Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng ngộ độc, đặc điểm, độc tính của nấm độc trắng hình nón (Amanita virosa) tại Bắc Kạn và thử nghiệm thuốc điều trị trên động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.98 KB, 29 trang )

1
 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước nhiệt đới nóng  ẩm có nhiều lồi nấm mọc tự 
nhiên, trong đó có cả nấm độc. Người dân nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh 
miền núi phía Bắc nơi có nhiều nấm mọc, có thói quen thu hái và ăn nấm 
mọc tự  nhiên nên vẫn thường xảy ra các vụ  ngộ  độc do ăn nhầm phải 
nấm độc. Tại tỉnh Bắc Kạn,   theo báo cáo của Chi cục an tồn vệ  sinh 
thực phẩm từ năm 2004 đến năm 2011 đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc nấm 
độc, trong đó có những vụ cả gia đình tử vong sau ăn nấm.  Từ năm 2012, 
ngành y tế địa phương đã triển khai các biện pháp can thiệp truyền thơng 
hướng dẫn người dân cách nhận dạng nấm độc và khơng ăn nấm mọc tự 
nhiên. Đặc điểm chi tiết các vụ  ngộ  độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn đã  
diễn ra như  thế  nào trước và sau khi triển khai các biện pháp can thiệp 
phịng chống ngộ độc nấm độc tại địa phương?  Ở  Bắc Kạn có các lồi  
nấm độc nào, trong đó có nấm độc chứa amatoxin gây chết người hay  
khơng? Bên cạnh các biện pháp điều trị  giải độc khơng đặc hiệu, thuốc  
silibinin bảo vệ  tế  bào gan (dùng đường tiêm hoặc đường uống) có tác 
dụng bảo vệ tế bào gan trước tác dụng gây độc của độc tố  amatoxin do 
ngộ  độc nấm độc hay khơng trên thực nghiệm, để  từ  đó định hướng sử 
dụng thuốc này trên lâm sàng? Đây là các thơng tin khoa học làm cơ sở để 
đưa ra các biện pháp phịng chống thích hợp nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử 
vong do ngộ độc nấm độc sát với thực tế  của địa phương. Từ  đó đề  tài 
“Nghiên cứu thực trạng ngộ  độc, đặc điểm, độc tính của nấm độc  
trắng hình nón (Amanita virosa) tại Bắc Kạn và thử nghiệm thuốc điều  
trị trên động vật”
Mục tiêu:  
1. Mơ tả  thực trạng ngộ  độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn từ  năm  
2004 đến năm 2016 và đặc điểm của một số lồi nấm độc mọc  
tại địa phương nơi xảy ra ngộ độc.
2. Xác định độc tính của lồi nấm độc trắng hình nón ( Amanita virosa) 
mọc  tại   tỉnh  Bắc  Kạn  lên  một  số   cơ   quan của  động  vật  thực  


nghiệm.
3. Khảo sát hiệu quả  bảo vệ  gan của thuốc silibinin và silymarin  
trên động vật thực nghiệm ngộ độc nấm độc trắng hình nón.
Tính cấp thiết
Ngộ  độc nấm xảy ra  ở  nhiều địa phương trong cả  nước nhưng 
tập trung nhiều nhất  ở  các tỉnh miền núi phía bắc. Cùng một lồi nấm  


2
độc nhưng mọc ở các vùng sinh thái khác nhau thì mức độ độc cũng khác 
nhau. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía bắc có điều kiện tự nhiên thuận  
lợi cho sự phát triển thực vật trong đó có các lồi nấm độc. Do vậy, số 
vụ ngộ độc nấm độc với tỷ lệ tử vong ở địa phương này cũng rất cao. 
Đóng góp mới của luận án
­ Xác định thực trạng ngộ  độc nấm tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn  
2004­ 2016, làm cơ  sở  quan trọng cho việc đánh giá hiệu quả  của các  
biện pháp can thiệp được triển khai sau này
­  Nghiên cứu đã thống kê cho thấy ngộ  độc nấm độc chủ  yếu xảy ra  
trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 8, nhiều nhất là các tháng 3,4 và 6. 
Tử vong do ngộ độc nấm chỉ xảy ra vào tháng 3 và 4 là thơng tin quan  
trọng định hướng cho người dân cũng như  ngành y tế  cần nâng cao  
cảnh giác hơn vào các thời điểm trong năm có nấm mọc nhiều và độc  
tính cao
­  Nghiên cứu tìm thấy 10 lồi nấm độc phân bố  tại Bắc Kạn. Trong đó 
có nấm độc trắng hình nón được tìm thấy tại 6 xã thì 5 xã có xảy ra 
ngộ độc nấm có người tử  vong. Đây cũng là lồi nấm gây chết người  
duy nhất tại địa phương, cần tập trung nghiên cứu sâu hơn về độc tính  
và các biện pháp cấp cứu, điều trị ngộ độc lồi nấm này.
­  Xác định được độc tính cấp và sự thay đổi một số chỉ tiêu về hóa sinh,  
huyết học, tim mạch và mơ bệnh học ở động vật thực nghiệm ngộ độc  

nấm độc trắng hình nón. Những thơng tin này có ý nghĩa thiết thực cho  
việc đưa ra các giải pháp kỹ  thuật trong việc cấp cứu và điều trị  ngộ 
độc lồi nấm độc này.
­  Silibinin và silymarin đều có hiệu quả bảo vệ tế bào gan dưới tác dụng  
gây độc của amatoxin trong nấm độc trắng hình nón. 
Bố cục luận án:
Luận án có 138 trang, trong đó đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 36 trang,  
đối tượng và phương pháp 22 trang, kết quả 49 trang, bàn luận 26 trang, 
kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang.
Luận án có 106 tài liệu tham khảo (tiếng Việt: 15, tiếng Anh: 91).
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NẤM ĐỘC
1.1.1. Khái niệm
Nấm độc là lồi nấm có chứa độc tố gây ngộ độc cho cơ thể con  
người và động vật khi ăn phải. Nấm là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, 
chứa nhiều protein, acid amin, vitamin, muối khống và các chất kháng  


3
sinh... thêm vào đó nấm thường có mùi vị  đặc trưng tạo ra sự  hấp dẫn, 
thu hút khẩu vị  của nhiều người. Tuy nhiên, khơng phải nấm nào cũng  
ngon và bổ, trong số loại thực phẩm rất đa dạng này có nhiều loại nấm 
độc.
1.1.2. Phân loại nấm độc
Phương pháp đơn giản và được  ứng dụng nhiều nhất trong thực  
tế để phân biệt các lồi nấm độc là nhận biết hình thái, so sánh nấm độc 
và nấm khơng độc. 
Gần đây các tác giả đã phân loại nấm độc theo hội chứng ngộ độc  
nấm gồm 14 nhóm trong đó có 2 nhóm chưa xác định được độc tố.
1.1.3. Tình hình ngộ độc nấm độc trên thế giới và ở Việt Nam

