Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Hiện trạng môi trường đất trồng rau xà lách tại 170 1 azusuyama kawakami mura minamisaku gun tỉnh nagano nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 43 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯỜNG VĂN LÂM
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU AN TỒN VÀ
CẢI TẠO ĐẤT TRONG CANH TÁC XÀ LÁCH,
TẠI 170-1,AZUSUYAMA,KAWAKAMI-MURA,
MINAMISAKU-GUN,TỈNH NAGANO,NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đại học

: Chính quy

Chun ngành

: Mơi trường

Khoa

: Mơi Trường

Khóa

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯỜNG VĂN LÂM
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU AN TỒN VÀ
CẢI TẠO ĐẤT TRONG CANH TÁC XÀ LÁCH,
TẠI 170-1,AZUSUYAMA,KAWAKAMI-MURA,
MINAMISAKU-GUN,TỈNH NAGANO,NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đại học

: Chính quy

Chun ngành

: Mơi trường

Lớp

: K45-KHMT

Khoa

: Mơi Trường

Khóa

: 2013 – 2017


Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Thật may mắn khi tơi được tham gia khóa thực tập nơng nghiệp tại
nhật bản. Nó khơng chỉ giúp tơi có thêm những kiến thức bổ ích mà nó cịn
giúp cho tơi có thêm những trải nghiệm những khám phá về một nền nông
nghiệp tiên tiến, hiện đại. Đây không chỉ là một khóa thực tập mà nó cịn là cả
một cơ hội mới giúp cho tơi có được những hướng phát phát triển sau khi tốt nghiệp.
Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các chủ hộ gia đình làng Kawakami, các thầy cơ giáo tại trung tâm phát triển
quốc tế ITC, các thầy cơ giáo trong và ngồi khoa Mơi Trường, đặc biệt là sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã
giúp đỡ tôi trong suốt q trình làm đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong
khoa Mơi Trường, gia đình, bạn bè đặc biệt là cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan.
đã giúp đỡ tôi hồn thành khóa luận này.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong

được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cơ giáo và tồn thể các bạn bè
để khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


ii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Máy cày xới đất chun dụng ...................................................................15
Hình 4.2. Thực hành trực tiếp trong phịng thì nghiệm ............................................16
Hình 4.3: Bón vơi cho đất .........................................................................................18
Hình 4.4: Phủ bạt maruchi ........................................................................................20
Hình 4.5. Gieo hạt và khay........................................................................................21
Hình 4.6. Máy điều chỉnh nhiệt độ ............................................................................22
Hình 4.7. Hình nhà kính...............................................................................................22
Hinh 4.8. Trồng rau xà lách ......................................................................................23
Hình 4.9. Tưới nước ..................................................................................................24
Hình 4.10. Phịng chống dịch bệnh ...........................................................................25
Hình 4.11. Rau xà lách được thu hoạch vào lúc 3h sáng ..........................................29
Hình 4.12. Nhanh chóng thu hoạch rau xà lách lúc nắng đã lên ...............................29
Hình 4.13. Kho bảo quản tập trung ...........................................................................30
Hình 4.14. Thu dọn bạt maruchi . .............................................................................31


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

HTX


:

( Hợp tác xã )

JA

:

Hiệp Hội Nông Nghiệp Nhật Bản


iv

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Các khái niệm .......................................................................................................3
2.2. Thông tin về sản xuất rau .....................................................................................4
2.3. Tổng quan tài liệu.................................................................................................7
2.3.1 Kỹ thuật trồng rau sạch ......................................................................................7
2.4. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................8
2.4.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của nơi thực tập ......................................8
2.4.2. Kỹ thuật trồng rau xà lách theo công nghệ nhật bản .......................................11
2.4.3. Mật độ, khoảng cách: Hàng x hàng: 45cm. Cây x cây: 25cm ........................12
2.4.4. Xử lý hạt giống và cách trồng: ........................................................................12

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............13
3.1.Đối tượng và phạm vi, thời gian nghiên cứu ......................................................13
3.1.1. Thời gian thực hiện .........................................................................................13
3.2. Nội dung thực hiện .............................................................................................13
3.3. Phương pháp thực hiện theo quy trình hướng dẫn của nhật ..............................13
PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC TẬP .............................................................................14
4.1. Cải tạo đất trước vụ gieo trồng mới ( tháng 4 – tháng 5 ) ..................................14
4.1.1. Làm đất, cày xới ..............................................................................................14
4.1.2. Phân tích đất ....................................................................................................15
4.1.3. Phương án cải tạo và bón phân cho đất...........................................................16
4.2. Tạo luống đất và phủ bạt nilong ( Tháng 5 ) ......................................................17
4.2.1. Chuẩn bị bạt nilong .........................................................................................18


v

4.2.2. Tiến hành phủ bạt nilong.................................................................................18
4.3. Ươm hạt giống ( Tháng 4 – Trung tuần tháng 8 ) ..............................................19
4.3.1. Hạt giống .........................................................................................................19
4.3.2. Làm đất cho vào khay gieo hạt .......................................................................20
4.3.3. Tiến hành gieo hạt ...........................................................................................20
4.4. Chuyển cây giống từ vườn ươm ra trồng ở ruộng
( Tháng 4 – Trung tuần tháng 8 ) ..............................................................................22
4.4.1. Tiến hành đưa rau ra ruộng .............................................................................22
4.4.2. Tiến hành trồng ...............................................................................................22
4.5. Chăm sóc rau giai đoạn sinh trưởng ( Tháng 6 – Trung tuần tháng 9 )....................23
4.5.1. Quản lý cây trồng ............................................................................................23
4.6 Thu hoạch ( Trung tuần tháng 7 – trung tuần tháng 10 ) ....................................25
4.6.1. Quá trình thu hoạch .........................................................................................26
4.6.2. Quá trình vận chuyển ......................................................................................27

