1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U tủy cổ chiếm khoảng 36% u tủy sống. Theo vị trí so với
mơ tủy, u tủy được chia làm 2 loại là u nội tủy (intramedullary
tumors) và u ngồi tủy (extramedullary tumors). Với các u ngồi
tủy, chủ yếu là các u bao rễ thần kinh và u màng tủy. U thần kinh
đệm chiếm gần 80% u trong tủy, phổ biến là u tế bào hình sao và u
màng ống nội tủy. Trải qua một thế kỉ với những tiến bộ vượt bậc
của khoa học cơng nghệ, đặc biệt là việc phát minh ra cộng hưởng
từ dùng trong y học đã giúp cho khả năng chẩn đốn bệnh lí u tủy
sống được nâng cao. Việc sử dụng kính hiển vi phẫu thuật đã giúp
cho phẫu thuật trở nên an tồn và có thể được tiến hành ngay từ
khi người bệnh cịn đang ở tình trạng lâm sàng tốt nhất, giúp hạn
chế được mức độ tàn phế của người bệnh sau mổ. u cầu của
việc điều trị bệnh lí u tủy sống cổ hiện nay, khơng chỉ là lấy hết u
mà cịn phải bảo tồn chức năng tủy cũng như cột sống tốt nhất cho
người bệnh. Vi phẫu thuật đã cải thiện một cách đáng kể kết quả
điều trị bệnh lí này. Ở nước ta, việc nghiên cứu một cách tổng
qt về dịch tễ, các đặc điểm lâm sàng, chẩn đốn hình ảnh, phân
loại mơ bệnh học và kết quả phẫu thuật của u tủy vùng cổ chưa
được đề cập nhiều. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng
chẩn đốn, mơ tả các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến kết quả
phẫu thuật bệnh lý này, chúng tơi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
chẩn đốn và điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ” với các mục
tiêu:
1. Mơ tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đốn hình ảnh và giải
phẫu bệnh u tủy vùng cổ.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ.
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
2
Cho biết một số đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới) của u tủy vùng
cổ.
Mơ tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chính giúp
chẩn đốn các loại u tủy vùng cổ (u ngồi hoặc trong tủy).
Cho biết một số đặc điểm, sự phân bố về mặt giải phẫu
bệnh của u tủy vùng cổ.
Cho biết một số đặc điểm của phẫu thuật u tủy vùng cổ:
+ Hầu hết các trường hợp chỉ cần đường phẫu thuật lối sau
lấy u (94,8%). Phẫu thuật lấy tồn b ộ u ở u ngồi t ủ y là 82,3%
(P<0,05), u trong t ủy 71,4%.
+ Kết quả gần sau phẫu thuật: tốt (ở u ngồi tủy 94,1%, u
trong tủy 57,1%), khơng thay đổi chủ yếu ở u trong tủy (42,8%).
+ Kết quả xa: tốt (u ngồi tủy 98,0%, trong tủy 85,7%). Về
chức năng thần kinh, có sự hồi phục ở cả hai nhóm là 82,1% so với
trước phẫu thuật (P<0,05).
Thời gian phục hồi triệu chứng dưới 6 tháng chiếm 85,8%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật là tình trạng
lâm sàng trước phẫu thuật, bản chất u và mức độ lấy hết u
(P<0,05).
Cho biết tỷ lệ có biến dạng cột sống cổ sau phẫu thuật
(38,1%) và có liên quan chặt chẽ với đường cong cột sống cổ
trước PT, số cung sau bị cắt và có cắt cung C2/C7.
Bố cục của luận án: luận án gồm 141 trang, trong đó có 46
bảng, 32 hình và 6 biểu đồ. Phần đặt vấn đề (2 trang); chương 1:
Tổng quan tài liệu (33 trang); chương 2: Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu (21 trang); chương 3: Kết quả nghiên cứu (33
trang); chương 4: bàn luận (49 trang); Kết luận (2 trang); Kiến nghị
(1 trang). 168 tài liệu tham khảo gồm 21 tài liệu tiếng Việt, 147 tài
liệu tiếng Anh.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu liên quan đến phẫu thuật u tủy cổ
1.1.1. Giải phẫu cột sống cổ
Cột sống cổ chứa 2 đốt sống đặc biệt – đốt đội và đốt trục –
kết nối giữa cột sống với hộp sọ bởi hệ thống các khớp và dây
chằng, và 5 đốt sống bình thường trên một đường cong hơi ưỡn.
