ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ YẾN
GIẢM NGHÈO TẠI
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ YẾN
GIẢM NGHÈO TẠI
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn
Dương Thị Yến
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Lục n, tỉnh n
Bái, tơi đã hồn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết
quả này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Phịng Đào
tạo cùng tồn thể các Thầy, Cơ đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện, thiết kế nghiên cứu,
phân tích số liệu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Lục n;
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn huyện Lục n; Phịng Lao
động-Thương binh và Xã hội huyện Lục Yên; các xã nghiên cứu,… đã tạo
mọi điều kiện cho tơi hồn thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tơi khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cơ để bản đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên
Dương Thị Yến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP........................................................................ viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢM NGHÈO ....................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo ................................................................... 4
1.1.1. Hệ thống văn bản quy định liên quan về giảm nghèo bền vững ............. 4
1.1.2. Khái niệm thuật ngữ ................................................................................ 5
1.1.3. Quan niệm của Việt Nam về đói, nghèo ............................................... 15
1.1.4. Chương trình giảm nghèo ở Việt Nam.................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.2.1. Các Chương trình xóa đói giảm nghèo của Việt Nam............................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về công tác giảm nghèo .................. 20
1.2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan .............................. 23
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 28
2.1. Đặc điểm địa về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lục Yên . 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 32
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn .................................... 35
2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả đã đạt được của chương trình giảm
nghèo qua các năm 2016, 2017 và 2018 ............................................. 35
2.4.2. Nhóm thơng tin liên quan đến hộ gia đình và thu nhập của hộ gia đình... 36
2.4.3. Đánh giá các tiêu thức ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo trên địa
bàn huyện Lục Yên ............................................................................... 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN LỤC YÊN ...................................................... 37
3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............. 37
3.1.1. Công tác chỉ đạo triển khai, hướng dẫn khảo sát của Ban Chỉ đạo
giảm nghèo huyện Lục Yên .................................................................. 37
3.1.2. Kết quả giảm nghèo tại huyện Lục Yên................................................ 40
3.2. Thu nhập hộ gia đình và đánh giá chương trình giảm nghèo tại địa phương ....... 44
3.2.1. Thu nhập hộ gia đình huyện Lục Yên ................................................... 44
3.2.2.Đánh giá chương trình giảm nghèo tại địa phương ............................... 51
3.3. Hạn chế, yếu kém và yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo ở
huyện Lục Yên ...................................................................................... 58
3.3.1. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ....................................................... 58
3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình huyện Lục Yên .... 63
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác giảm
nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế-xã hội huyện
miền núi Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................... 64
3.4.1. Nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền và truyền thông .................. 64
3.4.2. Nhóm giải pháp về cơ chế huy động vốn và tín dụng cho hộ nghèo .... 65
3.4.3. Nhóm giải pháp về mở rộng hợp tác quốc tế và thực hiện lồng ghép .. 66
3.4.4. Nhóm giải pháp về cơ chế thực hiện ..................................................... 66
v
3.4.5. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình ................ 68
3.4.6. Nhóm giải pháp về điều hành, quản lý chương trình nhằm đảm bảo
chương trình giảm nghèo được bền vững ............................................. 68
3.4.7. Nhóm giải pháp về chính sách y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình .. 69
3.4.8. Nhóm giải pháp về giáo dục và dạy nghề cho người nghèo ................. 70
3.4.9. Nhóm giải pháp về hỗ trợ về nhà ở và đất sản xuất cho người nghèo .. 73
3.4.10. Nhóm giải pháp về hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ
giúp pháp lý ........................................................................................... 73
3.4.11. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực và giám sát đánh giá thực hiện
các chương trình giảm nghèo ................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80
PHỤ LỤC ............................................................................................................
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban Chỉ đạo
BHYT
Bảo hiểm y tế
BVTV
Bảo vệ thực vật
CSXH
Chính sách xã hội
CT
Chương trình
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KH
Kế hoạch
MTQG
Mục tiêu quốc gia
MTV
Một thành viên
NĐ
Nghị định
NQ
Nghị quyết
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
PTNT
Phát triển nơng thơn
QĐ-TTg
Quyết định Thủ tướng Chính phủ
QH
Quốc hội
TB&XH
Thương binh và Xã hội
THCS
Trung học cơ sở
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
UNDP
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
USD
Đơ la Mỹ
WB
Ngân hàng Thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Lục Yên qua 3 năm........... 29
Bảng 2.2.
