Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Điều tra đánh giá hiện trạng khai thác và sử dụng thực vật rừng làm thực phẩm gia vị tại hai xã thuộc vùng đệm vqg ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------

LÝ VĂN BÍNH

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG THỰC VẬT RỪNG LÀM THỰC PHẨM, GIA VỊ
TẠI HAI XÃ THUỘC VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------

LÝ VĂN BÍNH

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG THỰC VẬT RỪNG LÀM THỰC PHẨM, GIA VỊ
TẠI HAI XÃ THUỘC VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K46 - LN - N01
: Lâm nghiệp
: 2014 - 2018
: TS. Nguyễn Thị Thoa

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp "Điều tra đánh giá hiện trạng khai
thác và sử dụng thực vật rừng làm thực phẩm, gia vị tại hai xã thuộc vùng đệm
VQG Ba Bể - Huyện Ba Bể - Tỉnh Bắc Kạn”. Là cơng trình nghiên cứu của bản thân
em, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thoa.
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần
tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là
q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có sai sót gì em xin chịu hồn tồn
trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

TS. Nguyễn Thị Thoa

Người viết cam đoan

Lý Văn Bính

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi

sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Điều tra đánh giá hiện trạng khai thác và sử dụng thực vật rừng làm
thực phẩm, gia vị tại hai xã thuộc vùng đệm VQG Ba Bể - Huyện Ba Bể - Tỉnh
Bắc Kạn”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp của em đã hồn thành.
Vậy em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn
chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị
Thoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo của hai xã khang Ning, Quảng Khê
và ban quản lý VQG Ba Bể cùng người dân trong hai xã đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Lý Văn Bính


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Dân số và lao động khu vực nghiên cứu.................................................. 18
Bảng 3.2. Thống kê tỷ lệ hộ nghèo khu vực nghiên cứu.......................................... 19
Bảng 3.3. Thống kê các loại gia súc gia cầm ở 2 xã ................................................ 20

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu .................. 21
Bảng 4.1. Các loài cây làm thực phẩm và gia vị giá trị kinh tế được thường sử
dụng làm thực phẩm có phân bố tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ......... 24
Bảng 4.2. Các loài cây rừng giá trị kinh tế thường sử dụng làm thực phẩm đang
được gây trồng tại khu vực nghiên cứu .................................................. 26
Bảng 4.3. Xếp hạng ưu tiên cơ cấu cây trồng dùng làm thực phẩm ở xã Khang Ninh... 27
Bảng 4.4. Xếp hạng ưu tiên cơ cấu cây trồng dùng làm thực phẩm ở xã Quảng Khê .... 28


iv

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... iii
MỤC LỤC ...............................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 4
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 4
2.1.2. Nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. ......................................................... 5
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 12
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 12
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 12

3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 12
3.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu ............................................. 12
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 13
3.4. Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 14
3.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 14
3.4.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................................... 18
3.4.3. Tình hình sản xuất kinh doanh....................................................................... 19
3.5. Đánh giá chung về điều kiện cơ bản ................................................................. 22
3.5.1. Những thuận lợi ............................................................................................. 22
3.5.2. Khó khăn ....................................................................................................... 22


v

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 24
4.1. Điều tra, đánh giá thực trạng gây trồng và phát triển các loài cây làm thực
phẩm và gia vị ở khu vực nghiên cứu ............................................................... 24
4.1.1. Thực trạng gây trồng các loài cây làm thực phẩm và gia vị tại khu vực
nghiên cứu .................................................................................................... 24
4.1.2. Xác định cơ cấu cây trồng làm thực phẩm và gia vị có giá trị và tiềm năng
phát triển của các xã nghiên cứu ................................................................... 26
4.1.3. Tình hình khai thác, sử dụng và thị trường cây làm thực phẩm và gia vị ở
một số thơn trên địa bàn nghiên cứu ............................................................. 29
4.2. Tình hình về gây trồng các lồi cây có giá trị ................................................... 34
4.2.1. Thực trạng gây trồng một số loài tại địa phương ........................................... 34
4.2.2. Kiến thức về phân bố sinh thái ...................................................................... 39
4.3. Đề xuất những giải pháp để phát triển lồi cây có giá trị kinh tế cao có tiềm năng .... 40
4.3.1. Giải pháp về chính sách ................................................................................. 40
4.3.2. Giải pháp về kỹ thuật:.................................................................................... 41
4.3.3. Giải pháp thực hiện và quản lý ...................................................................... 44

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 45
1. Kết luận: .............................................................................................................. 45
2. Kiến nghị: ............................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống,
đặc biệt là luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng
khơng chỉ có giá trị về kinh tế mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học,
bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hồ khí hậu, phòng hộ đầu
nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hố, chống sói mịn, sạt lở đất,
ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan
phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh vật cao với
khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao cũng như sự phong phú trong việc sử dụng các
lòai cây cỏ vào nhiều mục đích khác nhau trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là
các dân tộc tại những vùng rừng núi. Công tác bảo tồn tài nguyên thực vật hoang
dại hữu ích đã được quan tâm rất sớm ở Việt Nam, tuy nhiên còn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Thực tế trong nhiều năm qua hầu hết các hoạt động bảo tồn mới chỉ
tập trung vào một số vấn đề của khía cạnh tự nhiên như đa dạng sinh học, điều tra
phân bố, sinh trưởng, khả năng nhân giống phục vụ công tác bảo tồn, vv…của một
số lồi chủ yếu có ý nghĩa trong đa dạng sinh học cũng như phục vụ trong sử dụng
làm dược liệu. Cịn ít các nghiên cứu về điều kiện sinh thái, trữ lượng, khả năng gây
trồng của các loài cây hoang dại làm thực phẩm, làm gia vị, nhất là chưa có nhiều
quan tâm đến các khía cạnh xã hội, nhân văn, chưa huy động được sự tham gia của

các cộng đồng địa phương. Về phương pháp nghiên cứu cịn cần được tiếp tục tìm
tịi và thử nghiệm.
Vườn quốc gia (VQG) Ba Bể là một trong những di sản thiên nhiên quý giá ở
nước ta, có cảnh đẹp và cịn nhiều giá trị bảo tồn lơi cuốn khách du lịch trong và
ngoài nước đến thăm ngày càng tăng. Hiện trạng tự nhiên là một phức hệ gồm hồ,
sông, núi đá vôi từ dốc vừa đến dốc đứng, xen giữa có nhiều núi đất tạo nên cảnh
quan đa dạng và phong phú. Hồ nằm ở độ cao 150m so với mực nước biển nhưng


