ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------------
MA ĐÌNH UY
GIẢI PHÁP PHỊNG TRỪ MỐI HẠI
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI PHƯỜNG HỒNG VĂN THỤ
THÀNH PHỐ THÁI NGUN – TỈNH THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nơng lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa
: 2014 – 2018
Thái Ngun, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------------
MA ĐÌNH UY
GIẢI PHÁP PHỊNG TRỪ MỐI HẠI
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI PHƯỜNG HỒNG VĂN THỤ
THÀNH PHỐ THÁI NGUN – TỈNH THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Nơng lâm kết hợp
: K46 - NLKH
: Lâm nghiệp
: 2014 – 2018
: ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra thực địa hồn tồn trung
thực, chưa có cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tơi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày.....tháng....năm....
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
hội đồng khoa học
ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Người viết cam đoan
(ký, ghi rõ họ tên )
Ma Đình Uy
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Bốn năm học tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã trôi qua và
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên, đây
là việc giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã và đang học ở nhà trường và biết
vận dụng lý thuyết vào thực tế. Từ đó mỗi sinh viên khi ra trường sẽ nâng cao
được trình độ chuyên môn, phương pháp làm việc, thái độ và năng lực cơng tác
khi ra trường.
Xuất phát từ phương châm đó để kết thúc khóa học 2014 -2018 tại trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của
cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Tuyên và nguyện vọng của bản thân tơi đã
thực hiện đề tài”Giải pháp phịng trừ mối hại cơng trình xây dựng tại phường
Hồng Văn Thụ - Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên”.
Tôi xin chân thành bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu nhà trường, các thầy giáo, các cô giáo trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy cơ trong khoa Lâm Nghiệp đã
giúp đỡ tơi trong q trình học tập tại trường. Xong tơi cũng xin bày tỏ lịng biết
ơn chân thành tới Ban lãnh đạo phường và cùng toàn thể nhân dân trong phường
Hoàng Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Tuyên đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài giúp tơi
hồn thành khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn
chỉnh nhất. Xong do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa biết được. Tôi rất mong được
nhận ý kiến đóng góp, xây dựng của q thầy giáo, cơ giáo và các bạn để khóa
luận của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các cơng trình xây dựng tại P.
Hồng Văn Thụ – TP. Thái Nguyên – T. Thái Nguyên...................... 25
Bảng 4.2. Thực trạng mối xuất hiện trong các cơng trình xây dựng tại
P. Hoàng Văn Thụ - TP. Thái Nguyên - T. Thái Nguyên ................... 28
Bảng 4.3. Thực trạng phòng mối cho các cấu kiện bằng gỗ trong các cơng
trình xây dựng tại P. Hoàng Văn Thụ – TP. Thái Nguyên – T.
Thái Nguyên ........................................................................................ 30
Bảng 4.4. Thực trạng các loại gỗ được sử dụng trong các cơng trình xây
dựng tại P. Hoàng Văn Thụ – TP. Thái Nguyên - .............................. 31
Bảng 4.5: Thực trạng mối gây hại cho các cấu kiện bằng gỗ trong các
cơng trình xây dựng tại P. Hoàng Văn Thụ – TP. Thái Nguyên –
T. Thái Nguyên ................................................................................... 32
Bảng 4.6. Kinh nghiệm phòng trừ mối hại gỗ trong các cơng trình xây
dựng của người dân tại P. Hoàng Văn Thụ – TP. Thái Nguyên –
T. Thái Nguyên ................................................................................... 40
Bảng 4.7. Phương pháp phòng trừ và thời gian tiến hành cho các cơng trình
xây dựng cơng cộng tại P. Hoàng Văn Thụ – TP. Thái Nguyên – T.
Thái Nguyên ......................................................................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả diệt thử nghiệm ..................................................................... 57
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mối gỗ khơ hại gỗ ................................................................................. 5
Hình 2.2. Cấu trúc tồ mối ...................................................................................... 5
Hình 2.3.Mối chúa và mối vua .............................................................................. 7
Hình 2.4. Mối cánh................................................................................................ 7
Hình 2.5. Mối lính ................................................................................................. 8
Hình 2.6. Mối thợ .................................................................................................. 9
Hình 3.1. Dụng cụ phục vụ nghiên cứu .............................................................. 23
Hình 3.2. Vật liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu....................................... 24
Hình 4.1. Mối hại gỗ tại Nhà văn hóa - tổ 16- P. Hoàng Văn Thụ – TP.
