1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước nhiệt đới nóng ẩm có nhiều lồi nấm mọc tự
nhiên, trong đó có cả nấm độc. Người dân nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nơi có nhiều nấm mọc, có thói quen thu hái và ăn nấm
mọc tự nhiên nên vẫn thường xảy ra các vụ ngộ độc do ăn nhầm phải
nấm độc. Tại tỉnh Bắc Kạn, theo báo cáo của Chi cục an tồn vệ sinh
thực phẩm từ năm 2004 đến năm 2011 đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc nấm
độc, trong đó có những vụ cả gia đình tử vong sau ăn nấm. Từ năm 2012,
ngành y tế địa phương đã triển khai các biện pháp can thiệp truyền thơng
hướng dẫn người dân cách nhận dạng nấm độc và khơng ăn nấm mọc tự
nhiên. Đặc điểm chi tiết các vụ ngộ độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn đã
diễn ra như thế nào trước và sau khi triển khai các biện pháp can thiệp
phịng chống ngộ độc nấm độc tại địa phương? Ở Bắc Kạn có các lồi
nấm độc nào, trong đó có nấm độc chứa amatoxin gây chết người hay
khơng? Bên cạnh các biện pháp điều trị giải độc khơng đặc hiệu, thuốc
silibinin bảo vệ tế bào gan (dùng đường tiêm hoặc đường uống) có tác
dụng bảo vệ tế bào gan trước tác dụng gây độc của độc tố amatoxin do
ngộ độc nấm độc hay khơng trên thực nghiệm, để từ đó định hướng sử
dụng thuốc này trên lâm sàng? Đây là các thơng tin khoa học làm cơ sở để
đưa ra các biện pháp phịng chống thích hợp nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử
vong do ngộ độc nấm độc sát với thực tế của địa phương. Từ đó đề tài
“Nghiên cứu thực trạng ngộ độc, đặc điểm, độc tính của nấm độc
trắng hình nón (Amanita virosa) tại Bắc Kạn và thử nghiệm thuốc điều
trị trên động vật”
Mục tiêu:
1. Mơ tả thực trạng ngộ độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn từ năm
2004 đến năm 2016 và đặc điểm của một số lồi nấm độc mọc
tại địa phương nơi xảy ra ngộ độc.
2. Xác định độc tính của lồi nấm độc trắng hình nón ( Amanita virosa)
mọc tại tỉnh Bắc Kạn lên một số cơ quan của động vật thực
nghiệm.
3. Khảo sát hiệu quả bảo vệ gan của thuốc silibinin và silymarin
trên động vật thực nghiệm ngộ độc nấm độc trắng hình nón.
Tính cấp thiết
Ngộ độc nấm xảy ra ở nhiều địa phương trong cả nước nhưng
tập trung nhiều nhất ở các tỉnh miền núi phía bắc. Cùng một lồi nấm
2
độc nhưng mọc ở các vùng sinh thái khác nhau thì mức độ độc cũng khác
nhau. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía bắc có điều kiện tự nhiên thuận
lợi cho sự phát triển thực vật trong đó có các lồi nấm độc. Do vậy, số
vụ ngộ độc nấm độc với tỷ lệ tử vong ở địa phương này cũng rất cao.
Đóng góp mới của luận án
Xác định thực trạng ngộ độc nấm tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn
2004 2016, làm cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hiệu quả của các
biện pháp can thiệp được triển khai sau này
Nghiên cứu đã thống kê cho thấy ngộ độc nấm độc chủ yếu xảy ra
trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 8, nhiều nhất là các tháng 3,4 và 6.
Tử vong do ngộ độc nấm chỉ xảy ra vào tháng 3 và 4 là thơng tin quan
trọng định hướng cho người dân cũng như ngành y tế cần nâng cao
cảnh giác hơn vào các thời điểm trong năm có nấm mọc nhiều và độc
tính cao
Nghiên cứu tìm thấy 10 lồi nấm độc phân bố tại Bắc Kạn. Trong đó
có nấm độc trắng hình nón được tìm thấy tại 6 xã thì 5 xã có xảy ra
ngộ độc nấm có người tử vong. Đây cũng là lồi nấm gây chết người
duy nhất tại địa phương, cần tập trung nghiên cứu sâu hơn về độc tính
và các biện pháp cấp cứu, điều trị ngộ độc lồi nấm này.
Xác định được độc tính cấp và sự thay đổi một số chỉ tiêu về hóa sinh,
huyết học, tim mạch và mơ bệnh học ở động vật thực nghiệm ngộ độc
nấm độc trắng hình nón. Những thơng tin này có ý nghĩa thiết thực cho
việc đưa ra các giải pháp kỹ thuật trong việc cấp cứu và điều trị ngộ
độc lồi nấm độc này.
Silibinin và silymarin đều có hiệu quả bảo vệ tế bào gan dưới tác dụng
gây độc của amatoxin trong nấm độc trắng hình nón.
Bố cục luận án:
Luận án có 138 trang, trong đó đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 36 trang,
đối tượng và phương pháp 22 trang, kết quả 49 trang, bàn luận 26 trang,
kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang.
Luận án có 106 tài liệu tham khảo (tiếng Việt: 15, tiếng Anh: 91).
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NẤM ĐỘC
1.1.1. Khái niệm
Nấm độc là lồi nấm có chứa độc tố gây ngộ độc cho cơ thể con
người và động vật khi ăn phải. Nấm là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng,
chứa nhiều protein, acid amin, vitamin, muối khống và các chất kháng
3
sinh... thêm vào đó nấm thường có mùi vị đặc trưng tạo ra sự hấp dẫn,
thu hút khẩu vị của nhiều người. Tuy nhiên, khơng phải nấm nào cũng
ngon và bổ, trong số loại thực phẩm rất đa dạng này có nhiều loại nấm
độc.
1.1.2. Phân loại nấm độc
Phương pháp đơn giản và được ứng dụng nhiều nhất trong thực
tế để phân biệt các lồi nấm độc là nhận biết hình thái, so sánh nấm độc
và nấm khơng độc.
Gần đây các tác giả đã phân loại nấm độc theo hội chứng ngộ độc
nấm gồm 14 nhóm trong đó có 2 nhóm chưa xác định được độc tố.
1.1.3. Tình hình ngộ độc nấm độc trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới, ngộ độc nấm chiếm 2,1% trong tổng số các ca ngộ
độc. Ngộ độc nấm là một trong các dạng ngộ độc xảy ra thường xun
nhất với trên 12.000 ca đã được các Trung tâm chống độc ghi nhận trong
năm 1996 và tính ra có 5 ca/100.000 dân.
Việt Nam là nước có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Các vụ ngộ
độc nấm độc vẫn thường xun xảy ra ở các tỉnh vùng cao nơi dân trí
thấp, nhiều dân tộc cùng sinh sống và đời sống người dân ở đây cịn khó
khăn như Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Thanh Hóa, Sơn La, n Bái...
Các cơng trình nghiên cứu về nấm độc ở Việt Nam cịn rất ít. Gần đây
tác giả Hồng Cơng Minh và CS đã nghiên cứu về nấm độc tại một số
tỉnh của Việt Nam và đã cơng bố thực trạng ngộ độc nấm độc ở các tỉnh
này.