2

Ba Bể bốn mùa đầy nước. Hồ có cấu tạo khá đặc biệt, thắt ở giữa và phình ra ở hai
đầu, gồm 3 hồ lớn thông nhau là: Pé Lèng, Pé Lù, Pé Lầm và từ đó mà thành tên Ba
Bể. Hồ nhận nước từ hai nguồn chính là sơng Tà Han và sơng Chợ Lèng. Hồ cịn có
chức năng điều tiết, phân nước cho sông Năng vào mùa cạn và như một bể chứa cho
sông vào mùa mưa lũ. Chính vì có sự lưu thơng với các dịng sơng mà nước hồ Ba
Bể luôn vận động khiến cho nước hồ sạch và trong xanh.
Cộng đồng dân cư tại những khu phục hồi sinh thái, khu vực vùng đệm của
Vườn quốc gia, các khu bảo đã sống ở đây từ rất lâu đời và cuộc sống của họ chủ
yếu dựa vào rừng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên quanh hồ. Phần lớn các hộ
gia đình đều thuộc diện đói nghèo (xã Nam Mẫu thuộc diện xã đặc biệt khó khăn
nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II của chính phủ). Trong những năm qua,
một số hoạt động của các cộng đồng đã xâm hại tài nguyên rừng như đốt nương làm
rẫy, săn bắn động vật hoang dã, khai thác gỗ trái phép… thường xuyên xảy ra, đe
dọa tới công tác bảo tồn của VQG. Với nhiều chương trình tuyên truyền, vận động,
hỗ trợ phát triển sản xuất từ chính quyền cũng như các tổ chức địa phương, các
cộng đồng đã ý thức được việc làm của mình là vi phạm pháp luật và làm tổn hại tới
tài nguyên rừng, nhưng vì cuộc sống khó khăn và những địi hỏi thực tế vẫn cịn là
những bất cập khiến họ khơng có nhiều lựa chọn.
Đặc biệt, trong thời gian hiện nay khi cơ cở hạ tầng đã được cải thiện đáng

kể và các dự án có quan tâm hỗ trợ cho phát triển du lịch Bắc Kạn nói chung và du
lịch sinh thái khu vực hồ Ba Bể nói riêng như dự án 3PAD, dự án có nguồn vốn
GIZ, dự án có nguồn vốn từ ADB…cơng tác bảo tồn đã được cải thiện nhiều, gìn
giữ được mơi trường cảnh quan và do đó lượng khách du lịch tăng rõ rệt. Cũng
chính vì vậy, nhu cầu về thực phẩm sạch, tại chỗ, nhất là đặc sản địa phương ngày
càng tăng, đòi hỏi có những thay đổi về khả năng cung cấp và cũng là cơ hội để cải
thiện đời sống cho các cộng đồng địa phương.
Xuất phát từ thực tế đó, một yêu cầu cấp bách cần đặt ra đối với VQG Ba Bể
là cần tìm ra một lựa chọn, một nguồn sinh kế mới cho người dân, từ đó giảm áp lực
từ người dân vào tài nguyên rừng và góp phần đảm bảo quản lý rừng bền vững.


3

Nghiên cứu, tìm hiểu và phát triển gây trồng cây làm thực phẩm và gia vị có
giá trị kinh tế cao, nhất là tại thời điểm hiện tại và có triển vọng trong tương lai vốn
đã và đang có tại khu vực hồ là một hướng đi đúng đắn và cần thiết. Tuy nhiên, cho
tới nay, vấn đề này vẫn chưa thực sự được chú trọng, phần lớn người dân vẫn vào
rừng thu hái các loài cây thực vật rừng tự nhiên làm thực phẩm và gia vị. Ý thức được
phần nào về lợi ích của các lồi đó cũng như khả năng đáp ứng từ thiên nhiên ngày một
ít đi, một số hộ dân đã tự mày mò gây trồng với quy mô rất nhỏ lẻ, tự phát với nguồn
giống, kỹ thuật không phù hợp dẫn tới năng suất thấp, hiệu quả đầu tư chưa cao…
Xuất phát từ những lý do thực tế trên, đề tài ”Điều tra đánh giá hiện trạng
khai thác và sử dụng thực vật rừng dùng làm thực phẩm, gia vị tại hai xã thuộc
vùng đệm VQG Ba Bể - Huyện Ba Bể - tỉnh Bắc kạn”được thực hiện và thực sự
cần thiết nhằm lựa chọn được loài cây, kỹ thuật trồng cây thực vật rừng làm thực
phẩm và gia vị có triển vọng đối với khu vực đặc biệt này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các loài thực vật rừng làm thực phẩm và gia vị quan trọng
để phát triển nhân rộng và bảo tồn trên cơ sở có sự tham gia của người dân tại VQG