Ống sống cổ có đặc điểm là rộng ở trên từ C1C3 và hẹp ở dưới,
do vậy u vùng tủy cổ cao thường phát triển rất lớn mới gây chèn
ép tủy.
1.1.2. Cấu trúc thần kinh mạch máu
1.1.2.1. Tủy sống
Mặt ngồi tủy sống được phân làm đơi bởi 2 rãnh: rãnh giữa
trước và rãnh giữa sau. Khi phẫu thuật lấy u trong tủy thì thường
mở tủy ở đường rãnh sau sẽ khơng ảnh hưởng đến các rễ thần
kinh và mạch máu.
1.1.2.2. Hệ thống mạch máu tủy sống
Động mạch đốt sống là động mạch chính cung cấp máu cho
cột sống và tuỷ cổ. Đoạn trên cung sau C1, động mạch này nằm
cách đường giữa 1,5cm nên khi PT khơng được cắt xương cung sau
C1 q đường giữa 1,5cm tránh làm tổn thương ĐM. Hệ thống tĩnh
mạch trong tủy sống dẫn máu vào mạng tĩnh mạch màng ni rồi
đổ vào các tĩnh mạch rễ.
1.2. Phân loại u tủy cổ
1.2.1. Phân loại theo giải phẫu: Theo Greenberg M. (2010), u tủy
chia làm 3 nhóm như sau: U ngồi màng cứng,U dưới màng cứng
ngoài tủy và U trong tủy.
4
1.2.1. Phân loại theo tổ chức học: Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) (2007) u tủy sống bao gồm các nhóm:
U của tổ chức biểu mơ thần kinh: u tế bào (TB) hình sao, u
TB thần kinh đệm ít nhánh, u màng ống nội tủy…
U của màng tủy: u TB nhú màng tủy (u màng tủy…), u
trung mơ (u máu, u mỡ, u sụn…), các u khác liên quan đến màng
tủy...
U thần kinh c ạnh s ống: u TB schwann, u x ơ th ần kinh, u
ác tính…
U lympho và TB tạo máu: u lynpho ác tính, u tương bào…
1.3. Đặc điểm lâm sàng u tủy cổ
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng chung
Rối loạn cảm giác: đau trong bệnh cảnh của các u ngồi tủy
là triệu chứng xảy ra sớm và thường bị một bên cổ rồi lan xuống
tay. Đặc điểm đau thường xuất phát từ đầu gần đến đầu xa, hiếm
khi xuất hiện đau lan từ ngoại vi vào trung tâm do kích thích rễ. Các
rối loạn cảm giác thường bắt đầu từ một bên rồi lan sang hai bên
hoặc đến một vị trí cố định. Đè ép tủy do u ln có sự khác biệt về
thay đổi cảm giác ở hai bên cơ thể, bên đối diện u thường mất cảm
giác nhiều hơn.
Rối loạn vận động: do u đè ép vào sừng trước tủy sống gây
ra liệt thần kinh vận động vùng thấp tiến triển gây nên mất phản
xạ các cơ liên quan. Việc chèn ép tủy kéo dài dẫn đến co cơ hoặc
rung giật cơ khu trú, tiếp đến là mất khả năng vận động theo ý
muốn, tăng phản xạ gân xương, có dấu hiệu tổn thương của dẫn
truyền bó tháp (Babinski, Hoffman). U có thể phát triển một bên
gây ra triệu chứng nổi bật ở nửa tủy (hội chứng Brown – Sequard).
Yếu chi khơng đối xứng, co cơ, và rối loạn phản xạ giữa 2 bên là
đặc điểm của u tủy.
5
Rối loạn cơ trịn gặp trong gia đoạn muộn của bệnh.
Triệu chứng về cột sống: u to lâu ngày có thể gây bào mịn,
phá hủy thân đốt sống, kích thích thần kinh gây co cơ dẫn đến hạn
chế vận động cột sống, biến dạng cong vẹo cột sống cổ.
1.3.2. Đặc điểm lâm sàng của u ở các vị trí
U tủy vùng cổ cao: thường khó chẩn đốn hoặc chẩn đốn
nhầm trong giai đoạn sớm. Đau vùng cổ và vùng chẩm nặng lên
khi vận động cổ là đặc điểm của tổn thương tủy cổ cao. Nếu đè
ép động mạch đốt sống hoặc các nhánh của nó có thể tạo nên sự
rối loạn cung cấp máu các khu vực tương ứng gây nên các triệu
chứng về não.