4.6.3. Đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển ................28
4.7. Thu dọn sau mùa vụ ( Tháng 10 – trung tuần tháng 11 ) ...................................30
PHẦN 5. KẾT LUẬN ...............................................................................................34
5.1. Để áp dụng vào Việt Nam ..................................................................................34
5.2. Đề xuất giải pháp sản xuất rau an toàn tại Việt Nam.........................................35


1

PHẦN 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chương trình thực tập nghề tại Nhật Bản là một chương trình có sự hợp
tác, liên kết chặt chẽ giữa Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên với Trung
tâm Đào Tạo và Phát Triển Quốc Tế về nhiều lĩnh vực giáo dục đào tạo,
chuyển giao khoa học cơng nghệ. Trong đó lĩnh vực về hợp tác phát triển
nông nghiệp đang được chú trọng quan tâm vì đặc thù của Việt Nam vẫn đang
là một nước nơng nghiệp dựa vào nơng nghiệp là chính. Nhật Bản là một
nước dù chịu nhiều thiên tai điều kiệm thời tiết khắc nghiệt nhưng nền nông
nghiệp phát triển một cách thần kỳ và là một trong những nước có nên nông
nghiệp công nghệ cao tiên tiến, hiện đại hàng đầu thế giới.
Đối với chương trình thực tập lần này khơng chỉ học về kiến thức nơng
nghiệp mà cịn được trải nghiệm văn hóa, cuộc sống thường nhật của người
bản địa. Nông nghiệp là một ngành sản xuất tổng hợp cùng tồn tại với thiên
nhiên. Ở đó sẽ có những trải nghiệm thực tế và những bài học mà chắc hẳn
trong sách vở sẽ khơng đề cập đến. Ví dụ, mầm cây từ khi gieo trồng đến lúc
ra ruộng phải qua rất nhiều công đoạn. Sản xuất rau không chỉ cần cơng nghệ,
kỹ thuật mà cịn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên , sâu bệnh, nhiệt độ,
lượng mưa….mưa đá, bão, ảnh hưởng sau bão, cũng như những ảnh hưởng
của gió bão khi vận chuyển cây trồng… tất cả những ảnh hưởng từ tự nhiên

cũng cần được xem xét một cách kỹ lưỡng. Thông qua những trải nghiệm
thực tế để khám phá thêm những kiến thức mới biến nó thành kinh nghiệm
cho bản thân.
Ở Việt Nam hiện hằng ngày những tin thời sự, báo chí đưa tin rất nhiều
vụ ngộ độc thực phẩm. Điều đó cho thấy nhu cầu về nông nghiệp sạch ở Việt
Nam thực sự đang rất cần thiết. Để có được mơ hình trồng rau sạch từ những


2

nước phát triển về nông nghiệp như nhật bản nên tôi đã quyết định lựa chọn
đề tài “ Hiện trạng môi trường đất trồng rau xà lách tại 170-1,Azusuyama,
Kawakami-mura, Minamisaku-gun, Tỉnh nagano, Nhật Bản ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Học tập kinh nghiệm sản xuất rau công nghệ cao và an tồn của Nhật
bản. như: Cơng nghệ làm đất, gieo hạt, chăm sóc cây con, q trình phòng
ngừa sâu bệnh hại, thu hoạch cũng như kỹ thuật bảo quản rau. Nghiên cứu sâu
về Quy trình sản xuất rau sạch và sự sinh trưởng phát triển của cây rau theo
khoa học - kỹ thuật và công nghệ tiên tiến hiện đại của Nhật Bản
Từ đó đề xuất giải pháp sản xuất rau an toàn tại Việt Nam
- Cần thống nhất quy trình tổ chức sản xuất rau an tồn trên phạm vi cả
nước. Có thống nhất được tổ chức thì mới có thể sản xuất được đồng bộ.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vât theo nguyên tắc 4 đúng : đúng chủng loại,
đúng điều lượng , đúng cách, đúng thời gian, hướng tới sử dụng các sản phẩm
sinh học, hữu cơ….
Nghiên cứu để đưa vào sản xuất những giống cây trồng mới phù hợp với
điều kiện địa lý và khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam.
Áp dụng khoa học- kỹ thuật và công nghệ tiến tiến vào sản xuất.
Sản xuất rau an toàn theo hướng GAP ( Good agricultural Practices ).

