ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN THANH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN THANH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thanh
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Na Hang, tỉnh Tun
Quang, tơi đã hồn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được
kết quả này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Phịng Đào
tạo cùng tồn thể các Thầy, Cơ đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện, thiết kế nghiên cứu,
phân tích số liệu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Na Hang, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Tun Quang, Phịng Nơng nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Na Hang đã tạo mọi điều kiện cho tơi hồn
thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cơ để bản đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên
Nguyễn Văn Thanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận văn ............................................................. 3
3. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài luận văn ..................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 6
1.1.1. Doanh nghiệp, nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp .................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 22
1.2.1. Thực tiễn phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam và
một số địa phương ........................................................................................... 22
1.2.2. Một số nghiên cứu có liên quan đến doanh nghiệp nông nghiệp ......... 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 40
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Văn bản pháp lý và thực trạng phát triển doanh nghiệp kinh doanh
trên tất cả các ngành nghề và doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang ........ 43
3.1.1. Một số văn bản pháp lý có liên quan đến phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp ..................................................................................................... 43
3.1.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các
ngành nghề và doanh nghiệp nơng nghiệp huyện Na Hang ........................... 44
3.2. Khó khăn, thách thức và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh
nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.......... 54
3.2.1. Khó khăn, thách thức ............................................................................ 54
3.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp kinh doanh
trên tất cả các ngành nghề huyện Na Hang ..................................................... 58
3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp huyện Na Hang .................................................................................... 65
3.3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ........................................... 70
3.3.1. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 70
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp huyện Na Hang .................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
CMCN
Cách mạng cơng nghiệp
CN-TTCN
Cơng nghiệp-Tiểu thủ cơng nghiệp
CP
Chính phủ
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Hiệp định Thương mại tự do
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
MTV
Một thành viên
NĐ
Nghị định
NQ
Nghị quyết
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
QĐ-TTg
Quyết định Thủ tướng Chính phủ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
Đơ la Mỹ
VCCI
Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Quy định pháp luật về quy mô doanh nghiệp ............................ 11
Bảng 3.1.
Số lượng các doanh nghiệp theo các ngành nghề huyện
Na Hang .................................................................................... 44
Bảng 3.2.
Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp huyện Na Hang ............... 45
Bảng 3.3.
Số lượng và tỷ lệ ngành nghề kinh doanh của các
doanh nghiệp ............................................................................ 45
Bảng 3.4.
Lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp nơng nghiệp ......... 46
Bảng 3.5.
Tỷ lệ loại hình doanh nghiệp theo các ngành nghề huyện
Na Hang ..................................................................................... 46
Bảng 3.6.
Tỷ lệ loại hình doanh nghiệp nơng nghiệp ................................ 48
Bảng 3.7.
Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp theo các ngành nghề ..... 49
Bảng 3.8.
Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp ............. 50
Bảng 3.9.
Một số thông tin về doanh nghiệp theo các ngành nghề ........... 50
Bảng 3.10. Một số thông tin về doanh nghiệp nông nghiệp ........................ 51
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp theo các ngành nghề....... 52
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp nông nghiệp ............. 53
Bảng 3.13. Diễn giải các biến số trong mơ hình hồi quy đa biến ảnh
hưởng đến phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả
các ngành nghề .......................................................................... 59
Bảng 3.14. Tóm tắt mơ hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến doanh
thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động trong các
doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các ngành nghề ................ 61
Bảng 3.15. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ảnh
hưởng đến phát triển doanh nghiệp nơng nghiệp ...................... 65
Bảng 3.16. Tóm tắt mơ hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến doanh
thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động trong doanh
nghiệp nông nghiệp.................................................................... 67
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng phát tr>ển doanh ngh>ệp nơng ngh>ệp trên địabàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Chỉ ra những khó khăn, thách thức,
những yếu tố ảnh hưởng đến phát tr>ển doanh ngh>ệp nông ngh>ệp tạ> huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Từ đó đề xuất g>ả> pháp tăng cường phát tr>ển
doanh ngh>ệp nông ngh>ệp tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực t>ễn l>ên quan đến
doanh ngh>ệp nông ngh>ệp, phát tr>ển doanh ngh>ệp nông ngh>ệp.