Hộ gia đình được điều tra phân theo đơn vị hành chính ............ 33
Bảng 3.1.
Số hộ nghèo và cận nghèo huyện Lục Yên các năm 2016-2018 ...... 40
Bảng 3.2.
Số hộ cận nghèo và nghèo tại các xã nghiên cứu ....................... 42
Bảng 3.3.
Hộ điều tra phân theo dân tộc và nghề nghiệp ........................... 45
Bảng 3.4.
Tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động của hộ điều tra ............... 46
Bảng 3.5.
Thu nhập của hộ gia đình phân theo dân tộc .............................. 46
Bảng 3.6.
Thu nhập của hộ gia đình phân theo nghề nghiệp ...................... 47
Bảng 3.7.
Thu nhập bình quân nhân khẩu và lao động ............................... 48
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
Hình 3.1.
So sánh tỷ lệ hộ cận nghèo và nghèo các năm 2016-2018 ....... 41
Hình 3.2.
Tỷ lệ % hộ cận nghèo và nghèo tại 8 xã nghiên cứu qua 3
năm 2016, 2017 và 2018 ........................................................... 43
Hình 3.3.
So sánh trung bình chung hộ cận nghèo và nghèo tại 8 xã
nghiên cứu qua 3 năm 2016, 2017 và 2018 .............................. 44
Hình 3.4.
So sánh thu nhập của hộ trong 3 năm 2015, 2016 và 2017 ...... 48
Hình 3.5.
Chất lượng các cơng trình cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
giảm nghèo ................................................................................ 53
Hình 3.6.
Mức hỗ trợ của chương trình .................................................... 54
Hình 3.7.
Cách thức triển khai chương trình tại địa phương .................... 54
Hình 3.8.
Chương trình hỗ trợ có phù hợp với địa phương ...................... 55
Hình 3.9.
Tác động của chương trình hỗ trợ đến đời sống người dân...... 55
Hình 3.10.
Hiệu quả chương trình giảm nghèo .......................................... 56
Hình 3.11.
Đánh giá về thay đổi cuộc sống ................................................ 57
Hình 3.12.
Ngun nhân chính làm cho đời sống được cải thiện............... 57
Hình 3.13.
Đánh giá của hộ thụ hưởng về tác động của Chương trình
giảm nghèo ................................................................................ 58
Hộp 3.1:
Phát biểu của Chủ tịch UBND huyện Lục Yên ........................ 50
Hộp 3.2.
Điển hình thốt nghèo và giàu ở xã Lâm Thượng .................... 59
Hộp 3.3.
Thoát nghèo của một hộ ở xã An Phú ...................................... 59
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
- Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo, những kết quả đã đạt được
của chương trình giảm nghèo huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá về thu nhập hộ gia đình khi được hỗ trợ của chương trình
giảm nghèo đang thực hiện tại huyện
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo;
- Phân tích hạn chế, yếu kém về giảm nghèo của huyện;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo
của huyện miền núi Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin: gồm Thu thập số liệu thứ cấp và Thu
thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu
thập từ sách, báo, tạp chí, các trang web và các cơng trình nghiên cứu đã được
cơng bố, các báo cáo, nghị quyết của tỉnh Yên Bái, của huyện Lục Yên,...
Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp
chính sau đây:
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là
bảng hỏi. Đối tượng điều tra là các hộ gia đình thuộc diện cận nghèo và nghèo
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp
+Phương pháp quan sát trực tiếp
* Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: gồm 04 phương pháp
+ Phương pháp phân tích Excel
+ Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
+ Phương pháp thống kê mô tả
+ Phương pháp so sánh
x
3. Kết quả nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo của huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái, Thông qua nghiên cứu và phân tích hệ thống các văn bản quy định, điều
hành liên quan đến công tác giảm nghèo, Công tác chỉ đạo triển khai, hướng
dẫn của các cấp, các ngành và đánh giá kết quả kết quả giảm nghèo trên địa
bàn huyện
Căn cứ vào số liệu điều tra đánh giá thu nhập hộ gia đình như thu nhập
hộ gia đình theo dân tộc; thu nhập hộ gia đình phân theo nghề nghiệp; thu
nhập bình quan nhân khẩu.Từ đó đánh giá chương trình giảm nghèo tại địa
phương về các mặt như tính khả thi; Tính phù hợp; tính hiệu quả
Qua đánh giá phân tích kết quả đã đạt được cịn đưa ra và phân tích các
mặt hạn chế, yếu kém và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo ở
huyện Lục Yên. Từ đó đưa nhằm ra các giải pháp phù hợp hơn trong công tác
giảm nghèo tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn tiếp theo.
