Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.83 KB, 28 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U tủy cổ  chiếm khoảng 36% u tủy sống. Theo vị trí so với  
mơ tủy, u tủy được chia làm 2 loại là u nội tủy (intramedullary  
tumors) và u ngồi tủy (extramedullary tumors). Với các u ngồi 
tủy, chủ yếu là các u bao rễ thần kinh và u màng tủy. U thần kinh  
đệm chiếm gần 80% u trong tủy, phổ biến là u tế bào hình sao và u  
màng ống nội tủy. Trải qua một thế kỉ với những tiến bộ vượt bậc  
của khoa học cơng nghệ, đặc biệt là việc phát minh ra cộng hưởng 
từ dùng trong y học đã giúp cho khả năng chẩn đốn bệnh lí u tủy 
sống được nâng cao. Việc sử dụng kính hiển vi phẫu thuật đã giúp  
cho phẫu thuật trở  nên an tồn và có thể  được tiến hành ngay từ 
khi người bệnh cịn đang  ở  tình trạng lâm sàng tốt nhất, giúp hạn  
chế  được mức độ  tàn phế  của người bệnh sau mổ. u cầu của  
việc điều trị bệnh lí u tủy sống cổ hiện nay, khơng chỉ là lấy hết u 
mà cịn phải bảo tồn chức năng tủy cũng như cột sống tốt nhất cho  
người bệnh. Vi phẫu thuật đã cải thiện một cách đáng kể kết quả 
điều trị  bệnh lí này.  Ở  nước ta, việc nghiên cứu một cách tổng 
qt về dịch tễ, các đặc điểm lâm sàng, chẩn đốn hình ảnh, phân 
loại mơ bệnh học và kết quả  phẫu thuật của u tủy vùng cổ  chưa 
được đề  cập nhiều. Vì vậy, để  góp phần nâng cao chất lượng 
chẩn đốn, mơ tả  các yếu tố  tiên lượng  ảnh hưởng đến kết quả 
phẫu thuật bệnh lý này, chúng tơi thực hiện đề  tài   “Nghiên cứu 
chẩn đốn và điều trị  phẫu thuật u tủy vùng cổ” với các mục 
tiêu:
1. Mơ tả  đặc điểm lâm sàng, chẩn đốn hình  ảnh và giải  
phẫu bệnh u tủy vùng cổ.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ.
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:  



2
­ Cho biết một số đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới) của u tủy vùng  
cổ.
­ Mơ tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chính giúp 
chẩn đốn các loại u tủy vùng cổ (u ngồi hoặc trong tủy).
­ Cho biết một số  đặc điểm, sự  phân bố  về  mặt giải phẫu  
bệnh của u tủy vùng cổ.
­ Cho biết một số đặc điểm của phẫu thuật u tủy vùng cổ: 
+ Hầu hết các trường hợp chỉ cần đường phẫu thuật lối sau 
lấy u (94,8%). Phẫu thuật lấy tồn b ộ  u  ở  u ngồi t ủ y là 82,3% 
(P<0,05), u trong t ủy 71,4%.
+ Kết quả  gần sau phẫu thuật: tốt (ở u ngồi tủy 94,1%, u 
trong tủy 57,1%), khơng thay đổi chủ yếu ở u trong tủy (42,8%).
+ Kết quả  xa: tốt (u ngồi tủy 98,0%, trong tủy 85,7%). Về 
chức năng thần kinh, có sự hồi phục ở cả hai nhóm là 82,1% so với 
trước phẫu thuật (P<0,05).
Thời gian phục hồi triệu chứng dưới 6 tháng chiếm 85,8%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật là tình trạng 
lâm   sàng   trước   phẫu   thuật,   bản   chất   u   và   mức   độ   lấy   hết   u  
(P<0,05).
­ Cho biết tỷ  lệ  có biến dạng cột sống cổ  sau phẫu thuật  
(38,1%)   và   có   liên  quan   chặt   chẽ   với   đường   cong  cột   sống  cổ 
trước PT, số cung sau bị cắt và có cắt cung C2/C7. 
Bố  cục của luận án: luận án gồm 141 trang, trong đó có 46  
bảng, 32 hình và 6 biểu đồ. Phần đặt vấn đề  (2 trang); chương 1:  
Tổng quan tài liệu (33 trang); chương 2:  Đối tượng và phương  
pháp nghiên cứu (21 trang);  chương 3: Kết quả  nghiên cứu (33  
trang); chương 4: bàn luận (49 trang); Kết luận (2 trang); Kiến nghị 
(1 trang). 168 tài liệu tham khảo gồm 21 tài liệu tiếng Việt, 147 tài 
liệu tiếng Anh.



3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu liên quan đến phẫu thuật u tủy cổ 
1.1.1. Giải phẫu cột sống cổ
Cột sống cổ chứa 2 đốt sống đặc biệt – đốt đội và đốt trục – 
kết nối giữa cột sống với hộp sọ  bởi hệ  thống các khớp và dây  
chằng, và 5 đốt sống bình thường trên một đường cong hơi  ưỡn.  
Ống sống cổ có đặc điểm là rộng ở  trên từ  C1­C3 và hẹp ở dưới, 
do vậy u vùng tủy cổ cao thường phát triển rất lớn mới gây chèn  
ép tủy.
1.1.2. Cấu trúc thần kinh­ mạch máu
1.1.2.1. Tủy sống
Mặt ngồi tủy sống được phân làm đơi bởi 2 rãnh: rãnh giữa  
trước và rãnh giữa sau. Khi phẫu thuật lấy u trong tủy thì thường  
mở  tủy  ở  đường rãnh sau sẽ  khơng  ảnh hưởng đến các rễ  thần 
kinh và mạch máu. 
1.1.2.2. Hệ thống mạch máu tủy sống
Động mạch đốt sống là động mạch chính cung cấp máu cho 
cột sống và tuỷ  cổ. Đoạn trên cung sau C1, động mạch này nằm  
cách đường giữa 1,5cm nên khi PT khơng được cắt xương cung sau 
C1 q đường giữa 1,5cm tránh làm tổn thương ĐM. Hệ thống tĩnh 
mạch trong tủy sống dẫn máu vào mạng tĩnh mạch màng ni rồi 
đổ vào các tĩnh mạch rễ. 
1.2. Phân loại u tủy cổ
1.2.1. Phân loại theo giải phẫu: Theo Greenberg M. (2010), u tủy 
chia làm 3 nhóm như  sau: U ngồi màng cứng,U dưới màng cứng  
ngoài tủy và U trong tủy.