- Đánh giá khái quát về phát triển doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả
các ngành nghề và doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang
- Phân tích khó khăn thách thức, những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
doanh nghiệp nông nghiệp tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất giải pháp tăng cường phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, đáp
ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp ngh ên cứu tạ bàn để thu thập số l ệu thứ cấp
Đề tà> t>ến hành tổng quan kết quả các cơng trình ngh>ên cứu, tà> l>ệu
khoahọc đã cơng bố trong và ngồ> nước l>ên quan đến chủ đề ngh>ên cứu.
Các số l>ệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ: Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở
Nông ngh>ệp & PTNT, H>ệp Hộ> Doanh ngh>ệp huyện Na Hang, Chi cục
Thống kê huyện NaHang, UBND huyện, các cơng trình ngh>ên cứu đã tr>ển
kha>,... Trên cơ sở tổng hợp phân tích một số cơng trình ngh>ên cứutrong và
ngồ> nước để rút ranhững vấn đề có tính lý thuyết, lý luận và thực t>ễn về
phát tr>ển doanh ngh>ệp nông ngh>ệp tạ> địaphương.
viii
- Phương pháp thu thập số l ệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:
a) Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là
bảng hỏi. Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn. Nội dung của bảng hỏi bao gồm các thông tin liên
quan đến đặc điểm danh tính của doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, loại hình
doanh nghiệp, trụ sở chính, địa bàn hoạt động, người đại diện theo pháp luật,
giới tính, tuổi, học vấn, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh đối với doanh nghiệp nông nghiệp,...), nguồn lực của doanh nghiệp
(vốn đăng ký, số lao động, thời gian hoạt động, năm bắt đầu hoạt động,...),
một số chỉ tiêu kết quả sản xuất, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp (doanh
thu, lợi nhuận, thu nhập người lao động,...), khó khăn thách thức,...
Điều tra tất cả 48 doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các ngành nghề và
lĩnh vực tại địa bàn huyện Na Hang. Trong đó có 25 doanh nghiệp nơng lâm
nghiệp và 23 doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng-giao thông vận tải.
Số liệu điều tra được nhập trên Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu
phiếu điều tra và số liệu điều tra này được trình bày ở phụ lục.
b) Phương pháp quan sát trực tiếp
Quan sát trực tiếp hiện trường để thu thập các số liệu liên quan về thực
trạng hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các ngành nghề
và lĩnh vực, đặc biệt là doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.
c) Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan
Những người liên quan bao gồm cán bộ quản lý cấp huyện và đại diện
doanh nghiệp. Nội dung thảo luận những vấn đề liên quan đến khó khăn,
thách thức trong phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.
ix
* Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích Excel
Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân
tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần
mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hịa, 2012).
Các thơng tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính tốn
xử lý một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn
(SD), sai số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất dãy
số liệu đã quan sát.
- Phương pháp phân tích hồi quy đa biến
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích mối liên hệ
tương quan giữa một số biến độc lập là các biến định lượng và biến định tính
(biến giả định) với các biến phụ thuộc là doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận
doanh nghiệp và thu nhập của người lao động tại doanh nghiệp. Bởi trên thực tế,
phát triển doanh nghiệp thường được dựa trên các tiêu chí chủ yếu như sự gia
tăng về doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cũng
như thu nhập của người lao động tại các doanh nghiệp mà họ làm việc.
Mục đích của phân tích mơ hình hồi quy này ngồi việc tìm kiếm mối
liên hệ, ước lượng sự liên hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc trên đây,
cịn nhằm tìm hiểu lý do tại sao các doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay chưa
thực sự phát triển dựa trên việc đối chiếu, so sánh với các doanh nghiệp hoạt
động trên các ngành nghề khác cùng trên địa bàn như: công nghiệp-xây dựnggiao thông-thương mại dịch vụ,... Mặt khác, mặc dù cùng trong nơng nghiệp,
nhưng lĩnh vực khác nhau cũng có thể có những lợi thế khác nhau, nên rất cần
ước lượng bằng mơ hình đa biến này để có những lời giải thích thỏa đáng.
Mơ tả chi tiết các biến số độc lập và biến số phụ thuộc sẽ được trình
bày ở mục 3.2 chương 3. Phân tích hồi quy đa biến dựa trên phần mềm IBM
SPSS Statistic 20. Kết quả chi tiết các phân tích này được trình bày ở phụ lục.
x
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mơ tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm
phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, thực trạng phát triển doanh
nghiệp, một số kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Các
kết quả này được biểu diễn dưới dạng các số tương đối, số tuyệt đối, số trung
bình, được trình bày bằng bảng số liệu, hình,...