4. Kết luận
Nếu như năm 2015 cả hai nhóm hộ cận nghèo và nghèo toàn huyện Lục
Yên là 12.345 hộ, chiếm 45,26% tổng số hộ toàn huyện;đến năm 2016, con số
này là 10.953 hộ, chiếm 39,07% tổng số hộ toàn huyện; và đến năm 2017, cả
hai nhóm hộ cận nghèo và hộ nghèo toàn huyện là 9.552 hộ, chiếm 33,44%
tổng số hộ toàn huyện. Cùng với xu hướng giảm nghèo chung của toàn huyện
Lục Yên, tỷ lệ hộ cận nghèo và hộ nghèo tại 8 xã nghiên cứu cũng có xu
hướng ngày càng giảm. Theo đó, nếu như năm 2015 tỷ lệ hộ cận nghèo và hộ
nghèo này là 45,77%; đến năm 2017 là tỷ lệ này là 35,02%, tức là đã giảm tới
10,75% so với năm 2015. Đến năm 2016 này, tỷ lệ hộ cận nghèo và hộ nghèo
tại 8 xã nghiên cứu là 31,92%, tức là giảm 3,09% so với năm 2017, là con số
giảm nghèo ấn tượng đối với một địa phương miền núi. Tỷ lệ hộ cận nghèo và
nghèo giảm là minh chứng rất rõ rệt về hiệu quả của chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo đang được triển khai thực hiện tại địa phương.
xi
Tuy nhiên trong quá trình triển khai chương trình giảm nghèo tại địa
phương vẫn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như: Kết quả giảm nghèo còn
thiếu bền vững, nguy cơ tái nghèo đang trở nên hiện hữu; một số xã cán bộ vẫn
còn lúng túng trong việc thực hiện điều tra, rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo;
một số thôn bản nhận thức chưa đầy đủ yêu cầu của cuộc điều tra, rà soát, hộ
nghèo, hộ cận nghèo do đó kết quả điều tra, rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo
chưa chính xác dẫn đến chưa phản ánh đúng thực tế tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo tại địa phương. Mặt khác, một bộ phận người dân, nhất là người nghèo
có tư tưởng ỉ lại, trơng chờ vào bao cấp của Nhà nước, khơng muốn vươn lên
thốt nghèo, thậm chí muốn xin vào hộ nghèo để được hưởng chính sách, cùng
với đó là trình độ quản lý vốn vay thấp, nên trách nhiệm sử dụng vốn vay chưa
thực sự có hiệu quả, một bộ phận hộ vay chưa chấp hành đúng các quy định
trong việc sử dụng vốn vay, nên khi đến hạn không trả được nợ, dẫn đến nợ
quá hạn phát sinh, lãi tồn đọng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng,...