4
1.2.1. Phân loại theo tổ chức học:  Theo Tổ  chức Y tế Thế  giới  
(WHO) (2007) u tủy sống bao gồm các nhóm:
­ U của tổ chức biểu mơ thần kinh: u tế bào (TB) hình sao, u  
TB thần kinh đệm ít nhánh, u màng ống nội tủy…
­ U của màng tủy: u TB nhú màng tủy (u màng tủy…), u 
trung mơ (u máu, u mỡ, u sụn…), các u khác liên quan đến màng 
tủy...
­ U thần kinh c ạnh s ống: u TB schwann, u x ơ th ần kinh, u  
ác tính…
­ U lympho và TB tạo máu: u lynpho ác tính, u tương bào…
1.3. Đặc điểm lâm sàng u tủy cổ
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng chung
­ Rối loạn cảm giác: đau trong bệnh cảnh của các u ngồi tủy 
là triệu chứng xảy ra sớm và thường bị  một bên cổ  rồi lan xuống  
tay. Đặc điểm đau thường xuất phát từ  đầu gần đến đầu xa, hiếm  
khi xuất hiện đau lan từ ngoại vi vào trung tâm do kích thích rễ. Các 
rối loạn cảm giác thường bắt đầu từ  một bên rồi lan sang hai bên 
hoặc  đến một vị trí cố định. Đè ép tủy do u ln có sự khác biệt về 
thay đổi cảm giác ở hai bên cơ thể, bên đối diện u thường mất cảm  
giác nhiều hơn.
­ Rối loạn vận động: do u đè ép vào sừng trước tủy sống gây 
ra liệt thần kinh vận động vùng thấp tiến triển gây nên mất phản  
xạ các cơ liên quan. Việc chèn ép tủy kéo dài dẫn đến co cơ hoặc 
rung giật cơ  khu trú, tiếp đến là mất khả  năng vận động theo ý 
muốn, tăng phản xạ gân xương, có dấu hiệu tổn thương của dẫn  
truyền bó tháp (Babinski, Hoffman). U có thể  phát triển một bên  
gây ra triệu chứng nổi bật ở nửa tủy (hội chứng Brown – Sequard).  

Yếu chi khơng đối xứng, co cơ, và rối loạn phản xạ giữa 2 bên là 
đặc điểm của u tủy. 


5
­ Rối loạn cơ trịn gặp trong gia đoạn muộn của bệnh.
­ Triệu chứng về cột sống: u to lâu ngày có thể gây bào mịn, 
phá hủy thân đốt sống, kích thích thần kinh gây co cơ dẫn đến hạn  
chế vận động cột sống, biến dạng cong vẹo cột sống cổ.
1.3.2. Đặc điểm lâm sàng của u ở các vị trí
­ U tủy vùng cổ cao: thường khó chẩn đốn hoặc chẩn đốn 
nhầm trong giai đoạn sớm. Đau vùng cổ  và vùng chẩm nặng lên 
khi vận động cổ  là đặc điểm của tổn thương tủy cổ cao.  Nếu đè 
ép động mạch đốt sống hoặc các nhánh của nó có thể  tạo nên sự 
rối loạn cung cấp máu các khu vực tương  ứng gây nên các triệu  
chứng về não.
­ U tủy vùng cổ  thấp: biểu hiện bằng rối loạn cảm giác, yếu 
cơ, rối loạn phản xạ vùng chi phối của các rễ C5C6C7. Khi u chèn ép 
nhiều biểu hiện liệt trung ương hai chi dưới và liệt ngoại vi ở hai chi 
trên. 
1.4. Chẩn đốn hình ảnh u tủy cổ
Các phương pháp chẩn đốn hình  ảnh chủ  yếu là chụp X­
quang qui ước, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ (CHT).  
Chụp CHT là tiêu chuẩn chẩn đốn xác định,  là phương pháp  ưu 
việt hơn hẳn so với chụp CLVT và các phương pháp khác; máy 
CHT có thể chụp cột sống và tủy sống ở các bình diện khác nhau, 
cho biết chắc chắn vị trí u, kích thước u, mối liên quan của u với tổ 
chức xung quanh; ngồi ra chúng cịn có thể  dự  đốn tính chất tổ 
chức học của u trên ảnh. Đặc điểm của u tủy cổ trên CHT thường  
là tăng tín hiệu trên T2W, giảm tín hiệu trên T1W và ngấm thuốc 

đối quang từ.
1.5. Điều trị phẫu thuật u tủy cổ
1.5.1. Chỉ định phẫu thuật


6
Chỉ  định phẫu thuật  cho các u tủy sống cổ  được đặt ra khi 
phát hiện u, nhằm  ngăn ngừa những thương tổn thần kinh tiếp. 
Tuy nhiên với các u trong tủy, u di căn cần có sự xem xét kỹ.
1.5.2. Phương tiện phục vụ phẫu thuật
Kính hiển vi phẫu thuật: kính hiển vi có lợi thế rất lớn do  
chiếu sáng tốt, các cấu trúc được phóng to nên việc nhận định và 
bóc tách mơ u dễ dàng hơn, cuộc mổ an tồn hơn. 
Máy đốt điện lưỡng cực:  rất hữu ích  để  cầm máu  trong 
phẫu thuật thần kinh nói chung và u tủy nói riêng.
Siêu âm trong mổ: để xác định vị trí của khối u, ranh giới u 
và mơ tủy lành, các mạch máu bất thường quanh khối u. 
Dao siêu âm:  cắt­hút siêu âm (CUSA) sử  dụng năng lượng 
phát ra từ  sự  rung động với tần số  rất cao của một đầu dị, “cắt  
vụn” mơ chung quanh, sau đó hút chúng ra ngồi. Tạo khơng gian an 
tồn cho việc lấy bỏ phần vỏ của u, giảm tác động lên tủy sống khi  
lấy u lớn.
Theo dõi điện thế gợi: việc theo dõi điện thế  gợi trong khi 
mổ dựa trên ngun lí tế bào thần kinh sẽ thể hiện sự thay đổi tính 
chất dẫn truyền trước khi xảy ra thương tổn khơng hồi phục, và  
với việc ghi nhận sự  thay đổi đó, phẫu thuật viên sẽ  được cảnh  
báo sớm khi các tế  bào thần kinh mới chỉ  bị  mất chức năng tạm 
thời.  
1.6.3. Đường mổ
a. Đường mổ phía sau

Có 3 kỹ thuật được áp dụng là cắt cung sau, mở nửa cung và 
mở cửa sổ xương tùy thuộc vào vị trí, kích thước cũng như loại u. 
b. Đường mổ phía trước