1.2. NẤM ĐỘC TRẮNG HÌNH NĨN VÀ ĐỘC TỐ AMATOXIN
1.2.1. Nấm độc trắng hình nón
Nấm độc trắng hình nón trông rất giống nấm độc tán trắng
(Amanita verna), bình thường theo hình dáng, màu sắc rất khó phân biệt
giữa hai lồi nấm này. Điểm khác biệt là khi nhỏ dung dịch 5 – 10%
hydrocid kali (KOH) lên mũ nấm trắng hình nón thấy chỗ có nhỏ KOH
sẽ chuyển màu vàng.
Khi nấm cịn nhỏ, nấm độc trắng hình nón giống với trứng gà của
gà mái trắng và vẫn ẩn dưới lịng đất. Nắp của nó có hình chng, gần
như nhọn, với một bề mặt trơn trượt và có mùi hơi khó chịu.
Khi trưởng thành, nó trở nên khơ, với ánh sáng lụa, vẫn trắng nhưng
có thể trở nên sặc sỡ với màu vàng hoặc nâu ở giữa nắp của nó. Các bào
tử của A. virosa có màu trắng, với đường kính từ 810 mm. Tỷ lệ chiều dài
/ chiều rộng nhỏ hơn 1,25.
4
Phân bố nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt thấy nhiều ở châu Âu,
châu Mỹ và Canada. Tại châu Á, lồi nấm này có mọc ở vùng đơng bắc
Thái Lan và đã có một số vụ ngộ độc gây chết người. Tại Việt Nam,
nấm độc trắng hình nón có thể tìm thấy ở các tỉnh phía Bắc như Hà
Giang, n Bái, Cao Bằng.
1.2.2. Độc tố Amatoxin
Độc tố amatoxin tìm thấy trong khoảng 35 lồi nấm trong ba chi
(Amanita, Galerina, và Lepiota) chứa amatoxin. Ngộ độc nấm chứa
amatoxin là nguyên nhân phổ biến gây tử vong trong số các bệnh nhân
ngộ độc nấm. Điều trị ngộ độc amatoxin rất khó khăn, phải càng sớm
càng tốt khi có những biểu hiện lâm sàng ban đầu của ngộ độc amatoxin.
1.2.2.1. Cấu trúc của amatoxin
Amatoxin bao gồm 9 loại bao gồm: αamanitin; βamanitin, γ
amanitin, εamanitin, amaninamide, amanullin, proamanullin, amanin và
amanullinic acid. Các ammatoxin đầu tiên được tách chiết vào năm 1941.
1.2.2.2. Cơ chế gây ngộc độc
Amatoxin khơng tan trong nước, hấp thu qua đường tiêu hóa vào
máu rồi được chuyển đến gan thơng qua hệ thống tuần hồn. Hoạt động
vận chuyển được thực hiện bằng các protein màng tế bào gan gọi là các
polypeptide anion hữu cơ vận chuyển (OATP) 1B3 và chất đồng vận
chuyển natri taurocholat (NTCP) làm tập trung độc tố amatoxin vào trong
tế bào gan. Sau khi vào trong tế bào, amatoxin gắn kết với RNA
polymerase phụ thuộc DNA và làm ngưng trệ sự tổng hợp protein nội
bào, dẫn đến kết quả là sự chết tế bào do apoptosis. Amatoxin là ngun
nhân gây ra tình trạng hủy hoại tế bào gan trước tiên sau đó ảnh hưởng
đến thận.
1.2.2.3 Độc tính của amatoxin
Amatoxin có độc tính cao, trên người liều gây chết cho người lớn
đối với amatoxin là 0,1g/kg thể trọng. Có thể chiết được 10 – 15mg
amatoxin trong 40 gam nấm tươi. Trên động vât, một số nghiên cứu cho
thấy độc tính của amatoxin đối với các lồi động vật có khác nhau. LD 50
đối với amatoxin trên chó là 0,1mg/kg thể trọng qua đường tiêm tĩnh
mạch. Trên chuột cống: LD50 là 4mg/kg theo đường tiêm màng bụng.
Động vật thường chết ở ngày thứ 2 – 7 ngày sau ngộ độc. LD50 trên
chuột nhắt trắng là 300 mg/kg thể trọng theo đường tiêm ổ bụng và
chuột bị chết ở ngày thứ 2 – 5 sau ngộ độc.
1.3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CHẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ NGỘ
ĐỘC NẤM CĨ CHỨA AMATOXIN
5
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán ngộ độc nấm có chứa
amatoxin
Biểu hiện lâm sàng có thể được chia làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Phân có nhầy máu (xuất hiện sau ăn nấm từ 6 – 12
giờ) đau bụng quặn, nơn và đi ngồi nhiều, phân có nhầy, máu. Mất nước
qua đường tiêu hóa nhiều và nặng có thể dẫn đến suy thận cấp, sốc
giảm thể tích. Có thể gặp đái ra máu. Giai đoạn này bụng mềm, enzym
gan (GOT, GPT), bilirubin chưa tăng nhưng có thể các rối loạn điện giải
như giảm kali, giảm natri máu, toan chuyển hóa. Nếu triệu chứng xảy ra
sớm trong vịng 612 giờ thường có biểu hiện tổn thương gan nặng .
Giai đoạn 2: Trong vịng 24 giờ, các triệu chứng tiêu hóa (đau
bụng, nơn, tiêu chảy) thun giảm rõ rệt. Tuy nhiên các enzym gan và
bilirubin lại tăng nhanh trong vịng 2436 giờ sau ăn, cao nhất trong vịng
6072 giờ. Với bệnh nhân nặng có thể chuyển trực tiếp từ giai đoạn 1
sang giai đọan 3.
Giai đoạn 3: suy gan tối cấp và suy đa tạng (sau ăn 48 giờ 96
giờ): điển hình sau ăn 24 ngày. Trường hợp nặng gây suy gan khơng hồi
phục, thường kèm theo suy thận.
Một số tác giả khác lại chia ngộ độc nấm độc có amatoxin làm 4
giai đoạn, trong đó các tác giả có thêm giai đoạn tiềm ẩn từ sau khi ăn
nấm đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên.
1.3.2. Chẩn đốn ngộ độc nấm có chứa amatoxin
1.3.2.1. Chẩn đốn xác định dựa vào
Hỏi bệnh: hỏi kỹ bệnh sử.
Triệu chứng lâm sàng của đường tiêu hóa và triệu chứng về gan
xuất hiện muộn.
Việc chẩn đốn dựa vào xác định mẫu nấm mà bệnh nhân đã ăn
Lấy nước tiều tìm amatoxin: phát hiện amatoxin trong nước tiểu
bằng phương pháp elisa có độ nhạy tốt và được phát hiện trong vịng 36
giờ sau ăn nấm. Hiện nay xét nghiệm này chưa thực hiện được ở Việt
Nam.
Phát hiện amatoxin: amatoxin có thể được phát hiện bằng
phương pháp phản ứng chuỗi polymerase, sắc ký lỏng hiệu năng cao,
elisa.
1.3.2.2. Chẩn đốn phân biệt.
Nhiễm độc thức ăn: Bệnh nhân cũng có biểu hiện triệu chứng của
đường tiêu hóa như đau bụng, nôn, tiêu chảy. Để xác định cần xét
nghiệm amatoxin trong nước tiểu.