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển doanh
nghiệp của huyện Na Hang thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu theo
thời gian, theo loại hình doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, theo vùng. Kết quả
của phân tích này sẽ là cơ sở của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng
phát triển doanh nghiệp của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phương pháp ngh ên cứuđịnh tính và ngh ên cứuđịnh lượng
Đề tà> đồng thờ> sử dụng cả ngh>ên cứu định tính, chỉ rõ những đặc
đ>ểm mang tính định tính củadoanh ngh>ệp nơng ngh>ệp, đồng thờ> sử dụng
cả ngh>ên cứu định lượng thông quaxác định các thông t>n định lượng của
doanh ngh>ệp nông ngh>ệp trong ngh>ên cứu.
- Ngh ên cứumô tả và ngh ên cứug ả thích
Sử dụng phương pháp ngh>ên cứu mơ tả để th>ết lập trạng thá> tồn tạ>
củasự vật h>ện tượng, chỉ rabộ mặt h>ện thực củađố> tượng ngh>ên cứu, là
t>ền đề cho ngh>ên cứu g>ả> thích nhằm chỉ ra mối quan hệ tất yếu, bản chất
của hiện tượng này (tức là hiện tượng cần được giải thích) với hiện tượng
khác mà có quan hệ với hiện tượng giải thích.
3. Kết quả, kết luận nghiên cứu
Huyện Na Hang hiện nay có 48 doanh nghiệp; trong đó có 25 doanh
nghiệp nơng nghiệp, chiếm tỷ lệ 52,1% tổng số doanh nghiệp trên tất cả các
ngành nghề của địa phương; có 23 doanh nghiệp cơng nghiệp-xây dựng và
thương mại-dịch vụ, chiếm tỷ lệ 47,9% tổng số doanh nghiệp tồn huyện.
Liên tục trong các năm 2014-2018 có sự gia tăng không những về cả số lượng
xi
các doanh nghiệp trên tất cả các ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
mà cịn cả trong nơng lâm nghiệp. Đây là con số ấn tượng đối với một địa
phương miền núi như huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Trong tổng số 25
doanh nghiệp nơng nghiệp, có 22 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp và chế
biến nông lâm sản, chiếm tỷ lệ 88%; có 3 doanh nghiệp thủy sản, chiếm tỷ lệ
12% tổng số doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.
Trong hoạt động và phát triển doanh nghiệp nơng nghiệp trên địa bàn
cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức: doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn vẫn còn khá hạn chế, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của
một địa phương có thế mạnh về nơng lâm nghiệp; Doanh nghiệp trực tiếp sản
xuất nơng nghiệp có quy mơ nhỏ, trình độ quản lý, cơng nghệ sản xuất chưa
tiên tiến; Tình trạng doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh về nơng lâm
nghiệp, nhưng khơng có bất kỳ hoạt động nào về sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp hoặc chế biến nông lâm sản; Mức hỗ trợ doanh nghiệp nơng nghiệp
cịn thấp; thiếu vốn đầu tư,…
Kinh doanh trong ngành nơng lâm nghiệp có doanh thu và lợi nhuận
thấp hơn so với các ngành nghề kinh doanh khác như công nghiệp-xây dựngthương mại-dịch vụ. Đó là lý do tại sao nông nghiệp chưa thực sự thu hút
được nhiều dự án và doanh nghiệp như mong đợi. Một điều đáng chú ý là hầu
hết các doanh nghiệp trên tất cả ngành nghề và lĩnh vực hoạt động đều có địa
bàn hoạt động ở khu vực thành thị, thị trấn, nơi có điều kiện giao thông thuận
lợi và cơ sở hạ tầng tốt. Bức tranh chung này không chỉ đúng với doanh
nghiệp về cơng nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ mà cịn đúng với cả
doanh nghiệp nông nghiệp. Về lý thuyết, doanh nghiệp nông nghiệp được coi
là doanh nghiệp hoạt động ở nơng thơn, nhưng ở đây rõ ràng đã có tỷ lệ rất
nhỏ (chỉ có 8%) hoạt động tại địa bàn nông thôn.