Trên thế giới, ngộ độc nấm chiếm 2,1% trong tổng số các ca ngộ 
độc. Ngộ  độc nấm là một trong các dạng ngộ  độc xảy ra thường xun 
nhất với trên 12.000 ca đã được các Trung tâm chống độc ghi nhận trong  
năm 1996 và tính ra có 5 ca/100.000 dân.
Việt Nam là nước có khí hậu nóng  ẩm, mưa nhiều. Các vụ  ngộ 
độc nấm độc vẫn thường xun xảy ra  ở  các tỉnh vùng cao nơi dân trí 
thấp, nhiều dân tộc cùng sinh sống và đời sống người dân ở đây cịn khó 
khăn như Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Thanh Hóa, Sơn La, n Bái...  
Các cơng trình nghiên cứu về  nấm độc  ở  Việt Nam cịn rất ít. Gần đây 
tác giả  Hồng Cơng Minh và CS đã nghiên cứu về  nấm độc tại một số 
tỉnh của Việt Nam và đã cơng bố thực trạng ngộ độc nấm độc ở các tỉnh  
này. 
1.2. NẤM ĐỘC TRẮNG HÌNH NĨN VÀ ĐỘC TỐ AMATOXIN
1.2.1. Nấm độc trắng hình nón 
Nấm   độc   trắng   hình   nón   trông   rất   giống   nấm   độc   tán   trắng 
(Amanita verna), bình thường theo hình dáng, màu sắc rất khó phân biệt 
giữa hai lồi nấm này. Điểm khác biệt là khi nhỏ  dung dịch 5 – 10%  
hydrocid kali (KOH) lên mũ nấm trắng hình nón thấy chỗ có nhỏ KOH 
sẽ chuyển màu vàng.
Khi nấm cịn nhỏ, nấm độc trắng hình nón giống với trứng gà của 
gà mái trắng và vẫn  ẩn dưới lịng đất. Nắp của nó có hình chng, gần 
như nhọn, với một bề mặt trơn trượt và có mùi hơi khó chịu.
Khi trưởng thành, nó trở nên khơ, với ánh sáng lụa, vẫn trắng nhưng  
có thể trở nên sặc sỡ với màu vàng hoặc nâu ở giữa nắp của nó. Các bào  
tử của A. virosa có màu trắng, với đường kính từ 8­10 mm. Tỷ lệ chiều dài  
/ chiều rộng nhỏ hơn 1,25. 


4
Phân bố  nhiều nơi trên thế  giới, đặc biệt thấy nhiều  ở  châu Âu,  

châu Mỹ  và Canada. Tại châu Á, lồi nấm này có mọc  ở vùng đơng bắc  
Thái Lan và đã có một số  vụ  ngộ  độc gây chết người. Tại Việt Nam,  
nấm độc trắng hình nón có thể  tìm thấy  ở  các tỉnh phía Bắc như  Hà  
Giang, n Bái, Cao Bằng.  
1.2.2. Độc tố Amatoxin
Độc tố  amatoxin tìm thấy trong khoảng 35 lồi nấm trong ba chi  
(Amanita,   Galerina,   và   Lepiota)  chứa   amatoxin.   Ngộ   độc   nấm   chứa 
amatoxin là nguyên nhân phổ  biến gây tử  vong trong số  các bệnh nhân  
ngộ  độc nấm. Điều trị  ngộ  độc amatoxin rất khó khăn, phải càng sớm 
càng tốt khi có những biểu hiện lâm sàng ban đầu của ngộ độc amatoxin.
1.2.2.1. Cấu trúc của amatoxin 
Amatoxin   bao   gồm   9   loại   bao   gồm:  α­amanitin;  β­amanitin,  γ­
amanitin,  ε­amanitin,   amaninamide,   amanullin,   proamanullin,   amanin   và 
amanullinic acid. Các ammatoxin đầu tiên được tách chiết vào năm 1941.
1.2.2.2. Cơ chế gây ngộc độc 
Amatoxin khơng tan trong nước, hấp thu qua đường tiêu hóa vào  
máu rồi được chuyển đến gan thơng qua hệ thống tuần hồn. Hoạt động 
vận chuyển được thực hiện bằng các protein màng tế bào gan gọi là các  
polypeptide anion hữu cơ  vận chuyển (OATP) 1B3 và chất đồng vận  
chuyển natri taurocholat (NTCP) làm tập trung độc tố amatoxin vào trong  
tế   bào   gan.   Sau   khi   vào   trong   tế   bào,   amatoxin   gắn   kết   với   RNA  
polymerase phụ  thuộc DNA và làm ngưng trệ  sự  tổng hợp protein nội  
bào, dẫn đến kết quả là sự chết tế bào do apoptosis. Amatoxin là ngun  
nhân gây ra tình trạng hủy hoại tế bào gan trước tiên sau đó ảnh hưởng  
đến thận.
1.2.2.3 Độc tính của amatoxin
Amatoxin có độc tính cao, trên người liều gây chết cho người lớn  
đối   với   amatoxin   là   0,1g/kg   thể   trọng.   Có   thể   chiết   được   10   –   15mg 
amatoxin trong 40 gam nấm tươi. Trên động vât, một số  nghiên cứu cho 
thấy độc tính của amatoxin đối với các lồi động vật có khác nhau. LD 50 

đối với  amatoxin  trên  chó  là 0,1mg/kg thể  trọng qua  đường  tiêm  tĩnh  
mạch. Trên chuột  cống: LD50  là  4mg/kg theo  đường  tiêm màng bụng. 
Động vật thường chết  ở  ngày thứ  2 – 7 ngày sau ngộ  độc. LD50  trên 
chuột  nhắt trắng là  300 mg/kg thể  trọng theo  đường  tiêm  ổ  bụng và  
chuột bị chết ở ngày thứ 2 – 5 sau ngộ độc.
1.3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CHẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ NGỘ 
ĐỘC NẤM CĨ CHỨA AMATOXIN


5
1.3.1. Triệu  chứng  lâm  sàng  và   chẩn   đoán  ngộ   độc  nấm có  chứa 
amatoxin
Biểu hiện lâm sàng có thể được chia làm 3 giai đoạn.
­ Giai đoạn 1: Phân có nhầy máu (xuất hiện sau ăn nấm từ  6 – 12  
giờ) đau bụng quặn, nơn và đi ngồi nhiều, phân có nhầy, máu. Mất nước  
qua đường tiêu hóa nhiều và nặng có thể  dẫn đến suy thận cấp, sốc  
giảm thể  tích. Có thể  gặp đái ra máu. Giai đoạn này bụng mềm, enzym  
gan (GOT, GPT), bilirubin chưa tăng nhưng có thể các rối loạn điện giải 
như giảm kali, giảm natri máu, toan chuyển hóa. Nếu triệu chứng xảy ra  
sớm trong vịng 6­12 giờ thường có biểu hiện tổn thương gan nặng .
­ Giai đoạn 2: Trong vịng 24 giờ, các triệu chứng tiêu hóa (đau 
bụng, nơn, tiêu chảy) thun giảm rõ rệt. Tuy nhiên các enzym gan và 
bilirubin lại tăng nhanh trong vịng 24­36 giờ sau ăn, cao nhất trong vịng 
60­72 giờ. Với bệnh nhân nặng có thể  chuyển trực tiếp từ  giai đoạn 1 
sang giai đọan 3.
­ Giai đoạn 3: suy gan tối cấp và suy đa tạng (sau ăn 48 giờ­ 96  
giờ): điển hình sau ăn 2­4 ngày. Trường hợp nặng gây suy gan khơng hồi  
phục, thường kèm theo suy thận. 
Một số  tác giả  khác lại chia ngộ  độc nấm độc có amatoxin làm 4 
giai đoạn, trong đó các tác giả  có thêm giai đoạn tiềm  ẩn từ  sau khi ăn 

nấm đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. 
1.3.2. Chẩn đốn ngộ độc nấm có chứa amatoxin
1.3.2.1. Chẩn đốn xác định dựa vào
­ Hỏi bệnh: hỏi kỹ bệnh sử. 
­ Triệu chứng lâm sàng của đường tiêu hóa và triệu chứng về gan  
xuất hiện muộn.
­ Việc chẩn đốn dựa vào xác định mẫu nấm mà bệnh nhân đã ăn 
­ Lấy nước tiều tìm amatoxin: phát hiện amatoxin trong nước tiểu 
bằng phương pháp elisa có độ nhạy tốt và được phát hiện trong vịng 36  
giờ  sau ăn nấm. Hiện nay xét nghiệm này chưa thực hiện được  ở  Việt  
Nam.
­   Phát   hiện   amatoxin:   amatoxin   có   thể   được   phát   hiện   bằng  
phương pháp phản  ứng chuỗi polymerase, sắc ký lỏng hiệu năng cao, 
elisa. 
1.3.2.2. Chẩn đốn phân biệt.
­ Nhiễm độc thức ăn: Bệnh nhân cũng có biểu hiện triệu chứng của  
đường   tiêu   hóa   như   đau   bụng,   nôn,   tiêu   chảy.   Để   xác   định   cần   xét 
nghiệm amatoxin trong nước tiểu.