6
Các bệnh viêm gan, suy gan cấp do các ngun nhân khác như viêm gan
nhiễm độc, viêm gan do virus, viêm gan do các ngun nhân khác
1.3.3. Điều trị ngộ độc nấm có chứa Amatoxin
1.3.3.1. Hạn chế hấp thu độc chất
Ngộ độc nấm chứa amatoxin thường xuất hiện triệu chứng muộn sau
ăn nấm nên các biện pháp hạn chế hấp thu khơng có hiệu quả và dễ có biến
chứng.
1.3.3.2.Tăng cường thải độc
*Tăng cường thải độc qua đường tiêu hóa
Than hoạt tính sẽ hấp phụ độc tố amatoxin thải qua mật vào tá tràng
và hỗng tràng. Việc dùng than hoạt đa liều sẽ giúp làm giảm chu trình gan
ruột của amatoxin. Than hoạt liều 0,5 g/kg (tối đa là 50g), mỗi 4 giờ.
* Tăng đào thải amatoxin qua nước tiểu
Một số nghiên cứu cũng cho thấy, việc làm tăng bài niệu bằng cách
truyền dịch kết hợp với thuốc lợi niệu khơng làm tăng loại bỏ amatoxin một
cách đáng kể.
* Dẫn lưu mật
Amatoxin có trong dịch vị d ạ dày tá tràng kéo dài cho đến 60 giờ
sau khi ăn phải nấm. Biện pháp hút hỗng tràng liên tục qua đườ ng mũi
đượ c khuyến cáo như là một kỹ thuật đơn lẻ hoặc kết hợp với than ho ạt
tính để loại bỏ dịch mật và làm gián đoạn tuần hồn gan ruột. Tuy nhiên,
lợi ích thực tế của các thủ thuật này cũng chưa đượ c ghi nhận rõ ràng.
* Lọc tách huyết tương hấp phụ (FPSA)
Trong một thử nghiệm nhỏ trên 20 bệnh nhân bị suy gan cấp do ngộ
độc Amanita phalloid cho thấy lọc tách huyết tương hấp phụ làm giảm nồng
độ amantin trong nước tiểu từ 42,5 ng/ml xuống cịn 1,2 ng/ ml và khơng cần
phải ghép gan.
* Hệ thống tái tuần hồn hấp phụ phân tử
Trong báo cáo ca lâm sàng của tác giả Shi Y và CS (2002) cũng cho
thấy có tiến triển hồi phục tình trạng suy gan cấp sau khi bị ngộ độc
amatoxin bằng biện pháp MARS
* Thay huyết tương
Thực hiện một mình hoặc phối hợp với MARS có tác dụng cải thiện
chức năng gan.
* Thận nhân tạo, lọc hấp phụ
Việc loại bỏ amatoxin bằng các phương pháp thay thế thận như chạy
thận nhân tạo và lọc máu hấp phụ khơng có hiệu quả với bệnh nhân có chức
năng thận bình thường và khơng cải thiện tỷ lệ sống.
7
1.3.3.3. Thuốc ức chế hấp thu amatoxin
*Silibinin dihemisuccinate
Silibinin là một chất chiết xuất từ tinh dầu cây cây huyết long Địa
Trung Hải ở Địa Trung Hải (Silybum marianum). Silibinin ức chế sự h ấp
thu amatoxin bằng polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B3 và
chất đồng vận chuyển natri taurocholate (NTCP) nằm trong màng tế bào
gan. Nó cải thiện sự sống cịn của tế bào gan người tiếp xúc với alpha
amanitin. Tác động bên trong tế bào cũng bao gồm kích thích RNA
polymerase type I, các hiệu ứng chống oxy hoá, và làm tăng bài tiết
amatoxin vào đường mật. Silibinin có hiệu quả nh ất khi dùng trong
vịng 24 giờ sau khi ăn. Silibinin có thể đượ c sử dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia và được dùng một liều tiêm tĩnh mạch ban đầu là 5 mg/kg,
sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với liều 20 mg/kg/ ngày trong 6 ngày
hoặc cho đến khi bệnh nhân có dấu hiệu hồi phục lâm sàng.
Việc khuyến cáo dùng silibinin dựa trên một nghiên cứu trên 2110
trường hợp cho thấy tỷ lệ tử vong ở 624 bệnh nhân nhận silibinin thấp
hơn so với những người không điều trị bằng silibinin (5,6% so với
10,66%).
* Penicillin G
Trong mơ hình nghiên cứu trên người và động vật về độc tính
amatoxin cho thấy penicillin G liều cao có thể ức chế sự hấp thu amatoxin
bởi các polypeptide vận chuyển các anion hữu cơ (OATP) và giúp ngăn
ngừa độc tính của tế bào. Penicillin G là một chất ức chế ít hơn về sự hấp
thu amatoxin của tế bào gan ở người so với silibinin trên thực nghiệm
* Ceftazidime
Ngăn chặn sự hấp thu amatoxin tế bào gan. Tuy nhiên, số bệnh
nhân điều trị thấp và việc sử dụng đồng thời silibinin ở tất cả các bệnh
nhân khơng cho phép kết luận chắc chắn về hiệu quả.
* Các thuốc silymarin
Silymarin là một chất chiết xuất từ cây huyết long Địa Trung Hải
(Silybum marianum) có chứa một số flavonolignan, bao gồm silibinin
(dạng tự nhiên của thuốc, silibinin dihemisuccinate). Nồng độ silibinin
trong các loại viên khác nhau cũng khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các viên
silymarin chứa khoảng 50% silibinin. Sự hấp thu qua đường uống chỉ
khoảng 20 đến 40 % ở người. Khơng có hướng dẫn rõ ràng về liều uống
của silymarin đối với ngộ độc nấm amatoxin. Với nồng độ silibinin 50%
trong hầu hết các chiết xuất silymarin và hấp thu kém tại đường tiêu hóa
do vậy cần phải uống liều khoảng 10 g viên silymarin hàng ngày để đạt
8
được nồng độ trong huyết tương tương đương với liều silibinin tĩnh
mạch (20 mg/kg/ngày).
1.3.3.4. Các thuốc chống oxy hóa
Nacetylcystein (NAC): Nghiên cứu điều trị cho 2100 bệnh nhân ngộ
độc nấm amatoxin cho thấy 192 bệnh nhân nhận NAC có tỷ lệ tử vong là
6,8%, thấp hơn đáng kể so với tỷ lệ tử vong trung bình là 11,6% trong số
tất cả các bệnh nhân.
Cimetidine và vitamin C có tác dụng chống oxy hố và bảo vệ tế bào
trong các mơ hình thực nghiệm trên động vật bị ngộ độc nấm có chứa
amatoxin.
1.3.3.5. Ghép gan
Trong một nghiên cứu về điều trị nhiễm độc nấm amatoxin ở 2108
bệnh nhân, ghép gan được thực hiện trong khoảng 1,5% các trường hợp.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu điều tra tại tỉnh Bắc Kạn
- Người ngộ độc nấm độc cịn sống và người thân của người ngộ
độc nấm độc đã chết của tồn bộ 94 người bị ngộ độc nấm tại tỉnh Bắc
Kạn từ năm 2004 đến năm 2016 theo thống kê của Chi cục an tồn vệ
sinh thực phẩm tỉnh Bắc Kạn.