1.2.2 Yêu cầu
- Nắm được quy trình sản xuất rau cơng nghệ cao và an
tồn vừa đảm bảo chất lượng môi trường xung quanh tại cở sở sản xuất
của Nhật Bản.
- Hiểu được như thế nào là sản xuất rau cơng nghệ cao và an tồn vừa
đảm bảo đến chất lượng môi trường tại cơ sở sản xuất.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Các khái niệm
Ngày nay khi mà đời sống ngày càng cao, việc ứng dụng và tận dụng các
công nghệ vào sản xuất nuôi trồng ngày càng nhiều thì nhu cầu về sử dụng
những sản phẩm tự nhiên, an toàn, sạch sẽ được đặt lên hàng đầu. Nhất là
nhu cầu về ăn uống, ngày càng có nhiều bài báo, thông tin trên các kênh
truyền thông đại chúng về ngộ độc thức ăn, trong thức ăn có các chất gây ung
thư, thực phẩm bẩn không đảm bảo an toàn … làm tâm lý của người tiêu dùng
rất hoang mang. Khi mà những thực phẩm được mua ngoài chợ, các siêu thị,
các cửa hàng bày bán chính người tiêu dùng cũng khơng biết được rau có sạch
hay khơng. Vậy rau sạch là như thế nào.
- Rau Sạch: Rau sạch là không chứa chất “bẩn”. Chất bẩn là những gì có
thể và có nguy cơ gây hại cho sức khỏe của con người như: chất hóa học độc
hại từ thuốc trừ sâu, các ion kim loại nặng, các nguồn ô nhiễm cơ học như
phân hay nước bẩn, các vi sinh vật hay đơn giản là bụi bẩn từ môi trường
nhiễm vào rau trong toàn bộ chuỗi sản xuất và cung ứng rau.
Rau sạch là cụm từ dùng chung cho những loại đạt một trong những yêu
cầu về tiêu chuẩn chất lượng. Hiện nay Việt Nam có 3 loại tiêu chuẩn được
công nhận là: + Tiêu chuẩn VietGAP

+ Tiêu chuẩn GlobalGap
+ Tiêu chuẩn hữu cơ
- Nông Nghiệp Hữu Cơ : Là sản phẩm sản xuất theo nguyên lý nông
nghiệp hữu cơ, được sản xuất và chế biến theo quy trình của sản phẩm hữu
cơ, được cơ quan có thẩm quyền của tổ chức nông nghiệp hữu cơ xác nhận và
cấp chứng chỉ.


4

Tư liệu sản xuất và nguyên liệu sản xuất sản phẩm hữu cơ bắt buộc phải
là sản phẩm tự nhiên của hệ thống sản xuất (vì vậy, sản phẩm có chuyển gien
không phải là sản phẩm hữu cơ).
Nghiêm cấm sử dụng các chất tổng hợp hóa học là một đặc trưng quan
trọng của nông nghiệp hữu cơ. Nông nghiệp hữu cơ phải xây dựng một hệ
thống quản lý sản xuất tổng thể nhằm cải thiện và tăng cường sức sống của hệ
sinh thái nông nghiệp. Vùng được lựa chọn để sản xuất sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ phải bảo đảm trong ba năm liền trước đó khơng sử dụng bất cứ loại
chất hóa học nào, đồng thời sản xuất tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn của nơng
nghiệp hữu cơ.
2.2. Thơng tin về sản xuất rau
Ở nước ta, gần đây việc sản xuất sản phẩm nơng nghiệp nói chung hay
rau sạch nói riêng theo tiêu chuẩn GlobalGAP hay VietGAP đã được thực
hiện ở nhiều nơi. GlobalGAP (trước đây là EUREPGAP) là một tổ chức tư
nhân mà thiết lập các tiêu chuẩn một cách tự nguyện. Thơng qua đó, các sản
phẩm nơng nghiệp đạt tiêu chuẩn có thể được cấp chứng chỉ trên khắp thế
giới. Mục tiêu GlobalGAP là thiết lập một bộ tiêu chuẩn đánh giá về Thực
hành Nông nghiệp Tốt (Good Agricultural Practices (GAP)), áp dụng cho các
sản phẩm khác nhau trong nông nghiệp khắp mọi nơi.
Đối với người tiêu thụ và nhà phân phối, chứng chỉ GlobalGAP là sự bảo

đảm rằng thực phẩm nào đó đã được tuân thủ với chất lượng quy định và các
tiêu chuẩn an toàn. Được sản xuất theo các tiêu chuẩn bền vững, tôn trọng các
yêu cầu về an toàn, vệ sinh và sức khỏe của công nhân, môi trường và động vật.
GlobalGAP là tiêu chuẩn hoạt động bao gồm tồn bộ q trình sản xuất
của sản phẩm được cấp chứng chỉ, từ thời điểm đầu tiên (ví dụ, các chỉ tiêu
kiểm tra về hạt giống hoặc nương mạ cây trồng) và tất cả các hoạt động nơng
trại theo sau đó cho đến khi sản phẩm rời khỏi nơi sản xuất.


5

Tại Việt Nam đã áp dụng quy trình VietGAP thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt cho rau, quả tươi an tồn. Quy trình này áp dụng để sản xuất rau,
quả nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ơ nhiễm ảnh hưởng
đến sự an tồn, chất lượng sản phẩm rau, quả, môi trường, sức khỏe, an toàn
lao động và phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất, thu hoạch và
xử lý sau thu hoạch.
VietGAP áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm rau, quả tươi an
tồn tại Việt Nam, nhằm các mục đích:
1. Tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và quản
lý an toàn thực phẩm.
2. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và được chứng
nhận VietGAP.
3. Đảm bảo tính minh bạch, truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm.
4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản xuất rau, quả tại Việt Nam.
Sản xuất rau sạch, rau an toàn theo VietGAP đã tiến hành nhiều nơi từ
Bắc chí Nam thu được nhiều kết quả tốt. Lượng rau xanh sạch và an toàn
cung cấp ra thị trường ngày một nhiều. Tuy nhiên, hiện nay nước ta chưa có
nhãn mác dùng chung cho sản phẩm rau sạch như của Mỹ hay của Châu Âu.