Thái Nguyên – T. Thái Nguyên .......................................................... 34
Hình 4.2. Mối hại gỗ tại Sở lao động - Thương binh và xã hội - P. Hoàng
Văn Thụ – TP. Thái Nguyên – T. Thái Nguyên ................................. 35
Hình 4.3. Mối hại gỗ tại nhà bà Phùng Thúy Hịa - tổ 16 - P.Hồng Văn
Thụ – TP. Thái Nguyên – T. Thái Nguyên ......................................... 36
Hình 4.4. Mối hại gỗ tại nhà ông Đinh Việt Hùng - tổ 2A - P. Hoàng Văn
Thụ – TP. Thái Nguyên – T. Thái Nguyên ......................................... 37
Hình 4.5. Mối hại gỗ tại nhà bà Triệu Thị Hội - tổ 11 - P. Hoàng Văn
Thụ – TP. Thái Nguyên – T. Thái Nguyên ......................................... 38
Hình 4.6. Mối hại gỗ tại nhà ơng Nguyễn Văn Viên - tổ 6 - P. Hoàng
Văn Thụ – TP. Thái Nguyên – T. Thái Nguyên ................................. 38
Hình 4.7. Mối hại gỗ tại nhà ông Lê Đăng Chi - tổ 6 - P. Hoàng Văn Thụ
– TP. Thái Nguyên – T. Thái Ngun................................................. 39
Hình 4.8. Xử lý móng nhà ................................................................................... 45
Hình. 4.9. Tạo hào phịng mối............................................................................. 46
Hình. 4.10. Phun thuốc phịng mối tại hào móng ............................................... 47
Hình. 4.11. Phun phòng mối mặt nền ................................................................. 48
v
Hình. 4.12. Phun phịng mối hại tường ............................................................... 48
Hình 4.13. Bắt diệt mối cánh .............................................................................. 50
Hình 4.14. Đặt hộp nhử mối................................................................................ 51
Hình 4.15. Phun thuốc bột PMC 90 .................................................................... 52
Hình 4.16. Các bước diệt thuốc lây nhiễm.......................................................... 55
Hình 4.17. Diệt mối gỗ khơ ................................................................................. 56
Hình 4.18. Hiệu quả diệt thử nghiệm .................................................................. 56
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................iv
MỤC LỤC .............................................................................................................vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.1.1. Tổ mối ................................................................................................... 4
2.1.2. Thức ăn của mối .................................................................................... 6
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối............................................................ 6
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối.......................................................... 9
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào cơng trình ......................................10
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến lồi mối .........................11
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và Việt Nam .......................................13
2.2.1. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới ......................................................13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ ở Việt Nam ...............................15
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................17
2.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................18
vii
2.3.3. Nhận xét và đánh giá chung ................................................................18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................19
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................19
3.3.1. Thử nghiệm diệt mối bằng phương pháp lây nhiễm ...........................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................20
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu .............................................................20
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................20
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..............................................21
3.4.4. Dụng cụ, vật liệu phục vụ quá trình nghiên cứu .................................23
3.4.5. Phương pháp đánh giá mức độ mối hại gỗ .........................................24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................25
4.1. Lịch sử phòng trừ mối hại cơng trình xây dựng tại phường Hồng Văn
Thụ - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên ...........................................25
4.2. Thực trạng mối hại gỗ trong các cơng trình xây dựng tại phường Hoàng
Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên ...................................27
4.3. Kinh nghiệm trong phòng trừ mối .............................................................40
4.4. Giải pháp khắc phục và kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ tại địa phương ...41
4.4.1. Giải pháp khắc phục tình trạng mối hại gỗ tại địa phương .................41
4.4.2. Kế hoạch phòng trừ mối tại địa phương .............................................42
4.4.3. Đề xuất các phương pháp phịng trừ mối có thể áp dụng tại địa phương43
4.4.4. Diệt thử nghiệm mối hại gỗ tại một số nhà dân ..................................54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................58
5.1. Kết luận ......................................................................................................58
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................60
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bộ mối (Isoptear) hay còn gọi là bộ cánh đều thuộc lớp côn trùng. Mối là
nhóm cơn trùng đa hình thái và chức năng rõ rệt. Trong tổ mối có sự xuất hiện
các đẳng cấp khác nhau bao gồm mối vua, mối chúa, mối lính, mối thợ, mối
cánh. Chúng sống dạng tập đồn có tổ chức cao.
Mối có đặc điểm hình thái: Có 2 cánh mỏng, cấu tạo 2 cánh giống nhau và
kích thước gần bằng nhau, cánh mối chỉ có ở các cá thể sinh sản trước khi giao
hoan, sau khi giao hoan đôi cánh rụng đi mất. Các cá thể có đẳng cấp khác như
mối thợ và mối lính đều có cánh. Cơ quan miệng kiểu gặm nhai, chân dạng chân
chạy, mối là loại biến thái khơng hồn tồn (Vũ Quang Mạnh và cs,1993)
Trên thế giới mối có trên 2700 lồi như: Coptotermes, Odototermes,
Macrotermes, Hicrotermes, Hypotermes, Cryptotermes,…các lồi có đặc điểm
khác nhau. Chúng khác nhau về cấu trúc tổ (có lồi làm tổ nổi trên mặt đất, có
lồi làm tổ chìm, có lồi làm tổ trên cây), đặc điểm dinh dưỡng (có lồi chun
ăn gỗ khơ, có lồi chun ăn gỗ ẩm, có lồi chun ăn mùn), có lồi đắp đường
mui, có lồi khơng đắp đường mui khi đi kiếm ăn, có lồi ăn bên ngồi có lồi
chun ăn bên trong gỗ,….
Vấn đề mối phá hoại các cơng trình xây dựng, kho tàng, khu bảo tồn di
tích, đê điều, cây trồng … hiện nay là rất nghiêm trọng. Dù chưa có số liệu thống
kê chính thức nào, nhưng thiệt hại hàng năm do mối gây ra không phải là nhỏ.
Mối không những xâm nhập vào nhà tranh, vách nứa, mà còn xâm nhập
vào những nhà xây dựng kiên cố, bê tông cốt thép; thâm nhập đường hầm cáp, nhà
xưởng, nhà kho, thuỷ điện, gây chập mạch điện, ảnh hưởng các cơng trình kỹ
thuật. Để khắc phục hậu quả, mỗi cơng trình phải cần kinh phí hàng chục triệu
đồng để sửa chữa. Đặc biệt là các vật tư, nguyên liệu qúy hiếm, các lưu trữ, các
thư tịch cổ, các hiện vật bảo tồn, bảo tàng, giá trị khơng thể tính bằng tiền bạc.