- 40 mẫu nấm độc được tìm thấy mọc ở các địa phương nơi xảy
ra các vụ ngộ độc nấm độc tại 22 xã của 7 huyện thuộc tỉnh Bắc Kạn.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu thực nghiệm
227 chuột nhắt trắng dịng Swiss, khơng phân biệt đực cái, khoẻ
mạnh, cân nặng trung bình 20 ± 2 gam
184 chuột cống trắng dịng Wistar, khơng phân biệt đực cái, khoẻ
mạnh, cân nặng trung bình 200 ± 20 gam
167 thỏ trắng New Zealand, khơng phân biệt đực cái, khoẻ mạnh,
cân nặng 2,0 ± 0,2 kg
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Mẫu nấm độc trắng hình nón (Amanita virosa)
Nấm độc trắng hình nón (Amanita virosa) tươi được thu thập vào
mùa xn tại huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thơng, tỉnh Bắc Kạn
được dùng để nghiên cứu sâu trên thực nghiệm về độc tính của nấm và
thử nghiệm thuốc điều trị nhiễm độc trên động vật.
2.2.2. Thuốc điều trị ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Legalon® SIL (Silibinin dihemisusccinate) 528,5mg
Nhà sản xuất: Roltapharm/ Madaus GmbH, 51101 Cologne
9
Legalon (Silymarin) 70mg
Nhà sản xuất: Madaus Gmb, Germany
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Khảo sát thực trạng ngộ độc nấm độc
* Phương pháp: Điều tra các trường hợp ngộ độc nấm độc theo
phương pháp điều tra cắt ngang, hồi cứu hồ sơ, số liệu, phỏng vấn
người ngộ độc nấm độc còn sống và người thân của người ngộ độc nấm
độc đã chết theo mẫu phiếu thu thập thơng tin tại các gia đình bị ngộ độc
nấm ở các địa phương thuộc tỉnh Bắc Kạn từ năm 2004 đến năm 2016.
* Địa điểm nghiên cứu: Các gia đình bị ngộ độc nấm tại tại 22 xã thuộc
7 huyện của tỉnh Bắc Kạn
* Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2016
* Các bước tiến hành:
Xây dựng phiếu thu thập thơng tin ngộ độc.
Thu thập danh sách bệnh nhân và địa chỉ các gia đình bị ngộ độc nấm
qua hồ sơ của Chi cục an tồn vệ sinh thực phẩm và Trung tâm y tế dự
phịng, các bệnh viện thuộc Sở y tế tỉnh Bắc Kạn.
Đến các gia đình có người bị ngộ độc nấm độc theo danh sách và địa chỉ
đã thu thập, phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân
theo các nội dung của phiếu thu thập thơng tin.
Xử lý thống kê ngộ độc theo các chỉ tiêu.
2.3.2. Điều tra các lồi nấm độc mọc tại địa phương xảy ra ngộ độc
* Phương pháp: điều tra hồi cứu theo ca bệnh.
* Địa điểm nghiên cứu: Các thơn bản nơi xảy ra ngộ độc nấm tại 22 xã
thuộc 7 huyện của tỉnh Bắc Kạn. Vị trí tập trung tìm kiếm nấm là các
nơi người dân đã hái nấm về ăn và bị ngộ độc và mở rộng điều tra ra các
khu vực có nấm mọc qua chỉ dẫn của chính quyền và nhân dân trong địa
bàn điều tra.
* Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2016
* Các bước tiến hành:
Xây dựng mẫu phiếu điều tra nấm độc.
Thu thập danh sách các vụ ngộ độc nấm, thời gian bị ngộ độc, địa chỉ
các gia đình bị ngộ độc nấm qua hồ sơ của Chi cục an tồn vệ sinh
thực phẩm tỉnh Bắc Kạn.
Đến vị trí nấm mọc, nơi gia đình đã hái nấm về ăn để điều tra.
Điều tra các lồi nấm lớn khác có mọc gần nơi có các lồi nấm độc đã
hái về ăn để nắm bắt các lồi nấm ăn được dễ nhầm với nấm độc.
10
Tiến hành điều tra, khảo sát theo mẫu phiếu điều tra, quay phim, chụp
ảnh, thu mẫu nấm.
Điều tra các lồi nấm tại các xã khơng có các vụ ngộ độc nấm theo chỉ
dẫn của chính quyền, cán bộ trạm y tế và người dân địa phương.
Sau khi thu thập được mẫu nấm, tiến hành phân loại, cân cân nặng,
ngâm dung mơi bảo quản, sấy mẫu nấm, làm dấu ấn bào tử (spore
print), tiêu bản ngay trong ngày.
2.3.3. Phương pháp xác định lồi nấm độc
Lồi nấm được xác định bằng phương pháp so sánh đặc điểm và hình
dạng nấm với mơ tả của Trịnh Tam Kiệt, bao gồm các đặc điểm riêng về
hình thái, bào tử, phản ứng với hố chất khi đối chiếu với mẫu nấm chuẩn.
Nghiên cứu bào tử nấm dưới kính hiển vi (soi tươi và nhuộm tiêu
bản bào tử bằng NH4OH 2,5% và thuốc thử Melzer) về cấu trúc, hình
dáng, kích thước, màu sắc, ... Đối chiếu với mẫu bào tử chuẩn đặc trưng
của lồi, để phân biệt một số lồi cùng chi và có hình thái giống nhau.
Phản ứng đặc trưng với hố chất của một số lồi có hình thái và bào tử
nấm giống nhau:
+ Test Weiland để xác định lồi nấm có chứa độc tố amatoxin.
+ Phản ứng tạo mầu với KOH: nấm độc trắng hình nón cho màu
vàng khi nhỏ dung dịch KOH 5% lên mũ hoặc cuống nấm, nấm độc tán
trắng khơng chuyển màu.
2.3.4. Thu thập, bảo quản và tạo dịch nghiền nấm độc
Nấm tươi sau thu hái được cân cân nặng, ghi vào nhật ký trước khi
ngâm bảo quản trong lọ chứa cồn 70° đậy kín để chuyển từ Bắc Kạn về
Học viện Quân y. Mẫu tiếp tục bảo quản trong cồn 70° ở nhiệt độ
phòng liên tục cho đến khi sử dụng.
11
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
2.3.5. Phương pháp khảo sát tác dụng của thuốc silibinin và sylimarin
trên thỏ gây ngộ độc dịch nghiền nấm độc trắng hình nón
* Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên động vật thực nghiệm
* Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm đào tạo, nghiên cứu độc học và
phóng xạ Học viện Quân y
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2015
2.3.5.1. Khảo sát tác dụng điều trị của thuốc silibinin tiêm
Sau khi gây ngộ độc 12 giờ tiến hành cho thỏ dùng thuốc silibinin
ở nhóm 3 (10 con).
Tiêm tĩnh mạch cho thỏ 120 mg sillibinin/ngày chia 2 lần (sáng –
chiều) x 4 ngày bắt đầu từ 12h sau gây ngộ độc.
12
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thí nghiệm khảo sát tác dụng của thuốc silibinin
theo đường tiêm
2.3.5.2. Khảo sát tác dụng điều trị của thuốc silymarin uống
Sau khi gây ngộ độc 12 giờ tiến hành cho thỏ uống thuốc silymarin
ở nhóm có điều trị (10 con) bằng dụng cụ chun dụng.
Liều dùng 50mg/kg, có quy đổi sang liều của động vật. Cho thỏ
uống silymarin 280mg/lần x 2lần/ngày (04 viên nang Legalon 70 mg/lần x
2 lần/ngày) qua dụng cụ chun biệt vào buổi sáng và tối bắt đầu từ 12h
sau gây ngộ độc.