7
Đường vào phía trước chỉ  định cho những trường hợp u tủy  
cổ  nằm phía trước hoặc trước bên tủy sống mà xác định lấy u 
đường sau sẽ gây tổn thương nhiều tủy sống khi PT.
1.7. Sơ lược lịch sử nghiên cứu
Trong lịch sử phẫu thuật u tủy, Horsley V. là người đầu tiên  
cơng bố  lấy thành cơng một u màng tủy, dưới màng cứng năm 
1887. Khối u nội tủy lần đầu được PT bởi Anton von Eiselsberg  ở 
Áo   năm   1907.  Năm   1941,   cùng   với   việc   phát   minh   ra   máy   đốt 
lưỡng cực của mình, Greenwood đã là người đầu tiên mổ lấy tồn 
bộ u trong tủy sống. Khi máy chụp cộng hưởng từ xuất hiện, đồng  
thời, kính hiển vi phẫu thuật được sử  dụng rộng rãi trong chun  
ngành phẫu thuật thần kinh, nhiều tác giả  đã chứng minh được 
việc phẫu thuật triệt để  lấy hết u tủy sống là hồn tồn có thể 
thực hiện được. Ban đầu các phẫu thuật viên mới chỉ tập trung vào 
chức năng thần kinh và thực hiện phẫu thuật với ý định giải nén 
tủy và rễ  thần kinh. Họ  có rất ít quan tâm cho sự  ổn định của cột 
sống. Ngày nay, phương pháp phẫu thuật tơn trọng sự  tồn vẹn 
của diện khớp và ổn định cột sống ln được đặt ra. Do đó trong  
thực tế, điều trị  khối u tủy sống cổ  nói riêng và u tủy sống nói  
chung đó vẫn cịn là một lĩnh vực lớn cho nghiên cứu liên ngành và  
thực hành lâm sàng, để  cải thiện hơn nữa sự  quản lý các BN có  
khối u vùng này. 
Ở Việt Nam, từ những năm 50 của thế kỷ trước đã có nhiều  
tác giả nghiên cứu về phẫu thuật u tủy như: Nguyễn Thường Xn  

(1958), Phạm Gia Triệu (1960), Dương Chạm Un (1968). Sau  
này đã có những tổng kết về  điều trị  ngoại khoa u tủy  ở  những  
trung tâm phẫu thuật lớn như  của Võ Xn Sơn (2006), Nguyễn 
Cơng Tơ và Nguyễn Đình Hưng (2008), Phạm Hịa Bình (2007), Võ  
Văn Nho (2010), Đỗ  Khắc Hậu (2016)… Tuy nhiên, việc áp dụng 


8
đồng bộ  các phương tiện chẩn đốn hiện đại, điều trị  đa mơ thức 
trong cùng một trung tâm vẫn cịn có hạn chế dẫn đến ảnh hưởng 
khơng nhỏ  tới kết quả  điều trị  u tủy cổ. Đến nay, chưa có nhiều 
nghiên cứu riêng cho bệnh lý u tủy cổ  để  trả  lời các câu hỏi về 
định hướng chẩn đốn, chỉ  định phẫu thuật lấy u, tỷ lệ biến dạng  
cột sống cổ sau PT, chỉ định cố định cột sống và các phương pháp  
điều trị phối hợp sau phẫu thuật… 
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 58 bệnh nhân u tủy vùng cổ  được chẩn đốn, vi 
phẫu thuật, có kết quả  mơ bệnh học tại Khoa Phẫu thuật thần 
kinh Bệnh viện Qn y 103 và Bệnh viện Việt Đức trong thời gian  
3 năm từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 1 năm 2014.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
­  Tất cả  các bệnh nhân đã được chẩn đốn u   tủy vùng cổ 
dựa vào hình ảnh cộng hưởng từ và trong biên bản phẫu thuật. 
­ Được vi phẫu thuật lấy u và có kết quả mơ bệnh học.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
­ Bệnh án khơng rõ ràng, thiếu thơng tin.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Phươ ng   pháp   nghiên   cứu:   mô   tả,   cắt   ngang,   ti ến   c ứu  
không đối chứng.


9
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
­  Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh
2.3.2. Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng
­ Tiền sử BN.
­ Thống kê các triệu chứng, hội chứng lâm sàng:  đau, rối 
loạn cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn dinh dưỡng, rối loạn 
cơ trịn.
­   Đánh   giá   tình   chức   năng   thần   kinh   qua   thang   điểm 
McCormick.
2.3.3. Nghiên cứu chẩn đốn hình ảnh
Chẩn đốn xác định có u dựa trên hình  ảnh cộng hưởng từ 
T1W, T2W và hình  ảnh sau tiêm thuốc đối quang từ  cho tất cả 
trường hợp. 
+ Hình  ảnh cộng hưởng từ  trước khi tiêm thuốc đối quang  
từ:
­ Xác định hình dạng, vị trí, kích thước, ranh giới khối u...
­ Đánh giá cường độ tín hiệu của u trên hình ảnh T1W, T2W 
với các mức độ:  tăng cường độ  tín hiệu,  đồng tín hiệu, giảm tín 
hiệu.
­ Tổn thương phối hợp như phù quanh u, vơi hóa, rỗng tủy, 
phá hủy xương cột sống…
+ Hình ảnh cộng hưởng từ sau khi tiêm thuốc đối quang từ:
Đánh giá mức độ ngấm thuốc đối quang từ (có ngấm thuốc, 
khơng ngấm thuốc), hình ảnh đồng nhất hay khơng đồng nhất.

+ Chẩn đốn vị trí u: tủy cổ cao từ C1­C4, tủy cổ thấp từ C5­
C7.
+ Đặc điểm hình thái u: trong  ống sống, hình quả  tạ   đơi  
(dumbell).


10
+ Đánh giá kích thước u lấy đường kính dài nhất của u, chia 
làm 4 mức độ: nhỏ đường kính < 1cm; lớn 1cm≤ đk <2cm; rất lớn  
2cm≤ đk <3cm; u khổng lồ đk ≥ 3cm, phát triển cả  trong và ngồi 
ống sống.  
+  Đo góc gù của cột sống cổ:  đo góc gù cột sống cổ  theo 
phương pháp của Cobb với 2 cạnh là mặt dưới thân đốt C2 và mặt 
trên đốt C7 kéo dài (góc Ɵ). Cột sống với đường cong sinh lý bình  
thường  khi 50 ≤ Ɵ ≤ 100 
2.3.4. Điều trị phẫu thuật
+ Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ.
+ Vơ cảm ­ Tư thế bệnh nhân tùy thuộc đường mổ.
+ Phương tiện phẫu thuật: bộ  dụng cụ  chun khoa mổ  cột  
sống chung, bộ  dụng cụ  vi phẫu, kính hiển vi phẫu thuật, đốt điện  
lưỡng cực, dao cắt siêu âm, máy khoan mài xương tốc độ cao, máy C­
arm.
+ Kỹ thuật mổ lấy u.
+ Đánh giá trong mổ: kỹ thuật mở xương, vị trí u so với tủy,  
phương pháp lấy u, có phải cắt rễ  thần kinh hay khơng, số  lượng  
rễ  cắt, với u màng tủy (cắt u cùng với cắt màng cứng mà gốc u  
bám vào, cắt u và đốt gốc u bám vào màng cứng).
Đánh giá mức độ  lấy hết  u : lấy hết,  gần hết,  lấy một  
phần hoặc lấy làm giải phẫu bệnh.
+ Điều trị và chăm sóc bệnh nhân sau mổ.