Ba Bể-Tỉnh Bắc Kạn;
- Xác định được hiện trạng khai thác và sử dụng thực vật rừng làm thực
phẩm và gia vị;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển các loại thực vật rừng làm
thực phẩm và gia vị.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các loài cây rừng được dùng làm thức ăn và gia vị phân bố tại VQG Ba Bể
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển cây rừng sử dụng làm thực
phẩm và gia vị trên địa bàn thuộc 2 xã: Khang Ninh, Quảng Khê thuộc Vườn Quốc
gia Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có giá trị đặc biệt quan trọng trong hệ sinh thái
rừng, là một hệ sinh thái mà thành phần chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ,
cây bụi, thảm tươi, dây leo, hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý
của chúng (đất đai, nguồn nước, khí hậu,…). Hệ sinh thái rừng như vậy có tính đa
dạng sinh học rất cao.
LNSG có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với đời sống hang ngày của rất
nhiều cộng đồng, đặc biệt là các cây dược liệu và các loài làm thực phẩm, làm gia
vị… đã được khai thác, sử dụng nhiều từ thời kỳ cổ đại, trải qua nhiều năm từ thế
hệ này sang thế hệ khác, nhiều loại được coi như sản vật quý của đất nước và có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nhiều cộng đồng, đặc biệt là các cộng đồng các dân
tộc ít người ở miền núi.

Một thực tế đặc biệt quan trọng trong thời điểm hiện nay là an tồn thực
phẩm, trong đó từ ngữ và khái niệm “rau sạch” đang ngày càng được nhiều người
quan tâm và được coi gần như là lẽ sống cịn, vì rất nhiều người đang đối mặt hàng
ngày vì hệ lụy của “rau khơng sạch” gây ra. Chính vì vậy, những loại rau rừng như
Bồ khai, Rau dớn, Rau sắng, Rau gai…là những lồi gần như là đặc hữu có vẻ như
rất bình thường trước đây tại các vùng đồi, rừng, ven suối… ở cả vùng đệm và vùng
lõi của VQG Ba Bể, thì nay nhiều người coi là đặc sản, nhiều thương lái từ Thái
Nguyên và các tỉnh khác sẵn sàng mua từ đây với giá khá cao vì nhu cầu của chúng.
Nghiên cứu những khía cạnh của bảo tồn và phát triển loại LSNG này có thể khơng
những chỉ là vấn đề đời sống kinh tế mà còn vươn tới những mục tiêu xa hơn như
bảo tồn đa dạng sinh học, kiến thức bản địa, quản lý rừng bền vững và những khía
cạnh nhân văn như miền núi, dân tộc, truyền thống,văn hóa…


5

2.1.2. Nghiên cứu trên th gi i và ở Việt Nam.
2.1.2.1 Nghiên cứu trên th gi i
Cây làm thực phẩm và gia vị đã được người dân gây trồng, khai thác sử
dụng cách đây hàng trăm năm, đặc biệt ở một số nước có nhiều rừng nhiệt đới
như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia,… Theo Mendelsohn (1989) cho
rằng hiện nay các nhà khoa học, các nhà kinh doanh trên thế giới bắt đầu quan tâm
nhiều hơn đến nghiên cứu, gây trồng và phát triển gắn với bảo tồn và phát triển
rừng. Đây cũng là mốc đánh dấu sự chuyển biến nhận thức về tầm quan trọng, vai
trò trong xã hội, nó coi là nguồn tạo thu nhập quan trọng, nâng cao đời sống kinh
tế, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi, vừa góp
phần vào q trình bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Dưới đây là một số
nghiên cứu điển hình theo các vấn đề khác nhau.
* Nghiên cứu về chọn giống, nhân giống và kỹ thuật gây trồng cây làm thực
phẩm và gia vị

Xiao Jianghua (1996) đã xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
sinh măng, sinh trường và phát triển của thân khí sinh là độ ẩm, nhiệt độ, dinh
dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải
được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất măng và thân
khí sinh (dẫn theo Nguyễn Quang Hưng, 2008) [13].
Zhou Fangchun (2000) [17] đã cho thấy nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm có
ảnh hưởng khá rõ đến quá trình phát sinh, phát triển măng,… của nhiều lồi tre trúc
khác nhau, đó là những cơ sở để áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm thúc đẩy
sinh măng trái vụ ở Trung Quốc.
Theo J. Dransfield và N.Manokaran, 1998 việc trồng Mây nếp đã phát triển
trên quy mô lớn ở Trung Quốc, phổ biến là trồng theo phương thức nông lâm kết
hợp, trồng xen trong các khu rừng phục hồi và rừng trồng, cây non được trồng 1
hoặc 2 cây/cụm. Tại Quảng Đông, mây nếp được trồng thử nghiệm ở sườn đồi, thu
hoạch vào năm thứ 7 cho năng suất khoảng 1,2 tấn/ha (dẫn theo Vũ Văn Dũng và
cộng sự, 2002) [3].


6

Những năm gần đây, một số nhà khoa học đã nghiên cứu về đặc điểm sinh thái
học, kỹ thuật gây trồng, chế biến và tổng kết đánh giá kết quả trồng một số loài cây làm
thực phẩm và gia vị có giá trị ở các nước nhiệt đới như Việt Nam, Trung Quốc,
Brazils,…. (Peter Zuidema, 2001;… Marinus J.A. Werger, 2000; FAO, 2000;…)
Nhìn chung, việc nghiên cứu về phân loại, mơ tả hình thái, sinh thái, cơng
dụng, tầm quan trọng cũng như đánh giá các mơ hình gây trồng và phát triển trên
thế giới đã có nhiều kết quả. Các kết quả đều khẳng định việc gây trồng, phát triển,
sử dụng hợp lý và bền vững thì sẽ có vai trị to lớn trong việc tạo thu nhập cho
người dân miền núi, nhiều nơi cịn làm nguồn thu nhập chính, góp phần xố đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội đồng
thời đóng góp rất lớn trong q trình bảo vệ và phát triển rừng.