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ thí nghiệm khảo sát tác dụng của thuốc silymarin
theo đường uống
2.3.6 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp tiến hành các chỉ tiêu
* Trên chuột nhắt trắng
Xác định liều gây ngộ độc nấm độc trắng hình nón: LDmin, LDmax, LD50
* Trên chuột cống trắng
Xác định liều gây ngộ độc nấm độc trắng hình nón: LDmin, LDmax, LD50
Các chỉ tiêu mạch, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương trên chuột
cống trắng ngộ độc nấm độc trắng hình nón với liều gây ngộ độc bằng
2/3 liều LDmin.
* Trên thỏ
13
Xác định liều gây ngộ độc nấm độc trắng hình nón: LDmin, LDmax, LD50
Cân nặng gan, thận thỏ vào ngày thứ 6 sau gây ngộ độc nấm độc trắng
hình nón với liều bằng 2/3 liều LDmin.
Hình đại thể, vi thể gan, thận thỏ vào ngày thứ 6 sau gây ngộ độc nấm
độc trắng hình nón với liều bằng 2/3 liều LDmin
Các chỉ tiêu hố sinh đánh giá chức năng gan: hoạt độ AST (GOT), ALT
(GPT), GGT, billirubin tồn phần, bilirubin trực tiếp, albumin.
Các chỉ tiêu hố sinh đánh giá chức năng thận: định lượng urê, creatinin.
Các chỉ tiêu hố sinh đánh giá chức năng chuyển hố: nồng độ glucose,
nồng độ CPK, canxi ion, protein.
Các chỉ tiêu huyết học: Số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hàm
lượng huyết sắc tố, nồng độ hemoglobin, cơng thức bạch cầu.
Các chỉ tiêu đơng máu: Thời gian máu đơng, thời gian máu chảy.
2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng máy vi tính trên phần mềm
SPSS 20.0 theo phương pháp thống kê y sinh học. Kết quả được thể hiện
dưới dạng:
Số trung bình (), độ lệch chuẩn (SD), tỷ lệ phần trăm (%).
So sánh các số trung bình của 2 biến độc lập bằng kiểm định
IndependentSample T Test (đối với biến định lượng tn theo luật phân
bố chuẩn) hoặc kiểm định phi tham số MannWhitney U (đối với biến
định lượng khơng tn theo luật phân bố chuẩn). Giá trị khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
So sánh số trung bình của mẫu ghép cặp sử dụng kiểm định Pair
Sample T Test (đối với biến định lượng tn theo luật phân bố chuẩn)
hoặc kiểm định phi tham số Wilcoxon (đối với biến định lượng khơng
tn theo luật phân bố chuẩn). Giá trị khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
2.5 Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã thơng qua Hội đồng chấm đề cương luận
án của Học viện Qn y.
Các thơng tin thu thập được trong q trình nghiên cứu chỉ nhằm
mục đích khoa học, để tiên lượng và phịng ngộ độc nấm độc mà khơng
nhằm vào các mục đích khác.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
14
3.1. Thực trạng ngộ độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn và đặc điểm
của một số lồi nấm độc mọc tại địa phương nơi xảy ra ngộ độc
3.1.1. Thực trạng ngộ độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn
Tuổi: Xt hiên
́ ̣ ở tât ca cac nhom ti, trong đo
́ ̉ ́
́
̉
́ở nhóm ti t
̉ ừ 11 đên 20
́
ti chiêm ty lê cao nhât, tiêp theo là nhóm trên 50 tu
̉
́ ̉ ̣
́ ́
ổi.
Giới tính: Nam có 52 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 55,3%, nữ có 47 bệnh nhân
chiếm tỷ lệ 44,7%.
Ngơ đơc nâm đơc xay ra
̣ ̣
́
̣
̉
ở ngườ i dân tộc Tày và Dao 35,11%, Nùng
12,77%, Mơng 7,44%, Sán chỉ 7,44%.
Trong tơng sơ 94 ng
̉
́
ười bi ngơ đơc nâm co 62 ng
̣
̣ ̣
́
́
ười (65,96%) được đưa
đi bênh viên điêu tri. Các b
̣
̣
̀ ̣
ệnh nhân tử vong vì ngộ độc nấm độc đều
được điều trị tại bệnh viện.
Tri ệu ch ứng xu ất hi ện đ ầu tiên sau ăn n ấm: tiêu hóa 64,9%, th ần
kinh 30,9%, khơng rõ 4,3%.
Ngơ đơc nâm tai B
̣ ̣
́ ̣ ắc Kạn xt hiên t
́ ̣ ừ tháng 2 đến tháng 12, nhiều nhất
vào tháng 3. Những vụ ngộ độc nấm có người tử vong chỉ xảy ra vào
tháng 3 và tháng 4
Triệu chứng ngộ độc nấm: Triệu chứng nơn và buồn nơn 97,9%. Triệu
chứng đau bụng gặp 85,4%, ỉa lỏng gặp 71,3% bệnh nhân, đau đầu gặp
48,3%, chóng mặt gặp 79,3%.
Ngộ độc nấm xảy ra ở tất cả các huyện của tỉnh Bắc Kạn.
Bang 3.1. Sơ vu ngơ đơc nâm đơc, sơ ng
̉
́ ̣
̣ ̣
́
̣
́ ười bi và t
̣
ử vong theo năm
Sô ng
́ ười
bi ngô
̣
̣
Số người tử vong
Sô vu ngô
́ ̣
̣
đôc
̣
Năm
đôc̣
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL (n)
SL (n)
(%)
(%)
8,51
28,57
2004
3
8
4
7,44
28,57
2005
2
7
4
4,26
21,43
2006
1
4
3
25,53
7,14
2007
7
24
1
15,96
0
2008
5
15
0
15,96
14,29
2009
3
15
2
12,77
0
2010
4
12
0
9,57
0
2011
3
9
0
0
0
2012 2016
0
0
0
100
100
Tông số
̉
28
94
14
Tai B
̣ ắc Kạn đa xay ra 28 vu ngô đôc nâm đôc, 94 ng
̃ ̉
̣
̣ ̣
́
̣
ươi măc, t
̀ ́ ử vong 14
ngươi. Cao nhât năm 2007 (07 vu – 24 ng
̀
́
̣
ười mắc). Giai đoạn từ 2012
2016 không ghi nhận trường hợp ngộ độc nấm độc nào.
15
Bảng 3.2. Mối tương quan giữa thời gian xuất hiện triệu chứng đầu
tiên và tỷ lệ sống sót của bệnh nhân ngộ độc nấm
Thời
Sống
Tử
OR
P
gian
sót
vong
(95%)
xuất
hiện
TC
Số
Số
%
%
đầu
người
người
6,5
<0,05
tiên
(1,823)
(N=77)
<6h
64
97
0
0
≥ 6h
2
3
11
100
Tổng
66
100
11
100
(17/94 người ngộ độc nấm khơng xác định được thời gian từ sau
ăn nấm đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên)
Người bị ngộ độc nấm có thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên
sau ăn nấm trước 6 giờ có khả năng sống sót cao hơn gấp 6,5 lần với
p<0,05 so với bệnh nhân sống sót có thời gian xuất hiện triệu chứng đầu
tiên sau ăn nấm ≥6 giờ.