+ Tai biến và biến chứng.
+ Kết quả mơ bệnh học
2.3.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật
­ Thời gian: kết quả  gần, kết quả  xa sau PT từ 6 tháng trở 
lên.


11
­ Đánh giá tình trạng chức năng thần kinh dựa trên thang chia 
độ  của McCormick, so sánh với tình trạng trước PT qua các tiêu 
chí: tiến triển, khơng thay đổi và suy giảm.
­ Đánh giá kết quả  theo 3 tiêu chuẩn của Guidetti  B.:  tốt, 
khơng thay đổi và xấu.
­ Đánh giá tử vong; tái phát u sau mổ;  biến dạng cột sống sau 
mổ.
2.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được tính theo tỷ lệ  phần trăm %, giá trị 
trung bình độ  lệch chuẩn theo từng đặc điểm của biến số  nghiên 
cứu. Các so sánh và kiểm định được sử  dụng bằng test  χ² hoặc 
Student với P<0,05. Phân tích số liệu trên phần mềm MedCalc.
Tài liệu tham khảo được đánh dấu trên phần mềm EndNote 
X7.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học của u tủy sống vùng cổ
3.1.1. Tuổi và giới
­ Bảng 3.1: Tuổi trung bình của BN u tủy cổ là 40,7 ± 15,6.  
Nhóm tuổi thường gặp nhất là trong độ  tuổi lao động từ  20­60 
(82,7%).
­ Bảng 3.2: Tỷ lệ nữ/nam là 1,3/1.  Riêng với u màng tủy tỷ 

lệ nữ chiếm 5/6 (83,3%).
­ Bảng 3.3: Trong nghiên cứu đa số BN đến viện muộn, sau  
12 tháng (50,0%), sự cách biệt này có ý nghĩa với P < 0,05.


12
3.2. Phân loại u tủy cổ
­ Bảng 3.4: Loại u thường gặp là u ngồi tủy (87,9%), ít hơn  
là u trong tủy (12,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa với P<0,0001. Phân 
loại mơ bệnh học các u u tế bào schwann thường gặp, chiếm tỷ lệ 
cao nhất với 63,8%. Các u màng tủy, màng ống nội tủy chiếm cùng 
tỷ lệ là 10,3%. Loại u khác ít gặp. Sự khác biệt với P=0,0001.
3.3. Các đặc điểm chẩn đốn u tủy vùng cổ 
3.3.1. Triệu chứng lâm sàng 
­ Bảng 3.5: Triệu chứng đau nói chung gặp  ở  hầu hết các 
trường hợp (98,3%). Đau theo rễ TK gặp nhiều ở các u ngồi tủy.
­   Bảng   3.6.   Phần   lớn   các   BN   đều   có   rối   loạn   cảm   giác  
(89,7%) (P<0,05). Triệu chứng rối loạn cảm giác có tỷ  lệ  xuất 
hiện ở nhóm u ngồi tủy có sự khác biệt rõ rệt, với P < 0,05.
­ Bảng 3.7. Hầu hết các BN (52/58) có rối loạn vận động 
chiếm 89,7%. Nhóm u ngồi tủy có tỷ  lệ  BN rối loạn vận động  
nhiều hơn có ý nghĩa (47/51­92,2%) v ới P < 0,05.  17,2% BN biểu 
hiện liệt một nhóm cơ. 20,7% có liệt một chi. Liệt tứ chi gặp ở 22  
BN (37,9%). Liệt nửa người chiếm 13,8%, gặp nhiều  ở  u ngồi 
t ủ y.
­ Bảng 3.8. Phản xạ  bệnh lý bó tháp có 30/58 (51,7%). Các 
loại u trong tủy có tỷ lệ biểu hiện nhiều hơn (4/7 – 57,1%).
­ Bảng 3.9. Rối loạn cơ  trịn  gặp trong 11 BN (19,0%),  ở 
nhóm u trong tủy rối loạn này biểu hiện nhiều hơn (3/7 – 42,8%).
­ Bảng 3.10. Rối loạn dinh dưỡng, teo cơ  gặp trong 18 BN  

(31,0%),   chủ   yếu  ở   nhóm   u   trong  tủy   có   tỷ   lệ   cao   hơn   (4/7   –  
57,2%).


13
­ Bảng 3.12. Các giai đoạn lâm sàng: chủ yếu là ở giai đoạn 
chèn ép tủy 52/58 BN chiếm 89,6%, chỉ có 6 BN ở giai đoạn đau rễ 
(11,4%). Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
­ Bảng 3.13. Độ McCormick trước phẫu thuật phần lớn cao.  
Chỉ  có 15 BN đến viện giai đoạn sớm (25,9%), 37,9% có rối loạn 
nghiêm trọng chức năng tủy. Sự khác biệt có ý nghĩa với P < 0,05.
­ Biểu đồ  3.2. Khơng có sự  liên quan giữa thời gian mắc  
bệnh và độ McCormick khi vào viện.
3.3.2. Hình ảnh cộng hưởng từ
­   Bảng   3.14.   Hình  ảnh   u   trên  T1W   thường   là   giảm   hoặc  
đồng tín hiệu (98,3%)  ở  các loại u, rõ nhất  ở  các u trong tủy và 
ngồi MC (100%). 
­ Bảng 3.15. Hình ảnh của khối u tủy cổ trên CHT T2W chủ 
yếu là tăng tín hiệu (82,7%) (P < 0,05). U trong tủy tăng tín hiệu ở 
85,7%, u ngồi tủy là 83,8%. 
­   Bảng   3.16.  Hầu   hết   tất   các   loại   u,   nhất   là   u   tế   bào 
schwann và  ependymoma  có tín  hiệu  giảm  hoặc   đồng với  tủy 
sống trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên T2W 
­ Bảng 3.17. Đặc điểm của khối u trên phim cộng hưởng từ 
sau tiêm thuốc đối quang từ: ranh giới rõ chiếm 77,6%, 89,7% các 
trường hợp ngấm thuốc đối quang từ mạnh; Các u ngồi tủy ngấm 
thuốc nhiều hơn u trong tủy; Tính đồng nhất 56,9%; 27,6% có nang  
trong u; 66,6% u màng tủy có dấu hiệu đi màng cứng; u phá hủy  
xương  ở  27,6%, chủ  yếu  ở  các trường hợp u tế  bào schwann, u 
màng tủy; Rỗng tủy chỉ gặp  ở u trong tủy, 66,6% ependymoma có 

rỗng tủy. Phù tủy quanh u chỉ gặp ở 8,7%.
­ Bảng 3.20. Chỉ có 4 BN (6,9%) có kích thước u nhỏ. Nhóm 
BN có kích thước u lớn chiếm tỷ lệ cao nhất (60,3%). 