Việc tiêu thụ sản phẩm rau sạch cịn nhiều khó khăn và giá bán chưa hấp dẫn
người sản xuất vì đầu tư cao mà giá ngang bằng giá sản phẩm tự do trên thị
trường.
Việc này theo Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển Bền vững (2010), cho rằng
rau sạch ở thành phố Hồ Chí Minh từng được xem là loại cây trồng trọng
điểm với nhiều sự hỗ trợ từ các ban ngành và được phát động rầm rộ như một
phong trào, nay cứ ngày một teo tóp lại. Nhiều HTX rau sạch hiện nay chỉ sản
xuất cầm chừng hoặc giải thể do giá cả quá “bèo”, không đủ tái đầu tư sản
xuất. Điển hình như, HTX Ngã Ba Giồng, Xuân Thới Thượng (huyện Hóc


6

Mơn) sản xuất từ 15-20 tấn/ngày nhưng lượng hàng có hợp đồng đưa vào các
siêu thị chưa tới 1 tấn.
Khu vực ấp Đình, xã Tân Phú Trung và xã Nhuận Đức (huyện Củ Chi)
sản xuất 20-25 tấn rau/ngày, nhưng cũng chỉ giao hàng, có hợp đồng 2-3 tấn.
HTX rau sạch Tân Phú Trung (huyện Củ Chi) là mơ hình trồng rau sạch trọng
điểm của thành phố trong chủ trương phát triển rau sạch được lập ra cách nay
3 năm, nhưng đến nay chỉ lay lắt hoạt động, chờ ngày… giải tán.
Cùng với khó khăn đó, đề án phát triển vùng chuyên canh sản xuất rau
an toàn của thành phố Hà Nội có kinh phí thực hiện lên tới gần 1.000 tỷ đồng
với mục tiêu đến năm 2015, toàn thành phố có 5.000 ha rau an tồn. Tuy
nhiên, sau 6 năm triển khai, việc thực hiện vẫn ì ạch, nhiều vùng sản xuất rau
an toàn của Hà Nội gần như bị xóa bỏ dù đã nằm trong quy hoạch phát triển
của nhiều quận, huyện. Lý do chính là người trồng rau khơng tìm được đầu ra
cho sản phẩm trong khi vai trò của Hợp tác xã rau sạch hầu như quá mờ nhạt
trong vai trị là bà đỡ cho xã viên.
Vì vậy, để tăng cường việc tiêu thụ sản phẩm rau sạch, theo kinh nghiệm
của HTX rau sạch Thỏ Việt cho rằng để rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP

tiêu thụ được dễ dàng đòi hỏi việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm mạnh hơn,
áp dụng nhiều phương pháp tiếp thị linh hoạt hơn.
- Trong khi người dân nước mình loay hoay chưa biết trồng cây gì, ni
con gì thì ngay tại cao nguyên Đà Lạt, các doanh nghiệp Nhật Bản đã bỏ vốn
đầu tư thành cơng với các mơ hình rau sạch công nghệ cao đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu thế giới.
Người Nhật khơng chỉ đem máy móc, ốc vít sang đầu tư, hiện nay họ
cịn đem giống, phân bón, cơng nghệ và tiêu chuẩn trồng rau sạch, an toàn
sang Việt Nam để xuất khẩu. Chỉ trong thời gian ngắn, những thành công lớn
của họ đã mở ra nhiều cơ hội và nhiều những dự định táo bạo biến Việt Nam
trở thành 1 “vựa rau an toàn Châu Á”.


7

Mặc dù theo thống kê, vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) vào nơng
nghiệp Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2014 có giảm tuy nhiên, điểm tích
cực là nông nghiệp đang là sự lựa chọn của nhiều nhà đầu tư (NĐT) đến từ
Nhật. Người Nhật không đổ quá nhiều vốn đầu tư vào nông nghiệp Việt Nam
mà họ từng bước thử nghiệm ở các dự án trồng rau sạch và chỉ trong thời gian
ngắn đã thành công.
Rau sạch có thể ăn ngay tại ruộng tại Lạc Dương (Lâm Đồng) chỉ sau 8
tháng thử nghiệm từ tháng 2/2014, “Làng Thần Kỳ” rau xà lách Mỹ sản xuất
theo công nghệ Nhật Bản đã xuất hiện. Người có cơng biến mảnh đất cằn ấy
thành vựa rau sạch nổi tiếng Lâm Đồng là 1 người Nhật Bản, ông Hironosi
Tsuchiya – Giám đốc đại diện Quỹ Đầu tư HT Capital tại Việt Nam, kiêm
Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH An Phú Lacue.
Hiện, lượng rau mà Cơng ty này hiện đang trồng, chăm sóc và thu hoạch
đã được bán tại nhiều cửa hàng, siêu thị và quán ăn Nhật tại Việt Nam và cả
xuất khẩu trở lại Nhật nữa. Chính nhờ tuân thủ quy trình kỹ thuật, an tồn vệ

sinh thực phẩm và giống đã giúp ranh xanh công nghệ trồng Nhật Bản sản
xuất tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của phía Nhật Bản đưa ra.
Nhắc đến câu chuyện ơng Hironosi Tsuchiya đưa rau xà lách vào trồng
tại Lạc Dương lại là chuyện thật kỳ công. Cách đây chưa lâu, khu vườn xà
lách này của Cty chỉ là một vùng đất bạc màu với lởm chởm sỏi đá, cỏ bụi
rậm rạp. Sau khi thuê được đất của bà con nông dân, ơng Hironosi Tsuchiya
đã quyết tâm biến vùng đất khó này thành “Làng Thần Kỳ” Nhật Bản tại Việt Nam.
2.3. Tổng quan tài liệu
2.3.1 Kỹ thuật trồng rau sạch
- Chọn đất: Đất phải thích hợp cho yêu cầu của từng loại rau: Đất pha
cát, phù sa ven sông, đất thịt hay đất sét pha. Khi trồng rau phải gần nguồn
nước, nguồn phân. Khu trồng rau phải thuận tiện cho giao thôn gphân phối.