6
­ Các bệnh viêm gan, suy gan cấp do các ngun nhân khác như viêm gan  
nhiễm độc, viêm gan do virus, viêm gan do các ngun nhân khác 
1.3.3. Điều trị ngộ độc nấm có chứa Amatoxin
1.3.3.1. Hạn chế hấp thu độc chất
Ngộ độc nấm chứa amatoxin thường xuất hiện triệu chứng muộn sau  
ăn nấm nên các biện pháp hạn chế hấp thu khơng có hiệu quả và dễ có biến  
chứng. 
1.3.3.2.Tăng cường thải độc
*Tăng cường thải độc qua đường tiêu hóa 

Than hoạt tính sẽ hấp phụ độc tố  amatoxin thải qua mật vào tá tràng  
và hỗng tràng. Việc dùng than hoạt đa liều sẽ  giúp làm giảm chu trình gan  
ruột của amatoxin. Than hoạt liều 0,5 g/kg (tối đa là 50g), mỗi 4 giờ. 
* Tăng đào thải amatoxin qua nước tiểu
Một số  nghiên cứu cũng cho thấy, việc làm tăng bài niệu bằng cách 
truyền dịch kết hợp với thuốc lợi niệu khơng làm tăng loại bỏ amatoxin một  
cách đáng kể. 
* Dẫn lưu mật
Amatoxin có trong dịch vị  d ạ  dày ­ tá tràng kéo dài cho đến 60 giờ 
sau khi ăn phải nấm. Biện pháp hút hỗng tràng liên tục qua đườ ng mũi  
đượ c khuyến cáo như  là một kỹ thuật đơn lẻ  hoặc kết hợp với than ho ạt  
tính để  loại bỏ  dịch mật và làm gián đoạn tuần hồn gan ruột. Tuy nhiên, 
lợi ích thực tế của các thủ thuật này cũng chưa đượ c ghi nhận rõ ràng. 
* Lọc tách huyết tương hấp phụ (FPSA)
Trong một thử  nghiệm nhỏ trên 20 bệnh nhân bị  suy gan cấp do ngộ 
độc Amanita phalloid cho thấy lọc tách huyết tương hấp phụ làm giảm nồng 
độ amantin trong nước tiểu từ 42,5 ng/ml xuống cịn 1,2 ng/ ml và khơng cần  
phải ghép gan. 
* Hệ thống tái tuần hồn hấp phụ phân tử 
Trong báo cáo ca lâm sàng của tác giả Shi Y và CS (2002) cũng cho  
thấy   có   tiến   triển   hồi   phục   tình   trạng   suy   gan   cấp   sau   khi   bị   ngộ   độc 
amatoxin bằng biện pháp MARS 
* Thay huyết tương
Thực hiện một mình hoặc phối hợp với MARS có tác dụng cải thiện 
chức năng gan.  
* Thận nhân tạo, lọc hấp phụ
Việc loại bỏ  amatoxin bằng các phương pháp thay thế  thận như  chạy 
thận nhân tạo và lọc máu hấp phụ khơng có hiệu quả với bệnh nhân có chức  
năng thận bình thường và khơng cải thiện tỷ lệ sống.



7
1.3.3.3. Thuốc ức chế hấp thu amatoxin
*Silibinin dihemisuccinate

Silibinin là một chất chiết xuất từ tinh dầu cây cây huyết long Địa 
Trung Hải ở Địa Trung Hải (Silybum marianum). Silibinin ức chế sự h ấp  
thu amatoxin bằng polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B3 và 
chất đồng vận chuyển natri taurocholate (NTCP) nằm trong màng tế bào  
gan. Nó cải thiện sự  sống cịn của tế  bào gan người tiếp xúc với alpha­
amanitin.   Tác   động   bên   trong   tế   bào   cũng   bao   gồm   kích   thích   RNA  
polymerase   type   I,   các   hiệu   ứng   chống   oxy   hoá,   và   làm   tăng   bài   tiết  
amatoxin vào đường mật.  Silibinin   có  hiệu   quả   nh ất   khi   dùng   trong  
vịng 24 giờ sau khi ăn. Silibinin có thể đượ c sử dụng rộng rãi ở nhiều 
quốc gia và được dùng một liều tiêm tĩnh mạch ban đầu là 5 mg/kg, 
sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với liều 20 mg/kg/ ngày trong 6 ngày 
hoặc cho đến khi bệnh nhân có dấu hiệu hồi phục lâm sàng. 
Việc khuyến cáo dùng silibinin dựa trên một nghiên cứu trên 2110 
trường hợp cho thấy tỷ lệ tử  vong  ở 624 bệnh nhân nhận silibinin thấp  
hơn   so   với   những   người   không   điều   trị   bằng   silibinin   (5,6%   so   với  
10,66%). 
* Penicillin G
Trong   mơ   hình   nghiên   cứu  trên   người   và  động   vật   về   độc   tính  
amatoxin cho thấy penicillin G liều cao có thể ức chế sự hấp thu amatoxin  
bởi các polypeptide vận chuyển các anion hữu cơ  (OATP) và giúp ngăn  
ngừa độc tính của tế bào. Penicillin G là một chất ức chế ít hơn về sự hấp  
thu amatoxin của tế bào gan ở người so với silibinin trên thực nghiệm 
* Ceftazidime
Ngăn chặn sự  hấp thu amatoxin tế  bào gan. Tuy nhiên, số  bệnh  
nhân điều trị thấp và việc sử  dụng đồng thời silibinin ở tất cả các bệnh  

nhân khơng cho phép kết luận chắc chắn về hiệu quả. 
* Các thuốc silymarin
Silymarin là một chất chiết xuất từ cây huyết long Địa Trung Hải 
(Silybum   marianum)   có   chứa   một   số   flavonolignan,   bao   gồm   silibinin  
(dạng tự  nhiên của thuốc, silibinin dihemisuccinate). Nồng  độ  silibinin 
trong các loại viên khác nhau cũng khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các viên 
silymarin chứa khoảng 50% silibinin. Sự  hấp thu qua  đường uống chỉ 
khoảng 20 đến 40 % ở người. Khơng có hướng dẫn rõ ràng về liều uống  
của silymarin đối với ngộ độc nấm amatoxin. Với nồng độ silibinin 50%  
trong hầu hết các chiết xuất silymarin và hấp thu kém tại đường tiêu hóa 
do vậy cần phải uống liều khoảng 10 g viên silymarin hàng ngày để đạt 


8
được nồng độ  trong huyết tương  tương  đương với  liều silibinin  tĩnh  
mạch (20 mg/kg/ngày). 
1.3.3.4. Các thuốc chống oxy hóa
­ N­acetylcystein  (NAC):  Nghiên cứu điều trị  cho 2100 bệnh nhân ngộ 
độc nấm amatoxin cho thấy 192 bệnh nhân nhận NAC có tỷ lệ tử vong là  
6,8%, thấp hơn đáng kể so với tỷ lệ tử vong trung bình là 11,6% trong số 
tất cả các bệnh nhân.  
­ Cimetidine và vitamin C  có tác dụng chống oxy hố và bảo vệ  tế  bào  
trong các mơ hình thực nghiệm trên động vật bị  ngộ  độc nấm có chứa 
amatoxin. 
1.3.3.5. Ghép gan
       Trong một nghiên cứu về  điều trị  nhiễm độc nấm amatoxin  ở  2108 
bệnh nhân, ghép gan được thực hiện trong khoảng 1,5% các trường hợp. 
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu điều tra tại tỉnh Bắc Kạn