14
­ Bảng 3.21. BN ở nhóm đến viện muộn, đa số có u kích thước 
lớn. 
3.4. Vi phẫu thuật u tủy cổ
3.4.1. Phương pháp phẫu thuật
­ Bảng 3.22. 93,1% mổ lối sau để lấy u, có 4 BN (u dumbell  
ngồi tủy) cần phải phối hợp thêm đường mổ phía trước.
­ Bảng  3.23.  89,7%   được tiến hành  cắt  tồn bộ   cung sau  
tương ứng để lấy u. 06 BN chỉ cần cắt nửa cung (10,3%), 2 BN cắt  
cung sau tạo hình  ở  u ngồi tủy. Với các u trong tủy đều phải cắt 
cả cung sau.
­ Bảng 3.24. Với chung loại u, lấy được tồn bộ u chiếm tỷ 
lệ cao với 47/58 (81,0%). Tỷ lệ lấy được hết u ở nhóm  u ngồi tủy 
cao (82,3%) với P < 0,05. Với u trong tủy, tỷ  lệ  lấy hết u chiếm  
71,4%. 
3.4.2. Tai biến trong mổ ­ Biến chứng sau phẫu thuật
­ Bảng 3.26. Tai biến trong PT chỉ gặp 2 BN ở nhóm u ngồi  
tủy có chảy máu nhiều, do tổn thương động mạch rễ  và đám rối 
tĩnh mạch ngồi MC tủy. Tổn thương rễ thần kinh liên quan ở các  
u ngồi tủy gặp 1 BN u xơ TK (1,9%), 4 u tế bào schwann (7,9%).  
Có 2 trường hợp cắt rễ C1, 1 rễ C2, 1 rễ C3 và C5. Sau phẫu thuật 
các trường hợp đều khơng có biểu hiện  ảnh hưởng nặng do tổn  
thương các rễ này.
Biến chứng sau phẫu thuật: 3 trường hợp sau phẫu thuật có 
hiện tượng phù tủy thứ phát; trong đó có 1 BN tử vong (1,7%).

3.5. Điều trị phối hợp sau phẫu thuật
Trong   nghiên   cứu   của   chúng   tơi   chỉ   có   01   bệnh   nhân  
Schwannoma ác tính; Sau mổ  điều trị  xạ  trị  tại chỗ  và vùng cổ, 


15
tổng liều 50 Gy; Kiểm tra sau 6 tháng các chức năng tủy cổ   ổn  
định.
3.6. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
3.6.1. Đánh giá kết quả gần sau phẫu thuật
­ Bảng 3.27.  Ở nhóm u ngồi tủy, các BN tiến triển tốt hơn rõ rệt  
(48/51­94,1%) với P<0,05.  Ở  nhóm u trong tủy với tỷ  lệ  tốt chỉ 
chiếm 57,1%, khơng thay đổi 42,8%. 
­ Biểu đồ 3.4. Thang điểm McCormick khi ra viện:  tỷ lệ BN có độ 
1 và 2 tăng lên, độ 4 và 5 giảm xuống. 2 BN tử vong đã nêu ở trên.  
Sự thay đổi các độ McCormick có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
­ Bảng 3.29. Mối liên quan giữa bản chất u và kết quả  gần: hầu  
hết các loại u nói chung có kết quả  ngay sau mổ  là hồi phục tốt.  
Nhóm khơng thay đổi gặp chủ yếu ở các bệnh nhân trong tủy. 
3.6.2. Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật 
Chúng tơi theo dõi các BN với thời gian ngắn nhất là 6 tháng,  
dài nhất là 51 tháng, trung bình là 26,1±13,1 tháng.
­ Bảng 3.30. 39,3% BN có cải thiện các triệu chứng ngay sau 
phẫu thuật (u ngồi tủy là 44,9%), cịn phần lớn các trường hợp 
(59,0%) cải thiện trong 6 tháng đến 1 năm hoặc sau đó, 1,7% khơng 
có cải thiện (P=0,0401). Trong nhóm u trong tủy, khơng có BN nào 
cải thiện ngay sau phẫu thuật, 1 trường hợp khơng thay đổi theo  
thời gian mà có xu hướng nặng dần lên.
­ Bảng 3.31. Trong cả 2 nhóm u, tỷ lệ hồi phục tốt chiếm tỷ 
lệ cao (96,4%). 2 BN có sự suy giảm triệu chứng so với trước.

­ Bảng 3.32. Tỷ lệ BN có điểm McCormick 1 và 2 tăng lên rõ  
rệt, chiếm tỷ lệ 87,5%, có sự khác biệt với P < 0,05.
­   Bảng   3.33.   Khơng   có   liên   quan   giữa   kết   quả   xa   và   độ 
McCormick trước PT.


16
­ Bảng 3.34. Khơng có sự liên quan giữa vị trí u và kết quả sau  
mổ.
­ Bảng 3.35. Đánh giá sự hồi phục chức năng thần kinh theo  
thang điểm McCormick. Chúng tơi có 82,1% hồi phục, như  trước  
mổ 14,3%, 3,6% suy giảm. Sự khác biệt này có ý nghĩa với P<0,05.
­ Bảng 3.36. Khơng có sự liên quan giữa bản chất u và kết quả 
xa.
­ Bảng 3.37. Khơng có sự liên quan giữa kích thước u và kết  
quả xa.
­ Bảng 3.38. Mức độ  lấy u  ảnh hưởng đến kết quả  sau PT 
của bệnh nhân, sự liên quan này có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
3.7.3. Tái phát sau phẫu thuật
Thời gian theo dõi trung bình là 25,4 tháng, 42 trường hợp 
(chiếm 72,4%) có chụp phim CHT kiểm tra sau phẫu thuật. Tỷ lệ 
tái phát u 19,0%. Thời gian tái phát từ 1 – 35 tháng. 
­ Bảng 3.39. tỷ lệ tái phát u xảy ra ở loại u xơ thần kinh lớn nhất.
3.7.4. Biến dạng cột sống sau phẫu thuật
­ Bảng 3.41. Tỷ lệ biến dạng cột sống sau PT là 39,0%, có sự liên 
quan giữa số cung sau bị cắt và biến dạng cột sống.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ học, thời gian phát hiện bệnh
4.1.1. Tuổi
Bao S. và cs (2004) ghi nhận u tủy cổ  có tuổi trung bình là  

36,7. Wahdan M. và cs (2014) báo cáo tuổi trung bình là 40,9±14,4.
Chúng tơi gặp nhiều BN trẻ  hơn so với nghiên cứu trong  
nước trước đây có lẽ do hiện nay việc chụp CHT đã phổ biến.
4.1.2. Giới