8

- Cày, bừa, phơi đất: Cày sâu để tăng chiều dầy tầng canh tác, phá vỡ lớp
đất để cày.Phơi ải thường được áp dụng trước khi sửa soạn đất để diệt cỏ dại,
mầm bệnh trong đất, làm đất khô ráo, thống khí, dễ làm đất hơn.
- Lên liếp: Sau khi cày bừa, làm cỏ, cần tiến hành lên liếp tạo điều kiện
cho rễ phát triển tốt, đất được thoát nước và khâu chăm sóc được dễ dàng. Để
rau có điều kiện hứng đủ ánh sáng cần chú ý hướng liếp. Hướng Đông Tây
cho cây đủ ánh sáng nhất.
- Đậy liếp bằng màng phủ nơng nghiệp: Màng phủ nơng nghiệp cịn gọi
là "màng bạt" hay "thảm", là một loại nhựa dẻo, mỏng chuyên dùng để phủ
liếp trồng rau.
Mục đích: Hạn chế côn trùng gây hại, hạn chế bệnh hại, ngăn ngừa cỏ
dại, điều hòa độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất, giữ phân bón, tăng nhiệt độ đất,
hạn chế độ phèn, mặn, tăng giá trị trái.
Trồng rau sử dụng màng phủ nơng nghiệp có thể khắc phục được một

phần yếu tố bất lợi của môi trường, cải thiện phương pháp canh tác cổ truyền
theo hướng cơng nghiệp hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.
2.4. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.4.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của nơi thực tập
- Kawakami Mura, huyện Minamisaku, tỉnh Nagano là một ngơi làng nằm
ở phía tây của thủ đô Tokyo, Nhật bản, nơi đây được người dân Nhật gọi với
cái tên ngôi làng Nông nghiệp “Thần Kỳ”
 Diện tích: 209,6 Km.
Kinh độ 138 độ 34 phút 54 giây,
Vĩ độ : 35 độ 58 phút 19 giây
Độ cao TB : 1185m
Cao nhất :2595m
Thấp nhất : 1110m
Tổng diện tích : 209621ha


9

Cao nguyên 328ha
+ Đất bằng :1882ha ( Ruộng) = 9%
+ Đất rừng :11862ha ( 56,6 % )
+ Đất ở : 155ha ( 0,7 % )
+ Khác : 6732ha ( 32,1 % )
 Khí hậu :
Nhiệt độ TB năm 8,1 độ :
+ nhiệt độ TB thấp nhất -3,7 độ
+ nhiệt độ TB cao nhất 20,6 độ
Nhiệt độ cao nhất vào tháng 8 là : ( 30 độ )
Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 2 là : ( -18 độ )
Lượng mưa TB trong năm : 83,4 mm

mưa nhiều nhất nhất vào các tháng trong năm tháng 9, 10, 11.
- Từng là vùng đất đai cằn cỗi nằm sâu trong vách núi hẻo lánh với dân
số chưa tới 4.000 người, là một trong những ngôi làng nghèo nhất nước Nhật
vào những năm đầu thập niên 60-70 của thế kỷ 20. Thế nhưng nhờ việc trồng
rau xà lách mà ngày nay Kawakami Mura trở thành một trong những ngơi
làng giàu có nhất nhờ việc kinh doanh và phát triển nông nghiệp.
- Hiện tại, làng Kawakami là một trong những biểu tượng cho tiềm năng
nơng nghiệp Nhật Bản. vậy điều gì đã tạo nên sự khác biệt của Kawakami?
- Hiện tại Kawakami là ngôi làng giàu có nhất. Thu nhập bình qn hàng
năm của các hộ dân ở đây là 25 triệu yên ( khoảng 5 tỉ đồng ) chỉ nhờ vào việc
trồng rau xà lách.
- Người dân ngơi trong ngơi làng này có sức khỏe và độ tuổi trung bình
cao nhất Nhật Bản.
- Hầu hết thế hệ trẻ lớn lên đều chọn theo con đường phát triển nông
nghiệp của ngôi làng này.
Vươn lên từ những điều bình dị nhất


10

- Vào những năm 1980, nhu cầu về rau nói chung và rau xà lách nói
riêng của người dân Nhật q cao, mà lúc đó điều người nơng dân nghĩ rằng
khó có thể phát triển và làm giàu từ nơng nghiệp, thế nên họ cũng không mấy
quan tâm đến việc này. Khi đó vị trưởng làng của vùng này đã đứng lên kêu
gọi người dân canh tác, sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn chung của làng, một
trong số những yêu cầu hàng đầu bắt buộc phải tuân theo đó là “ rau phải ăn
được ngay tại vườn mà không cần rửa “, nếu hộ nào làm sai hoặc không tuân
thủ sẽ bị loại trừ và cấm sản xuất.
- Một thời gian sau khi quy trình sản xuất bắt đầu thành cơng người dân
lập kênh truyền hình riêng, chun thơng tin về quy trình trồng rau, kỹ thuật