- Người ngộ độc nấm độc cịn sống và người thân của người ngộ 
độc nấm độc đã chết của tồn bộ 94 người bị ngộ độc nấm tại tỉnh Bắc 
Kạn từ  năm 2004 đến năm 2016 theo thống kê của Chi cục an tồn vệ 
sinh thực phẩm tỉnh Bắc Kạn.
- 40 mẫu nấm độc được tìm thấy mọc  ở các địa phương nơi xảy 
ra các vụ ngộ độc nấm độc tại 22 xã của 7 huyện thuộc tỉnh Bắc Kạn.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu thực nghiệm
­ 227 chuột nhắt trắng dịng Swiss, khơng phân biệt đực cái, khoẻ 
mạnh, cân nặng trung bình 20 ± 2 gam 
­ 184 chuột cống trắng dịng Wistar, khơng phân biệt đực cái, khoẻ 
mạnh, cân nặng trung bình 200 ± 20 gam 
­ 167 thỏ trắng New Zealand, khơng phân biệt đực cái, khoẻ mạnh,  
cân nặng 2,0 ± 0,2 kg 
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Mẫu nấm độc trắng hình nón (Amanita virosa)
Nấm độc trắng hình nón (Amanita virosa) tươi được thu thập vào 
mùa xn tại huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thơng, tỉnh Bắc Kạn 
được dùng để nghiên cứu sâu trên thực nghiệm về độc tính của nấm và 
thử nghiệm thuốc điều trị nhiễm độc trên động vật.
2.2.2. Thuốc điều trị ngộ độc nấm độc trắng hình nón
­ Legalon® SIL (Silibinin dihemisusccinate) 528,5mg
Nhà sản xuất: Roltapharm/ Madaus GmbH, 51101 Cologne


9
­ Legalon (Silymarin) 70mg 
Nhà sản xuất: Madaus Gmb, Germany
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Khảo sát thực trạng ngộ độc nấm độc
*   Phương   pháp:    Điều   tra   các   trường   hợp   ngộ   độc   nấm   độc   theo 

phương pháp  điều  tra  cắt  ngang,  hồi  cứu  hồ   sơ,  số   liệu,  phỏng  vấn  
người ngộ độc nấm độc còn sống và người thân của người ngộ độc nấm  
độc đã chết theo mẫu phiếu thu thập thơng tin tại các gia đình bị ngộ độc  
nấm ở các địa phương thuộc tỉnh Bắc Kạn từ năm 2004 đến năm 2016.
* Địa điểm nghiên cứu: Các gia đình bị ngộ độc nấm tại tại 22 xã thuộc 
7 huyện của tỉnh Bắc Kạn
* Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2016
* Các bước tiến hành:
­ Xây dựng phiếu thu thập thơng tin ngộ độc.
­ Thu thập danh sách bệnh nhân và địa chỉ  các gia đình bị  ngộ  độc nấm 
qua hồ sơ của Chi cục an tồn vệ sinh thực phẩm và Trung tâm y tế  dự 
phịng, các bệnh viện thuộc Sở y tế tỉnh Bắc Kạn. 
­ Đến các gia đình có người bị ngộ độc nấm độc theo danh sách và địa chỉ 
đã thu thập, phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân 
theo các nội dung của phiếu thu thập thơng tin.
­ Xử lý thống kê ngộ độc theo các chỉ tiêu. 
2.3.2. Điều tra các lồi nấm độc mọc tại địa phương xảy ra ngộ độc
* Phương pháp: điều tra hồi cứu theo ca bệnh.
* Địa điểm nghiên cứu: Các thơn bản nơi xảy ra ngộ độc nấm tại 22 xã  
thuộc 7 huyện của tỉnh Bắc Kạn. Vị trí tập trung tìm kiếm nấm là các  
nơi người dân đã hái nấm về ăn và bị ngộ độc và mở rộng điều tra ra các  
khu vực có nấm mọc qua chỉ dẫn của chính quyền và nhân dân trong địa  
bàn điều tra.
* Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2016
* Các bước tiến hành:
­  Xây dựng mẫu phiếu điều tra nấm độc.
­  Thu thập danh sách các vụ ngộ độc nấm, thời gian bị ngộ độc, địa chỉ 
các gia đình bị  ngộ  độc nấm qua hồ  sơ  của Chi cục an tồn vệ  sinh 
thực phẩm tỉnh Bắc Kạn.
­  Đến vị trí nấm mọc, nơi gia đình đã hái nấm về ăn để điều tra.

­  Điều tra các lồi nấm lớn khác có mọc gần nơi có các lồi nấm độc đã  
hái về ăn để nắm bắt các lồi nấm ăn được dễ nhầm với nấm độc.


10
­  Tiến hành điều tra, khảo sát theo mẫu phiếu điều tra, quay phim, chụp  
ảnh, thu mẫu nấm.
­  Điều tra các lồi nấm tại các xã khơng có các vụ ngộ độc nấm theo chỉ 
dẫn của chính quyền, cán bộ trạm y tế và người dân địa phương.    
­  Sau khi thu thập được mẫu nấm, tiến hành phân loại, cân cân nặng,  
ngâm dung mơi bảo quản, sấy mẫu nấm, làm dấu  ấn bào tử  (spore 
print), tiêu bản ngay trong ngày.
2.3.3. Phương pháp xác định lồi nấm độc
Lồi nấm được xác định bằng phương pháp so sánh đặc điểm và hình 
dạng nấm với mơ tả của Trịnh Tam Kiệt, bao gồm các đặc điểm riêng về 
hình thái, bào tử, phản ứng với hố chất khi đối chiếu với mẫu nấm chuẩn.
Nghiên cứu bào tử  nấm dưới kính hiển vi (soi tươi và nhuộm tiêu  
bản bào tử  bằng NH4OH 2,5% và thuốc thử  Melzer) về  cấu trúc, hình  
dáng, kích thước, màu sắc, ... Đối chiếu với mẫu bào tử chuẩn đặc trưng  
của lồi, để phân biệt một số lồi cùng chi và có hình thái giống nhau. 
Phản  ứng đặc trưng với hố chất của một số  lồi có hình thái và bào tử 
nấm giống nhau: 
+ Test Weiland để xác định lồi nấm có chứa độc tố amatoxin.
+ Phản  ứng tạo mầu với  KOH: nấm độc trắng hình nón cho màu 
vàng khi nhỏ  dung dịch KOH 5% lên mũ hoặc cuống nấm, nấm độc tán 
trắng khơng chuyển màu.  
2.3.4. Thu thập, bảo quản và tạo dịch nghiền nấm độc
Nấm tươi sau thu hái được cân cân nặng, ghi vào nhật ký trước khi 
ngâm bảo quản trong lọ chứa cồn 70° đậy kín để chuyển từ Bắc Kạn về 
Học  viện  Quân y. Mẫu tiếp tục bảo  quản  trong  cồn 70°  ở  nhiệt độ 

phòng liên tục cho đến khi sử dụng.


11

Sơ đồ 2.1.  Sơ đồ nghiên cứu
2.3.5. Phương pháp khảo sát tác dụng của thuốc silibinin và sylimarin  
trên thỏ gây ngộ độc dịch nghiền  nấm độc trắng hình nón
* Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên động vật thực nghiệm
*  Địa  điểm  nghiên   cứu:  Trung  tâm  đào  tạo,  nghiên  cứu  độc   học  và 
phóng xạ Học viện Quân y
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2015
2.3.5.1. Khảo sát tác dụng điều trị của thuốc silibinin tiêm
Sau khi gây ngộ độc 12 giờ tiến hành cho thỏ dùng thuốc silibinin  
ở nhóm 3 (10 con). 
Tiêm tĩnh mạch cho thỏ  120 mg sillibinin/ngày chia 2 lần (sáng – 
chiều) x 4 ngày bắt đầu từ 12h sau gây ngộ độc. 