* Nghiên cứu về thị tr

ng cây làm thực phẩm và gia vị

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù caaylamf thực phẩm và gia vị có giá trị
to lớn, nhưng nhiều người sản xuất lại thu được hiệu quả rất thấp là do sự hạn chế
trong việc tiếp cận thơng tin thị trường một cách có tổ chức hoặc thiếu những giải
pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm theo nhu cầu của thị
trường. Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, vào năm 1992, chương trình
rừng, cây và con người (FTPP) đã phát triển các bản hưỡng dẫn cho việc tạo ra các
hệ thống thông tin thị trường ở mức địa phương và giới thiệu một số kinh nghiệm
về kỹ thuật nuôi trồng, canh tác và phát triển thực vật rừng, như phát triển rừng
cung cấp dược thảo ở Nepan, rừng cung cấp cây họ dầu, Tanin, cau rừa ở vùng
Amazon - Brazil, rừng cung cấp Song Mây ở Malaixia (dẫn theo Vũ Văn Dũng và
cộng sự, 2002) [3].
* Các nghiên cứu về vai trò của cây làm thực phẩm và gia vị
Phần lớn cây làm thực phẩm và gia vị đã trở thành sản phẩm hàng hóa nên
đã mở ra triển vọng cho việc quản lý sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng n.
Tầm quan trọng củacây làm thực phẩm và gia vị đối với các nước nhiệt đới đã được


7

thừa nhận, như ở Thái Lan, trong năm 1997 đã xuất khẩu đạt giá trị 23 triệu USD và
ở Indonesia cũng trong năm đó đạt tổng giá trị xuất khẩu lên tới 238 triệu USD
(FAO, 1997) [16].
* Các nghiên cứu về tiềm năng và giải pháp nâng cao vai trò của cây làm thực
phẩm và gia vị.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới là một hệ sinh thái hoàn hảo và đầy đủ thực vật
phong phú và đa dạng nhất hành tinh (Van Steenis, 1956).

Rừng nhiệt đới tuy chỉ chiếm 7% bề mặt trái đất nhưng trong đó chứa đựng
gần 90% tổng số loài thực vật của trái đất (Mc Nell et al, 1990).
Năm 1987, Wilson đã tìm thấy quanh một gốc cây họ đậu ở Peru có tới 43
lồi kiến, thuộc 26 giống, bằng tồn bộ khu hệ kiến có mặt ở nước Anh.
Tại Đông Nam Á, rừng nhiệt đới và đặc biệt là rừng mưa có mức độ đa dạng
sinh học rất cao. Tại Malaysia có ít nhất 40.000 lồi thực vật, Indonesia có khoảng
20.000 lồi, Thái Lan có 12.000 lồi, số lồi thực vật ở Đơng Dương (Việt Nam,
Lào, Campuchia) là 15.000 lồi.
Nhằm nâng cao vai trị một số tổ chức quốc tế tiêu biểu trong hoạt động
nghiên cứu như: Tổ chức nông lương thế giới (FAO), Trung tâm nghiên cứu Lâm
nghiệp quốc tế (CIFOR), Trung tâm Nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF),… đã tập
trung nghiên cứu vào nhóm các nghiên cứu sau:
- Khảo sát tình hình nhằm nắm được những hiểu biết chung về việc sử dụng
và tầm quan trọng của cây làm thực phẩm và gia vị ở các mức độ khác nhau (hộ gia
đình, địa phương, quốc gia và quốc tế);
- Phát triển công nghệ để cải thiện quá trình chế biến và sử dụng cây làm
thực phẩm và gia vị.
- Nghiên cứu về canh tác cây làm thực phẩm và gia vị.
- Nghiên cứu về kinh tế, xã hội bao gồm cả nghiên cứu về thị trường cây làm
thực phẩm và gia vị.


8

Việc quan tâm tới công nghệ sau thu hoạch thường ít ỏi, vì vậy gây lãng phí
cả về số lượng và chất lượng trong quá trình thu hái, vận chuyển và cất trữ sản
phẩm (FAO, 1995) [15].kỹ thuật chế biến kém hiệu quả; thiếu các giải pháp điều
chỉnh chất lượng; khó khăn về thị trường và thiếu cán bộ được đào tạo,…
Năm 1992 Chương trình Rừng, cây và con người (FTPP) đã phát triển các
bản hướng dẫn cho việc tạo ra các hệ thống thôn tin thị trường ở mức địa phương.

Phương pháp này đã được kiểm nghiệm ở Bangladesh và Uganda năm 1993 và cho
thấy tính hiệu quả thiết thực của nó trong việc nắm bắt thơng tin về thị trường cây
làm thực phẩm và gia vị ở mức địa phương từ đó có kế hoạch lựa chọn, điều chỉnh,
gây trồng, khai thác và sử dụng cho phù hợp [14].
2.1.2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam
Các tư liệu, tài liệu và các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực vật rưng
hiện nay phần lớn giới thiệu về sự đa dạng, khái niệm, phân loại, vai trò, giá trị sử
dụng và kỹ thuật gây trồng cho một số loài cây làm thực phẩm và gia vị chủ yếu,
điển hình là một số cơng trình nghiên cứu phân theo các vấn đề sau đây:
* Nghiên cứu về chọn giống, nhân giống và kỹ thuật gây trồng cây làm thực
phẩm và gia vị.
Nhân giống Hồi bằng phương pháp giâm hom với thuốc kích thích ra rễ là
IBA (1%), hom lấy từ cây 2 tuổi có tỷ lệ ra rễ khá cao đạt từ 66 – 69%; Phương
pháp ghép nêm và ghép áp cho hồi cũng có tỷ lệ sống khá cao, sau 3 tháng đạt hơn
79%, sau 5 tháng còn gần 74% và sau 14 tháng có thể xuất vườn cịn gần 46%. Tỷ
lệ sống của cây ghép hầu như không phụ thuộc vào tuổi cây mẹ cho cành ghép mà
phục thuộc rất rõ rệt vào từng dòng cây mẹ cho cành ghép. (Nguyễn Huy Sơn,
Nguyễn Tuấn Hưng – 2003).
Xử lý bằng IBA (1%) trong thời kỳ đầu hè để giâm hom Quế đạt tỷ lệ ra rễ
cao và sử dụng phương pháp ghép nêm ngọn Quế cho tỷ lệ sống cao nhất so với
ghép mắt và ghép cành (70 – 77%) (Phạm Văn Tuấn, 2005).
Khi nghiên cứu chọn tạo giống Quế có năng suất tinh dầu cao Nguyễn Huy
Sơn, Phạm Văn Tuấn (2006) đã chọn được 122 cây trội theo các chỉ tiêu sinh