3.1.2. Các lồi nấm độc tìm thấy tại tỉnh Bắc Kạn
Phát hiện thấy 10 lồi nấm độc, trong đó có 1 lồi nấm có độc tố
amatoxin gây chết người là nấm độc trắng hình nón (Amanita virosa).
Phân bố của các lồi nấm độc rất khác nhau. Có lồi nấm phát hiện thấy
ở đa số các huyện được điều tra như nấm ơ tán trắng phiến xanh, nấm
ma, nấm độc trắng hình nón. Một số lồi nấm chỉ phát hiện thấy tại ở
một huyện như nấm mũ khía nâu xám chỉ thấy mọc ở huyện Nà Rì và
nấm xốp thối chỉ thấy mọc ở huyện Ngân Sơn.
3.2. Kết quả nghiên cứu độc tính của nấm độc trắng hình nón mọc
tại tỉnh Bắc Kạn lên một số cơ quan của động vật thực nghiệm.
3.2.1. Độc tính của nấm độc trắng hình nón tươi trên thỏ, chuột
nhắt trắng và chuột cống trắng
Bảng 3.3. LD50, LD100, LD min của nấm độc trắng hình nón tươi
Liều (gam/kg thể trọng)
Động vật
Đường gây
LD50
LD100
LD min
ngộ độc
Chuột nhắt trắng
Tiêm ổ bụng
3,58
5,35
1,67
Thỏ
Uống
40,2
46
38
Chuột cống trắng
Tiêm ổ bụng
20,13
24
16
16
Liều LD50, LD100, LD min của các động vật khác nhau
3.2.2. Thay đổi chỉ số mạch, huyết áp động mạch trên chuột cống
trắng ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Bảng 3.4. Thay đổi mạch, huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu
ở chuột cống trắng gây ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Thời điềm (n=10)
Trước
NĐ
Sau 12h
Sau 24h
Sau 36h
Chỉ số
Mạch
(lần/phút)
HA tâm thu
(mmHg)
( X
SD)
298,26
24,94
110,7 6,8
( X
SD)
322,7 41,64
p <0,05
126,36
18,69
p<0,05
85,45 13,8
( X
SD)
( X
SD)
335 36,85
p<0,05
372,87 28,5
p<0,05
120,76 7,9
126,22 10,41
p<0,05
p<0,05
HA tâm
79,97
9,4
81,23
11,06
84,79
trương
13,2
p>0,05
p>0,05
p>0,05
(mmHg)
Sau ngộ độc ở các thời điểm sau 12h, sau 24h và sau 36h mạch,
huyết áp tâm thu tăng lên có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.2.3 .Thay đổi một số chỉ số hóa sinh trên thỏ ngộ độc nấm độc trắng hình
nón
Bảng 3.5. Thay đổi hoạt độ GOT, GPT, GGT, nồng độ billirubin TP
trong huyết thanh thỏ bị ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Chỉ tiêu NC
Trước NĐ
GOT
(U/l)
49,93 ±
13,17
GPT
(U/l)
54,56 ±
7,82
Sau ngộ độc ( X
SD; n = 10)
12h
3 ngày
5 ngày
44,29 ±
11,78
351,27 ±
63,59
741,58 ±
57,55
p>0,05
p<0,05
p<0,001
59,19 ±
8,72
333,75 ±
21,98
598,33 ±
83,84
17
GGT
(U/l)
11,49 ±
1,84
Billirubin TP
( mol/l)
15,75 ±
5,52
BillirubinTT
( mol/l)
p>0,05
p<0,001
p<0,001
11,46 ±
0,96
167,14 ± 5,13
192,58 ±
20,19
p>0,05
p<0,001
p<0,001
16,18 ±
1,04
23,12 ± 5,69
35,74 ± 8,48
p>0,05
p<0,05
p<0,05
2,89 ± 0,11
5,3 ± 1,3
4,27 ± 1,27
p>0,05
p<0,05
p<0,05
2,77 ± 1,9
Nồng độ AST, ALT, GGT vào thời điểm 12h sau ngộ độc thay đổi
khơng có ý nghĩa thống kê so với trước ngộ độc. Vào thời điểm sau ngộ
độc ngày thứ 3 và 5 nồng độ AST, GGT, ALT tăng có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Nồng độ bilirubin tồn phần và trực tiếp thay đổi ở các thời
điểm trước và sau ngộ độc có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.6. Thay đổi nồng độ urê, creatinin, điện giải, CPK trong
huyết thanh thỏ bị ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Chỉ tiêu NC
Trước NĐ
Ure
(mmol/l)
7,11 ± 1,51
Creatinin
(mmol/l)
101,96 ±
12,09
Canxi
(mmol/l)
2,5 ± 0,07
Sau ngộ độc ( X
SD; n = 10)
12h
3 ngày
5 ngày
7,93 ± 0,35
7,42 ± 0,38
6,56 ± 0,13
p>0,05
p>0,05
p>0,05
110,77 ±
10,74
104,99 ± 3,32
210,89 ±
5,18
p>0,05
p>0,05
p<0,05
2,69 ± 0,13
2,67 ± 0,08
2,63 ± 0,08
18
CPK
(U/l)
266 ± 14,46
p<0,05
p<0,05
p<0,05
287,8 ±
20,75
716,8 ±
106,44
1167 ± 48,03
p<0,05
p<0,001
p<0,001
Nồng độ canxi huyết thanh và CPK tăng cao sau ngộ độc có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Nồng độ creatinin huyết thanh trung bình ngày
thứ 5 sau ngộ độc tăng so với rước ngộ độc với p<0,05.
3.2.4 .Thay đổi một số chỉ số huyết học trên thỏ ngộ độc nấm độc trắng hình
nón
Bảng 3.7. Thay đổi số lượng hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu, huyết
sắc tố trong huyết thanh thỏ bị ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Chỉ tiêu NC
Trước NĐ
HC (T/l)
(trung vị)
4,29
Hb (g/l)
13,55 ± 1,62
Ht (l/l)
BC (G/L)
TC (G/L)
Sau ngộ độc ( X
SD, n = 10)
12h
3 ngày
5 ngày
5,62
5,55
5,6
P*<0,05
P*>0,05
P*>0,05
11,39 ± 0,81
10,87 ± 0,64
10,99 ± 1,02
p<0,05
p<0,05
p<0,05
35,13 ± 2,22
33,26 ± 1,85
33,75 ± 3,14
p>0,05
p>0,05
p>0,05
10,28 ± 1,76
9,93 ± 1,44
9,52 ± 1,77
p<0,05
p<0,05
p<0,05
282,7 ±
90,21
284,2 ± 51,65
281,1 ± 59,58
36,13 ± 4,27
6,72 ± 1,82
210,7 ± 51,6
19
p>0,05
p<0,05
p<0,05
Số lượng bạch cầu tăng sau ngộ độc có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. So với trước ngộ độc số lượng tiểu cầu trung bình ngày thứ 3 và
5 sau ngộ độc tăng nhẹ
3.2.5. Thay đổi thời gian máu chảy, máu đơng trên thỏ ngộ độc nấm
độc trắng hình nón
Bảng 3.8. Thay đổi thời gian máu đơng, máu chảy thỏ bị ngộ độc nấm
độc trắng hình nón( X
SD phút, n = 10)
Trước NĐ
Sau ngộ độc
Chỉ tiêu NC
Thời gian máu
đơng
Thời gian máu
chảy
5,06
0,68
2,33
0,22
12h
3 ngày
5 ngày
5,12 0,39
5,45
0,37
7,19 0,88
p> 0,05
p> 0,05
p <0,05
2,3 0,28
2,59
0,43
5.03
0,56
p> 0,05
p> 0,05
p <0,05
Thời gian máu chảy và máu đơng kéo dài sau ngộ độc ngày thứ 5
3.3. Kết quả thử nghiệm thuốc điều trị
3.3.1 Biến đổi các chỉ tiêu nghiên cứu ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu quả
điều trị của silibilin
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin
20
Biểu đồ 3.1. Biến đổi nồng độ GOT ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu
quả điều trị silibilin và silymarin
Nồng độ GOT ở nhóm khơng điều trị sau ngộ độc tăng cao hơn
nhóm có điều trị bằng silibinin và silymarin.