17
Với u nói chung thì khơng có sự  khác biệt về  giới, nếu xét  
riêng về u màng tủy thì ở nữ gặp nhiều hơn nam. Chúng tơi gặp tỷ 
lệ nữ mắc u màng tủy gấp 3 lần so với nam, các BN nữ đều ở độ 
tuổi trung niên. Các tác giả Haegelen C. và Bassiouni  nhận xét như 
vậy.
4.1.3. Thời gian phát hiện bệnh
Kết quả  của chúng tơi với BN đến muộn sau 12 tháng là 
50,0%, phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hùng Minh 
(1994), George A. (1961), Subaciute J. (1997). 
4.2. Phân loại u tủy cổ
­ Tỷ lệ u trong tủy trong nghiên cứu của chúng tơi thấp hơn so 
với kết quả của một số tác giả, có lẽ  cần phải có cỡ  mẫu lớn hơn. 
Theo Bao S. (2004) tỷ lệ u ngồi tủy chiếm 67,6%, u trong tủy 32,4%. 
­  Ở  nhóm u trong tủy, chúng tơi gặp đa số  là ependymoma 
(85,7%). Phù hợp với nhận xét của Maira và cs, Wahdan M. và cs.
­ Với các u ngồi tủy nói chung, chiếm  ưu thế  vẫn là các u  
vỏ dây thần kinh, sau đó đến u màng tủy.  Yu Y. và cs (2011) nghiên 
cứu 39 u ngồi tủy cổ  thấy phần lớn là các u vỏ  dây thần kinh  
(66,6%),   meningioma   (11/39BN).   Đỗ   Khắc   Hậu   (2016)   ở   các   u 
DMC­NT   thì   u   rễ   thần   kinh   và   u   màng   tủy   chiếm   nhiều   nhất  
(67,1% và 26,8%).
4.3. Đặc điểm lâm sàng
4.3.1. Tiền sử bệnh

Cũng  giống  như  nhiều  nghiên  cứu  khác, tiền sử của BN  
ít có giá  trị trong chẩn đốn u tủy nói chung và u tủy vùng cổ. 
4.3.2. Triệu chứng lâm sàng 


18
Triệu   chứng   lâm   sàng   thường   gặp   của   u   tủy   trong   nhóm 
nghiên cứu của chúng tơi là đau, rối loạn cảm giác, vận động phối 
hợp  với  một   số   các   rối   loạn   khác   như   rối   loạn   cơ   trịn,   dinh 
dưỡng… 
4.3.2.1. Triệu chứng đau
Chúng tơi thấy 100% các u trong tủy có biểu hiện đau, chủ 
yếu chỉ  đau tại cột sống cổ  (71,4%, P<0,05). Tuy nhiên theo Võ  
Xn Sơn (2006)  đau là một triệu chứng ít đặc trưng và khơng 
được đánh giá cao trong chẩn đốn u trong tủy. Hiện nay CHT rất  
phổ  biến  ở  nhiều cơ  sở  và được xem như  vơ hại, việc chỉ  định 
chụp CHT nếu điều kiện cho phép giúp xác định chẩn đốn sớm là 
cần thiết.
4.3.2.2. Triệu chứng rối loạn cảm giác
­ Tương tự  như  Wahdan và cs (2014), triệu chứng lâm sàng 
phổ   biến   là   rối   loạn   cảm   giác  bao   gồm   đau   và   giảm   cảm   giác  
(70,5%).  
­ Các u ngồi tủy phần lớn biểu hiện dị  cảm và giảm cảm 
giác theo rễ (P<0,05), biểu hiện sớm và rõ hơn (P<0,05). Đỗ Khắc 
Hậu (2016) thấy các u DMC­NT có rối loạn cảm giác  ở  80,5%,  
chủ yếu là giảm cảm giác, tương tự như Mooij (2010).
­  Chúng tơi có 24,1% có giảm, mất cảm giác từ  vùng u trở 
xuống chứng tỏ  các u to chèn ép nhiều cả  hai bên. So sánh có sự 
khác biệt (P<0,05) khi triệu chứng này xảy ra ở u có kích thước lớn  
trở lên.  Có 10,3% BN khơng có biểu hiện rối loạn cảm giác. Theo  

Brotchi J. khơng phải ít các trường hợp u trong tủy cổ khơng có các 
biểu hiện rối loạn cảm giác và vận động.
4.3.2.3. Triệu chứng rối loạn vận động
­ Klekamp (2007) đã báo cáo rằng phần lớn BN có các triệu 
chứng tiến triển chậm, bắt đầu với đau hoặc mất cảm giác trong 


19
50%. 23% nhận thấy các vấn đề về rối loạn dáng đi là triệu chứng  
đầu tiên, 16% yếu cơ, và 12% rối loạn cơ trịn hoặc thiếu hụt cảm 
giác tiểu tiện. 
­ Trong nghiên cứu của chúng tơi có 89,6% đến viện đã  ở 
giai đoạn có rối loạn vận  động,  chỉ  có  17,2%  ở  giai  đoạn liệt 
khơng hồn tồn. 
­ Tỷ  lệ  rối loạn vận động  ở  nhóm u tế  bào schwann của  
chúng tơi là 94,6%, cao hơn các nghiên cứu khác (Đỗ  Khắc Hậu  
thấy tỷ  lệ  này là 37,3%). Có thể  giải thích điều này vì các u rễ 
thần kinh chỉ  khi phát triển với kích thước lớn mới gây chèn ép 
tủy, chúng tơi cũng gặp tỷ  lệ  u này với kích thước lớn cùng là  
94,6%.
­ Các hội chứng xuất hiện muộn ở các u phát triển rất chậm  
như  schwannoma, meningioma… Chỉ có 20% các trường hợp xuất 
hiện đầy đủ các dấu hiệu lâm sàng kinh điển. Có một số ít trường  
hợp rối loạn vận động khơng đi kèm với rối loạn cảm giác (6,9%).
­ Theo Bao S. và cs (2004) các dấu hiệu ban đầu của u tủy cổ 
phần lớn là dị cảm 46%, yếu cơ 38% nhưng khi đến viện thì đã có 
81% biểu hiện liệt và 3% liệt tứ chi kèm theo khó thở.
4.2.2.4. Triệu chứng rối loạn cơ trịn
Trong nghiên cứu của chúng tơi có 19,0% BN rối loạn cơ 
trịn và ở hầu hết các BN đến viện muộn sau 12 tháng (P<0,05).

4.3.2.5. Tình trạng chức năng thần kinh 
­ Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và giai đoạn lâm sàng: các 
BN với biểu hiện giai đoạn chèn ép tủy phần lớn  ở nhóm đến viện 
muộn.
­ Với thang điểm McCormick trước mổ, chúng tơi gặp phần 
lớn BN với độ  McCormick cao, sự  khác biệt có ý nghĩa với P< 
0,05. 


