Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.89 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Ngũ trảo (Vitex negundo var. cannabifolia Hand. Mazz., thuộc họ cỏ Roi ngựa </b>
<b>(Verbenaceae), tên cũ: V. negundo var incise C.B.Cl.), cịn có tên: Mẫu kinh, Hồng </b>
<b>kinh, Ngũ trảo răng cưa. Tên thường dùng (Ngũ trảo) là do hình dáng của lá, trơng </b>
<b>như 5 cái móng chim.</b>
Tiểu mộc cao 3,5 m; cành vng non vng, có lơng mịn, vàng vàng. Lá mọc đối, mang
5 lá phụ thon hẹp, dài 5 - 8 cm, bìa có răng cưa to, mặt dưới có lơng vàng vàng; cuống
phụ 5 - 15 mm. Chùm tụ tán và hoa màu trắng phớt tím nhạt. Trái 3 - 4 mm, chứa 4 hột.
Trồng bằng hột khắp (làm hàng rào, làm cảnh) vì lá đẹp, thơm, dùng làm thuốc, mùa hoa
tháng 11.
Lá, chồi, vỏ thân, hột đều có dược tính: có tính thu liễm, trấn thống, trị kinh phong, thấp
khớp, chống bướu.
- Giải biểu, giải nhiệt: dùng trong chứng cảm, sốt để thanh nhiệt, giải độc (dùng lá nấu
uống; lá Ngũ trảo, Sả, Bưởi… nấu nồi xơng).
- Hóa thấp tiêu đờm, giảm đau, trị rối loạn tiêu hóa, đau bụng tiêu lỏng, đau bụng kinh,
đau răng (dùng lá Ngũ trảo sắc uống).
- Khu đờm, trị ho, dùng trong phế quản viêm, suyễn; làm long đờm, dễ khạc, giảm ho và
trị viêm (lá Ngũ trảo độc vị hoặc thêm Cam thảo sắc uống).
xương, sưng bầm, té trặc, đau đầu: lá Ngũ trảo tươi, sao nóng, để vừa ấm 370C bó chỗ
sưng đau. Sao lại và bó tiếp ngày 3 lần.
Liều dùng trung bình 40 - 60 g lá tươi hoặc 20 - 30 g khô sắc uống trong ngày.
Dùng ngoài (lá tươi giã nát thoa hoặc nấu nước tắm) trị dị ứng, viêm da, ngứa.
<b>Kết quả nghiên cứu mới về Ngũ trảo</b>
Thành phần hoạt chất:
Tinh dầu Ngũ trảo chứa sabinen, linalool, terpinen-4-ol, b-caryophyllen, a-guain và
globulol… B-caryophyllen thường có trong lá, hoa và trái khơ.
Lá chứa alkloid nishindin, flavon, luteolin-7-glucosid, casticin, iridoid.
Hột chứa hydrocarbon, b-sitosterol, benzoic acid và phthalic acid, glycosid, và diterpen,
flavonoid, triterpenoid có tác dụng kháng viêm.
Tác dụng:
- Kháng viêm, giảm đau, trị thấp khớp, trị ho (tương tự dextromethor phan trong trị ho,
giảm ho và thư giãn cơ trơn; tương tự phenylbutazon và ibuprofen trong trị đau nhức,
thấp khớp). Lá Ngũ trảo tươi có tác dụng kháng viêm giảm đau, chống dị ứng tốt.
- Chống nọc rắn: thử nghiệm trích tinh cồn của Ngũ trảo trên nọc rắn lục Vipera russellii
và rắn hổ Naja kaouthia cho thấy có tác dụng trung hòa nọc của chúng. Như vậy kinh
nghiệm dân gian dùng lá Ngũ trảo nhai nuốt nước, bã đắp khi bị rắn cắn là có cơ sở.
- Kháng sinh, kháng nấm, chống lăng quăng: nước sắc/trích tinh bằng cồn của Ngũ trảo
được thử nghiệm cho thấy có tính kháng sinh đối với Bacillus subtilis, Escherichia coli,
Salmonella typhi, Vibrio mimicus, Staphyllococcus aureus, Proteus vulgaris, Proteus
aeruginosa, và 3 loài nấm (Aapergillus niger, Aspergillus flavon, Candida albicans).
Nước sắc hoặc rượu Ngũ trảo có tác dụng kháng sinh trên các vi khuẩn trên trị trúng thực,
sình bụng, tiêu chảy, huyết trắng, nhiễm trùng da… Để diệt nấm thì nước sắc tốt hơn cồn
- Chống oxy hóa: trích tinh bằng cồn ethyl lá Ngũ trảo cho thấy có tác dụng chống oxy
hóa, kể cả giảm sự oxy hóa chất béo. 12 g trà Ngũ trảo hàng ngày giúp trường thọ.
- Chống co giật: nghiên cứu cho thấy Ngũ trảo có tác dụng chống co giật, nó làm giảm
pentylenetetarazole là chất gây ra cơn co giật.
- Tác dụng giải lo: ở liều 6 g lá Ngũ trảo khơ có tác dụng an thần, chống stress và làm dễ
ngủ.
- Tác dụng chống nghiện: hột Ngũ trảo phơi khơ, tán mịn ngâm rượu có tác dụng chống
cơn nghiện ma túy, rượu, thuốc lá do tính kháng viêm giảm đau và an thần của nó.
- Tính kháng vi tơ trùng: trích tinh rễ Ngũ trảo có tính làm bất động vi tơ trùng Brugia
malayi (gây bệnh phù chân voi).
Cách chế xi rô: Ngũ trảo: 4 muỗng canh vun bột lá Ngũ trảo cho vào 4 ly nước (1 lít).
Đun sơi 50 phút. Lọc lấy nước cốt và thêm 1 ly mật ong. Đun nhỏ lửa trong nồi sứ cho
đến khi có độ sệt dạng xi rô. Để nguội, cho vào chai màu nâu, nút kín để dành. Trị ho trẻ
con: mỗi lần 1 - 2 muỗng cà phê, ngày 3 lần.