2
Hàng năm mối gây ra những thiệt hại không nhỏ về tài chính cho nhiều
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam chúng ta. Tại các cơng trình đang sử
dụng, mỗi năm chúng ta phải bỏ ra một lượng kinh phí khổng lồ để duy trì, sửa
chữa và thay thế các thiệt hại và khiếm khuyết mà mối đã gây ra.
Các cơng trình xây dựng hiện nay đang có nguy cơ tiềm ẩn về sự phá hoại
của lồi mối. Mỗi đối tượng nhà cửa, kho tàng và cây... bị các loài mối gây hại ở
mức độ khác nhau. Riêng với nhà cửa, kho tàng ở nước ta thì mức độ gây hại
nghiêm trọng nhất thuộc về các loài mối thuộc giống coptotermes (còn gọi là
mối gỗ ẩm), tiếp theo là các lồi thuộc nhóm mối đất, tập trung trong 2 giống
Odontotermes và Macrotermes, cuối cùng là nhóm mối gỗ khơ, thuộc giống
Cryptotermes. Các lồi mối coptotermes làm tổ ngầm trong nền móng cơng
trình, trong cây, hoặc kết cấu khác của cơng trình, đường mui chủ yếu là đơn
lẻ, chúng hoạt động ở nhiều tầng cao thấp khác nhau của cơng trình.
Xuất phát từ thực tế đó, để có những dẫn liệu cụ thể cho việc đề xuất các
giải pháp phịng trừ mối chúng tơi tiến hành thực hiện xây dựng đề tài “Giải
pháp phịng trừ mối hại cơng trình xây dựng tại phýờng Hồng Vãn Thụ –
thành phố Thái nguyên – tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sát thực trạng mối hại gỗ trong các cơng trình xây dựng tại
phường Hồng Văn Thụ – thành phố Thái nguyên – tỉnh Thái Nguyên từ đó làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp và lập kế hoạch phòng trừ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả của một số phương pháp phòng trừ mối gây hại
trong các cơng trình xây dựng tại phường Hoàng Văn Thụ – thành phố Thái nguyên –
tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất được các phương pháp phòng trừ mối phù hợp và lập kế hoạch phòng
trừ khắc phục hậu quả do mối gây ra.
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu giúp chúng tôi hiểu rõ thêm về mối một cách
đầy đủ hơn về thức ăn, tập quán ăn mồi cũng như mức độ gây hại của chúng đối
các sản phẩm làm từ gỗ trong các cơng trình xây dựng và hiểu biết thêm về các
biện pháp phòng trừ
Giúp sinh viên học tập rèn luyện được phương pháp nghiên cứu khoa học,
cụ thể là phương pháp quan sát thực hành, khả năng phân tích và tổng hợp tài
liệu phát huy tinh thần học độc lập sáng tạo trong học tập nghiên cứu khoa học.
Biết phân bổ thời gian hợp lý để đạt được kết quả cao trong quá trình làm việc,
đồng thời là cơ sở để củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường vào hoạt
động thực tiễn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn quan trọng việc khoanh vùng gây hại,
đánh giá mức độ gây hại của chúng đối với từng vùng để từ đó đề xuất các
phương pháp phòng trừ mối cho các sản phẩm làm từ gỗ trong các cơng trình xây
dựng và khắc phục các hậu quả do mối gây ra để giảm thiểu thiệt hại cho cơng
trình tại phường Hồng Văn Thụ – thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.
Bản thân là một sinh viên khoa lâm nghiệp khi đi điều tra khảo sát về mối
thấy mối phá hại các cơng trình xây dựng tại phường Hồng Văn Thụ – thành
phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên, bản thân cảm thấy có trách nhiệm hơn với
ngành nghề của mình. Sẽ tiếp tục học tập, nghiên cứu ra những giải pháp mới
trong việc phịng trừ mối hại gỗ cho các cơng trình xây dựng.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Mối là một nhóm cơn trùng có tính xã hội cao. Chúng lập thành vương
quốc sớm nhất. Đôi khi người ta gọi mối là (kiến trắng) nhưng thực tế chúng
chẳng có họ hàng gì với họ kiến (thậm chí chúng cịn khơng giống nhau) chúng
chỉ có mối quan hệ: Đều là họ côn trùng, mối được phân loại như bộ cánh đều
(danh pháp khoa học: isoptera) tuy nhiên dựa trên chứng cứ ADN người ta thấy
có sự ủng hộ của một giả thuyết gần 120 năm trước, nguyên thủy dựa trên hình
thái học, rằng mối có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với các loài gián ăn gỗ (chi
Crytoocercus). Gần đây, điều này đã dấn tới việc một số tác giả đề xuất rằng mối
nên được phân loại như là một họ duy nhất, gọi là termidae, trong phạm vi bộ
Balttodea, một bộ chứa các loài gián, tuy nhiên phần lớn các nhà nghiên cứu ủng
hộ biện pháp ít quyết liệt hơn và coi mối là một nhóm có tên gọi khoa học
Isopteran, nhưng chỉ là một nhóm dưới bộ trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ
phân loại nội bộ của các loài mối.