U tủy vùng cổ thấp: biểu hiện bằng rối loạn cảm giác, yếu
cơ, rối loạn phản xạ vùng chi phối của các rễ C5C6C7. Khi u chèn ép
nhiều biểu hiện liệt trung ương hai chi dưới và liệt ngoại vi ở hai chi
trên.
1.4. Chẩn đốn hình ảnh u tủy cổ
Các phương pháp chẩn đốn hình ảnh chủ yếu là chụp X
quang qui ước, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ (CHT).
Chụp CHT là tiêu chuẩn chẩn đốn xác định, là phương pháp ưu
việt hơn hẳn so với chụp CLVT và các phương pháp khác; máy
CHT có thể chụp cột sống và tủy sống ở các bình diện khác nhau,
cho biết chắc chắn vị trí u, kích thước u, mối liên quan của u với tổ
chức xung quanh; ngồi ra chúng cịn có thể dự đốn tính chất tổ
chức học của u trên ảnh. Đặc điểm của u tủy cổ trên CHT thường
là tăng tín hiệu trên T2W, giảm tín hiệu trên T1W và ngấm thuốc
đối quang từ.
1.5. Điều trị phẫu thuật u tủy cổ
1.5.1. Chỉ định phẫu thuật
6
Chỉ định phẫu thuật cho các u tủy sống cổ được đặt ra khi
phát hiện u, nhằm ngăn ngừa những thương tổn thần kinh tiếp.
Tuy nhiên với các u trong tủy, u di căn cần có sự xem xét kỹ.
1.5.2. Phương tiện phục vụ phẫu thuật
Kính hiển vi phẫu thuật: kính hiển vi có lợi thế rất lớn do
chiếu sáng tốt, các cấu trúc được phóng to nên việc nhận định và
bóc tách mơ u dễ dàng hơn, cuộc mổ an tồn hơn.
Máy đốt điện lưỡng cực: rất hữu ích để cầm máu trong
phẫu thuật thần kinh nói chung và u tủy nói riêng.
Siêu âm trong mổ: để xác định vị trí của khối u, ranh giới u
và mơ tủy lành, các mạch máu bất thường quanh khối u.
Dao siêu âm: cắthút siêu âm (CUSA) sử dụng năng lượng
phát ra từ sự rung động với tần số rất cao của một đầu dị, “cắt
vụn” mơ chung quanh, sau đó hút chúng ra ngồi. Tạo khơng gian an
tồn cho việc lấy bỏ phần vỏ của u, giảm tác động lên tủy sống khi
lấy u lớn.
Theo dõi điện thế gợi: việc theo dõi điện thế gợi trong khi
mổ dựa trên ngun lí tế bào thần kinh sẽ thể hiện sự thay đổi tính
chất dẫn truyền trước khi xảy ra thương tổn khơng hồi phục, và
với việc ghi nhận sự thay đổi đó, phẫu thuật viên sẽ được cảnh
báo sớm khi các tế bào thần kinh mới chỉ bị mất chức năng tạm
thời.
1.6.3. Đường mổ
a. Đường mổ phía sau
Có 3 kỹ thuật được áp dụng là cắt cung sau, mở nửa cung và
mở cửa sổ xương tùy thuộc vào vị trí, kích thước cũng như loại u.
b. Đường mổ phía trước
7
Đường vào phía trước chỉ định cho những trường hợp u tủy
cổ nằm phía trước hoặc trước bên tủy sống mà xác định lấy u
đường sau sẽ gây tổn thương nhiều tủy sống khi PT.
1.7. Sơ lược lịch sử nghiên cứu
Trong lịch sử phẫu thuật u tủy, Horsley V. là người đầu tiên
cơng bố lấy thành cơng một u màng tủy, dưới màng cứng năm
1887. Khối u nội tủy lần đầu được PT bởi Anton von Eiselsberg ở
Áo năm 1907. Năm 1941, cùng với việc phát minh ra máy đốt
lưỡng cực của mình, Greenwood đã là người đầu tiên mổ lấy tồn
bộ u trong tủy sống. Khi máy chụp cộng hưởng từ xuất hiện, đồng
thời, kính hiển vi phẫu thuật được sử dụng rộng rãi trong chun
ngành phẫu thuật thần kinh, nhiều tác giả đã chứng minh được
việc phẫu thuật triệt để lấy hết u tủy sống là hồn tồn có thể
thực hiện được. Ban đầu các phẫu thuật viên mới chỉ tập trung vào
chức năng thần kinh và thực hiện phẫu thuật với ý định giải nén
tủy và rễ thần kinh. Họ có rất ít quan tâm cho sự ổn định của cột
sống. Ngày nay, phương pháp phẫu thuật tơn trọng sự tồn vẹn
của diện khớp và ổn định cột sống ln được đặt ra. Do đó trong
thực tế, điều trị khối u tủy sống cổ nói riêng và u tủy sống nói
chung đó vẫn cịn là một lĩnh vực lớn cho nghiên cứu liên ngành và
thực hành lâm sàng, để cải thiện hơn nữa sự quản lý các BN có
khối u vùng này.