20
Nguyễn Thành Bắc (2010): BN được phẫu thuật ở giai đoạn 
đau rễ chiếm tỷ lệ thấp (9,52%), 71,43% giai đoạn liệt khơng hồn 
tồn, 19,05% liệt hồn tồn. 
4.4. Hình ảnh cộng hưởng từ
4.4.1. Hình ảnh u tủy sống vùng cổ trên phim cộng hưởng từ
Nghiên cứu cho thấy trên các phim CHT các khối u tủy cổ 
nói chung có cường độ tín hiệu phần lớn tăng trên chuỗi xung T2W 
(82,8%), chỉ  có 15,5% đồng tín hiệu và 1,7% giảm tín hiệu; Trên 
xung T1W u giảm (51,7%) hoặc đồng tín hiệu (46,6%), chỉ có 1,7% 
tăng tín hiệu. Sự  khác nhau giữa hình  ảnh u  ở  các chuỗi xung này 
có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Theo Parsa (2004) hầu hết các u tủy 
đều có hình  ảnh giảm hoặc đồng tín hiệu trên T1W và tăng trên  
T2W. 
Hình  ảnh CHT các u sau tiêm thuốc đối quang từ: đa số  các 
khối u có ranh giới rõ trên phim CHT 41/58 chiếm 70,7%,  89,7% 
các trường hợp ngấm thuốc đối quang từ  mạnh, tính đồng nhất  
gặp trên 33/58 BN (56,9%).
4.4.2. Kích thước u
93,1% BN có kích thước u lớn và rất lớn trở lên, kết quả này 
cũng phù hợp với một số  tác giả  đã nghiên cứu (Peng L. và cs  

(2005),  McCormick, Paul C.). Về sự liên quan giữa kích thước u và 
thời gian xuất hiện bệnh khơng chặt chẽ. 
4.5. Vi phẫu thuật u tủy cổ
Trong mẫu nghiên cứu này, tất cả  bệnh nhân được chỉ  định  
mổ ngay khi phát hiện u. Ngay cả khi chỉ mổ để  giải áp tủy, triệu  
chứng lâm sàng của BN sau mổ cũng được cải thiện và kéo dài. 
4.5.1. Phương pháp phẫu thuật
4.5.1.1. Phương pháp phẫu thuật u ngồi tủy


21
Đối với PT u tủy vùng cổ nói chung và u ngồi tủy nói riêng  
đều với cùng với mục đích cắt bỏ khối u và giải phóng chèn ép tủy 
sống, điều quan trọng là phải đảm bảo các mạch máu, dây thần  
kinh và phịng ngừa sự  suy giảm chức năng tủy sống càng nhiều 
càng tốt. 
Khác với u trong tủy là gần như chỉ có phương pháp cắt tồn 
bộ  bản cung sau vào vùng tổn thương lấy u, đối với các u ngồi  
tủy có nhiều sự  lựa chọn. Nói chung, mục tiêu cuối cùng là cố 
gắng bảo tồn tối đa xương cột sống để  có thể  hạn chế  sự  mất  
vững cũng như biến dạng cột sống cổ sau PT. Chúng tơi lựa chọn 
đường mổ và phương pháp phẫu thuật theo các yếu tố sau đây: Sự 
cần thiết để bộc lộ khối u; Kích thước, vị trí và tính chất của khối  
u; Kiểm sốt động mạch đốt sống và cuối cùng là về khả năng bất 
ổn định và biến dạng cột sống sau mổ. 
4.5.1.2. Phương pháp phẫu thuật u trong tủy
Trong nghiên cứu của chúng tơi, nhóm u trong tủy chỉ  ghi  
nhận 7 trường hợp với 6 ependymoma, 1 u nang. Tất cả các trường  
hợp chúng tơi đều dùng đường mổ  phía sau, cùng với cắt tồn bộ 
cung sau tương  ứng để  vào lấy u. Trong hầu hết các trường hợp  

tủy sống được mở   ở  rãnh giữa sau để  lấy u.  Việc xác định chính 
xác   vách   sau   giữa   và   mở   tủy   vào   khu   vực   ấy   giúp   tránh   được 
những thương tổn vĩnh viễn gây ra cho các cột sau của tủy sống.  
Xác định đúng và bóc tách được ranh giới u – mơ tủy sống vừa giúp 
có thể lấy hết được khối u, vừa hạn chế khả năng gây thương tổn  
cho mơ tủy sống lành. 
4.5.2. Khả năng của điều trị vi phẫu thuật:  Hiện nay với những 
tiến bộ trong việc phát minh ra các phương tiện hỗ  trợ chẩn đốn 
và phẫu thuật, đặc biệt là việc sử  dụng kính vi phẫu, khả  năng  


22
điều trị  phẫu thuật u tủy đã được nâng cao. u cầu phẫu thuật  
triệt để ln được đặt ra. Hầu hết các tác giả đều nhận định rằng  
việc lấy triệt để  u trong tủy sống cho kết quả  tốt, hạn chế  khả 
năng tái phát. Tuy nhiên các tác giả cũng lưu ý rằng việc lấy u triệt  
để  cần được thực hiện khi có thể, nhất là với các u trong tủy, khi  
thấy được ranh giới u với mơ tủy sống rõ ràng, lấy hết u mà khơng  
phải đè vén tủy nhiều, cịn nếu khơng lấy hết u là khơng thể được,  
nguy hiểm và vơ nghĩa. 
4.5.3. Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ
Điều trị  chống phù tủy chủ  động sau mổ  nhất là với các u 
trong tủy là cần thiết. Rối loạn chức năng hơ hấp sau mổ  là một  
biến   chứng   nặng.   Những   điểm   quan   trọng   để   ngăn   ngừa   biến 
chứng này là cố  định tốt cột sống,  chống phù tủy chủ  động bằng 
corticoide.
4.6. Điều trị phối hợp sau phẫu thuật
Với những bệnh nhân u màng tủy khơng được cắt hết u và 
có tái phát thì việc chỉ định xạ trị sau mổ là cần thiết. Các kỹ thuật 
hiện đại như  xạ  phẫu định vị  hiện nay ngày càng phát triển mang 

đến nhiều cơ hội hơn cho bệnh nhân. 
4.7. Kết quả phẫu thuật
4.7.1. Kết quả gần 
Sự thay đổi độ McCormick trước và ngay sau mổ có ý nghĩa 
với P<0,05. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến tiên lượng là thời 
gian  xuất  hiện  triệu chứng,  sự  thiếu  hụt  thần kinh  nặng trước  
phẫu thuật, vị  trí nguồn gốc khối u, tuổi BN và các khối u càng 
nằm  ở  phía trước tủy nhiều thì có kết quả  sau PT xấu hơn.  Ở 
bảng 3.28, so sánh mối liên quan giữa vị trí u và kết quả gần thấy  
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên ở những BN u  


23
tủy cổ  cao và u trong tủy có tỷ  lệ  kết quả  như  trước mổ  nhiều  
hơn.
4.7.1.1. Kết quả gần của u ngồi tủy
Với nhóm u ngồi tủy, 48/51 (94,1%) tốt, chỉ có 2/51 (3,9%) 
có các triệu chứng khơng thay đổi và 1 trường hợp nặng lên và tử 
vong. Chúng tơi thấy, đối với các u ngồi tủy kết quả  sau mổ rất 
tốt, chỉ có các u trước đó có các triệu chứng nặng nề thì tiên lượng  
xấu.
Theo Phạm Hịa Bình và cs (2007), với nhóm nghiên cứu vi  
phẫu thuật 21 trường hợp u ngồi tủy cổ có kết quả gần là 47,61%  
tốt, 33,33% khá, trung bình 19,04% và khơng có BN nào xấu đi. Cho 
nhận xét,  khi   ứng dụng vi phẫu thuật với  u ngồi tủy cổ   ít có 
trường hợp nào tổn thương nặng lên. 
4.7.1.2. Kết quả gần của u trong tủy
Hiện nay khi sử dụng kính vi phẫu thì các phẫu thuật khối u 
trong tủy tương đối an tồn. Hầu như tất cả các bệnh nhân có biểu 
hiện rối loạn chức năng thần kinh ngay sau PT thường là tạm thời. 