Các doanh nghiệp công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ tuy có
doanh thu và lợi nhuận thấp hơn so với doanh nghiệp nông lâm nghiệp, nhưng
xii
thu nhập bình quân của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp công
nghiệp-xây dựng lại cao hơn so với doanh nghiệp nông nghiệp, chứng tỏ rằng
đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp thời gian qua vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, chưa thật sự bền vững và hiệu quả. Một điều đáng lưu ý là doanh
thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động làm việc trong các doanh
nghiệp nông nghiêp kinh doanh tổng hợp và chế biến nơng lâm sản đều có giá
trị cao hơn so với doanh nghiệp thủy sản, chứng tỏ rằng kinh doanh tổng hợp
đa ngành và chế biến nơng lâm sản có lợi thế hơn rất nhiều so với sản xuất
kinh doanh đơn ngành là thủy sản. Đồng thời cũng chỉ ra rằng tiềm năng lợi
thế thủy sản hồ thủy điện Na Hang vẫn chưa được khai thác.
Để gia tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng thu nhập của người lao
động trong các doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực và ngành nghề
cũng như đối với riêng các doanh nghiệp nông nghiệp cần chú ý tăng cường
đầu tư vốn sản xuất kinh doanh.
Nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn, trong thời gian tới, tỉnh Tuyên Quang và huyện Na
Hang cần tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước
về nơng nghiệp, nơng thơn, thực hiện tốt các nhóm giải pháp, gồm: Giải pháp
chung đối với các nhóm đối tượng liên quan như: Đối với Nhà nước; đối với
doanh nghiệp; đối với các tổ chức tín dụng và đối với các trang trại, hộ gia
đình, đối tác tiềm năng để trở thành doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời
cũng đề xuất một số nhóm giải pháp cụ thể như: Nhóm giải pháp liên quan
đến cải cách thủ tục hành chính, tạo mơi trường thuận lợi cho doanh nghiệp
nơng nghiệp phát triển; nhóm giải pháp liên quan đến các chính sách ưu đãi
khuyến khích phát triển doanh nghiệp nơng nghiệp; nhóm giải pháp hỗ trợ
thơng qua các chương trình, dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp nông nghiệp.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp th.ết củađề tà. luận văn
V>ệt Nam là quốc g>acó nh>ều lợ> thế về phát tr>ển nơng ngh>ệp. Tuy
nh>ên, do năng suất, chất lượng và g>á trị g>a tăng thấp, tăng trưởng trong
ngành nông ngh>ệp V>ệt Nam những năm gần đây có xu hướng g>ảm, nơng
nghiệp phát triển kém bền vững, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nơng nghiệp cịn ít và có xu hướng giảm. Để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào
lĩnh vực nơng nghiệp, phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp nông
nghiệp, cần triển khai các giải pháp như: cụ thể hóa các chủ trương, chính
sách khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài thành
các nhiệm vụ cụ thể, triển khai đến các địa phương. Trong hơn 30 năm đổi
mới vừa qua, Đảng đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng về nơng
nghiệp, nơng dân và nơng thơn, trong đó có phát triển doanh nghiệp trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở chủ trương, đường lối đúng đắn
của Đảng, Chính phủ đã thể chế hóa thành các chính sách cụ thể cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn và phát triển các doanh nghiệp nơng nghiệp
trong tiến trình cơ cấu lại nơng nghiệp gắn với nông thôn mới. Giai đoạn từ
năm 2010 đến nay, có thể kể đến một số chính sách điển hình như: Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
ban hành tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4-6-2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10-6-2013 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19-12-2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng
nghiệp, nơng thôn. Nhờ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và sự chỉ đạo
quyết liệt của Chính phủ, của các bộ, ngành và địa phương, nông nghiệp
Việt Nam đã liên tục phát triển, đạt được nhiều thành tựu to lớn, đóng góp
quan trọng vào tiến trình phát triển đất nước. Việt Nam từ một nước nhập
2
khẩu lương thực, đến nay không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu về lương thực, thực
phẩm cho hơn 90 triệu dân, bảo đảm an ninh lương thực và an ninh dinh
dưỡng; nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn đạt thứ hạng
cao trên thế giới như: Gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, cá tra, tơm, sản
phẩm gỗ chế biến,…
Có thể nó> rằng t>ềm năng phát tr>ển nơng ngh>ệp ở nước tacịn rất to
lớn. Mặt khác, chúng tađã có chủ trương củaĐảng và Nhà nước để phát tr>ển
nông nghiệp, nhưng các khâu trung gian, việc cụ thể hóa chủ trương, nghị
quyết thành các cơ chế, chính sách vào cuộc sống để phát huy tác dụng cịn
yếu kém và chậm trễ. Bở> vậymuốn nơng ngh>ệp phát tr>ển thì phả> tập trung
g>ả> quyết khâu trung g>an, khâu cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách trong
cuộc sống trong thờ> g>an tớ>.