12

Sơ đồ 2.2.  Sơ đồ thí nghiệm khảo sát tác dụng của thuốc silibinin 
theo đường tiêm 
2.3.5.2. Khảo sát tác dụng điều trị của thuốc silymarin uống
Sau khi gây ngộ độc 12 giờ tiến hành cho thỏ uống thuốc silymarin  
ở nhóm có điều trị (10 con) bằng dụng cụ chun dụng. 
Liều dùng 50mg/kg, có quy đổi sang liều của động vật. Cho thỏ 
uống silymarin 280mg/lần x 2lần/ngày (04 viên nang Legalon 70 mg/lần x 
2 lần/ngày) qua dụng cụ chun biệt vào buổi sáng và tối bắt đầu từ 12h  
sau gây ngộ độc.


Sơ đồ 2.3. Sơ đồ thí nghiệm khảo sát tác dụng của thuốc silymarin 
theo đường uống 
2.3.6 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp tiến hành các chỉ tiêu
 * Trên chuột nhắt trắng
Xác định liều gây ngộ độc nấm độc trắng hình nón: LDmin, LDmax, LD50
 * Trên chuột cống trắng
­Xác định liều gây ngộ độc nấm độc trắng hình nón: LDmin, LDmax, LD50
­ Các chỉ tiêu mạch, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương trên chuột 
cống trắng ngộ độc nấm độc trắng hình nón với liều gây ngộ độc bằng 
2/3 liều LDmin. 
* Trên thỏ


13
­Xác định liều gây ngộ độc nấm độc trắng hình nón: LDmin, LDmax, LD50
­ Cân nặng gan, thận thỏ vào ngày thứ 6 sau gây ngộ độc nấm độc trắng 
hình nón với liều bằng 2/3 liều LDmin. 
­ Hình đại thể, vi thể gan, thận  thỏ vào ngày thứ 6 sau gây ngộ độc nấm 
độc trắng hình nón với liều bằng 2/3 liều LDmin
­ Các chỉ tiêu hố sinh đánh giá chức năng gan: hoạt độ AST (GOT), ALT 
(GPT), GGT, billirubin tồn phần, bilirubin trực tiếp, albumin.
­ Các chỉ tiêu hố sinh đánh giá chức năng thận: định lượng urê, creatinin.
­ Các chỉ tiêu hố sinh đánh giá chức năng chuyển hố: nồng độ  glucose,  
nồng độ CPK, canxi ion, protein.
­ Các chỉ  tiêu huyết học: Số  lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hàm 
lượng huyết sắc tố, nồng độ hemoglobin, cơng thức bạch cầu.
­ Các chỉ tiêu đơng máu: Thời gian máu đơng, thời gian máu chảy.
2.4 Phương pháp xử lý số liệu
         Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng máy vi tính trên phần mềm  

SPSS 20.0 theo phương pháp thống kê y sinh học. Kết quả được thể hiện 
dưới dạng:
­ Số trung bình (), độ lệch chuẩn (SD), tỷ lệ phần trăm (%). 
­   So   sánh   các   số   trung   bình   của   2   biến   độc   lập   bằng   kiểm   định 
Independent­Sample T Test (đối với biến định lượng tn theo luật phân 
bố  chuẩn) hoặc kiểm định phi tham số  Mann­Whitney U (đối với biến  
định lượng khơng tn theo luật phân bố  chuẩn). Giá trị  khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05.
­  So   sánh  số   trung  bình   của  mẫu   ghép  cặp   sử   dụng   kiểm  định   Pair­
Sample T Test (đối với biến định lượng tn theo luật phân bố  chuẩn)  
hoặc kiểm định phi tham số  Wilcoxon (đối với biến định lượng khơng 
tn theo luật phân bố  chuẩn). Giá trị  khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05.
2.5 Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã thơng qua Hội đồng chấm đề cương luận  
án của Học viện Qn y. 
Các thơng tin thu thập được trong q trình nghiên cứu chỉ  nhằm  
mục đích khoa học, để tiên lượng và phịng ngộ độc nấm độc mà khơng 
nhằm vào các mục đích khác.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


14
3.1. Thực trạng ngộ  độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn và đặc điểm 
của một số lồi nấm độc mọc tại địa phương nơi xảy ra ngộ độc
3.1.1. Thực trạng ngộ độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn
­ Tuổi: Xt hiên 
́ ̣ ở tât ca cac nhom ti, trong đo 
́ ̉ ́
́

̉
́ở nhóm ti t
̉ ừ 11 đên 20
́
 
ti chiêm ty lê cao nhât, tiêp theo là nhóm trên 50 tu
̉
́ ̉ ̣
́ ́
ổi.  
­ Giới tính: Nam có 52 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 55,3%, nữ có 47 bệnh nhân 
chiếm tỷ lệ 44,7%. 
­ Ngơ đơc nâm đơc xay ra 
̣ ̣
́
̣
̉
ở  ngườ i dân tộc Tày và Dao 35,11%, Nùng 
12,77%, Mơng 7,44%, Sán chỉ 7,44%.  
­ Trong tơng sơ 94 ng
̉
́
ười bi ngơ đơc nâm co 62 ng
̣
̣ ̣
́
́
ười (65,96%) được đưa  
đi bênh viên điêu tri. Các b
̣

̣
̀ ̣
ệnh nhân tử  vong vì ngộ  độc nấm độc đều  
được điều trị tại bệnh viện. 
­ Tri ệu ch ứng xu ất hi ện đ ầu tiên sau ăn n ấm: tiêu hóa 64,9%, th ần  
kinh 30,9%, khơng rõ 4,3%.
­ Ngơ đơc nâm tai B
̣ ̣
́ ̣ ắc Kạn xt hiên t
́ ̣ ừ tháng 2 đến tháng 12, nhiều nhất 
vào tháng 3. Những vụ  ngộ  độc nấm có người tử  vong chỉ  xảy ra vào  
tháng 3 và tháng 4
­ Triệu chứng ngộ độc nấm: Triệu chứng nơn và buồn nơn 97,9%. Triệu 
chứng đau bụng gặp 85,4%,  ỉa lỏng gặp 71,3% bệnh nhân, đau đầu gặp 
48,3%, chóng mặt gặp 79,3%. 
­ Ngộ độc nấm xảy ra ở tất cả các huyện của tỉnh Bắc Kạn.
Bang 3.1.  Sơ vu ngơ đơc nâm đơc, sơ ng
̉
́ ̣
̣ ̣
́
̣
́ ười bi và t
̣
ử vong theo năm
Sô ng
́ ười 
bi ngô
̣
̣ 

Số người tử vong
Sô vu ngô
́ ̣
̣ 
đôc
̣
Năm
đôc̣
Tỷ lệ 
Tỷ lệ 
SL (n)
SL (n)
(%)
(%)
8,51
28,57
2004
3
8

7,44
28,57
2005
2
7

4,26
21,43
2006
1

4

25,53
7,14
2007
7
24

15,96
0
2008
5
15

15,96
14,29
2009
3
15

12,77
0
2010
4
12

9,57
0
2011
3

9

0
0
2012­ 2016
0
0

100
100
Tông số
̉
28
94
14 
Tai B
̣ ắc Kạn đa xay ra 28 vu ngô đôc nâm đôc, 94 ng
̃ ̉
̣
̣ ̣
́
̣
ươi măc, t
̀ ́ ử vong 14  
ngươi. Cao nhât năm 2007 (07 vu – 24 ng
̀
́
̣
ười mắc). Giai đoạn từ  2012­ 
2016 không ghi nhận trường hợp ngộ độc nấm độc nào.