Để nâng cao hiệu quả cơng tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và
phát triển kinh tế-xã hội đối với địa bàn huyện miền núi Lục Yên cần thực
hiện đồng bộ một loạt hệ thống giải pháp: từ nhóm giải pháp về cơng tác
truyền thơng giảm nghèo; nhóm giải pháp về cơ chế huy động vốn và tín dụng
cho hộ nghèo; nhóm giải pháp về mở rộng hợp tác quốc tế và thực hiện lồng
ghép; nhóm giải pháp về cơ chế thực hiện; nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
thực hiện chương trình; nhóm giải pháp về điều hành, quản lý chương trình
nhằm đảm bảo chương trình giảm nghèo được bền vững; nhóm giải pháp về
chính sách y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình; nhóm giải pháp về giáo dục
và dạy nghề cho ngườinghèo; nhóm giải pháp về hỗ trợ về nhà ở và đất sản
xuất cho người nghèo; nhóm giải pháp về hỗ trợ người nghèo tiếp cận các
dịch vụ trợ giúp pháplý đến nhóm giải pháp nâng cao năng lực và giám sát
đánh giá thực hiện các chương trình giảm nghèo.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo đang được Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ đạo quyết liệt
và các địa phương thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ đói nghèo đã giảm qua các
năm, bình qn mỗi năm giảm từ 2,3% đến 2,5%.Mặc dù đã đạt nhiều thành
quả, nhưng các chương trình giảm nghèo thời gian qua vẫn cịn nặng tính bao
cấp, thiếu kết nối. Trong bối cảnh mới, tốc độ giảm nghèo đang chững lại,
nhiều hộ cận nghèo có nguy cơ tái nghèo cao. Cùng với những tác động đa
chiều của khủng hoảng kinh tế, xóa đói giảm nghèo đứng trước khơng ít thách
thức đặc biệt là các dân tộc miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới phía
Tây Bắc. Tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn Việt Nam, đặc biệt là ở miền
núi vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn khá cao. Đời sống đại bộ phận cư dân
nông nghiệp và nông thơn cịn thấp. Sự phân hố giàu nghèo đang có xu
hướng diễn ra nhanh chóng. Cơ chế thị trường có những tác động khơng nhỏ
tới sự cơng bằng và bình đẳng trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi, đặc
biệt là miền núi vùng cao đang còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo
cịn chiếm tỷ lệ rất cao. Cả nước đền nay có 62 huyện nghèo, với2.275 xã đặc
biệt khókhăn, xã biên giới, xã an tồn khu của 48 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ươngvào diện đầu tư của Chương trình 135 năm giai đoạn 2016-2020.
Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc với 30 dân tộc cùng chung sống, tỷ
lệ dân tộc thiểu số chiếm 54,3% dân số tồn tỉnh. Tồn tỉnh n Bái có 180
xã, phường, thị trấn; trong đó có 81 xã đặc biệt khó khăn/652 thơn bản; 68 xã
KV II/184 thơn bản đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư chương trình giảm
nghèo bền vững của Chính phủ.
Lục Yên là huyện miền núi, vùng cao của tỉnh n Bái. Tồn huyện có
24 đơn vị hành chính gồm 23 xã và 1 thị trấnvới 18 dân tộc anh em sinh sống
trên địa bàn, trong đó hộ dân tộc thiểu số chiếm 80%. Tồn huyện hiện có
2
28,562 hộ, số hộ nghèo năm 2018 là: 5.341 hộ, chiếm tỷ lệ 18,7%; số hộ cận
nghèo là 4,211 hộ, chiếm tỷ lệ 14,74%. Huyện có 15 xã vùng đặc biệt khó
khăn, 08 xã cịn lại đều có thơn bản đặc biệt khó khăn. Tổng số xã được cơng
nhận xã nơng thơn mới chỉ có 01 xã. Dân số cả huyện Lục Yên tính đến năm
2017là trên 10 vạn người, tốc độ tăng dân số bình quân là năm là 0,64%. Ở các
vùng đặc biệt khó khăn này cơ sở vật chất và điều kiện phát triển đều thiếu
thốn, người dân chưa được tiếp cận nhiều với sự đổi mới của đất nước, cơ chế
chính sách áp dụng và tạo điều kiện để xố đói giảm nghèo ở đây cịn hạn
chế. Vậy để đánh chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn vừa qua đã
được triển khai như thế nào? Kết quả giảm nghèo ra sao? Tác động như thế
nào đến đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện? Cần làm gì
và làm như thế nào để tiếp tục thực hiện chương trình đó trên địa bàn huyện
Lục Yên cũng như các nơi khác trong tồn tỉnh n Bái? Vì vậy việc thực
hiện đề tài:“Giảm nghèotại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”là rất cần thiết,
góp phần thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
- Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo, những kết quả đã đạt được
của chương trình giảm nghèo huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá về thu nhập hộ gia đình khi được hỗ trợ của chương trình
giảm nghèo đang thực hiện tại huyện
-Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo;
- Phân tích hạn chế, yếu kémvề giảm nghèo của huyện;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tácgiảm
nghèo của huyện miền núi Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cập nhật và khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
giảm nghèo, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo, thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương miền núi và gắn chặt với đó là
thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững trong tình hình hiện nay.