Để phát triển nông nghiệp, doanh nghiệp nơng ngh>ệp phải chủ động
trong xây dựng các mơ hình liên kết, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học
- công nghệ trong sản xuất kinh doanh. Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang
đã ban hành Nghị quyết số 41/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 quy định về
một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng
nghiệp, nơng thơn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 -2020.
Na Hang là huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Tuyên Quang. Theo số
l>ệu của Ch> Cục thuế huyện Na Hang, h>ện nay tồn huyện có 48 doanh
ngh>ệp sản xuất kinh doanh trên tất cả ngành nghề và lĩnh vực. Trong số đó có
25 doanh nghiệp hoạt trong lĩnh vực nơng lâm nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp
nông nghiệp) trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, đa số các doanh ngh>ệp nàyđều
có quy mô nhỏ lẻ, s>êunhỏ và nhỏ, lĩnh vực đầutư mất cân đố>, năng lực và
khả năng còn hạn chế, thiếu vốn đầu tư, địa bàn hoạt động tập trung ở thành
thị, một số chỉ là hình thức có đăng ký nhưng không hoạt động, doanh thu, lợi
nhuận và thu nhập người lao động còn thấp,… được đánh g>á là một trong
những hạn chế, yếukém h>ện nayrất cần những g>ả> pháp khắc phục.
3
Từ những luận cứ trên, với mong muốn làm rõ đặc điểm, vai trị, vị trí
của doanh nghiệp nơng nghiệp trong phát triển nông nghiệp, nông thôn tại
huyện Na Hang, đồng thờ> tìm ranhững khó khăn, tồn tạ>, những nút thắt để
từ đó đề xuất một số g>ả> pháp chủ yếu nhằm góp phần cả> th>ện mơ> trường
đầu tư, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nơng nghiệp, góp phần sử dụng
nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới, tá> cơ cấuk>nh tế nó> chung và
k>nh tế nơng ngh>ệp nó> r>êng trên địa bàn huyện Na Hang, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Giả pháp phát tr ển doanh ngh ệp nông ngh ệp tạ
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” có ý nghĩakhoahọc và thực t>ễn đố>
vớ> một huyện m>ền nú>, vùng caocịn nh>ềukhó khăn như NaHang.
2. Mục t.êungh.ên cứuđề tà. luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng phát tr>ển doanh ngh>ệp nông ngh>ệp trên địabàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Chỉ ra những khó khăn, thách thức,
những yếu tố ảnh hưởng đến phát tr>ển doanh ngh>ệp nông ngh>ệp tạ> huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Từ đó đề xuất g>ả> pháp tăng cường phát tr>ển
doanh ngh>ệp nông ngh>ệp tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực t>ễn l>ên quan đến
doanh ngh>ệp nông ngh>ệp, phát tr>ển doanh ngh>ệp nông ngh>ệp.
- Đánh g>á khái quát về phát tr>ển doanh ngh>ệp kinh doanh trên tất cả
các ngành nghề và doanh nghiệp nông ngh>ệp trên địabàn huyện Na Hang,
tỉnh Tun Quang
- Phân tích khó khăn, thách thức, những yếu tố ảnh hưởng đến phát
tr>ển doanh nghiệp nông ngh>ệp tạ> huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất g>ả> pháp tăng cường phát tr>ển doanh ngh>ệp nông
ngh>ệp, đáp ứng yêu cầu tá> cơ cấu k>nh tế trên địa bàn huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang.
4
3. Đóng góp mới, ý nghĩakhoahọc và thực t.ễn đề tà. luận văn
3.1. Đóng góp mới của đề tài luận văn
Cùng với phương pháp quan sát trực tiếp và thảo luận nhóm với những
người có liên quan, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng
phiếu điều tra để thu thập thông tin số liệu sơ cấp từ 48 doanh nghiệp hoạt
động trên tất cả các ngành nghề và lĩnh vực tại địa bàn huyện Na Hang. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: Liên tục trong các năm 2014-2018 trên địa bàn
huyện Na Hang có sự gia tăng không những về cả số lượng các doanh nghiệp
trên tất cả các ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mà cịn cả trong
nơng lâm nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt động và phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp trên địa bàn cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Nhằm tháo gỡ khó
khăn, đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
trong thời gian tới, tỉnh Tuyên Quang và huyện Na Hang cần tiếp tục tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về nơng nghiệp, nơng
thơn, thực hiện tốt các nhóm giải pháp thích hợp.