15
Bảng 3.2. Mối tương quan giữa thời gian xuất hiện triệu chứng đầu 
tiên và tỷ lệ sống sót của bệnh nhân ngộ độc nấm
Thời 
Sống 
Tử 
OR 
P
gian 
sót
vong
(95%)
xuất 
hiện 
TC 
Số 
Số 
%
%
đầu 
người
người
6,5
<0,05
tiên 
(1,8­23)
(N=77)
<6h 

64
97
0
0
≥ 6h
2
3
11
100
Tổng
66
100
11
100
(17/94 người ngộ  độc nấm khơng xác định được thời gian từ  sau  
ăn nấm đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên)
Người bị ngộ độc nấm có thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên 
sau ăn nấm trước 6 giờ  có khả  năng sống sót cao hơn gấp 6,5 lần với  
p<0,05 so với bệnh nhân sống sót có thời gian xuất hiện triệu chứng đầu 
tiên sau ăn nấm ≥6 giờ.
3.1.2. Các lồi nấm độc tìm thấy tại tỉnh Bắc Kạn
Phát hiện thấy 10 lồi nấm độc, trong đó có 1 lồi nấm có độc tố 
amatoxin gây chết người là nấm độc trắng hình nón (Amanita virosa). 
Phân bố của các lồi nấm độc rất khác nhau. Có lồi nấm phát hiện thấy  
ở  đa số  các huyện được điều tra như  nấm ơ tán trắng phiến xanh, nấm 
ma, nấm độc trắng hình nón. Một số  lồi nấm chỉ  phát hiện thấy tại  ở 
một huyện như  nấm mũ khía nâu xám chỉ  thấy mọc  ở  huyện Nà Rì và  
nấm xốp thối chỉ thấy mọc ở huyện Ngân Sơn.
3.2. Kết quả nghiên cứu độc tính của nấm độc trắng hình nón mọc 
tại tỉnh Bắc Kạn lên một số cơ quan của động vật thực nghiệm.

3.2.1. Độc tính của nấm  độc trắng hình nón tươi   trên thỏ, chuột  
nhắt trắng và chuột cống trắng
Bảng 3.3. LD50,  LD100, LD min  của nấm độc trắng hình nón tươi
Liều (gam/kg thể trọng)
Động vật
Đường gây 
LD50
LD100
LD min
ngộ độc
Chuột nhắt trắng
Tiêm ổ bụng
3,58
5,35
1,67
Thỏ
Uống
40,2
46
38
Chuột cống trắng
Tiêm ổ bụng
20,13
24
16


16
Liều LD50,  LD100, LD min  của các động vật khác nhau 
3.2.2. Thay đổi chỉ  số  mạch, huyết áp động mạch trên chuột cống  

trắng ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Bảng 3.4. Thay đổi mạch, huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu 
ở chuột cống trắng gây ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Thời điềm (n=10)
Trước 

Sau 12h
Sau 24h
Sau 36h
Chỉ số

Mạch
(lần/phút)
HA tâm thu
(mmHg)

( X
SD)
298,26 
24,94
110,7  6,8

( X

 SD)

322,7 41,64
p <0,05
126,36 
18,69

p<0,05
85,45 13,8

( X

 SD)

( X

 SD)

335 36,85
p<0,05

372,87 28,5
p<0,05

120,76 7,9

126,22 10,41

p<0,05
p<0,05
HA tâm 
79,97
9,4
81,23
11,06
84,79 
trương

13,2
p>0,05
p>0,05
p>0,05
(mmHg)
Sau ngộ  độc  ở  các thời điểm sau 12h, sau 24h và sau 36h mạch,  
huyết áp tâm thu tăng lên có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
3.2.3 .Thay đổi một số chỉ số hóa sinh trên thỏ ngộ độc nấm độc trắng hình  
nón
Bảng 3.5. Thay đổi hoạt độ GOT, GPT, GGT, nồng độ billirubin TP 
trong huyết thanh thỏ bị ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Chỉ tiêu NC

Trước NĐ

GOT
(U/l)

49,93 ± 
13,17

GPT
(U/l)

54,56 ± 
7,82

Sau ngộ độc ( X

 SD; n = 10)


12h

3 ngày

5 ngày

44,29 ± 
11,78

351,27 ± 
63,59

741,58 ± 
57,55

p>0,05

p<0,05

p<0,001

59,19 ± 
8,72

333,75 ± 
21,98

598,33 ± 
83,84



17

GGT
(U/l)

11,49 ± 
1,84

Billirubin TP
( mol/l)

15,75 ± 
5,52

BillirubinTT
( mol/l)

p>0,05

p<0,001

p<0,001

11,46 ± 
0,96

167,14 ± 5,13


192,58 ± 
20,19

p>0,05

p<0,001

p<0,001

16,18 ± 
1,04

23,12 ± 5,69

35,74 ± 8,48

p>0,05

p<0,05

p<0,05

2,89 ± 0,11

5,3 ± 1,3

4,27 ± 1,27

p>0,05


p<0,05

p<0,05

2,77 ± 1,9

Nồng độ AST, ALT, GGT vào thời điểm 12h sau ngộ độc thay đổi 
khơng có ý nghĩa thống kê so với trước ngộ độc. Vào thời điểm sau ngộ 
độc ngày thứ  3 và 5 nồng độ  AST, GGT, ALT tăng có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05. Nồng độ bilirubin tồn phần và trực tiếp thay đổi ở  các thời  
điểm trước và sau ngộ độc có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.6.  Thay đổi nồng độ urê, creatinin, điện giải, CPK trong 
huyết thanh thỏ bị ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Chỉ tiêu NC

Trước NĐ

Ure
(mmol/l)

7,11 ± 1,51

Creatinin
(mmol/l)

101,96 ± 
12,09

Canxi
(mmol/l)


2,5 ± 0,07

Sau ngộ độc ( X

 SD; n = 10)

12h

3 ngày

5 ngày

7,93 ± 0,35

7,42 ± 0,38

6,56 ± 0,13

p>0,05

p>0,05

p>0,05

110,77 ± 
10,74

104,99 ± 3,32


210,89 ± 
5,18

p>0,05

p>0,05

p<0,05

2,69 ± 0,13

2,67 ± 0,08

2,63 ± 0,08


18

CPK
(U/l)

266 ± 14,46

p<0,05

p<0,05

p<0,05

287,8 ± 

20,75

716,8 ± 
106,44

1167 ± 48,03

p<0,05

p<0,001

p<0,001

Nồng độ  canxi huyết thanh và CPK tăng cao sau ngộ   độc có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05. Nồng độ creatinin huyết thanh trung bình ngày  
thứ 5 sau ngộ độc tăng so với rước ngộ độc với p<0,05. 
3.2.4 .Thay đổi một số chỉ số huyết học trên thỏ ngộ độc nấm độc trắng hình  
nón
Bảng 3.7. Thay đổi số lượng hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu, huyết 
sắc tố trong huyết thanh thỏ bị ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Chỉ tiêu NC

Trước NĐ

HC (T/l)
(trung vị)

4,29

Hb (g/l)


13,55 ± 1,62

Ht (l/l)

BC (G/L)
TC (G/L)

Sau ngộ độc ( X

 SD, n = 10)

12h

3 ngày

5 ngày

5,62

5,55

5,6

P*<0,05

P*>0,05

P*>0,05


11,39 ± 0,81

10,87 ± 0,64

10,99 ± 1,02

p<0,05

p<0,05

p<0,05

35,13 ± 2,22

33,26 ± 1,85

33,75 ± 3,14

p>0,05

p>0,05

p>0,05

10,28 ± 1,76

9,93 ± 1,44

9,52 ± 1,77


p<0,05

p<0,05

p<0,05

282,7 ± 
90,21

284,2 ± 51,65

281,1 ± 59,58

36,13 ± 4,27

6,72 ± 1,82
210,7 ± 51,6


19
p>0,05

p<0,05

p<0,05

Số   lượng  bạch  cầu  tăng  sau  ngộ   độc  có  ý  nghĩa   thống  kê  với  
p<0,05. So với trước ngộ độc số lượng tiểu cầu trung bình ngày thứ 3 và 
5 sau ngộ độc tăng nhẹ 
3.2.5. Thay đổi thời gian máu chảy, máu đơng trên thỏ  ngộ  độc nấm  