Trên thế giới người ta đã giám định được trên 2.700 loài, ở nước ta đã giám
định được trên 100 lồi thuộc 6 giống, giữa các lồi có sự khác nhau về hình thái,
về số lượng cá thể, về cấu trúc tổ... song đều giống nhau là chúng sống quần thể.
Mỗi quần thể có sự phân chia theo cơng thức chức năng. Ví dụ: Lồi mối nhà
(comptermes, formosanus shir.) tổ mối trưởng thành có trên 10 triệu cá thể.
2.1.1. Tổ mối
Các lồi mối khác nhau thì cấu tạo tổ có khác nhau, mối thường làm tổ
trong thân cây, gốc cây hay trong đất. Tổ mối có lồi có kết cấu tổ khá đơn giản
nhưng có lồi cấu tạo lại khá phức tạp.
Nguyên liệu chủ yếu để xây tổ là gỗ và đất được nhào với nước bọt của mối.
* Tổ mối chỉ ở trong gỗ
Thường làm tổ trong gỗ khơ như giống hồn tồn khơng có liên hệ với đất
và nước. Tổ này thường không lớn, các cấu tạo đơn giản có những lỗ nhỏ thơng
từ hang này sang hang khác và thơng ra bên ngồi.
5
Hình 2.1. Mối gỗ khơ hại gỗ
Đối với loại mối này chúng ở đâu thường đùn một phần phân ra ngồi, rơi
xuống như đống cát nhỏ xíu, căn cứ vào đặc điểm này có thê phát hiện ra chúng,
tuy chúng ở trong gỗ nhưng cũng đục vào sách vở quần áo nơi cận kề tổ. Loài
mối tổ khoảng ba bốn trăm con chỉ cần phát hiện tổ và dùng thuốc đặc trị phun
trực tiếp vào tổ là diệt được.
* Tổ mối có liên quan đến đất và nguồn nước
a
b
Hình 2.2. Cấu trúc tồ mối
(a. Tổ mối; b. Lật tung tổ mối)
Tất cả các loài mối khác khi kiến trúc tổ đều có nhu cầu đất hoặc nước ở
6
ngồi tổ. Phần lớn các lồi mối có cấu trúc một hệ thống tổ chính và nhiều tổ
phụ để dung nạp số lượng các thể lớn. Tổ chính có mối vua và mối chúa. Có
nhiều lại sâu trong lịng đất từ 1-2m. Hệ thống tổ của loài mối nhà vừa ở dưới đất
nền và trong cấu kiện phía trên, đơi khi nằm hồn tồn phía trên, song có hệ
thống đường giao thông nối với nguồn nước.
Đối với đê đập độ rỗng của tổ mối có ảnh hưởng đến độ bền vững của
cơng trình nên cần thiết phải phát hiện tổ để xử lý.
2.1.2. Thức ăn của mối
Nguồn thức ăn chủ yếu là sản phẩm thực vật, trong đó thành phần quan trọng
chủ yếu là chất cellulose vì vậy đối tượng bị mối gây hại rất đa dạng
* Thực vật sống
Nhiều loài mối lấy thức ăn từ cây sống đặc biệt là vào mùa khơ hạn, cây sống
cịn cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây còn non như: Bạch đàn, keo chè, sắn
và các loại cây trồng khác.
* Thực vật khơ
Ruột của lồi mối là nhà tiêu hóa được chất xơ nên ngoài gỗ, tre nứa tất cả các
sản phẩm chế biến được giấy, vải.. đều bị chúng phá hoại. Trên đường dấn đến nguồn
thức ăn mối có thể đục qua nhiều loại vật liệu khác như xốp cách âm, đồng thời mang
theo đất và độ ẩm làm nhiều máy móc bị hư hỏng theo.
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối
Cơ thể mối gồm có 3 phần: đầu, ngực, bụng với ranh giới rõ rệt. Mối là
loại côn trùng có kích thước nhỏ, vỏ cơ thể có cấu tạo cutin rắn chắc nhưng rất
mềm dẻo, râu đầu hình chuỗi hạt, miệng gặm nhai, bàn chân có 4 đốt. Mối có
cánh hoặc khơng có cánh
* Mối vua, mối chúa
Trong tổ mối trưởng thành của các lồi mối điển hình bao gồm các
thành phần: Mối vua, mối chúa, mối cánh, mối lính, mối thợ. Mỗi thành phần lại
có các đặc điểm hình thái và đảm nhận các chức năng khác nhau.
7
Hình 2.3.Mối chúa và mối vua
Mỗi đàn có 1 hoặc 1 vài mối vua, 1 mối chúa. Chúng có đặc điểm là đầu
nhỏ, bụng to. Bộ phận sinh dục phát triển. Mối chúa có thể sống 10 năm, lúc đầu
đẻ ít trứng, sau 4-5 năm, bộ phận sinh dục trưởng thành, mỗi ngày có thể đẻ ra
8000-10000 trứng (Phạm Bình Quyền (2006)) [9].
Mối chúa có lượng lớn hơn 300 lần trọng lượng mối lao động đảm nhiệm
chức năng sinh sản chính trong tổ. Nếu diệt mối mà khơng diệt được “cỗ máy
đẻ” này là chưa trừ tận “gốc”. Mối chúa và mối vua thường không ra khỏi tổ, trừ
trường hợp ngập úng, cho chúng có thể rời tổ chính đến tổ phụ an tồn hơn song
thường khơng hay ở ngay vị trí đang gây hại (Phạm Bình Quyền (2006)) [9].