canh tác, để hướng dẫn và cung cấp thông tin đến mọi người trên cả nước
thơng qua kênh này.
- Ngồi việc áp dụng nghiêm ngặt những kỹ thuật cao vào canh tác, nếu
có dịp đến thăm kawakami bạn sẽ không khỏi bất ngờ với tầng lớp lao động
nơi đây, vì tất cả những người cao tuổi ( 70-80 tuổi ) đều là lao động bên
ngoài những cánh đồng rau rộng lớn và bạt ngàn một màu xanh tươi, theo
thống kê, khoảng 63% người dân lao động ở làng Kawakami là trên 65 tuổi.
- Các công việc của nông dân làng Kawakami bao gồm: trồng, thu
hoạch, vẫn chuyển, thường diễn ra trong 6 tháng, từ tháng 4 đến tháng 10,
thời gian còn lại do nhiệt độ nơi đây xuống quá thấp không thể canh tác được.
- Dù thời gian canh tác chỉ ½ thời gian trong năm, nhưng năng suất cũng
như nguồn lợi nhuận mang lại của loại rau này rất cao nên hầu hết cuộc sống
của mọi người nơi đây rất thoải mái. Riêng năm 2014, theo thống kê thì
Kawakami đã cung cấp ra thị trường trong nước đạt 60.000 tấn rau xà lách,
thu về 16 tỉ yên ( khoảng 3.200 tỉ đồng ), một con số không thua kém bất kỳ
một ngành công nghiệp nào.
- Vào những khoảng thời gian trong năm khơng canh tác được do thời
tiết, thì người dân nơi đây thường chọn cách hưởng thụ bằng việc đi du lịch,


11

nghỉ dưỡng ở những đất nước khác trên thế giới. Đến mùa sản xuất thì họ lại
quay về tiếp tục bắt tay vào các công việc sản xuất rau của mình.
- Với những kỹ thuật đã đúc rút được, Nhật Bản muốn chuyển giao sang
các nước khác, trong đó có Việt Nam. Thời gian qua làng Kawakami đã tích
cực tìm kiếm cơ hội hợp tác với Việt nam. Hiện nay làng đang tiếp nhận hơn
240 thực tập sinh nông nghiệp từ Việt Nam trên tổng số gần 1.000 thực tập
sinh nước ngồi đang làm việc trên làng.
- Qua tìm hiểu và khảo sát thực tế, Ninh Bình có điều kiện tự nhiên khá

giống với Kawakami và có tiềm năng phát triển nông nghiệp rất lớn. Đồng
thời định hướng phát triển về nơng nghiệp ở Ninh Bình cũng giống như ở
làng Kawakami . Với những điểm tương đồng, làng Kawakami mong muốn
tăng cường giao lưu với tỉnh Ninh Bình, nhất là xây dựng mơ hình điểm và
chuyển giao kỹ thuật cơng nghệ sản xuất rau an tồn.
Kết Luận:
- Tính cấp thiết của việc đi thực tập: Rau sạch là thực phẩm không thể
thiếu trong đời sống hằng ngày của con người. Sản xuất rau hiện nay gặp
nhiều khó khăn cùng với ô nhiễm môi trường làm cho chất lượng rau không
đảm bảo, nhưng nhu cầu sử dụng rau xanh ngày càng tăng. Để có thể sản xuất
rau sạch, rau an tồn thì cần có những quy trình đánh giá rau. Chính vì vậy tơi
thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xà lách tại 1701,Azusuyama, Kawakami–mura, Minamisaku-gun, tỉnh Nagano, Nhật Bản”.
2.4.2. Kỹ thuật trồng rau xà lách theo công nghệ nhật bản
- Yêu cầu sinh thái của xà lách Khí hậu:nhiệt độ thích hợp cho cây sinh
trưởng phát triển từ 18 –25ºC, độ ẩm khoảng 80 –90%. Thích hợp với quang
chu kỳ ngày dài. Thổ nhưỡng: Xà lách có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất
khác nhau như: Sét nhẹ, bazan, feralit vàng đỏ... pH tối thích 5.5 – 6.5. Từ
lúc gieo hạt cho đến lúc cho thu hoạch trong khoảng từ 60 – 65 ngày.
- Thời vụ: Xà lách có thể trồng được quanh năm.


12

- Làm đất: Rau xà lách có thể trồng trên nhiều loại đất,nhưngthích hợp
nhất vẫn là đất thịt nhẹ, nhiều mùn,bằng phẳng (làm đất gieo xà lách cần phải
băm nhỏ kỹ), đất dễ thoát nước, đất được cày, phơi ải từ 5-7 ngày trước
khi lên luống mới. Đất được cày xới và dọn sạch tàn dư thựcvật, bón vơi (để
nâng pH lên 5.5 – 6.6) cày trộn đều trong đất phơi ải 1 – 2 tuần (có thể dùng
các hóa chất, chế phẩm xử lý đất như: Nokap, Mocap, Sincosin, ...) sau đó lên
luống rộng 1 m, chiều cao chuẩn 20cm, rãnh luống rộng 30 cm, chiều dài

luống tuỳ theo kích thước thửa ruộng. Bón phân lót, xới và trộn đều phân.
- Chuẩn bị đất kỹ tươi xốp, nhặt sạch cỏ dại,đá trên mặt ruộng còn tồn dư
lại từ mùa vụ trước.
2.4.3. Mật độ, khoảng cách: Hàng x hàng: 45cm. Cây x cây: 25cm
- Đặt cây vào giữa hố, lấp đất, nén nhẹ. Tránh trồng quá sâu hoặc quá cạn.
- Sau khi trồng nên chú ý độ ẩm trong vòng 10 ngày để giúp cây bén rễ tốt.
2.4.4. Xử lý hạt giống và cách trồng:
- Xử lý hạt giống trước khi trồng bằng Metalaxyl, Iprodion.
- Gieo qua luống ươm rồi mới nhổ cẩy con đem trồng từ 20 – 23 ngày.
Hoặc gieo thưa trực tiếp trên luống thông qua luống ươm. Sau khi gieo xong
phủ qua một lớp rơm mỏng giữ ẩm cho đất.