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin
Biểu đồ 3.2. Biến đổi nồng độ GPT ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu
quả điều trị silibilin và silymarin
Nồng độ GPT ở nhóm ngộ độc khơng điều trị tăng cao hơn nhóm
ngộ độc có điều trị với p<0,05.
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin
Biểu đồ 3.3. Biến đổi nồng độ GGT ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu
quả điều trị silibilin và silymarin
Ở nhóm ngộ độc khơng điều trị GGT tăng cao từ ngày thứ 3 và cao
hơn nhóm ngộ độc có điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin
21
Biểu đồ 3.4. Biến đổi nồng độ CPK ở các nhóm thỏ khảo sát hiệu
quả điều trị silibilin
Nồng độ CPK tăng vào thời điểm từ ngày thứ 3 sau ngộ độc, nhóm
khơng điều trị tăng cao hơn nhóm có điều trị.
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin
Biểu đồ 3.5. Biến đổi nồng độ creatinin ở các nhóm thỏ khảo sát
hiệu quả điều trị silibilinvà silymarin
Nồng độ creatinin tăng vào ngày thứ 5 sau ngộ độc, khơng có sự
khác biệt giữa điều trị và khơng điều trị.
Điều trị silibinin
Điều trị silymarin
22
Biểu đồ 3.6. Biến đổi nồng độ canxi tồn phần huyết thanh ở các
nhóm thỏ khảo sát hiệu quả điều trị silibilin
Nồng độ canxi TP nhóm khơng điều trị tăng cao hơn nhóm có điều
trị có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.3.3. Kết quả giải phẫu bệnh gan thỏ các nhóm thỏ khảo sát hiệu
quả điều trị của silymarin và silibinin
3.3.3.2. Hình ảnh vi thể gan thỏ các nhóm khảo sát hiệu quả điều trị của
silibilin và silymarin
Ảnh 3.1. Hình ảnh vi thể gan thỏ (H.Ex400)
(A): Bình thường (LC 1/1)
(B): Thỏ gây độc nấm độc trắng hình nón (GD 4/1).
Tế bào gan bị thối hóa, hoại tử
(C): Thỏ gây độc nấm độc trắng hình nón điều trị silibinin (DT3)
Tế bào gan bị thối hóa nước
(D): Thỏ gây độc nấm độc trắng hình nón điều trị silymarin ((DU5)
Hầu hết tế bào gan bị thối hóa nước
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng ngộ độc nấm độc tại tỉnh Kắc Kạn
Kết quả thống kê tình hình ngộ độc nấm độc tại Bắc Kạn (bảng
3.1) cho thấy các vụ ngộ độc xảy ra chủ yếu trong thời gian từ năm 2004
2011, với 28 vụ ngộ độc nấm độc, 94 người mắc, trong đó có 14 người
tử vong (chiếm 14,89%).
Trong nghiên cứu này thời gian từ năm 2012 đến tháng 12 năm 2016
khơng có vụ ngộ độc nấm độc nào được ghi nhận tại Sở Y tế tỉnh Bắc
Kạn. Điều này có thể khẳng định được vai trị của các giải pháp can
thiệp phịng chống ngộ độc nấm độc được triển khai tại tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian thực hiện đề tài là có hiệu quả. Bắc Kạn là một tỉnh có
23
nhiều lồi nấm độc mọc. Ngồi ra, tại Bắc Kạn cịn mọc một số lồi
nấm ăn được nhưng có hình thái bên ngồi rất giống với các lồi nấm
độc. Hiểu biết của người dân về nấm cịn hạn chế, người dân ở đây cho
rằng cùng một lồi nấm có lúc ăn khơng bị ngộ độc có lúc ăn bị ngộ độc.
Tỷ lệ tử vong chung do ngộ độc nấm độc tại Bắc Kạn cao, chiếm
tới 14,89% tổng số người bị ngộ độc nấm độc. Trong năm 2004 có 3 vụ
ngộ độc nấm xảy ra với 8 người mắc và tỷ lệ tử vong chiếm 50%, năm
2005 xảy ra 2 vụ với 7 người mắc và tử vong 57%.
Trong số 28 vụ ngộ độc nấm độc xảy ra tại tỉnh Bắc Kạn trong
thời gian nghiên cứu có 5 vụ ngộ độc nấm có người tử vong, chúng tơi
nhận thấy trong các vụ ngộ độc nấm có người tử vong, số người tử vong
thường chiếm tỷ lệ cao so với số người mắc trong vụ. Có 3/5 vụ tử vong
cả gia đình, 2 vụ khác cũng chỉ có 1 người sống sót nhưng với thời gian
điều trị kéo dài và rất tốn kém.
Ngộ độc nấm độc tại Bắc Kạn xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 12
và nhiều nhất trong các tháng 3, 4, 6. Đây là những tháng cuối mùa xn
đầu mùa hè nên mưa nhiều, độ ẩm cao tạo điều kiện cho nấm mọc vì
vậy các vụ ngộ độc ở các tháng này cũng tăng lên. Cây nấm phát triển
phụ thuộc rất nhiều vào khí hậu, địa lý của từng vùng nên tần xuất xt
hiện các vụ ngộ độc nấm độc ở các vùng cũng khác nhau. Nấm độc có
chưa amanita như nấm độc trắng hình nón thường mọc nhiều vào các
tháng mùa xn khí hậu ẩm ướt và mưa nhiều, nắm được quy luật mọc
của nấm cán bộ y tế xã sẽ chủ động lập kế hoạch tăng cường tập trung
tun truyền cho người dân về lồi nấm này vào thời điểm trước khi
bước vào mùa xn.
Ngộ độc nấm độc xảy ra ở tất cả 7 huyện của tỉnh Bắc Kạn
(bảng 3.2). Ở những vùng có nấm độc trắng hình nón mọc như huyện Na
Rì, huyện Bạch Thơng, huyện Chợ Đồn, huyện Ba Bể thì thấy xuất hiện
các vụ ngộ độc nấm độc và tỷ lệ tử vong do ngộ độc nấm ở các vùng đó
tăng cao.