* Mối cánh
Trong tổ mối trưởng thành, bao giờ cũng có thành phần mối cánh, chúng
chiếm số lượng ít (khoảng 5%). Mối cánh là do mối non trải qua một số lần lột xác
mà thành, chúng đi kiếm ăn như mối lao động.
Hình 2.4. Mối cánh
8
* Mối lính
Mối lính phân hóa từ mối thợ, mối lính có bộ phận đầu và hàm răng phát
triển, đầu có mầu nâu hồng có hạch độc, mối khi chiến đấu tiết ra chất sữa màu
trắng có tính axit trong một số lượng mối lính khơng đều (khoảng 10%). Chức
năng chủ yếu là canh gác và tấn cơng, canh phịng, báo động, chinh sát, hộ vệ
mối lao động đi kiếm ăn. Khi gặp tiếng động bất thường như có tiếng động
mạnh, sự thay đổi cường độ ánh sáng mùi lạ hoặc đường mui bị phá vỡ mối lính
xơng ra nơi có sự cố đồng thời báo động cho quần thể một con báo động những
con khác chuyền tiếp tạo ra những tiếng rào rào tai ta có thể nghe thấy được.
Hình 2.5. Mối lính
* Mối thợ
Mối thợ hay cịn gọi là mối lao động cũng từ mối non trải qua 5 đến 7 lần
lột xác mà thành, mối thợ có màu trắng sữa đồng đều từ đầu đến bụng, cơ thể
nhỏ các chi phát triển, chúng là thành phần quan trọng trong tổ, Chiếm tới trên
80% tổng số cá thể, đảm nhiệm hầu hết các công việc của tổ như: kiếm thức ăn
xây dựng tổ nuôi mối chúa, mối non, mối lính, bằng thức ăn đã kiếm được chế
biến qua đường ruột, mối thợ cũng tham gia chiến đấu.
9
Hình 2.6. Mối thợ
* Mối giống
Bao gồm mối giống có cánh và mối giống khơng có cánh
+ Mối giống có cánh: Đây là thành phần chiếm số lượng đông trong quần
thể. Hình thái ít biến đổi có hai cánh màng dài bằng nhau, lưng của chúng có
màu nâu đen và bụng có màu trắng đục. Đây là đối tượng chia đàn và phát triển
nịi giống.
+ Mối giống khơng có cánh: Loại này chiếm số lượng ít trong quần thể, chức
năng của chúng là các mối vua, mối chúa bổ sung để đề phòng trong trường hợp
mối vua hoặc mối chúa bị chết thì chúng sẽ được bồi dưỡng đặc biệt để thay thế.
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối
* Sự chia đàn và hình thành tổ mới của mối có thể xảy ra 2 tình huống
- Tình huống thứ nhất: Mối bay ra khỏi tổ để tìm một lãnh địa mới hàng năm
cứ vào mùa mưa từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 8 mối cánh ở đâu đó bay ra hàng đàn
với số lượng rất lớn, chúng bay theo hướng gió sau đó mới tập trung hạ xuống mặt
đất. Mối cánh có tính xu quang nên chúng thường tập trung chỗ có ánh đèn sáng bay
lượn. Sau 10 - 15 phút bay thì rụng cánh, sau khi rụng cánh các con đực và con cái
tìm đến với nhau và đi với nhau thành từng cặp nếu chúng sống sót được thì chúng
tìm những chỗ thuận lợi để chui xuống đất. Cặp nào chui được xuống dưới đất mà
10
khơng bị các thiên địch khác tấn cơng thì chúng bắt đầu cuộc sống mới. Mối cái bắt
đầu đẻ trứng sau đó trứng trở thành mối con (mối thợ, mối lính, mối cánh) và từ đó
trật tự trong tổ mối được hình thành. Mối cánh sau này trở thành mối chúa và mối
đực trở thành mối vua. Ở giai đoạn bắt đầu này chúng phải chăm sóc và cho lũ mỗi
con ăn nhưng sau đó một thời gian cơng việc này sẽ do mối thợ hay nối non lớn đảm
nhiệm. Một đôi mối rụng cánh lập tổ, mới đầu chỉ đẻ khoảng từ 10 - 20 trứng/ngày,
nhưng sau vài năm có thể đẻ 1000 trứng/ngày hoặc hơn (Đặng Kim Tuyến (2008)) [2].
- Tình huống thứ hai: Trong quá trình sinh sống mối thường có thể xây
sẵn một tổ phụ khi mà mối đủ lớn số thành viên q đơng thì trong số các thành
viên đó có mối hậu đi cùng một số mối lính, mối thợ phát triển thành một tổ mối
chính từ các tổ phụ, mối hậu bị lúc này trở thành mối vua và mối chúa (tổ có mối
vua và mối chúa nằm trong đó). Hoặc tại các tổ phụ nơi mối thợ đưa trứng tới để
chăm sóc, một vài trứng mối chúa ấn định làm mối vua và mối chúa mới.Tình
huống này lồi mối gỗ ẩm thực hiện nhiều nhất, vì thế tốc độ phát tán của loài
mối gỗ ẩm rất lớn.