Ở Việt Nam, từ những năm 50 của thế kỷ trước đã có nhiều
tác giả nghiên cứu về phẫu thuật u tủy như: Nguyễn Thường Xn
(1958), Phạm Gia Triệu (1960), Dương Chạm Un (1968). Sau
này đã có những tổng kết về điều trị ngoại khoa u tủy ở những
trung tâm phẫu thuật lớn như của Võ Xn Sơn (2006), Nguyễn
Cơng Tơ và Nguyễn Đình Hưng (2008), Phạm Hịa Bình (2007), Võ
Văn Nho (2010), Đỗ Khắc Hậu (2016)… Tuy nhiên, việc áp dụng
8
đồng bộ các phương tiện chẩn đốn hiện đại, điều trị đa mơ thức
trong cùng một trung tâm vẫn cịn có hạn chế dẫn đến ảnh hưởng
khơng nhỏ tới kết quả điều trị u tủy cổ. Đến nay, chưa có nhiều
nghiên cứu riêng cho bệnh lý u tủy cổ để trả lời các câu hỏi về
định hướng chẩn đốn, chỉ định phẫu thuật lấy u, tỷ lệ biến dạng
cột sống cổ sau PT, chỉ định cố định cột sống và các phương pháp
điều trị phối hợp sau phẫu thuật…
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 58 bệnh nhân u tủy vùng cổ được chẩn đốn, vi
phẫu thuật, có kết quả mơ bệnh học tại Khoa Phẫu thuật thần
kinh Bệnh viện Qn y 103 và Bệnh viện Việt Đức trong thời gian
3 năm từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 1 năm 2014.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đốn u tủy vùng cổ
dựa vào hình ảnh cộng hưởng từ và trong biên bản phẫu thuật.
Được vi phẫu thuật lấy u và có kết quả mơ bệnh học.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh án khơng rõ ràng, thiếu thơng tin.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phươ ng pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, ti ến c ứu
không đối chứng.
9
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh
2.3.2. Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng
Tiền sử BN.
Thống kê các triệu chứng, hội chứng lâm sàng: đau, rối
loạn cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn dinh dưỡng, rối loạn
cơ trịn.
Đánh giá tình chức năng thần kinh qua thang điểm
McCormick.
2.3.3. Nghiên cứu chẩn đốn hình ảnh
Chẩn đốn xác định có u dựa trên hình ảnh cộng hưởng từ
T1W, T2W và hình ảnh sau tiêm thuốc đối quang từ cho tất cả
trường hợp.
+ Hình ảnh cộng hưởng từ trước khi tiêm thuốc đối quang
từ:
Xác định hình dạng, vị trí, kích thước, ranh giới khối u...
Đánh giá cường độ tín hiệu của u trên hình ảnh T1W, T2W
với các mức độ: tăng cường độ tín hiệu, đồng tín hiệu, giảm tín
hiệu.
Tổn thương phối hợp như phù quanh u, vơi hóa, rỗng tủy,
phá hủy xương cột sống…
+ Hình ảnh cộng hưởng từ sau khi tiêm thuốc đối quang từ:
Đánh giá mức độ ngấm thuốc đối quang từ (có ngấm thuốc,
khơng ngấm thuốc), hình ảnh đồng nhất hay khơng đồng nhất.
+ Chẩn đốn vị trí u: tủy cổ cao từ C1C4, tủy cổ thấp từ C5
C7.
+ Đặc điểm hình thái u: trong ống sống, hình quả tạ đơi
(dumbell).
