp là một trong
những mục tiêu quan trọng hàng đầu của nền nông nghiệp. CBNN với vai trị
là lực lƣợng chủ cơng trong đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với bà con
nông dân, chuyển giao các mơ hình mới vào hiệu quả sản xuất, thay đổi nâng
cao trình độ sản xuất nơng nghiệp cho ngƣời nông dân.
CBNN cấp xã là ngƣời trực tiếp gần dân, chuyển giao tiến bộ KHKT
cho ngƣời nơng dân, góp phần quan trọng vào thay đổi tập quán canh tác của
họ. Họ đóng vai trị là lực lƣợng nịng cốt ở các địa phƣơng khi thực hiện các
mơ hình sản xuất mới, đƣa tiến bộ KHKT vào sản xuất để đẩy nhanh q trình
CNH - HĐH nơng thơn. Thế nhƣng chế độ dành cho họ nhiều năm qua là
chƣa thỏa đáng.