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào cơng trình
* Mối xâm nhập vào cơng trình, nhà cửa bằng 3 đường chính:
- Từ các cơng trình, nhà cửa kế cận có mối gọi là đường tiếp xúc
- Từ đất nền dưới đất nền đã có tổ mối, khi xây dựng không xử lý
- Mối bay giao hoan phân đàn, hàng năm từ các tổ mối, mối cánh bay ra và
xâm nhập vào cơng trình. Nhiều cơng trình kéo dài hai, ba năm. Khi san lấp thu dọn
để sót ván cốt pha trong tường trong đất. Mối bay đàn chui xuống có sẵn nguồn
thức ăn và gây tổ. Khi lát nền trong nền cơng trình đã có cả tổ mối nên chỉ 2-3 năm
đã thấy mối xuất hiện nhiều.
Mối thường lợi dụng các đường ống cấp thoát nước đặt ở trong tường,
đường dây điện ngầm, mạch phòng lún,... để lên các tầng cao. Chỉ khi gặp các
chướng ngại vật chúng mới đục tường, ngồi ra chúng cịn có khả năng bắc
cầu đắp các đường ống, từ mặt đất nền đắp các trụ cao 10-15cm, từ vách ra 4-
11
6cm, từ trần đắp nhũ xuống 60-80cm, bởi vậy cách kê xếp hàng hóa nên chú ý
đặc điểm này.
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến loài mối
Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng tới mối bao gồm các yếu tố chủ yếu như
nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng và gió, thổ nhưỡng, đất.
* Nhiệt độ
Sự trao đổi nhiệt độ được coi là quá trình năng lượng chủ yếu và trước
tiên trong quan hệ giữa cơ thể và mơi trường. Vì mối là động vật có thân nhiệt
khơng ổn định nên mọi thay đổi nhiệt độ môi trường sống dù cao hay thấp cũng
làm cho nhiệt độ cơ thể mối bị biến đổi. Nhiệt độ thích hợp nhất cho lồi mối là
từ 20-30oc. Khi nhiệt độ môi trường quá cao (>35oc) hoặc quá thấp (10oc) thì
hoạt động sống của mối giảm dần và rơi vào trạng thái chống váng rồi hơn mê
vì nóng hoặc lạnh nếu nhiệt độ tiếp tục giảm hoặc tăng thì mối sẽ chết.
* Độ ẩm và lượng mưa
Trong cơ thể mối có chứa một lượng nước rất lớn. Thiếu nước mối
khơng thể sống được vì tất cả các quá trình trao đổi chất, dinh dưỡng hô hấp, bài
tiết của mối đều cần có sự tham gia của nước. Mỗi thường ưa sống ở nhưng nơi
ẩm ướt, độ ẩm thích hợp cho mối hoặt động là 80-90%, nếu độ ẩm quá cao hay
q thấp thì mối sẽ chết. Ngồi ra độ ẩm còn gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát
triển của đàn mối vì độ ẩm ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố thực vật
nguồn thức ăn chính của mối. Đối với mối cánh thì trời mưa chính là cơ hội để
chúng bay ra ngồi để kết đơi xây dựng tổ mới vì khi đó các lồi thiên địch ít
hoạt động. Nếu trời mưa to thì sẽ gây ngập lụt tổ và phá hoại tổ.
* Ánh sáng
Trong ánh sáng thì bức xạ mặt trời là một trong những nguyên nhân chủ
yếu sinh ra nhiệt trong khí quyển, sinh quyển, thạch quyển và q trình sinh lý
hóa sảy ra trong cơ thể mối. Ngồi ra ánh sáng cịn ảnh hưởng tới nhiều yếu tố
khác như: nhiệt độ, độ ẩm, sự phân bố của thực vật,... gây ảnh hưởng gián tiếp
12
tới mối. Mối rất mẫn cảm với ánh sáng, chúng là loại cơn trùng ưa sống ở những
nơi có ánh sáng bóng điện để kết đơi xây dựng tổ mới.
* Gió
Gió ảnh hưởng gián tiếp đến mối thơng qua làm thay đổi nhiệt độ và độ
ẩm của khơng khí và đất.
Ngoài ra đối với các loài mối làm tổ trong thân cây gỗ khơ thì gió to có
thể làm đổ cây và phá hoại tổ mối.
* Đất
Đất là hoàn cảnh sống trực tiếp của mối và hầu như suốt đời khơng ra khỏi đất,
chỉ có mối cánh mới bay ra khỏi tổ để kết đôi. Đất ảnh hưởng đến mối thông qua các
yếu tố sau: Độ ẩm của đất (ảnh hưởng khả năng hoạt động của mối, đến kết cấu tổ
mối, độ sâu của tổ...), nhiệt độ của đất (ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động
của mối, ngoài ra nhiệt độ cịn ảnh hưởng gián tiếp thơng qua biến đổi thành phần cơ
giới đất, độ ẩm đất, thực vật tre phủ..), lớp thảm mục rừng (nguồn thức ăn chính và
nơi cư trú của mối và ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua làm thay đổi nhiệt độ
và độ ẩm của đất), tính lý hóa của đất (mối thường sống ở nơi có đất thịt trung bình
và độ PH trung bình).
* Thức ăn
Thức ăn được coi là nhân tố sinh thái quan trọng nhất trong các yếu tố
sinh học, thức ăn cho mối phát triển, bù đắp lại năng lượng mất đi trong hoạt
động sống hàng ngày và hình thành các sản phẩm sinh dục sau này.
Mối chỉ ăn thức ăn có nguồn gốc xenlulo mà xenlulo chủ yếu tồn tại trong
thực vật và các sản phẩm làm từ thực vật vì vậy sự phân bố của thực vật ảnh
hưởng lớn đến sự phân bố và phát triển của các loài mối .