9

trưởng, 79 cây theo sinh trưởng và hàm lượng tinh dầu, 45 cây theo cả sinh trưởng,
hàm lượng và chất lượng tinh dầu ở Yên Bái, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Về nhân
giống, đề tài cũng đã chỉ ra được tuổi cây lấy hom, giá thể và loại hom có ảnh

hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom, tốt nhất là lấy hom cành hay hom chồi vượt ở cây
dưới 7 năm tuổi, giâm hom trong giá thể cát vào đầu vụ hè là tốt nhất. Đối với ghép,
đề tài cũng đưa ra 3 phương pháp nhưng đạt hiệu quả cao nhất vẫn là ghép nêm
ngọn, cành ghép tốt nhất là lấy ở cây dưới 7 năm tuổi và nên ghép vào vụ thu. Các
tác giả đã dùng cây ghép để xây dựng vườn giống kết hợp khảo nghiệm hậu thế đối
với loài cây này.
Đỗ Văn Bản và các cộng sự (2005) [2] đã tuyển chọn 3 loài tre nhập nội
trồng để lấy măng: Điềm trúc (Dendrocalamus latiflorus), Lục trúc (Bambusa
oldhamii) và Tạp giao với 13,5 ha mơ hình thực nghiệm tại Phú Thọ và Thanh Hoá.
Đề tài đã đưa ra được một số biện pháp thâm canh cho mô hình trồng thuần lồi:
Mật độ trồng, phân bón, điều chỉnh cây mẹ, đồng thời đã xây dựng hướng dẫn kỹ
thuật trồng thâm canh, kỹ thuật khai thác măng và một số biện pháp sơ chế bảo
quản măng.
* Nghiên cứu về thị tr

ng cây làm thực phẩm và gia vị.

Nguyễn Thị Loan (2010) [9] khi nghiên cứu trồng và phát triển cây làm thực
phẩm và gia vị tại VQG Tam Đảo đã cho thấy, tại vùng đệm VQG Tam Đảo, có 3
kênh thị trường tiêu thụ phổ biến là:
+ Người dân vùng đệm khai thác bán trực tiếp cho người sản xuất và chế biến.
+ Người dân vùng đệm khai thác bán cho người thu mua trung gian sau đó
mới tới tay người sản xuất và chế biến.
+ Người dân vùng đệm khai thác bán cho người trung gian, đại lý thu mua và
cuối cùng là người sản xuất và chế biến.
Qua kết quả nghiên cứu tác giả cho rằng, việc không thông qua sơ chế, chế
biến mà bán trực tiếp cây làm thực phẩm và gia vị thô làm giảm nhiều giá trị thu
được của người dân. Do vậy, cần đẩy mạnh các khâu chế biến và đưa trực tiếp sản
phẩm tới tay nhà sản xuất và người tiêu dùng sẽ mang lại hiệu quả cao.



10

* Các nghiên cứu về vai trò của cây làm thực phẩm và gia vị.
Phan Văn Thắng và cộng sự (2000) khi nghiên cứu đánh giá vai trò của cây
làm thực phẩm và gia vị ở tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn cho rằng cây làm thực phẩm
và gia vị ở đây có vai trị rất quan trọng, chúng là nguồn thu nhập quan trọng của
nhiều hộ gia đình, chiếm trung bình 20 – 30% tổng thu nhập kinh tế của hộ/năm.
Đặc biệt một số nơi, người dân sống chủ yếu dựa vào thực vật rưng như ở Nguyên
Bình – Cao Bằng.
* Các nghiên cứu về tiềm năng và giải pháp nâng cao vai trò của cây làm thực
phẩm và gia vị.
Phạm Văn Điển trong cơng trình nghiên cứu “Một số giải pháp kinh t xã hội
phát triển thực vật cho cây làm thực phẩm và gia vị tại vùng hồ thủy điện Hịa
Bình” đã đưa ra một số giải pháp chính bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất, phát triển
rừng và hồn thiện chính sách giao đất lâm nghiệp; hỗ trợ gạo cho người dân vùng
hồ; thu hút và xác định trách nhiệm của nhà máy thủy điện Hòa Bình trong việc xây
dựng và tái tạo vốn rừng; thay đổi phương pháp khuyến lâm,….
2.1.2.3 Nhận xét và đánh giá chung
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam đều có
thể nhận thấy, giá trị từ rừng mang lại rất được quan tâm nghiên cứu. Các cơng trình
nghiên cứu đi sâu vào nhiều lĩnh vực, từ việc phân loại thực vật rừng, chọn giống,
nhân giống và kỹ thuật gây trồng nhiều loài cây làm thực phẩm và gia vị, thị trường
tiêu thụ, xác định tiềm năng, vai trò đối với cộng đồng đặc biệt là cộng đồng dân cư
sống gần rừng. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để xác định được giá trị
và là căn cứ để phát triển các loài cây làm thực phẩm và gia vị. Mặc dù ở Việt Nam,
các nghiên cứu được thực hiện khá muộn so với thế giới, tuy nhiên các nghiên cứu
cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Ở Việt Nam, tiềm năng cây làm thực phẩm và gia vị là rất lớn, đa dạng cả về
chủng loại, số lượng lẫn phân bố. Tuy nhiên, do chỉ chú ý tới khâu khai thác tự

nhiên nên tới nay hầu hết rừng tự nhiên của nước ta chỉ cịn rất ít cây có giá trị,
người dân sinh sống gần rừng bắt đầu khai thác và xâm lấn trái phép tài nguyên ở