độc trắng hình nón
Bảng 3.8. Thay đổi thời gian máu đơng, máu chảy thỏ bị ngộ độc nấm 
độc trắng hình nón( X

 SD phút, n = 10)

Trước NĐ

Sau ngộ độc 

Chỉ tiêu NC

Thời gian máu 
đơng

Thời gian máu 
chảy

5,06 
0,68

2,33 
0,22

12h

3 ngày

5 ngày


5,12   0,39

5,45 
0,37

7,19   0,88

p> 0,05

p> 0,05

p <0,05

2,3   0,28

2,59 
0,43

5.03 
0,56

p> 0,05

p> 0,05

p <0,05

Thời gian máu chảy và máu đơng kéo dài sau ngộ độc ngày thứ 5 
3.3.  Kết quả thử nghiệm thuốc điều trị 
3.3.1 Biến đổi các chỉ tiêu nghiên cứu ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu quả  

điều trị của silibilin 
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin


20
Biểu đồ 3.1.  Biến đổi nồng độ  GOT ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu 
quả điều trị silibilin và silymarin
Nồng độ  GOT  ở  nhóm khơng điều trị  sau ngộ  độc tăng cao hơn  
nhóm có điều trị bằng silibinin và silymarin.  
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin

Biểu đồ 3.2. Biến đổi nồng độ GPT ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu 
quả điều trị silibilin và silymarin
Nồng độ GPT  ở nhóm ngộ độc khơng điều trị tăng cao hơn nhóm  
ngộ độc có điều trị với p<0,05.
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin

Biểu đồ 3.3. Biến đổi nồng độ GGT ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu 
quả điều trị silibilin và silymarin
Ở nhóm ngộ độc khơng điều trị GGT tăng cao từ ngày thứ 3 và cao  
hơn nhóm ngộ độc có điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin


21


Biểu đồ 3.4. Biến đổi nồng độ CPK ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu 
quả điều trị silibilin
Nồng độ CPK tăng vào thời điểm từ ngày thứ 3 sau ngộ độc, nhóm 
khơng điều trị tăng cao hơn nhóm có điều trị.  
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin

Biểu đồ 3.5. Biến đổi nồng độ creatinin ở các nhóm thỏ khảo sát 
hiệu quả điều trị silibilinvà silymarin
Nồng độ  creatinin tăng vào ngày thứ  5 sau ngộ  độc, khơng có sự 
khác biệt giữa điều trị và khơng điều trị.
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin


22
Biểu đồ 3.6.  Biến đổi nồng độ canxi tồn phần huyết thanh ở các 
nhóm thỏ khảo sát hiệu quả điều trị silibilin
Nồng độ canxi TP nhóm khơng điều trị tăng cao hơn nhóm có điều  
trị có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
3.3.3. Kết quả giải phẫu bệnh gan thỏ các nhóm thỏ khảo sát hiệu 
quả điều trị của silymarin và silibinin 
3.3.3.2. Hình ảnh vi thể gan thỏ các nhóm khảo sát hiệu quả điều trị của 
silibilin và silymarin

Ảnh 3.1. Hình ảnh vi thể gan thỏ (H.Ex400) 

 (A):  Bình thường   (LC 1/1)
(B):  Thỏ gây độc nấm độc trắng hình nón (GD 4/1).
Tế bào gan bị thối hóa, hoại tử

(C): Thỏ gây độc nấm độc trắng hình nón điều trị silibinin (DT3)
Tế bào gan bị thối hóa nước
(D):  Thỏ gây độc nấm độc trắng hình nón điều trị silymarin ((DU5)
        Hầu hết tế bào gan bị thối hóa nước 

Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng ngộ độc nấm độc tại tỉnh Kắc Kạn
Kết quả thống kê tình hình ngộ độc nấm độc tại Bắc Kạn (bảng  
3.1) cho thấy các vụ ngộ độc xảy ra chủ yếu trong thời gian từ năm 2004  
­ 2011, với 28 vụ ngộ độc nấm độc, 94 người mắc, trong đó có 14 người  
tử vong (chiếm 14,89%). 
Trong nghiên cứu này thời gian từ năm 2012 đến tháng 12 năm 2016 
khơng có vụ  ngộ độc nấm độc nào được ghi nhận tại Sở  Y tế tỉnh Bắc  
Kạn. Điều này có thể  khẳng định được vai trị của các giải pháp can  
thiệp phịng chống ngộ  độc nấm độc được triển khai tại tỉnh Bắc Kạn  
trong thời gian thực hiện đề  tài là có hiệu quả. Bắc Kạn là một tỉnh có 


23
nhiều lồi nấm độc mọc. Ngồi ra, tại Bắc Kạn cịn mọc một số  lồi  
nấm ăn được nhưng có hình thái bên ngồi rất giống với các lồi nấm  
độc. Hiểu biết của người dân về nấm cịn hạn chế, người dân ở đây cho 
rằng cùng một lồi nấm có lúc ăn khơng bị ngộ độc có lúc ăn bị ngộ độc. 
Tỷ lệ tử vong chung do ngộ độc nấm độc tại Bắc Kạn cao, chiếm  
tới 14,89% tổng số người bị ngộ độc nấm độc. Trong năm 2004 có 3 vụ 
ngộ độc nấm xảy ra với 8 người mắc và tỷ  lệ tử vong chiếm 50%, năm  
2005 xảy ra 2 vụ với 7 người mắc và tử vong 57%. 
Trong số  28 vụ  ngộ  độc nấm độc xảy ra tại tỉnh Bắc Kạn trong  
thời gian nghiên cứu có 5 vụ  ngộ  độc nấm có người tử  vong, chúng tơi  
nhận thấy trong các vụ ngộ độc nấm có người tử vong, số người tử vong  

thường chiếm tỷ lệ cao so với số người mắc trong vụ. Có 3/5 vụ tử vong 
cả gia đình, 2 vụ khác cũng chỉ có 1 người sống sót nhưng với thời gian  
điều trị kéo dài và rất tốn kém. 
Ngộ độc nấm độc tại Bắc Kạn xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 12  
và nhiều nhất trong các tháng 3, 4, 6. Đây là những tháng cuối mùa xn  
đầu mùa hè nên mưa nhiều, độ   ẩm cao tạo điều kiện cho nấm mọc vì 
vậy các vụ  ngộ  độc  ở  các tháng này cũng tăng lên. Cây nấm phát triển 
phụ thuộc rất nhiều vào khí hậu, địa lý của từng vùng nên tần xuất xt  
hiện các vụ  ngộ độc nấm độc  ở  các vùng  cũng khác nhau. Nấm độc có 
chưa amanita như  nấm độc trắng hình nón thường mọc nhiều vào các  
tháng mùa xn khí hậu ẩm ướt và mưa nhiều, nắm được quy luật mọc  
của nấm cán bộ y tế xã sẽ chủ động lập kế hoạch tăng cường tập trung  
tun truyền cho người dân về  lồi nấm này vào thời điểm trước khi 
bước vào mùa xn.
Ngộ  độc nấm độc xảy ra  ở  tất cả  7 huyện của tỉnh Bắc Kạn  
(bảng 3.2). Ở những vùng có nấm độc trắng hình nón mọc như huyện Na 
Rì, huyện Bạch Thơng, huyện Chợ Đồn, huyện Ba Bể thì thấy xuất hiện 
các vụ ngộ độc nấm độc và tỷ lệ tử vong do ngộ độc nấm ở các vùng đó  
tăng cao.
Cơng tác tun truyền về  phịng chống ngộ  độc thực phẩm đặc  
biệt nấm độc cho đồng bào dân tộc ở tuyến xã chưa sâu rộng, cịn nhiều 
yếu kém và đặc biệt cịn thiếu các tranh ảnh, tờ rơi về các lồi nấm độc 
mọc tại địa phương để người dân dễ dàng nhận biệt và phịng tránh ngộ 
độc. Chưa có các nghiên cứu cũng như tài liệu về  ngộ độc nấm độc tại  
Bắc Kạn nên ngay chính các cán bộ tun truyền cho dân cũng chưa nắm  
được các lồi nấm gây ngộ  độc tại tại địa phương và cách phịng tránh  
ngộ  độc nấm độc. Tại một số  trạm y tế  xã của tỉnh Bắc Kạn có treo 
tranh  ảnh tuyên truyền về  nấm độc nhưng những tranh này chủ  yếu là 