3.2. Ý nghĩa khoa học
Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về những l>ên quan
đến doanh ngh>ệp nông ngh>ệp, phát tr>ển doanh ngh>ệp nông ngh>ệp, chuyển
dịch cơ cấu và tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp.
3.3. Ý nghĩa thực tiễn
Cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút dự án nông lâm nghiệp tại
huyện NaHang, phát tr>ển doanh ngh>ệp nơng ngh>ệp, góp phần sử dụng nguồn
nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho
người lao động nông thôn, góp phần tá> cơ cấuk>nh tế, tá> cơ cấunơng ngh>ệp gắn
vớ> xâydựng nông thôn mớ> ở huyện m>ền nú> NaHang, nơ> cịn nh>ềukhó khăn.
Những định hướng và g>ả> pháp mà đề tà> luận án đề xuất sẽ được
chính quyền huyện Na Hang và các địaphương khác có đ>ềuk>ện tương tự có
thể tham khảo, vận dụng vào chỉ đạo, tổ chức thực h>ện và đ>ều hành phát
5
tr>ển doanh ngh>ệp nói chung, doanh nghiệp nơng nghiệp nói riêng, góp phần
thúc đẩy phát triển và tái cơ cấuk>nh tế tại địa phương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những liên quan đến doanh nghiệp nông
nghiệp và sự phát triển doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động trên địa bàn
huyện Na Hang. Đối tượng điều tra khảo sát là những doanh nghiệp nông
nghiệp, bao gồm các công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH 2 thành
viên trở lên, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân trên cơ sở đối chiếu so
sánh với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên tất cả ngành nghề và lĩnh
vực trên địa bàn huyện Na Hang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài thực hiện trong năm 2017-2018. Số liệu điều tra sơ
cấp được thực hiện trong năm 2017 và 2018. Số liệu thứ cấp được thu thập
liên tục trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018. Các giải pháp và kiến
nghị đề xuất có giá trị đến năm 2025.
- Khơng gian: Đề tài thực hiện trên phạm vi toàn huyện Na Hang
Doanh nghiệp nông nghiệp: Từ danh sách tổng số doanh nghiệp nông
nghiệp qua các năm 2014 - 2018, đề tài tiến hành điều tra tất cả các doanh
nghiệp nông nghiệp.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về doanh nghiệp nông nghiệp trên
cơ sở đối chiếu so sánh với các doanh nghiệp khác như: doanh nghiệp công
nghiệp-xây dựng-giao thông vận tải, doanh nghiệp thương mại-dịch vụ nhằm
mục đích tìm hiểu lý do tại sao doanh nghiệp nông nghiệp chưa phát triển.
Doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm doanh nghiệp nông nghiệp kinh doanh
tổng hợp, doanh nghiệp chế biến nông lâm sản và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thủy sản (gọi tắt là doanh nghiệp thủy sản).
6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Doanh nghiệp, nông nghiệp và doanh nghiệp nơng nghiệp
1.1.1.1. Doanh nghiệp
Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng: Doanh là doanh nhân,
nghiệp là nghề nghiệp. Có nghĩa là một người đứng ra làm một việc gì đó.
Hay nói rõ hơn, doanh nghiệp là một tổ chức hay một cá nhân đứng ra điều
hành một cơng việc theo một ngành nghề nào đó.
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Còn kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt
động khơng hồn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như:
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty hợp danh,… Chúng ta sẽ đi sau tìm hiểu các loại hình doanh
nghiệp này trong mục tiếp theo.
Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước trước đây, khối doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) được chia thành 2 nhóm: DNNN hoạt động kinh doanh hoạt
động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận; và DNNN hoạt động cơng ích hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ cơng cộng theo các chính sách của Nhà nước
hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh. Tuy nhiên, cùng với
q trình cổ phần hóa, các DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận ngày càng
7
ít cơ sở để tồn tại. Quan điểm chủ đạo hiện nay là chỉ giữ lại các DNNN hoạt
động trong một số lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế, và lĩnh vực cung cấp
‘hàng hóa cơng’. Các DNNN hiện nay hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
(với nội dung quản trị công ty như các doanh nghiệp thông thường) và Nghị
định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung
ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích. Theo đó, Cơng ty nhà nước thực hiện nhiệm
vụ cơng ích là “công ty nhà nước được thiết kế, đầu tư thành lập để thực hiện
mục tiêu chủ yếu, thường xuyên và ổn định là sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ cơng ích do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch.” Mặc dù vậy,
ngày càng có nhiều ý kiến cho rằng hoạt động cơng ích khơng phải “trách
nhiệm độc quyền” của Nhà nước. Nhà nước hồn tồn có thể “mua lại” dịch
vụ cung cấp các sản phẩm công ích đó từ các doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu
vực tư nhân,... (Nguyễn Đình Cung và nnk, 2012).
Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp có đặc trưng riêng có khả năng đem lại cho chủ sở hữu những
lợi thế và những hạn chế khác nhau. Chính vì vậy việc lựa chọn được một
hình thức doanh nghiệp phù hợp với tính chất kinh doanh, quy mô ngành
nghề kinh doanh và khả năng của người bỏ vốn thành lập là vơ cùng quan
trọng, có tác động tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp về sau. Những
lợi thế so sánh mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư là tiêu chí quan
trọng nhất cần được xem xét khi quyết định lựa chọn hình thức doanh nghiệp
để đăng ký kinh doanh. Thông thường, những lợi thế mà doanh nghiệp mang
lại cho các nhà đầu tư có thể là: (i) uy tín mà doanh nghiệp có thể tạo ra đối
với khách hàng; (ii) phạm vi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; (iii) mức
độ rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp
đó; (iv) tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; (v)
mơ hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và mức độ chi phối của nhà đầu tư tới
hoạt động của doanh nghiệp.
8
1.1.1.2. Nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp
a) Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
dụng nguồn lực đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực
phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản
xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nơng
sản; nơng nghiệp theonghĩarộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà
con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra
sản phẩm như lương thực, thực phẩm,... để thỏa mãn các nhu cầu của mình.
Như vậy, nơng nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự
nhiên. Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức
xạ mặt trời,... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật
nuôi. Nơng nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì
đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà
việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngồi
ra sản xuất nơng nghiệp ở nước ta thường gắn liền với những phương pháp
canh tác, lề thói, tập qn,... đã có từ hàng nghìn năm nay. Ở các nước nghèo
như nước ta nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và thu hút
một bộ phận quan trọng lao động xã hội.
b) Doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào q trình
sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, tham gia vào toàn bộ thị trường đầu vào
và đầu ra, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật Doanh nghiệp mà
Quốc hội đã ban hành.
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế, đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến lĩnh
vực nông nghiệp được chun mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất, gồm cả
9
việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong chế biến sản
phẩm nông nghiệp, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các
giống cây trồng/con gia súc mới,…. Sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp
nông nghiệp được dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra
trên thị trường hay xuất khẩu.
Nội dung bao hàm của doanh nghiệp nơng nghiệp cũng được hiểu theo
nhiều khía cạnh khác nhau. Theo Võ Trí Thành (2016): Lâu nay chúng ta vẫn
thường nhìn nhận nó theo nghĩa hẹp, đó là các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm nông nghiệp; song theo tôi, doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm tất cả
những doanh nghiệp tham gia vào các loại hình sản xuất và dịch vụ đem lại
giá trị gia tăng cho sản phẩm nơng nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp nào
góp phần làm giảm chi phí giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm
nơng nghiệp thì đều là doanh nghiệp nơng nghiệp. Lấy ví dụ, nếu doanh
nghiệp làm trong lĩnh vực giao thông vận tải mà chủ yếu tham gia vận chuyển
mặt hàng nông sản, nhưng với việc giao hàng đúng hạn, đúng chất lượng cũng
đủ để coi họ là doanh nghiệp nông nghiệp. Việc hiểu doanh nghiệp nông
nghiệp theo một nghĩa rộng không chỉ đem lại cho chúng ta một cái nhìn thấu
đáo hơn về tiềm năng của nơng nghiệp, mà còn gợi ý cho các cấp quản lý nhà
nước cách thức hỗ trợ, đầu tư thích hợp cho các doanh nghiệp nông nghiệp.