10
+ Đánh giá kích thước u lấy đường kính dài nhất của u, chia
làm 4 mức độ: nhỏ đường kính < 1cm; lớn 1cm≤ đk <2cm; rất lớn
2cm≤ đk <3cm; u khổng lồ đk ≥ 3cm, phát triển cả trong và ngồi
ống sống.
+ Đo góc gù của cột sống cổ: đo góc gù cột sống cổ theo
phương pháp của Cobb với 2 cạnh là mặt dưới thân đốt C2 và mặt
trên đốt C7 kéo dài (góc Ɵ). Cột sống với đường cong sinh lý bình
thường khi 50 ≤ Ɵ ≤ 100
2.3.4. Điều trị phẫu thuật
+ Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ.
+ Vơ cảm Tư thế bệnh nhân tùy thuộc đường mổ.
+ Phương tiện phẫu thuật: bộ dụng cụ chun khoa mổ cột
sống chung, bộ dụng cụ vi phẫu, kính hiển vi phẫu thuật, đốt điện
lưỡng cực, dao cắt siêu âm, máy khoan mài xương tốc độ cao, máy C
arm.
+ Kỹ thuật mổ lấy u.
+ Đánh giá trong mổ: kỹ thuật mở xương, vị trí u so với tủy,
phương pháp lấy u, có phải cắt rễ thần kinh hay khơng, số lượng
rễ cắt, với u màng tủy (cắt u cùng với cắt màng cứng mà gốc u
bám vào, cắt u và đốt gốc u bám vào màng cứng).
Đánh giá mức độ lấy hết u : lấy hết, gần hết, lấy một
phần hoặc lấy làm giải phẫu bệnh.
+ Điều trị và chăm sóc bệnh nhân sau mổ.
+ Tai biến và biến chứng.
+ Kết quả mơ bệnh học
2.3.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật
Thời gian: kết quả gần, kết quả xa sau PT từ 6 tháng trở
lên.
11
Đánh giá tình trạng chức năng thần kinh dựa trên thang chia
độ của McCormick, so sánh với tình trạng trước PT qua các tiêu
chí: tiến triển, khơng thay đổi và suy giảm.
Đánh giá kết quả theo 3 tiêu chuẩn của Guidetti B.: tốt,
khơng thay đổi và xấu.
Đánh giá tử vong; tái phát u sau mổ; biến dạng cột sống sau
mổ.
2.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được tính theo tỷ lệ phần trăm %, giá trị
trung bình độ lệch chuẩn theo từng đặc điểm của biến số nghiên
cứu. Các so sánh và kiểm định được sử dụng bằng test χ² hoặc
Student với P<0,05. Phân tích số liệu trên phần mềm MedCalc.
Tài liệu tham khảo được đánh dấu trên phần mềm EndNote
X7.
2.5. Đạo đức nghiên cứu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học của u tủy sống vùng cổ
3.1.1. Tuổi và giới
Bảng 3.1: Tuổi trung bình của BN u tủy cổ là 40,7 ± 15,6.
Nhóm tuổi thường gặp nhất là trong độ tuổi lao động từ 2060
(82,7%).
Bảng 3.2: Tỷ lệ nữ/nam là 1,3/1. Riêng với u màng tủy tỷ
lệ nữ chiếm 5/6 (83,3%).
Bảng 3.3: Trong nghiên cứu đa số BN đến viện muộn, sau
12 tháng (50,0%), sự cách biệt này có ý nghĩa với P < 0,05.
12
3.2. Phân loại u tủy cổ
Bảng 3.4: Loại u thường gặp là u ngồi tủy (87,9%), ít hơn
là u trong tủy (12,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa với P<0,0001. Phân
loại mơ bệnh học các u u tế bào schwann thường gặp, chiếm tỷ lệ
cao nhất với 63,8%. Các u màng tủy, màng ống nội tủy chiếm cùng
tỷ lệ là 10,3%. Loại u khác ít gặp. Sự khác biệt với P=0,0001.
3.3. Các đặc điểm chẩn đốn u tủy vùng cổ
3.3.1. Triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.5: Triệu chứng đau nói chung gặp ở hầu hết các
trường hợp (98,3%). Đau theo rễ TK gặp nhiều ở các u ngồi tủy.
Bảng 3.6. Phần lớn các BN đều có rối loạn cảm giác
(89,7%) (P<0,05). Triệu chứng rối loạn cảm giác có tỷ lệ xuất
hiện ở nhóm u ngồi tủy có sự khác biệt rõ rệt, với P < 0,05.