11

các khu rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên để phục vụ cho sử dụng tại chỗ và
sử dụng làm hàng hóa bn bán gây tác động nghiêm trọng tới công tác bảo tồn và
phát triển rừng đặc biệt là hiện nay, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối
với nhiều loại cây quý, hiếm như Hà thủ ơ,... Như vậy, để có thể giảm áp lực vào
tài nguyên rừng tự nhiên của nước ta, đồng thời tạo sinh kế, phát triển kinh tế địa
phương thì việc tìm kiếm lồi cây, biện pháp kỹ thuật để xây dựng các mơ hình có
giá trị là hết sức cần thiết đặc biệt đối với cộng đồng dân cư sống quanh vùng đệm
của các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
Nghiên cứu nhằm giải quyết sinh kế cho cộng đồng các xã vùng đệm là
Khang Ninh, Quảng Khê thuộc Vườn quốc gia Ba Bể - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc
Kạn, từ đó giảm áp lực từ người dân vào tài nguyên rừng và góp phần đảm bảo
quản lý rừng bền vững, trong đó nghiên cứu phát triển các lồi cây thực vật rừng
có giá trị kinh tế cao sử dụng làm thực phẩm và gia vị đang là hướng đi đúng đắn
và có triển vọng.


12

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài cây rừng được dùng làm thực phẩm và gia vị phân bố địa điểm tại
hai vùng VQG Ba Bể.
3.2. N i dung nghiên cứu

- Thống kê thành phần các loài thực vật rừng làm thực phẩm và gia vị tại
VQG Ba Bể;
- Hiện trạng khai thác và sử dụng các loài thực vật rừng làm thực phẩm và
gia vị tại VQG Ba Bể;
- Thực trạng gây trồng các loài thực vật rừng làm thực phẩm và gia vị chủ
yếu tại VQG Ba Bể;
- Đề xuất những giải pháp để phát triển loài cây rừng được sử dụng làm thực
phẩm và gia vị có giá trị kinh tế cao có tiềm năng.
3.3. Phư ng pháp nghiên cứu
3.3.1. Quan điểm và cách ti p cận vấn đề nghiên cứu
3.3.1.1 Quan điểm nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển cây rừng trong vùng Vườn quốc gia Ba Bể cần được
đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với đời sống thường ngày của người dân địa phương
như các hoạt động khai thác, sử dụng, gây trồng và phát triển,...
Chú trọng nghiên cứu, tổng kết các biện pháp kỹ thuật đã có, các giống mới,
chuyển giao công nghệ, kết hợp với nghiên cứu nhu cầu thị trường, khả năng tiếp
nhận của người dân (chú trọng cả yếu tố kinh tế và kỹ thuật).
Cây làm thực phẩm và gia vị cần được coi là một giải pháp quan trọng và có
hiệu quả cao trong việc cải thiện sinh kế người dân địa phương, hướng tới công tác
quản l‎ý rừng bền vững của VQG Ba Bể.
Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD): Lấy người dân làm trung tâm.


13

3.3.1.2. Cách ti p cận của đề tài
- Nghiên cứu phát triển cây rừng sử dụng làm thực phẩm và gia vị nhằm góp
phần cải thiện đời sống của người dân sống trong và ngồi VQG Ba Bể cần có cách
tiếp cận tổng hợp.
- Cách tiếp cận có sự tham gia của các đối tượng khác nhau: người dân, cán

bộ thôn, xã, huyện, thị trường, vườn quốc gia, các chương trình, dự án...
3.3.2. Ph ơng pháp nghiên cứu
3.3.2.1 Phương pháp k thừa số liệu, tài liệu
Từ các tài liệu đã có của VQG Ba Bể, UBND các xã, các lồi cây đã triển
khai để thu thập các thông tin, số liệu có liên quan.
Các tài liệu thu thập gồm:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu, trong đó chú trọng
đến các số liệu về kinh tế - xã hội như dân số, lao động, thu nhập, tình hình sản xuất
nơng lâm nghiệp.
- Đặc điểm tài nguyên rừng VQG Ba Bể, đặc biệt là các tài liệu điều tra về
tài nguyên rừng, tài liệu về các loài cây rừng trên địa bàn; phân bố, diện tích các
loại rừng, cơng tác tổ chức quản lý bảo vệ rừng, tình hình giao khốn bảo vệ rừng,...
- Định hướng quản lý rừng của VQG Ba Bể ở khu vực các xã vùng dự án
gồm: Khang Ninh, Quảng Khê.
- Các chương trình, dự án có liên quan đến cây làm thực phẩm và gia vị và
cải thiện sinh kế người dân đã thực hiện tại 2 xã: Khang Ninh, Quảng Khê.
3.3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
a. Phương pháp đánh giá tiềm năng và triển vọng gây trồng cây làm thực
phẩm và gia vị tại vùng lõi và vùng đệm Vườn quốc gia Ba Bể.
Tiềm năng phát triển gây trồng cây làm thực phẩm và gia vị tại VQG Ba Bể
được đề tài đưa ra đánh giá bao gồm: tiềm năng về đất đai, tiềm năng về lao động,
nguồn vốn, kỹ thuật, nguồn giống, thị trường, kinh nghiệm gây trồng và sử dụng,...
và đặc biệt là sự chấp thuận của cộng đồng. Trên cơ sở đánh giá những tiềm năng
cho từng loài, tiến hành tổng kết và xác định những lồi cây có tiềm năng nhất cho
khu vực thì đó chính là lồi cây có triển vọng nhất cho khu vực.