Những lợi thế so sánh mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư
là tiêu chí quan trọng nhất cần được xem xét khi quyết định lựa chọn hình
thức doanh nghiệp để đăng ký kinh doanh. Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều
các loại hình doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khách nhau, thường
thì có các loại hình kinh doanh như: cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế, nhóm cơng ty,… Việc thành lập cơng ty để kinh doanh cũng trở lên đơn
giản hơn bởi các dịch vụ tư vấn thành lập công ty rất phổ biến trên thị trường
10
hiện nay. Chính vì vậy việc lựa chọn được một hình thức doanh nghiệp phù
hợp với tính chất kinh doanh , quy mô ngành nghề kinh doanh và khả năng
của người bỏ vốn thành lập công ty là vô cùng quan trọng, có tác động tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp về sau.
Doanh nghiệp nơng nghiệp có thể chia thành: Công ty cổ phần, công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên,…. Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh
nghiệp chủ yếu tiến hành sản xuất và kinh doanh trên địa bàn nơng thơn, được
hình thành từ các hộ kinh doanh, các hợp tác xã và trang trại. Do vậy, theo
nghĩa rộng doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm cả hộ kinh doanh và trang trại.
Vì vậy nội hàm này cần được đề cập trong những mục tiếp theo.
Khi nói về doanh nghiệp có một thuật từ là doanh nghiệp tiên phong.
Vậy doanh nghiệp tiên phong là gì? Theo Võ Trí Thành (2016): Trước hết,
muốn xác định được thế nào là doanh nghiệp tiên phong, chúng ta cần làm rõ
quan niệm doanh nghiệp nông nghiệp. Lâu nay chúng ta vẫn thường nhìn
nhận nó theo nghĩa hẹp, đó là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nơng
nghiệp; song theo tác giả, doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm tất cả những
doanh nghiệp tham gia vào các loại hình sản xuất và dịch vụ đem lại giá trị
gia tăng cho sản phẩm nơng nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp nào góp
phần làm giảm chi phí giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm
nơng nghiệp thì đều là doanh nghiệp nơng nghiệp. Lấy ví dụ, nếu doanh
nghiệp làm trong lĩnh vực giao thông vận tải mà chủ yếu tham gia vận chuyển
mặt hàng nông sản, nhưng với việc giao hàng đúng hạn, đúng chất lượng cũng
đủ để coi họ là doanh nghiệp nông nghiệp. Việc hiểu doanh nghiệp nông
nghiệp theo một nghĩa rộng không chỉ đem lại cho chúng ta một cái nhìn thấu
đáo hơn về tiềm năng của nơng nghiệp, mà cịn gợi ý cho các cấp quản lý nhà
nước cách thức hỗ trợ, đầu tư thích hợp cho các doanh nghiệp nơng nghiệp
(Võ Trí Thành, 2016).
11
1.1.1.3. Bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp
- Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp chủ yếu tiến hành
sản xuất và kinh doanh trên địa bàn nơng thơn, được hình thành từ các hộ
kinh doanh, trang trại và có thể từ các hợp tác xã. Tuy nhiên, hiện nay việc
phát triển từ hợp tác xã trở thành doanh nghiệp là không thể.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp tham gia vào kinh doanh các sản phẩm
phục vụ cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa, nhỏ
và siêu nhỏ (Bảng 1.1) và chủ yếu hoạt động ở địa bàn nông thôn.
- So với các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp ở thành thị
kinh doanh cùng loại sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp nông nghiệp có chi
phí khởi tạo doanh nghiệp và kinh doanh cao hơn.
Bảng 1.1. Quy định pháp luật về quy mô doanh nghiệp
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
động
Khu vực
Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn
Tổng
Số lao động
Số lao động
vốn
nguồn vốn
Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200
20 tỷ đồng
người đến tỷ đồng đến người đến
trở xuống
200 người 100 tỷ đồng 300 người
1. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
2. Công
nghiệp và
10 người
20 tỷ đồng
trở xuống
trở xuống
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
xây dựng
3. Thương
mại và
dịch vụ
Doanh nghiệp vừa
Từ trên 10
người đến
Từ trên 20 Từ trên 200
tỷ đồng đến người đến
200 người
100 tỷ đồng
300 người
Từ trên 10 Từ trên 10
người đến 50 tỷ đồng đến
Từ trên 50
người đến
50 tỷ đồng
100 người
người
Nguồn: Nguyễn Ngọc Huyền và Tô Thị Việt Nga (2016)
Quy định pháp luật về quy mô doanh nghiệp đối với các khu vực: Nông
lâm nghiệp thủy sản, công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ được thể
hiển ở bảng 1.1.