Cơng tác tun truyền về phịng chống ngộ độc thực phẩm đặc
biệt nấm độc cho đồng bào dân tộc ở tuyến xã chưa sâu rộng, cịn nhiều
yếu kém và đặc biệt cịn thiếu các tranh ảnh, tờ rơi về các lồi nấm độc
mọc tại địa phương để người dân dễ dàng nhận biệt và phịng tránh ngộ
độc. Chưa có các nghiên cứu cũng như tài liệu về ngộ độc nấm độc tại
Bắc Kạn nên ngay chính các cán bộ tun truyền cho dân cũng chưa nắm
được các lồi nấm gây ngộ độc tại tại địa phương và cách phịng tránh
ngộ độc nấm độc. Tại một số trạm y tế xã của tỉnh Bắc Kạn có treo
tranh ảnh tuyên truyền về nấm độc nhưng những tranh này chủ yếu là
24
tranh vẽ các lồi nấm độc của nước ngồi, khơng phải lồi nấm thường
gây ngộ độc ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Kạn nói riêng.
Các triệu chứng ngộ độc nấm độc rất đa dạng. Tuy nhiên, đa số
bệnh nhân có dấu hiệu ban đầu là rối loạn tiêu hố như buồn nơn, nơn, đau
bụng, ỉa lỏng. Nơn thường là triệu chứng xuất hiện sớm nhất sau ăn nấm.
Có trường hợp nơn xuất hiện ngay sau ăn 510 phút. Triệu chứng đau bụng
cũng thường xun xuất hiện với tỷ lệ 85,4%, ỉa lỏng 71,3%, chóng mặt
chiếm 79,3%.
Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên sau ăn nấm rất khác nhau
có thể do bệnh nhân ăn phải các lồi nấm khác nhau. Khi khảo sát mối
tương quan giữa khả năng sống sót của bệnh nhân sau ăn nấm với thời
gian xuất hiện triệu chứng sớm (<6h) chúng tơi thấy thời gian xuất hiện
triệu chứng sớm và khả năng sống sót của bệnh nhân ngộ độc nấm có
tương quan chặt với nhau với OR= 6,5, P<0,05 (b ảng 3.3). Vì vậy ở các
nơi chưa có đủ các phương tiện phát hiện và chẩn đốn ngộ độc nấm có
thể dựa vào thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên để tiên lượng và
chẩn đốn ngun nhân một số trường hợp ngộ độc nấm.
4.2. Các lồi nấm độc mọc tại địa phương có người ngộ độc nấm
Nghiên cứu này đã tìm thấy và xác định được 10 lồi nấm độc tại các
địa phương thuộc tỉnh Bắc Kạn, trong đó có nơi xuất hiện nhiều lồi nấm
mọc, nhiều nhất có 4 lồi (xã Lương Thượng, huyện Nà Rì...), thấp nhất có
1 lồi.
Qua điều tra chúng tơi đã tìm thấy một lồi nấm độc có khả năng
gây ngộ độc chết người mọc ở Bắc Kạn là lồi nấm độc trắng hình nón.
Nấm độc trắng hình nón mọc nhiều ở các huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn
và Bạch Thơng. Đây cũng là những huyện có người chết do ăn phải nấm
độc... Lồi nấm này trắng tinh khiết, mập, trơng rất đẹp và ngon. Có thể
do có hình dáng bên ngồi hấp dẫn người dân nghĩ lồi nấm này khơng
độc vì vậy đã hái về ăn. Nấm độc trắng hình nón là lồi nấm có độc tố là
các amanitin (amatoxin) gây ngộ độc chậm và có độc tính cao. Các vụ
ngộ độc nấm độc tại Bắc Kạn có người tử vong đều xảy tại địa phương
phát hiện có nấm độc trắng hình nón mọc.
4.3. Kết quả nghiên cứu độc tính của nấm độc trắng hình nón và
thử nghiệm thuốc điều trị trên động vật.
4.3.1. Độc tính của nấm độc trắng hình nón
Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy LD50 qua đường tiêu
hóa trên thỏ ngộ độc dịch nghiền nấm độc trắng hình nón tươi là 40,2
g/kg thể trọng, LD100 là 46 g/kg thể trọng, LD min là 38 g/kg thể trọng
(bảng 3.7). LD50 của nấm độc trắng hình nón tươi qua đường tiêm ổ
bụng trên chuột cống trắng là 20,13 g/kg thể trọng, LD min là 16 g/kg thể
25
trọng. LD50 của nấm độc trắng hình nón qua đường tiêm ổ bụng trên
chuột nhắt trắng là 3,58 g/kg thể trọng, LD min là 1,67 g/kg thể trọng
(bảng 3.7).
Trên động vât, một số nghiên cứu cho thấy độc tính của amatoxin
đối với các lồi động vật có khác nhau. Tuy nhiên do điều kiện của
nghiên cứu hạn chế nên chưa tách chiết được amatoxin nên liều của
chúng tơi là liều gam nấm tươi/kg thể trọng.
4.3.2. Thay đổi chỉ số mạch, huyết áp động mạch trên chuột cống
trắng ngộ độc nấm độc trắng hình nón
Bảng 3.6 cho kết quả chỉ số mạch trung bình trước ngộ độc là
298,26 24,93, sau ngộ độc ở các thời điểm sau 12h, sau 24h và sau 36h
mạch tăng lên có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Huyết áp tâm thu ở các
thời điểm sau ngộ độc cũng thay đổi tăng hơn so với trước ngộ độc có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Ngộ độc nấm độc trắng hình nón thường
xuất hiện muộn sau ăn nấm nên chúng tơi chọn thời điểm đo dấu hiệu
sinh tồn cho chuột cống trắng bị ngộ độc sau khi gây ngộ độc giờ thứ
12h, 24h và 36h.
Ngun nhân cơ thể chuột cống trắng bị mất nước và mất điện giải
có thể do hai ngun nhân: sự rối loạn tiêu hóa do độc tố của amatoxin và
lượng nước đưa vào cơ thể cũng giảm do chuột cống trắng bỏ ăn. Giai đoạn
đầu có thể mạch tăng, huyết áp tăng do mất nước, đi ỉa lỏng... giai đoạn sau
huyết áp sẽ giảm.
4.3.3. Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa, đơng
máu ở thỏ ngộ độc nấm độc trắng hình nón.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.10 cho thấy nồng độ hemoglobin vào
các thời điểm ngày thứ 3 và 5 sau ngộ độc giảm nhẹ so với lúc trước
ngộ độc có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Ngộ độc nấm độc chứa
amatoxin thường có triệu chứng đầu tiên là rối loạn tiêu hóa với tình
trạng ỉa lỏng rất nặng, bệnh nhân có thể mất nước nên đã gây ra tình
trạng máu cơ phụ thuộc mức độ mất nước.
Kết quả nghiên cứu bảng 3.7 cho thấy n ồng độ GOT, GPT, GGT
vào thời điểm 12h sau ngộ độc thay đổi khơng có ý nghĩa thống kê so với
trước ngộ độc. Ngày thứ 3 và 5 sau ngộ độc nồng độ GOT, GPT, GGT
tăng cao có ý nghĩa thống kê với p<0,05 so với thời điểm trước ngộ độc.
Amatoxin khơng tan trong nước, hấp thu qua đường tiêu hóa vào máu rồi
được chuyển đến gan thơng qua hệ thống tuần hồn. Amatoxin ức chế
hoạt động của enzyme ARN polymerase II gây ra rối loạn q trình sao
chép, phiên mã DNA và q trình tổng hợp protein gây chết tế bào. Mặt
khác, ngộ độc nấm chứa amatoxin thường có thời gian xuất hiện triệu
chứng muộn, các nghiên cứu đã đưa ra 3 giai đoạn của ngộ độc nấm độc