14

- Đối tượng phỏng vấn trực tiếp được chia thành 2 nhóm sau:

+ Người dân thuộc hai xã Khang Ninh, Quảng Khê. Nội dung phỏng vấn
chủ yếu là đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã; tình hình phân bố, khai
thác, sử dụng, hoạt động mua bán và trữ lượng các loại cây làm thực phẩm và
gia vị trên địa bàn, mơ hình, thị trường đã được đầu tư xây dựng trong thời gian
qua, định hướng phát triển loài cây của các xã,... Dự kiến mỗi xã sẽ phỏng vấn
10 người.
+ Hộ gia đình: Các hộ gia đình được lựa chọn ngẫu nhiên ở mỗi xã theo
nguyên tắc có đủ các thành phần dân tộc, nghề nghiệp, mức sống,.... Nội dung
phỏng vấn tập trung vào hoạt động kinh tế, thu nhập và mức sống của các hộ gia
đình, những hoạt động liên quan đến tài nguyên rừng tại địa phương đặc biệt là các
hoạt động có liên quan đến cây làm thực phẩm và gia vị như gây trồng, thu hái, mùa
vụ, sử dụng, buôn bán,... và nguyện vọng phát triển của người dân. Dự kiến phỏng
vấn 10 người/xã.
b. Phương pháp đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây làm thực
phẩm va gia vị có giá trị kinh t
Phỏng vấn và quan sát: Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn và quan sát thực tế
tại hiện trường để thu thập các thông tin về kỹ thuật gây trồng đã và đang được áp
dụng tại địa phương, đối tượng phỏng vấn là các cán bộ kỹ thuật, người dân đã và
đang gây trồng cây .
Điều tra tại thực địa để thu thập các thơng tin về lồi cây trồng, phương thức
trồng, mật độ trồng, kích thước hố, phát dọn thực bì, và các thông tin về kỹ thuật
khai thác, chế biến và bảo quản,…
Đánh giá kỹ thuật gây trồng, khai thác, chế biến và bảo quản sử dụng
phương pháp so sánh thông qua năng suất, chất lượng sản phẩm và các tiến bộ kỹ
thuật hiện có.
3.4. Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã h i khu vực nghiên cứu
3.4.1. Điều kiện tự nhiên
3.4.1.1 Vị trí địa lý



15

+ Phía Bắc giáp xã Cao Thượng
+ Phía Đơng giáp xã
Khang Ninh, Cao Trĩ.
+ Phía Nam giáp xã
Quảng Khê.
+ Phía Tây giáp xã
Nam Cường, Xuân Lạc
(huyện chợ Đồn- Bắc Kạn),
xã Đà Vĩ (huyện Na HangTuyên Quang).
Tổng diện tích tự
nhiên 7.610 ha, trong đó:
+ Khu bảo vệ nghiêm
ngặt: 3.226,2 ha;
+ Khu phục hồi sinh
thái: 4.083,6 ha;

Hình 3.1: Bản đồ hành chính VQG Ba Bể

+ Khu hành chính,
dịch vụ: 300,2 ha;
Vùng đệm: 42.100 ha.
3.4.1.2 Địa hình
VQG Ba Bể là một phức hệ hồ, sông, suối, núi đá vôi từ dốc vừa đến dốc
đứng, xen giữa núi đá vơi có nhiều núi đất tạo nên một cảnh quan đa dạng và phong
phú. Độ cao từ 150-1098m so với mực nước biển.
Toàn bộ khu vực VQG Ba Bể là núi đá vôi hiểm trở, một phần nhỏ là các
thung lũng núi đất xen kẽ nhỏ và hẹp.
VQG Ba Bể nằm trên độ cao từ khoảng 150 đến 1089m so với mặt nước

biển. Về cấu trúc địa chất, chiếm ưu thế là đá vôi với nhiều đỉnh cao lởm chởm, độ
phân cắt lớn, nhiều sườn đồi dốc bao quanh các thung lũng, sông suối. Địa hình núi


16

đá vơi có nhiều hang động, lớn nhất là động Png dài 300m, có sơng Năng chảy
qua, tạo nên cảnh quan thiên nhiên đầy vẻ ngoạn mục .
VQG Ba Bể có diện tích là 7610ha,trong đó diện tích rừng chiếm 85%, gồm
3 phân khu chức năng, với các hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên rất đa dang.
Trung tâm vườn là Hồ Ba Bể, mặt hồ rộng gần 500ha, chiều dài 8km, nằm trên độ
cao 150m và có độ sâu 35m. Nối với hồ là hệ thống sông suối bao quanh cùng các
khu rừng thường xanh phủ kín hệ núi đá vôi trùng điệp, tạo nên nét đẹp kỳ vĩ cho
khung cảnh thiên nhiên trong vùng.
3.4.1.3 Điều kiện thổ nhưỡng
Đất trong khu vực nghiên cứu được hình thành chủ yếu trên 3 loại đá mẹ
chính là đá sét, đá phiến thạch sét và đá vơi. Các loại đất chính trong khu vực
bao gồm:
- Đất Fralit nâu vàng phát triển trên đá sét và phiến thạch sét, phân bố phần
sườn và đỉnh. Loại đất này có tầng dày thích hợp với trồng cây lâm nghiệp.
- Đất Feralit vàng đỏ hoặc vàng xám phát triển trên đá Macma chua, phân bổ
chủ yếu ở các thung lũng, chân núi đá vơi, thốt nước tốt và có hàm lượng mùn cao,
tầng đất khá dầy thích hợp cho canh tác nơng nghiệp và cây cơng nghiệp ngắn ngày.
- Đất Rangin (hay đất hình thành trong vùng núi đá vôi) - R: Đá vôi là loại
đá cứng, khó phong hố, địa hình lại dốc đứng nên khi phong hố đến đâu lại bị rửa
trơi đến đó, đất chỉ hình thành trong các hang hốc hoặc chân núi đá.
Nhìn chung, đất đai ở khu vực cịn khá tốt tầng đất từ trung bình đến khá dầy
thích hợp với nhiều loại cây trồng.
3.4.1.4 Khí hậu
VQG Ba Bể nằm trong tiểu vùng khí hậu vùng Đơng Bắc Việt Nam, được