Bảng 3.7. Hầu hết các BN (52/58) có rối loạn vận động
chiếm 89,7%. Nhóm u ngồi tủy có tỷ lệ BN rối loạn vận động
nhiều hơn có ý nghĩa (47/5192,2%) v ới P < 0,05. 17,2% BN biểu
hiện liệt một nhóm cơ. 20,7% có liệt một chi. Liệt tứ chi gặp ở 22
BN (37,9%). Liệt nửa người chiếm 13,8%, gặp nhiều ở u ngồi
t ủ y.
Bảng 3.8. Phản xạ bệnh lý bó tháp có 30/58 (51,7%). Các
loại u trong tủy có tỷ lệ biểu hiện nhiều hơn (4/7 – 57,1%).
Bảng 3.9. Rối loạn cơ trịn gặp trong 11 BN (19,0%), ở
nhóm u trong tủy rối loạn này biểu hiện nhiều hơn (3/7 – 42,8%).
Bảng 3.10. Rối loạn dinh dưỡng, teo cơ gặp trong 18 BN
(31,0%), chủ yếu ở nhóm u trong tủy có tỷ lệ cao hơn (4/7 –
57,2%).
13
Bảng 3.12. Các giai đoạn lâm sàng: chủ yếu là ở giai đoạn
chèn ép tủy 52/58 BN chiếm 89,6%, chỉ có 6 BN ở giai đoạn đau rễ
(11,4%). Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Bảng 3.13. Độ McCormick trước phẫu thuật phần lớn cao.
Chỉ có 15 BN đến viện giai đoạn sớm (25,9%), 37,9% có rối loạn
nghiêm trọng chức năng tủy. Sự khác biệt có ý nghĩa với P < 0,05.
Biểu đồ 3.2. Khơng có sự liên quan giữa thời gian mắc
bệnh và độ McCormick khi vào viện.
3.3.2. Hình ảnh cộng hưởng từ
Bảng 3.14. Hình ảnh u trên T1W thường là giảm hoặc
đồng tín hiệu (98,3%) ở các loại u, rõ nhất ở các u trong tủy và
ngồi MC (100%).
Bảng 3.15. Hình ảnh của khối u tủy cổ trên CHT T2W chủ
yếu là tăng tín hiệu (82,7%) (P < 0,05). U trong tủy tăng tín hiệu ở
85,7%, u ngồi tủy là 83,8%.
Bảng 3.16. Hầu hết tất các loại u, nhất là u tế bào
schwann và ependymoma có tín hiệu giảm hoặc đồng với tủy
sống trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên T2W
Bảng 3.17. Đặc điểm của khối u trên phim cộng hưởng từ
sau tiêm thuốc đối quang từ: ranh giới rõ chiếm 77,6%, 89,7% các
trường hợp ngấm thuốc đối quang từ mạnh; Các u ngồi tủy ngấm
thuốc nhiều hơn u trong tủy; Tính đồng nhất 56,9%; 27,6% có nang
trong u; 66,6% u màng tủy có dấu hiệu đi màng cứng; u phá hủy
xương ở 27,6%, chủ yếu ở các trường hợp u tế bào schwann, u
màng tủy; Rỗng tủy chỉ gặp ở u trong tủy, 66,6% ependymoma có
rỗng tủy. Phù tủy quanh u chỉ gặp ở 8,7%.
Bảng 3.20. Chỉ có 4 BN (6,9%) có kích thước u nhỏ. Nhóm
BN có kích thước u lớn chiếm tỷ lệ cao nhất (60,3%).
14
Bảng 3.21. BN ở nhóm đến viện muộn, đa số có u kích thước
lớn.
3.4. Vi phẫu thuật u tủy cổ
3.4.1. Phương pháp phẫu thuật
Bảng 3.22. 93,1% mổ lối sau để lấy u, có 4 BN (u dumbell
ngồi tủy) cần phải phối hợp thêm đường mổ phía trước.
Bảng 3.23. 89,7% được tiến hành cắt tồn bộ cung sau
tương ứng để lấy u. 06 BN chỉ cần cắt nửa cung (10,3%), 2 BN cắt
cung sau tạo hình ở u ngồi tủy. Với các u trong tủy đều phải cắt
cả cung sau.
Bảng 3.24. Với chung loại u, lấy được tồn bộ u chiếm tỷ
lệ cao với 47/58 (81,0%). Tỷ lệ lấy được hết u ở nhóm u ngồi tủy
cao (82,3%) với P < 0,05. Với u trong tủy, tỷ lệ lấy hết u chiếm
71,4%.