13

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1.Đối tượng và phạm vi, thời gian nghiên cứu
3.1.1. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện từ ngày 19 tháng 04 năm 2017 đến 26 tháng 10 năm 2017
3.1.2. Phạm vi thực hiện
- Đề tài phạm vi thực hiện đánh giá Quy trình sản xuất rau xà lách -an tồn.
- Khu vực nghiên cứu tại 170-1,Azusuyama, Kawakami, Minamisaku –
gun, Nagano, Nhật Bản.
3.2. Nội dung thực hiện
- Cải tạo đất trước vụ gieo trồng mới.
- Tạo luống đất và phủ bạt nilong cho đồng ruộng.
- Ươm hạt giống.
- Chuyển cây giống từ nhà kính sang trồng ở đồng ruộng.
- Chăm sóc rau trong quá trình phát triển.

- Thu hoạch.
3.3. Phương pháp thực hiện theo quy trình hướng dẫn của nhật
- Đầu tiên phải tiến hành cải tạo đất:
+ Đánh giá thành phần dinh dưỡng trong đất và biện pháp bón phân cải
tạo đất.
- Tiến hành gieo ươm cây con trong nhà kính.
- Đem cây con từ trong nhà kính ra ruộng trồng.
- Chăm sóc rau trong thời kỳ rau sinh trưởng, phát triển:
+ Phun thuốc theo đúng lịch trình
+ Tưới nước
+ Nhổ cỏ cả trong và ngoài luống rau
- Thu hoạch


14

PHẦN 4
KẾT QUẢ THỰC TẬP
4.1. Cải tạo đất trước vụ gieo trồng mới ( tháng 4 – tháng 5 )
- Vào tháng 4, Thời điểm có nhiều ngày nắng nhẹ thích hợp chuẩn bị cho
vụ mùa mới. Là lúc người dân HTX kawakami bắt đầu chuẩn bị cây giống,
sửa chữa lại nông cụ, thực hiện công tác kiểm tra ban đầu. Vào thời gian này
việc thực tập sinh nước ngoài đến cùng hỗ trợ người dân thực hiện vụ mùa là
hết sức cần thiết. Ban đầu đất trồng cần được sử lý. Đất sẽ được cày xới bằng
các loại máy móc cỡ lớn, sau đó bón phân, tạo chất dinh dưỡng cho đất sau
một mùa đông khắc nghiệt và sẵn sàng cho một vụ mùa bội thu sắp tới.
4.1.1. Làm đất, cày xới
- Làm đất là khâu đầu tiên tôi được thực hiện. Đất được cày xới bằng
những chiếc máy móc cỡ lớn. Chúng có thể cày sâu tới cả mét, tới cả những
tầng đất cứng thậm chí là đá.


Hình 4.1. Máy cày xới đất chuyên dụng


15

- Đá trên các ruộng cũng được nhặt và đem bỏ đi 1 nơi khác, nếu như
ruộng quá nhiều đá thì chỉ phải nhặt những viên to. Khơng chỉ là đá mà những
mảnh nilong cịn sót lại từ mùa vụ trước, những chiếc túi bóng hay những
cành cây khơ cũng được nhặt và đem bỏ đi 1 nơi khác.
Tuy chỉ là những hành động nhỏ nhưng tôi đã cảm nhận được cái sự tỉ
mỉ từng chút từng chút một của người dân nơi đây.
4.1.2. Phân tích đất
- Để giảm giá thành sản xuất cũng như cung cấp những sản phẩm rau
ngon, sạch, an tồn, phải tiến hành phân tích đất từ đó cân bằng lượng dinh
dưỡng cần thiết tối thiểu cho đất trồng trọt.
- Phân tích đất được tiến hành trên 2 chiếc máy. Một chiếc máy là phân
tích độ PH có giá trị 300man ( 600 triệu đồng ), chiếc cịn lại là phân tích
thành phần dinh dưỡng trong đất có giá 700man (1tỉ 400 triệu đồng ).

Hình 4.2. Thực hành trực tiếp trong phịng thì nghiệm


16

- Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra P2O5, CaO, Mgo và K2O.Thí
nghiệm này là để đánh giá EC ( Nếu EC nằm trong khoảng từ 0.2-0.4 ) là tốt
nhất cho cây xà lách.
- Nếu pH nằm trong khoảng từ 6.0-6.5 là tốt nhất để trồng cây xà lách.
- Dựa vào kết quả phân tích tính tốn sự thừa thiếu của các thành phần