* Thiên địch
Các loại thiên địch chủ yếu của mối như chim, thú ăn mối, kiến, chuồn chuồn,
bọ ngựa, nấm, vi khuẩn... Chúng gây hại trực tiếp đến mối nên làm ảnh hưởng dến sự
sinh tồn, phát triển và phân bố của mối .
13
Ví dụ: Mối cánh khi bay ra khỏi tổ gặp các loại thiên địch ăn thịt như:
chim, chuồn chuồn, bọ ngựa,... nếu sống sót được thì chúng sẽ xây dựng và phát
triển tổ mới.
Mối thường tìm nơi an tồn ít thiên địch nhất để làm tổ.
Ví dụ: Mối thường làm tổ cách xa tổ kiến và thường đào rất sâu vào lịng đất.
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới
Mối là nhóm cơn trùng có “Tính xã hội cao”. Xuất hiện trên trái đất cách
đây hơn 50 triệu năm. Một số hóa thạch có từ kỷ Oligocen, Eocen, Miocen, có
những hóa thạch phát hiện từ kỷ phấn trắng. Trên thế giới hiện đã phát hiện
khoảng 2700 loài mối, ở Việt Nam đã phát hiện 106 loài mối khác nhau. Hàng
năm mối gây thiệt hại rất lớn cho các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt
Nam đặc biệt đối với các tài liệu lưu trữ quý hiếm, các thư tịch cổ, các hiện vật
bảo tàng có giá trị khi bị mối phá hoại thì khơng thể tính được giá trị tổn thất. Ở
Trung Quốc nhất là vùng Hoa Nam có đến 80% số nhà cửa kho tàng, nhà lầu
hàng năm bị mối phá hại.
Hơn 2 triệu gia đình yêu cầu phương pháp điều trị mối mỗi năm gây thiệt
hại khoảng 2.5 tỷ USD/năm. Đó là thiệt hại lớn hơn cả các vụ cháy, bão và động
đất kết hợp.
Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khơ (cryptotermes domestices),
một số lồi mối cịn có khả năng khoét đất tạo khoang rỗng trong lòng đất. Mối
phá hoại các cơng trình xây dựng, kho tàng, đê điều, cây trồng,… hiện nay là rất
nghiêm trọng. Tác hại của chúng đối với các đối tượng kinh tế chủ yếu là:
- Phá huỷ các đồ vật và các cấu kiện gỗ trong cơng trình.
- Phá huỷ hệ thống cáp điện ngầm và các thiết bị điện tử.
- Gây sụt lún cho nền móng cơng trình, vỡ đê đập thủy điện.
- Mối gây gãy, đổ, chết cây trồng.
14
Dù chưa có số liệu nào thống kê chính thức nhưng thiệt hại hàng năm do
mối gây ra không phải là nhỏ. Để khắc phục hậu quả mỗi cơng trình cần phải có
hàng chục triệu đồng để sửa chữa. Mối khơng những xâm nhập vào nhà tranh,
vách nứa mà cịn xâm nhập vào những cơng trình kiên cố, bê tơng cốt thép…
Nhiều cơng trình, tịa nhà mối đã xuất hiện ở cả tầng cao nhất như Viện bảo vệ
sức khỏe trẻ em, 8 tầng; mối xuất hiện ở tầng 11 khách sạn Hà Nội; nhiều gia
đình ở tầng 4, tầng 5 đã bị mối gây hại sách vở, quần áo, chăn bông.
Những năm gần đây, ở các tỉnh đã phải chi một khoảng tiền khá lớn cho
việc phòng trừ mối, bảo quản và giữ gìn tài sản Nhà nước, từ những cơng trình
cơ sở như trường học, bệnh viện, khu làm việc,… đến các cơng trình kiên cố to
đẹp như Ngân hàng, Nhà nước, Kho tiền, Văn phòng Tỉnh uỷ, phòng lưu trữ hồ
sơ UBND tỉnh, phòng lưu trữ hồ sơ Sở Công an, các trạm viba thông tin liên
lạc,… đã bị mối tấn cơng. Đó là chưa kể các tổn thất do mối ở nhà ở và các cơng
trình khác của nhân dân (Tạp chí nơng nghiệp nơng thơn, 2007) [10].
Trên thế giới việc nghiên cứu bộ cánh đều đã được tiến hành từ lâu.
Smaethman, 1781 công bố công trình nghiên cứu phân loại mối. Linnacus vào
năm 1785 đã sắp xếp mối vào lớp phụ không cánh (Apterygota) thuộc giống
Termes. Holmgreen người đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và đặt nền móng cho
phân loại học về mối. Trên cơ sở này các nhà phân loại học như Light, 1921;
Grasse, 1949… đã hiệu đính và xác lập bộ cánh đều tương đối ổn định Snyder,
1949 đã xuất bản cuốn sách danh mục về mối trên thế giới, ông đã lập được một
danh sách các loài thuộc 5 họ, trong đó có họ Termitinae. Ơng có đưa ra những
mơ tả sơ bộ về hình thái lồi M.pakistanicus là cơ sở để nhận biết lồi này trong
tự nhiên.