3.4.2. Tai biến trong mổ Biến chứng sau phẫu thuật
Bảng 3.26. Tai biến trong PT chỉ gặp 2 BN ở nhóm u ngồi
tủy có chảy máu nhiều, do tổn thương động mạch rễ và đám rối
tĩnh mạch ngồi MC tủy. Tổn thương rễ thần kinh liên quan ở các
u ngồi tủy gặp 1 BN u xơ TK (1,9%), 4 u tế bào schwann (7,9%).
Có 2 trường hợp cắt rễ C1, 1 rễ C2, 1 rễ C3 và C5. Sau phẫu thuật
các trường hợp đều khơng có biểu hiện ảnh hưởng nặng do tổn
thương các rễ này.
Biến chứng sau phẫu thuật: 3 trường hợp sau phẫu thuật có
hiện tượng phù tủy thứ phát; trong đó có 1 BN tử vong (1,7%).
3.5. Điều trị phối hợp sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tơi chỉ có 01 bệnh nhân
Schwannoma ác tính; Sau mổ điều trị xạ trị tại chỗ và vùng cổ,
15
tổng liều 50 Gy; Kiểm tra sau 6 tháng các chức năng tủy cổ ổn
định.
3.6. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
3.6.1. Đánh giá kết quả gần sau phẫu thuật
Bảng 3.27. Ở nhóm u ngồi tủy, các BN tiến triển tốt hơn rõ rệt
(48/5194,1%) với P<0,05. Ở nhóm u trong tủy với tỷ lệ tốt chỉ
chiếm 57,1%, khơng thay đổi 42,8%.
Biểu đồ 3.4. Thang điểm McCormick khi ra viện: tỷ lệ BN có độ
1 và 2 tăng lên, độ 4 và 5 giảm xuống. 2 BN tử vong đã nêu ở trên.
Sự thay đổi các độ McCormick có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa bản chất u và kết quả gần: hầu
hết các loại u nói chung có kết quả ngay sau mổ là hồi phục tốt.
Nhóm khơng thay đổi gặp chủ yếu ở các bệnh nhân trong tủy.
3.6.2. Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật
Chúng tơi theo dõi các BN với thời gian ngắn nhất là 6 tháng,
dài nhất là 51 tháng, trung bình là 26,1±13,1 tháng.
Bảng 3.30. 39,3% BN có cải thiện các triệu chứng ngay sau
phẫu thuật (u ngồi tủy là 44,9%), cịn phần lớn các trường hợp
(59,0%) cải thiện trong 6 tháng đến 1 năm hoặc sau đó, 1,7% khơng
có cải thiện (P=0,0401). Trong nhóm u trong tủy, khơng có BN nào
cải thiện ngay sau phẫu thuật, 1 trường hợp khơng thay đổi theo
thời gian mà có xu hướng nặng dần lên.
Bảng 3.31. Trong cả 2 nhóm u, tỷ lệ hồi phục tốt chiếm tỷ
lệ cao (96,4%). 2 BN có sự suy giảm triệu chứng so với trước.
Bảng 3.32. Tỷ lệ BN có điểm McCormick 1 và 2 tăng lên rõ
rệt, chiếm tỷ lệ 87,5%, có sự khác biệt với P < 0,05.
Bảng 3.33. Khơng có liên quan giữa kết quả xa và độ
McCormick trước PT.
16
Bảng 3.34. Khơng có sự liên quan giữa vị trí u và kết quả sau
mổ.
Bảng 3.35. Đánh giá sự hồi phục chức năng thần kinh theo
thang điểm McCormick. Chúng tơi có 82,1% hồi phục, như trước
mổ 14,3%, 3,6% suy giảm. Sự khác biệt này có ý nghĩa với P<0,05.
Bảng 3.36. Khơng có sự liên quan giữa bản chất u và kết quả
xa.
Bảng 3.37. Khơng có sự liên quan giữa kích thước u và kết
quả xa.
Bảng 3.38. Mức độ lấy u ảnh hưởng đến kết quả sau PT
của bệnh nhân, sự liên quan này có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
3.7.3. Tái phát sau phẫu thuật
Thời gian theo dõi trung bình là 25,4 tháng, 42 trường hợp
(chiếm 72,4%) có chụp phim CHT kiểm tra sau phẫu thuật. Tỷ lệ
tái phát u 19,0%. Thời gian tái phát từ 1 – 35 tháng.