3
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tácgiảm nghèo, góp
phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa bàn huyện miền núi
Lục Yên, tỉnh Yên Bái.Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận
văn đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Lục Yên và các địa
phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào
thực tiễn chỉ đạo để phát triển kinh tế xã hội giảm nghèo bền, góp phần giảm
nghèo và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong điều kiện hội nhập quốc
tế hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến giảm nghèo và
giảm nghèo bền vững. Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình trong diện
cận nghèo và nghèo trên địa bàn toàn huyện Lục Yên và các xã được lựa chọn
để nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Số liệu thứ cấp thu thập trên địa bàn toàn huyện Lục
Yên. Số liệu sơ cấp thu thập tại 8 xã đại diện huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục trong 3 năm 2016,
2017 và 2018, là những năm đầu tiên triển khai thực hiện chương trình giảm
nghèo tại địa phương. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2018, thu nhập của
hộ gia đình được thu thập trong 3 năm 2016, 2017 và 2018.
Giới hạn về nội dung: Trong nội hàm rộng của giảm nghèo, đề tài luận
văn chỉ tập trung tìm hiểu kết quả đạt được trong giảm nghèo tại huyện Lục
Yên và các xã được lựa chọn, bao gồm số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ nghèo.
Thu nhập của nhóm đối tượng hộ cận nghèo và nghèo này cũng là nội dung
cần được khảo sát cùng với các ý kiến đánh giá của người dân về chương
trình giảm nghèo đang được triển khai thực hiện tại địa phương.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1.
Cơ sở lý luận về giảm nghèo
1.1.1. Hệ thống văn bản quy định liên quan về giảm nghèo bền vững
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái dựa trên các văn bản pháp lý chủ yếu
sau đây:
- Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Chủ tịch Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về việc phê duyệt Chủ trương
đầu tư các Chương trình Mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định 1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII nhiệm kỳ 20152020. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII nhiệm kỳ 20152020 đã đề ra mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm (theo tiêu chí
mới) 3,5%. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Yên Bái lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020;ngồi các chính sách của Trung
ương, trong 3 năm qua tỉnh Yên Bái đã ban hành 19 văn bản gồm: 01 Nghị
quyết của đảng bộ tỉnh; 12 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; 06 Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnhđể thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
- Nghị quyết số 46/2017/NQ-HĐND của Chủ tịch HĐND tỉnh Yên Bái
về ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tỉnh Yên Bái.
- Nghị quyết số 03/2018/NĐ-HĐND của Chủ tịch HĐND tỉnh Yên Bái
về quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ thực hiện Chương trình mục
5
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
- Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Chủ tịch HĐND tỉnh
Yên Bái ban hành Quy định một số chính sách thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020.
- Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 của Chủ tịch UBND
tỉnh Yên Bái về việc thành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 755/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của Chủ tịch UBND
tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các chương
trình mục tiêu quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của Chủ tịch UBND
tỉnh Yên Bái phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
- Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 18/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
Yên Bái về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Nghị quyết số 46/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của Chủ tịch HĐND
tỉnh Yên Bái ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lục Yên lần thứ XXI, nhiệm kỳ 20152020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020.
- Kế hoạch số 2108/KH-UBND ngày 29/9/2017 của Chủ tịch UBND
huyện Lục Yên về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Lục Yên.
1.1.2. Khái niệm thuật ngữ
1.1.2.1. Nghèo
Quan niệm của các tổ chức và chuyên gia quốc tế về đói, nghèo Tổ
chức UNDP đã đưa ra những định nghĩa về nghèo như sau (trích theo Trần Lệ
Thị Bích Hồng, 2018):
6
- Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con
người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
- Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hay nước khác.
Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mở,
có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu,
phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (định lượng)
được bỏ ngỏ bởi vì cịn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều kiện
tự nhiên, điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau.
Vấn đề quan trọng nhất mà khái niệm này đã đưa ra được đó chính là những
nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn thì họ chính là
những người nghèo đói. Từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực trạng
nghèo đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo tuyệt đối và
nghèo tương đối.
- Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu)
tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong
mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo
thời gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng
và một số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối được dùng để
thực hiện các so sánh nghèo đói.
- Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/hộ gia đình so
với mức sống trung bình đạt được. Sự thiếu hụt này dựa trên cơ sở một tỷ lệ
nào đó so với mức thu nhập bình qn của dân cư, có quốc gia xác định dựa
trên 1/2 thu nhập bình qn, có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân.
7
Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng
khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng
khái niệm nghèo tuyệt đối. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều khơng hồn
tồn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối khơng tính đến sự khác nhau về mức
sống ở các nước. Khái niệm nghèo tương đối, khơng tính đến sự diễn biến của
bối cảnh kinh tế xã hội, do đó khơng tính đến diễn biến của những nhu cầu.
- Nghèo đa chiều: Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được
đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những
đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh
khác. Thay vì xem xét nghèo thu nhập, những ai không được khám chữa
bệnh, không được đến trường, không được tiếp cận thông tin cũng được xác
định là nghèo. Cái nghèo gắn liền với sự thiếu thốn thu nhập/chi tiêu mà cịn
là việc khơng được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản khác.
1.1.2.2. Giảm nghèo
Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà
nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tác
động tới các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với
mục đích giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ
hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ
bản của conngười.
1.1.2.3. Giảm nghèo bềnvững
Cho đến nay, vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về giảm nghèo
bền vững hay giảm nghèo theo hướng bền vững là gì. Tuy nhiên vấn đề giảm
nghèo ln được đề cập đến khi nói đến phát triển bền vững và giảm nghèo
bền vững là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền
vững. Ngược lại, phát triển kinh tế bền vững lại là cơ sở, điều kiện để giảm
nghèo bềnvững.
8
Về cơ bản, giải quyết nghèo đói nói chung trước hết cần đảm bảo cả 2
mặt: số lượng và chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo
giảm được trong một thời gian (thường được xem xét trong 1 năm, 5
năm).Cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số hộ thốt nghèo, vì hai khái
niệm này sẽ chỉ đồng nhất với nhau khi khơng có các yếu tố khác tác động
đến như di chuyển dân cư, tái nghèo,... Chất lượng giảm nghèo là khái niệm
để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống
người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập
với các nhóm dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất
trắc sẽ khơng bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất
lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của q trình
giảmnghèo.
Thực tiễn cho thấy:mặc dù tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm (thể hiện về mặt
lượng), tuy nhiên nếu xét về mặt chất lượng thì nhìn chung đại bộ phận
nhândânởnơngthơn,nhấtlàđồngbàodântộcthiểusố,vùngnúicaođềucóthu
nhập
thấp, chỉ đạt trên chuẩn nghèo khoảng 5-10%; trong điều kiện giá cả 18 vật tư
cho sản xuất, hàng hoá cho tiêu dùng thiết yếu đều tăng nhanh; dịch bệnh,
thiên tai, lũ lụt xảy ra với quy mô, tần suất lớn, tập trung ở những vùng nghèo,
thiệt hại về sản xuất, tài sản và nhà ở rất lớn, đời sống nhân dân, nhất là hộ
nghèo hết sức khó khăn; khả năng tự phục hồi sau hậu quả dịch bệnh, thiên
tai, lũ lụt của hộ nghèo rất hạn chế, trong khi đó chúng ta lại chưa có cơ chế,
phương thức hỗ trợ tại chỗ của cộng đồng (như quỹ hỗ trợ cộng đồng,...). Mặt
khác, tốc độ giảm nghèo còn chưa đồng đều giữa các khu vực, vùng khó
khăn, vùng nghèo chưa có đủ điều kiện để đột phá về giảm nghèo, tỷ lệ hộ
nghèo chênh lệch rất lớn giữa các vùng trên cảnước.
Nhìn chung, để giảm nghèo bền vững các nhà nghiên cứu, các chuyên
gia về kinh tế - xã hội, lao động - việc làm đều cho rằng, cần hỗ trợ phát triển
hạ tầng, hỗ trợ nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế
9
dựa vào cộng đồng để người nghèo có thể tự vươn lên thốt nghèo và làm
giàu bằng chính khả năng của mình dựa trên những điều kiện kinh tế - xã hội
sẵn có.