trong đất từ đó đưa ra các phương pháp xử lý để tạo sự cân bằng các thành
phần phù hợp cho sự phát triển cây trồng.
- Tiến hành tạo rãnh thoát nước cho đất sau khi san.
Đây là những bước đầu tiên, nó thực sự quan trọng cho sau này. Nó sẽ
quyết định đến thành phần dinh dưỡng để bón cho đồng ruộng. Nhờ có bước
này nên người nơng dân có thể hiểu được trên cánh đồng đó phù hợp với loại
cây nào để từ đó có những phương án gieo trồng phù hợp nhất.
4.1.3. Phương án cải tạo và bón phân cho đất
- Sau khi đã tiến hành phân tích người ta sẽ thấy được mức độ dinh
dưỡng của đồng ruộng, thấy được ruộng đó thiếu những chất gì, đã có những
chất gì và cần phải bón thêm những loại phân gì. Từ đó người dân sẽ có
phương án cải tạo đất phù hợp nhất với loại rau họ sẽ trồng.
- Người dân sẽ dự tính, tính tốn được họ cần bón những loại phân gì,
bón như thế nào và bón bao nhiêu. Sau đó họ sẽ đặt nhà máy sản xuất phân bón.
+ Ở đây mỗi hộ nơng dân sẽ trực tiếp đặt phân bón tại các nhà máy sản
xuất bón, người dân sẽ nêu rõ số lượng và những chất đã có và cịn thiếu cho
nhà máy sản xuất phân bón, nêu loại rau mà hộ nơng dân đó dự định sản xuất.
Nhà máy sản xuất phân bón sẽ có nhiệm vụ tính tốn thành phần và sản xuất
phân bón phù hợp nhất với từng hộ nông dân như vậy. Mỗi hộ nông dân sẽ có
từng loại phân và cách bón khác nhau trên những đồng ruộng khác nhau.
- Phân sẽ được bón bằng những chiếc máy chuyên dụng rất to. Phân
được bón ngay sau khi đất được cày lên khoảng 1 tuần, sau khi bón xong đất
sẽ được cày và xới đều bằng những chiếc máy với năng suất cao làm cho đất
tơi và và rất xốp, rất rễ ràng cho việc trồng sau này.


17

Những chiếc máy thật sự khổng lồ, nó thực sự có năng suất làm việc rất
cao, nếu ở Việt Nam cũng có những chiếc máy như vậy thì người nơng dân

Việt Nam sẽ bớt đi được những khổ cực.

Hình 4.3: Bón vơi cho đất
4.2. Tạo luống đất và phủ bạt nilong ( Tháng 5 )
Đây là thời gian hoa đào, hoa mận nở rộ, ( HTX kawakami cao hơn so
với mặt nước biển từ 900 m tới 1500 m, đây là điều kiện để hoa nở đồng loạt
). Mùa đông qua đi, thời tiết ấm lên, những ngày xuân dần tới, tràn ngập trong
khơng khí ấy, những lễ hội truyền thống như lễ hội cải thảo. Khắp nơi, người
dân tất bật chuẩn bị các loại phân bón cần thiết cho sự phát triển của cây
trồng. Tiếp theo là làm đất bằng cách sử dụng máy làm đất maruchi. Nhờ
công nghệ hiện đại của maruchi việc phủ bạt nilong giúp bạn hạn chế được
việc sử dụng thuốc diệt cỏ và giảm đáng kể lượng phân bón hóa học, tạo ra
quy trình sản xuất rau an tồn khép kín. Ngồi ra, bạt nilong cũng có tác dụng
giữ nhiệt cho đất. Dần dần những luống đất phủ nilong giống như những
sườn núi nhỏ hình thành.


18

Đây là một bước khá quan trọng, người dân yêu cầu rất tỉ mỉ. Những
người dân yêu cầu luống được phủ bạt cần phải thẳng nhất có thể. Nếu có
những chỗ bị lún xuống do có đá thì họ u cầu phải dùng tay để lấp đất cho
bạt chạm tới. Thật sự rất cẩn thận ở bước này.
4.2.1. Chuẩn bị bạt nilong
- Tùy thuộc vào tình hình thời tiết mà sử dụng các tấm nilong với màu
đen, bạc, trắng kẻ sọc tương ứng. Phương pháp sử dụng các tấm bạt nilong
này sẽ giúp cho việc giữ nhiệt, ngăn cỏ dại, giảm nhẹ bệnh, tăng năng suất
cây trồng, mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, do hiện tượng trái đất ấm lên mà
các tấm bạt màu trắng thường được sử dụng nhiều hơn, chúng giúp nhiệt độ
đất không tăng quá nhiều, cũng như giúp phản xạ ánh sáng tốt hơn.

- Ban lãnh đạo HTX Kawakami đã hướng dẫn người dân sử dụng bạt
phủ cho đất, nên việc phủ bạt có thể tiến hành đồng loạt bằng máy Maruchi.
Mỗi luống có chiều rộng 45cm, chiều cao chuẩn 20cm, bạt nilong được phủ
lên trên luống đất với chiều rộng khoảng từ 130cm đến 135cm.
4.2.2. Tiến hành phủ bạt nilong
- Tiến hành phủ bạt nilong cần 3 người. ( 1 người lái máy phủ bạt, 2
người còn lại mỗi người một đầu ruộng ).
- Chiếc máy phủ bạt chạy từ đầu này sang đầu kia, máy tiến hành lên
luống và phủ bạt luôn.
- Nhiệm vụ của người đầu bên này là tạo rãnh, lên luống ban đầu để tạo
điểm cho những chiếc rãnh của máy cày sâu xuống.
- Người bên kia có nhiệm vụ cắt bạt sau khi máy đi hết 1 luống.
- Mỗi lần chạy như vậy máy sẽ tạo được 2 luống, kích thước giống nhau
và rất thẳng.


×