24
tranh vẽ các lồi nấm độc của nước ngồi, khơng phải lồi nấm thường 
gây ngộ độc ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Kạn nói riêng. 
Các triệu chứng ngộ  độc nấm độc rất đa dạng. Tuy nhiên, đa số 
bệnh nhân có dấu hiệu ban đầu là rối loạn tiêu hố như buồn nơn, nơn, đau  
bụng, ỉa lỏng. Nơn thường là triệu chứng xuất hiện sớm nhất sau ăn nấm. 
Có trường hợp nơn xuất hiện ngay sau ăn 5­10 phút. Triệu chứng đau bụng 
cũng thường xun xuất hiện với tỷ  lệ  85,4%,  ỉa lỏng 71,3%, chóng mặt  
chiếm 79,3%. 
Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên sau ăn nấm rất khác nhau  
có thể  do bệnh nhân ăn phải các lồi nấm khác nhau. Khi khảo sát mối  
tương quan giữa khả năng sống sót của bệnh nhân sau ăn nấm với thời 
gian xuất hiện triệu chứng sớm (<6h) chúng tơi thấy thời gian xuất hiện  
triệu chứng sớm và khả  năng sống sót của bệnh nhân ngộ  độc nấm có  
tương quan chặt với nhau với OR= 6,5, P<0,05 (b ảng 3.3). Vì vậy ở  các 
nơi chưa có đủ các phương tiện phát hiện và chẩn đốn ngộ độc nấm có 
thể  dựa vào thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên để  tiên lượng và 
chẩn đốn ngun nhân một số trường hợp ngộ độc nấm.
4.2. Các lồi nấm độc mọc tại địa phương có người ngộ độc nấm
Nghiên cứu này đã tìm thấy và xác định được 10 lồi nấm độc tại các  
địa phương thuộc tỉnh Bắc Kạn, trong đó có nơi xuất hiện nhiều lồi nấm 
mọc, nhiều nhất có 4 lồi (xã Lương Thượng, huyện Nà Rì...), thấp nhất có  
1 lồi. 
Qua điều tra chúng tơi đã tìm thấy một lồi nấm độc có khả năng 
gây ngộ độc chết người mọc ở Bắc Kạn là lồi nấm độc trắng hình nón.  
Nấm độc trắng hình nón mọc nhiều ở các huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn 
và Bạch Thơng. Đây cũng là những huyện có người chết do ăn phải nấm 
độc... Lồi nấm này trắng tinh khiết, mập, trơng rất đẹp và ngon. Có thể 
do có hình dáng bên ngồi hấp dẫn người dân nghĩ lồi nấm này khơng 
độc vì vậy đã hái về ăn. Nấm độc trắng hình nón là lồi nấm có độc tố là 

các amanitin  (amatoxin)  gây ngộ  độc chậm và có độc tính cao. Các vụ 
ngộ độc nấm độc tại Bắc Kạn có người tử vong đều xảy tại địa phương 
phát hiện có nấm độc trắng hình nón mọc. 
4.3. Kết quả  nghiên cứu độc tính của nấm độc trắng hình nón và 
thử nghiệm thuốc điều trị trên động vật.
4.3.1. Độc tính của nấm độc trắng hình nón
Kết quả  nghiên cứu của chúng tơi  cho thấy LD50 qua đường tiêu 
hóa trên thỏ  ngộ  độc dịch nghiền nấm độc trắng hình nón tươi là 40,2  
g/kg thể  trọng, LD100  là 46 g/kg thể  trọng, LD min  là 38 g/kg thể  trọng  
(bảng 3.7). LD50  của nấm độc trắng hình nón tươi qua đường tiêm  ổ 
bụng trên chuột cống trắng là 20,13 g/kg thể trọng, LD  min  là 16 g/kg thể 


25
trọng. LD50  của nấm độc trắng hình nón qua đường tiêm  ổ  bụng trên 
chuột  nhắt   trắng   là   3,58   g/kg  thể   trọng,   LD min  là   1,67  g/kg   thể   trọng  
(bảng 3.7). 
Trên động vât, một số nghiên cứu cho thấy độc tính của amatoxin  
đối với các lồi  động vật có khác nhau. Tuy nhiên do  điều  kiện  của  
nghiên cứu hạn chế  nên chưa tách chiết được amatoxin nên liều của  
chúng tơi là liều gam nấm tươi/kg thể trọng. 
4.3.2. Thay đổi chỉ  số  mạch, huyết áp động mạch trên chuột cống  
trắng ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Bảng 3.6 cho kết quả  chỉ  số  mạch trung bình trước ngộ  độc là 
298,26   24,93, sau ngộ độc ở các thời điểm sau 12h, sau 24h và sau 36h  
mạch tăng lên có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Huyết áp tâm thu  ở  các 
thời điểm sau ngộ độc cũng thay đổi tăng hơn so với trước ngộ độc có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05. Ngộ   độc nấm độc trắng hình nón thường 
xuất hiện muộn sau ăn nấm nên chúng tơi chọn thời điểm đo dấu hiệu  
sinh tồn cho chuột cống trắng bị  ngộ độc sau khi gây ngộ  độc giờ  thứ 

12h, 24h và 36h. 
Ngun nhân cơ thể chuột cống trắng bị mất nước và mất điện giải 
có thể  do hai ngun nhân: sự rối loạn tiêu hóa do độc tố của amatoxin và  
lượng nước đưa vào cơ thể cũng giảm do chuột cống trắng bỏ ăn. Giai đoạn  
đầu có thể mạch tăng, huyết áp tăng do mất nước, đi ỉa lỏng... giai đoạn sau 
huyết áp sẽ giảm.
4.3.3. Đánh giá sự  thay đổi một số  chỉ  số  huyết học, sinh hóa, đơng  
máu ở thỏ ngộ độc nấm độc trắng hình nón.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.10 cho thấy nồng độ hemoglobin vào 
các thời điểm ngày thứ   3 và 5 sau ngộ  độc giảm nhẹ  so với lúc trước  
ngộ   độc   có   ý   nghĩa   thống   kê   với   p<0,05.   Ngộ   độc   nấm   độc   chứa  
amatoxin thường có triệu chứng đầu tiên là rối loạn tiêu hóa với tình 
trạng  ỉa lỏng rất nặng, bệnh nhân có thể  mất nước nên đã gây ra tình  
trạng máu cơ phụ thuộc mức độ mất nước. 
Kết quả  nghiên cứu bảng 3.7 cho thấy n ồng độ  GOT, GPT, GGT 
vào thời điểm 12h sau ngộ độc thay đổi khơng có ý nghĩa thống kê so với  
trước ngộ  độc. Ngày thứ  3 và 5 sau ngộ  độc nồng độ  GOT, GPT, GGT  
tăng cao có ý nghĩa thống kê với p<0,05 so với thời điểm trước ngộ độc. 
Amatoxin khơng tan trong nước, hấp thu qua đường tiêu hóa vào máu rồi  
được chuyển đến gan thơng qua hệ  thống tuần hồn. Amatoxin  ức chế 
hoạt động của enzyme ARN polymerase II gây ra rối loạn q trình sao  
chép, phiên mã DNA và q trình tổng hợp protein gây chết tế  bào. Mặt  
khác, ngộ  độc nấm chứa amatoxin thường có thời gian xuất hiện triệu  
chứng muộn, các nghiên cứu đã đưa ra 3 giai đoạn của ngộ độc nấm độc  


×