Nhiều người thường nói: “khơng thể giúp người nghèo bằng cách tặng
nhà, tặng phương tiện sống”,... Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh
nhưng chỉ tức thời, khơng bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững
thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương
thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự
hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực
khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được
xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thốt
nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận. Tác giả luận văn cũng
đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững. Đây chính là việc tặng
“cần câu” thay vì tặng “xâu cá”, bên cạnhđó cịn tạo cho họ khả năng tự biết
tìm cách ni cá thay vì chỉ đi câu,…tạo ra sự chủ động trong việc thốt
nghèo bằng chính năng lực của mình chứ khơng chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ
của cộng đồng. Bên cạnh đó cần có biện pháp giúp họ phịng ngừa rủi ro, để
tự họ có thể khắc phục rủi ro như họ có thể tự chuyển đổi phương thức sản
xuất khi phương thức cũ khơng cịn phù hợp, có thể tìm được việc làm mới,
xây dựng lại nhà cửa sau thiên tai,... Muốn vậy, người nghèo cần được tiếp
cận và duy trì với các loại dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý,… Ngồi
ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một
số vùng nhằm xác định nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều
kiện nguồn lực hạn chế như của chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm
nghèo bền vững ở nước ta chính là cần nắm bắt được các xu hướng và đặc
điểm vận động của các nhân tố tác động đến chất lượng của giảm nghèo và
giải quyết đồng thời tất cả những bài toán, bất cập nêutrên (Trần Tiến Khai và
Nguyễn Ngọc Danh, 2012).
10
1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh
giá dựa trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm
xuống mà phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua
được chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập, nếu gặp rủi
ro hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản
xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham
gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển
kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địaphương.
- Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được
tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh,… hoặc sự thay đổi của chuẩnnghèo.
- Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc
sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có
được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định
trong cuộc sống.
- Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được
cơng tác giảm nghèo, kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ sở
đó có những biện pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo.
1.1.2.5. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèolà thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội
ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo dựa
vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là nghèo khi mức sống của
họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được,
tức là thấp hơn chuẩn nghèo (đường nghèo). Những người có mức thu nhập
hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc đã vượt nghèo,
11
thốt nghèo. Chuẩn nghèo là cơng cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một
thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của
Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều
kiện so sánh với các nước khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi
cho người nghèo. Cần phân biệt hai loại chuẩn nghèo tuyệt đối và chuẩn
nghèo tương đối.
Chuẩn nghèo tuyệt đối:Là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối
thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại. Phương pháp chung
để xác định chuẩn nghèo này là sử dụng một rổ các loại lương thực được coi
là cần thiết để đảm bảo mức độ dinh dưỡng tối thiểu cho con người. Do vậy
chuẩn nghèo này gọi là chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm và thường là thấp
vì nó khơng tính đến chi tiêu cho các sản phẩm phi lương thực khác.
Chuẩn nghèo tương đối (chuẩn nghèo chung):Được xác định theo phân
phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình trạng của
một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng (ví dụ chuẩn
nghèo tương đối có thể là 50% mức thu nhập trung bình của cảnước).
Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính tốn chuẩn
nghèo tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1USD/ngày và cho
các nước có thu nhập trung bình là 2 USD/ngày.
Trong những năm trước đây, nghèo đói thường được đo lường thơng
qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay
hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn
nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ
những hạn chế sau đây:
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,…) hoặc không thể mua được
bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng
khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công,…).
12
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu
vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như
khơng có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương
hay do chính nhận thức của người dân).
Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo
lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện
nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang
tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ
yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu
nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây
chínhlàchuẩnnghèođơnchiềudoChínhphủquyđịnh.Tuynhiên,chuẩnnghèo hiện
nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều
hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số
lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 03 hộ
thốt nghèo thì lại có 01 hộ trong số đó tái nghèo.
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là
khơng đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các
quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu khơng thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường
hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ khơng có tên trong danh sách
hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa
học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa,… Do đó,
nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình
trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu cơng bằng, hiệu quả và bền
vững trong thực thi các chính sách giảmnghèo.