(Lê Văn Nơng, 1999), (Nguyễn Đức Khảm, 1976) [11]. Trong các cơng
trình nghiên cứu về khu hệ mối các tác giả đã thành lập nhiều khoá định loại các
taxon trong bộ cánh đều, như khoá định loại của Ahmad (1955) khi nghiên cứu
mối ở Thái Lan, của Roonwal (1962) khi nghiên cứu mối ở Ấn Độ… Các khoá
định loại của các tác giả đã đặt tên, vẽ và mô tả chi tiết đặc điểm cấu tạo hình
15
thái đầu, hàm, môi, râu và các tấm lưng ngực của mối lính lớn của
lồi Microtermes pakistanicus… nhưng các đặc điểm về cấu trúc tổ, đặc điểm
phân bố và phân hố các đẳng cấp của lồi lúc đó chưa có tác giả nào đề cập
(Kumar Krishna and fancer M.Weesner, 1970) [15]. Đến năm 1965, Ahmad bổ sung
thêm vào khoá định loại năm 1955 của mình các đặc điểm sinh học, sinh thái của
lồi M. pakistanicus, góp phần rất lớn trong việc phát hiện và phòng trừ loại mối
gây hại này.
Những tu chỉnh bổ sung về thành phần loài mối và những đề xuất cải tiến về
thành lập họ, giống mới vẫn được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Trước đòi hỏi phải thống nhất cách đo đạc để phân loại, Roonwal đã đưa
ra bản thống nhất cách đo đạc mối vào năm 1969 (Kumar Krishna and fancer
M.Weesner (1970) [15]. Hầu như tất cả các khố định loại hiện nay nói chung, đối
với lồi mối M. pakistanicus nói riêng đều dựa trên cơ sở so sánh về hình thái
ngồi của mối. Tuy nhiên sự khác biệt về hình thái giữa các lồi nhiều khi khơng
rõ ràng dẫn đến sự nhầm lẫn khi phân loại. Oshima (1914), Light (1921),
Kemner (1930, 1933, 1934) nhầm lẫn loài M. Pakistanicus ở các vùng khác nhau
nên đã cho nhiều tên khác nhau. Về sau chính các tác giả này đã kiểm tra và đính
chính lại chuyển thành synonym Microtermes pakistanicus. Để khắc phục tình
trạng đó, đã có một số cơng trình nghiên cứu cấu trúc lớp biểu bì, cấu trúc ADN
của lồi mối này. Nhưng những kết quả này chỉ cho phép tách ra được các nhóm
lồi chứ chưa tách ra được từng lồi (Kaib, Richard, 1994). Trích theo (Nguyễn
Tần Vương (1997) [8].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, có sự khác biệt lớn về khí
hậu và địa hình với các vùng lân cận nên thành phần lồi mối cũng khá phong
phú. Cơng trình nghiên cứu đầu tiên về mối ở Việt Nam là của tác giả
J>Batheller, 1927. Khi nghiên cứu khu hệ mối Đơng Dương, ơng đã mơ tả hình
thái, sinh thái của 9 lồi trong đó Việt Nam có 17 lồi. Tuy nhiên
16
loài Microtermes pakistannicus cũng chỉ được nghiên cứu về các đặc điểm hình
thái, sinh học và phân bố trong tự nhiên (S. Dronnet, M.ohresser, E. L. Vargo, C.
Lohou, J. L.Clement and A. G.Bagneres (2006) [14].
Cơng trình có giá trị nhất về phòng trừ mối mà đến nay chúng ta vẫn áp
dụng là của tác giả Allurad vào năm 1947
Từ những năm 60 của thế kỉ XX trở về đây, nhóm côn trùng này đã gây
chú ý nhiều hơn và thu hút nhiều cán bộ của Việt Nam tham gia nghiên cứu như
Bùi Huy Dưỡng, Nguyễn Xuân Khu, Vũ Văn Tuyển…tuy nhiên, mặt mạnh vẫn
chỉ là những kinh nghiệm về phòng chống mối và đặc điểm sinh thái sinh học
của một số lồi gây hại chính. Những dẫn liệu về cấu trúc tổ mối loài M.
pakistanicus trong các nghiên cứu của Vũ Văn Tuyển cho rằng lồi có cấu trúc
tổ nổi giống với cấu trúc tổ của một số loài thuộc giống Macrotermes, (Đặng
Kim Tuyến (2008) [3].
Cơng trình nghiên cứu đáng chú ý nhất là của Nguyễn Đức Khảm, (1975)
[12] về mối miền bắc Việt Nam, tác giả mô tả về tập tính, cấu trúc tổ, vùng phân
bố của 61 lồi mối ở miền bắc, trong đó lồi mối M. pakistanicus được bổ sung
thêm các dẫn liệu về thời kì giao hoan của mối cánh, đặc điểm xây dựng tổ và
vai trò của các đẳng cấp trong tổ mối.
Những nghiên cứu về khu hệ mối, sinh học, sinh thái diệt mối cũng bắt
đầu được các cơ quan nghiên cứu khoa học chú ý như các trường đại học, viện
nghiên cứu của nhà nước, trong đó trung tâm nghiên cứu phịng trừ mối - Viện
Khoa Học Thuỷ Lợi đã có được những kết quả nghiên cứu đáng khích lệ. Cơng
trình được nghiên cứu gần đây như: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của
các lồi mối hại cây (2007), (Tạp chí nông nghiệp nông thôn (2007) [10], đã đưa ra
những dẫn liệu mới về cấu trúc tổng quan và chi tiết của tổ mối, tập tính kiếm ăn
và xây dựng tổ của loài mối M. Pakistanicus làm cơ sở cho việc phòng trừ giảm
thiểu tác hại do chúng gây ra cho sản xuất nông, lâm nghiệp đối với các tỉnh Tây