Qiwu X. vi phẫu thuật cho 58 trường hợp u trong tủy cổ, khi ra  
viện 45 BN có tình trạng thần kinh tiến triển (77,5%),  ổn định ở 4  
BN, 8 BN có biểu hiện nặng lên và 1 BN tử  vong do suy hơ hấp.  
Tỷ  lệ  lấy hết u trong tủy của tác giả  là 86,2% lớn hơn so với  
chúng tơi (71,4%). Tác giả  này đã sử  dụng siêu âm trong mổ  để 
đánh giá vị trí cũng như ranh giới u.
4.7.2. Kết quả xa
4.7.2.1. Tình trạng bệnh nhân
­  Thời gian cải thiện triệu chứng phần lớn ngay sau mổ  và  
trong vịng 6 tháng chiếm 84,5%, 12,1% cải thiện sau 6 tháng. Chỉ có 
các u ngồi tủy có biểu hiện hồi phục ngay sau PT, cịn các u trong  


24
tủy hồi phục chậm hơn, sự  khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
P<0,05.
­ Chúng tơi thấy sự liên quan giữa tình trạng chức năng thần  
kinh trước mổ  và kết quả  sau mổ  khơng có ý nghĩa thống kê, tuy 
nhiên với các BN có tình trạng trước mổ  tốt (độ  McCormick 1­2)  
hồi phục hồn tồn sau đó (100%). Các BN có sự  suy giảm chức  
năng đều nằm ở nhóm có độ 3­4.
­ Có sự liên quan giữa mức độ lấy u và kết quả kiểm tra sau  
PT trong nhóm của chúng tơi.
­ Đánh giá chức năng thần kinh, độ McCormick sau PT được 
giảm rõ ràng, tỷ lệ BN có độ McCormick 1 và 2 cao chiếm 87,5%  
(P<0,05). Về sự hồi phục chức năng, 82,1% hồi phục so với trước 
mổ, như trước mổ 14,3%, 3,6% suy giảm (P<0,05).
Phân tích một số  các yếu tố  liên quan đến kết quả  phẫu  
thuật:  chúng tơi cũng có cùng quan điểm với một số  tác giả  cho  
rằng, các yếu tố  tình trạng bệnh nhân trước PT, loại u, bản chất  

của khối u và mức độ lấy bỏ u tác động vào kết quả chức năng sau  
PT. 
4.7.2.2. Tái phát u
Tái phát u sau PT chiếm 19,0%. Điều đáng bàn luận là hầu 
hết các BN này đều được lấy hết u trong khi mổ, chỉ có 2 trường  
hợp để lại phần nhỏ u nằm phía trước tủy và ngồi lỗ liên hợp. Tỷ 
lệ tái phát theo từng loại u là ependymoma 16,6%, u vỏ bao rễ TK 
20,8%, u màng tủy 16,6%, u xơ thần kinh 50%. Qua trên chúng tơi 
thấy đối với các u rễ TK mặc dù lấy hết u nhưng khơng cắt rễ liên 
quan thì nguy cơ tái phát là cao, 4 BN của chúng tơi đều khơng cắt  
các rễ này. Theo Asazuma T. và cs tỷ lệ tái phát u tủy cổ là 16,7% 
và phần lớn các khối u đó là dưới màng cứng ngồi tủy. Họ  cũng 
báo cáo rằng vị  trí u  ở  trước tủy, u xâm lấn ra ngồi màng cứng,  
khối u thần kinh và ependymomas là những yếu tố nguy cơ tái phát.
4.7.2.3. Biến dạng cột sống sau phẫu thuật


25
Trong nghiên cứu của chúng tơi số lượng cung sau bị cắt, vị 
trí phẫu thuật cũng như tình trạng cột sống trước PT của BN thực  
sự   ảnh hưởng đến việc biến dạng cột sống. 39,0% có biến dạng  
cột sống sau PT, trong đó có 9 BN biến dạng kiểu  ưỡn (2 trường  
hợp ưỡn q mức ­ Swan neck deformity), 7 BN kiểu gù cột sống. 
Sự thay đổi chung của góc Cobb sau và trước PT là 9,6±9,3 0. Tỷ lệ 
biến dạng cột sống sau PT có liên quan với số  lượng cung sau bị 
cắt (P < 0,05).
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, chẩn đốn hình ảnh và giải phẫu bệnh 
u tủy sống vùng cổ
1.1. Lâm sàng 

­ U tủy cổ là bệnh chiếm tỷ lệ thấp. Lứa tuổi thường gặp là  
20­60 tuổi (82,7%), trung bình 40,6±15,5. Tỷ  lệ  nam/nữ  là 1/1,3.  
50,0% u tủy cổ có thời gian phát hiện bệnh trên 12 tháng. 
­ Triệu chứng thường gặp: đau cột sống cổ lan theo rễ thần  
kinh 98,3%; rối loạn cảm giác 89,7%, chủ yếu lan theo rễ (65,5%),  
xuất hiện sớm và rõ nhất ở các u ngồi tủy (P<0,05); rối loạn vận  
động gặp 89,7% và tỷ  lệ  cao hơn rõ rệt  ở  u ngồi tủy (P<0,05), 
biểu hiện nặng, liệt tứ chi chiếm 37,9%; rối loạn cơ trịn 19,0%; 
rối loạn dinh dưỡng 31,0%. 
­ Phần lớn BN được chẩn đốn và phẫu thuật  ở  giai đoạn  
muộn (P<0,05).
1.2. Chẩn đốn hình ảnh 
­ Chụp CHT là tiêu chuẩn chẩn đốn xác định. U xuất hiện ở 
mọi vị  trí của tủy cổ. Hình  ảnh thường gặp: cường độ  tín hiệu  
tăng trên T2W 82,8%, đồng hoặc giảm trên T1W 98,3%, ngấm đối  
quang từ mạnh 89,7%, đồng nhất 56,9%, ranh giới rõ 70,7%. U có 
phá hủy xương gặp 27,6% các trường hợp.


×