che chắn bao bọc bởi các dãy núi cao Phja Bjoóc và Phja Dạ.
Cùng với sự che chắn của các dãy núi cao và sự bốc hơi nước diễn ra quanh
năm đã khiến cho khí hậu của VQG Ba Bể ln mát mẻ và ấm. Đặc trưng khí hậu
của vùng là nhiệt đới ẩm gió mùa, nó có sự phân hóa khí hậu so với vùng khác là do


17

có sự phân dị mạnh mẽ về mặt địa hình hướng núi. Một năm ở vùng có 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa từ tháng 6 – tháng 10 và mùa khơ từ tháng 11 – tháng 1.
Lượng mưa trung bình năm của khu vưc: 1378 mm.
Độ ẩm trung bình năm: 83,3%
Nhiệt độ trung bình năm: 220C.
Nhiệt độ cao nhất là 390C. Nhưng vào các tháng mùa đông nhiệt độ ở đây rất
thấp có thể xuống tới 60C, đặc biệt có thời điểm -0,60C.
3.4.1.5 Thủy văn
VQG Ba Bể có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào, với ảnh hưởng của 3
dòng chảy thường xuyên vào hồ Ba bể là sông chợ Leng ở phía Tây Nam, suối Pó
Lù, Tả Han từ phía Tây, chảy ngầm trong núi đá vơi, đổ ra cửa động Nả Phòng và
chảy vào hồ Ba Bể. Nước hồ chảy ra sơng năng, con sơng có nguồn gốc từ dãy Phia
Bioc, chảy qua động Puông, thác Đầu Đẳng và đổ vào sông Gâm (ở Na HangTuyên Quang).
Hồ Ba Bể là hồ nước ngọt tự nhiên có diện tích 500ha, tốc độ dòng chảy là
0,5m/s. nước hồ trong xanh quanh năm. Hồ có chức năng phân lũ cho sơng Năng,
sơng Gâm.
Về mùa lũ, mực nước có thể dao đọng lên xuống từ 2,5-3m so với mức bình
thường. hồ có độ sâu trung bình từ 20-25m, nơi sâu nhất là 35m, nơi nông nhất từ 510m. Đáy hồ không bằng phẳng mà có nhiều núi ngầm hang động.
3.4.1.6 Tài nguyên thực vật
VQG Ba Bể có 1.281 lồi thực vật thuộc 162 họ, 672 chi, trong đó có nhiều
lồi thực vật q hiếm có giá trị được ghi vào Sách Đỏ của Việt Nam và Thế giới.
Các loài cây gỗ quý, hiếm như: Nghiến, Đinh, Lim, Trúc dây…trong đó, Trúc dây

là một loài tre đặc hữu của Ba Bể thường mọc tại các vách núi, thân của chúng thả
mành mành xuống hồ tạo nên những bức mành xung quanh hồ.
Trong khu vực có tổ thành lồi cây được sử dụng làm thực phẩm, làm thuốc
phong phú, đặc biệt là sự có mặt của cây Giảo cổ lam, cây rau sắng....Những loài
cây này khơng chỉ có ý nghĩa đối với đời sống sức khỏe của người dân trong vùng


18

mà còn mở ra một triển vọng to lớn để phát triển nghề khai thác và chế biến dược
thảo – một bộ phận quan trọng của sản phẩm ngoài gỗ của địa phương.
Đây còn là khu vực được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh giá là
trung tâm đa dạng và đặc hữu cao nhất về loài lan khơng chỉ của Việt Nam mà cịn
của cả tồn vùng Đơng Nam Á. Ở đây có 182 lồi lan, một số loài lan là đặc hữu,
chỉ phát hiện thấy duy nhất ở vùng này.
3.4.2. Điều kiện kinh t - xã hội
3.4.2.1 Dân số, lao động.
Hiện trạng dân số và lao động 2 xã Khang Ninh,Quảng Khê tại thời điểm
điều tra được tổng hợp trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Dân số và lao đ ng khu vực nghiên cứu
STT

Tên xã

Số h

Số khẩu

Số lao đ ng


1

Khang Ninh

996

4115

2828

2

Quảng khê

740

3726

2382

Tổng

1736

7841

5210

Điều cần được quan tâm đặc biệt ở đây là dân số và lao động ở khu vực
nghiên cứu tương đối đơng, trong khi đó diện tích đất nơng nghiệp lại rất ít, đất

lâm nghiệp chủ yếu thuộc rừng đặc dụng nên sức ép về việc làm và kinh tế tương
đối lớn.
Các dân tộc chính sinh sống trên địa bàn gồm người Tày, người Nùng, người
Dao; người Mông và người Kinh. với những đặc điểm sinh sống và phong tục tập
quán rất khác nhau.
Người Tày chiếm số lượng trên 60%, là dân tộc bản địa có số lượng lớn, tổ
chức làng xã người Tày khá chặt chẽ do trưởng thôn đứng đầu.
Người doa chiếm khoảng 25% tập trung ở xã Khang Ninh, với nhiều phong
tục sinh hoạt và sản xuất lạc hậu.
Người Mông chiếm khoảng 15% . Số còn lại là dân tộc Kinh và một số dân
tộc khác.


×