Bảng 3.39. tỷ lệ tái phát u xảy ra ở loại u xơ thần kinh lớn nhất.
3.7.4. Biến dạng cột sống sau phẫu thuật
Bảng 3.41. Tỷ lệ biến dạng cột sống sau PT là 39,0%, có sự liên
quan giữa số cung sau bị cắt và biến dạng cột sống.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ học, thời gian phát hiện bệnh
4.1.1. Tuổi
Bao S. và cs (2004) ghi nhận u tủy cổ có tuổi trung bình là
36,7. Wahdan M. và cs (2014) báo cáo tuổi trung bình là 40,9±14,4.
Chúng tơi gặp nhiều BN trẻ hơn so với nghiên cứu trong
nước trước đây có lẽ do hiện nay việc chụp CHT đã phổ biến.
4.1.2. Giới
17
Với u nói chung thì khơng có sự khác biệt về giới, nếu xét
riêng về u màng tủy thì ở nữ gặp nhiều hơn nam. Chúng tơi gặp tỷ
lệ nữ mắc u màng tủy gấp 3 lần so với nam, các BN nữ đều ở độ
tuổi trung niên. Các tác giả Haegelen C. và Bassiouni nhận xét như
vậy.
4.1.3. Thời gian phát hiện bệnh
Kết quả của chúng tơi với BN đến muộn sau 12 tháng là
50,0%, phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hùng Minh
(1994), George A. (1961), Subaciute J. (1997).
4.2. Phân loại u tủy cổ
Tỷ lệ u trong tủy trong nghiên cứu của chúng tơi thấp hơn so
với kết quả của một số tác giả, có lẽ cần phải có cỡ mẫu lớn hơn.
Theo Bao S. (2004) tỷ lệ u ngồi tủy chiếm 67,6%, u trong tủy 32,4%.
Ở nhóm u trong tủy, chúng tơi gặp đa số là ependymoma
(85,7%). Phù hợp với nhận xét của Maira và cs, Wahdan M. và cs.
Với các u ngồi tủy nói chung, chiếm ưu thế vẫn là các u
vỏ dây thần kinh, sau đó đến u màng tủy. Yu Y. và cs (2011) nghiên
cứu 39 u ngồi tủy cổ thấy phần lớn là các u vỏ dây thần kinh
(66,6%), meningioma (11/39BN). Đỗ Khắc Hậu (2016) ở các u
DMCNT thì u rễ thần kinh và u màng tủy chiếm nhiều nhất
(67,1% và 26,8%).
4.3. Đặc điểm lâm sàng
4.3.1. Tiền sử bệnh
Cũng giống như nhiều nghiên cứu khác, tiền sử của BN
ít có giá trị trong chẩn đốn u tủy nói chung và u tủy vùng cổ.
4.3.2. Triệu chứng lâm sàng
18
Triệu chứng lâm sàng thường gặp của u tủy trong nhóm
nghiên cứu của chúng tơi là đau, rối loạn cảm giác, vận động phối
hợp với một số các rối loạn khác như rối loạn cơ trịn, dinh
dưỡng…
4.3.2.1. Triệu chứng đau
Chúng tơi thấy 100% các u trong tủy có biểu hiện đau, chủ
yếu chỉ đau tại cột sống cổ (71,4%, P<0,05). Tuy nhiên theo Võ
Xn Sơn (2006) đau là một triệu chứng ít đặc trưng và khơng
được đánh giá cao trong chẩn đốn u trong tủy. Hiện nay CHT rất
phổ biến ở nhiều cơ sở và được xem như vơ hại, việc chỉ định
chụp CHT nếu điều kiện cho phép giúp xác định chẩn đốn sớm là
cần thiết.
4.3.2.2. Triệu chứng rối loạn cảm giác
Tương tự như Wahdan và cs (2014), triệu chứng lâm sàng
phổ biến là rối loạn cảm giác bao gồm đau và giảm cảm giác
(70,5%).
Các u ngồi tủy phần lớn biểu hiện dị cảm và giảm cảm
giác theo rễ (P<0,05), biểu hiện sớm và rõ hơn (P<0,05). Đỗ Khắc
Hậu (2016) thấy các u DMCNT có rối loạn cảm giác ở 80,5%,
chủ yếu là giảm cảm giác, tương tự như Mooij (2010).
Chúng tơi có 24,1% có giảm, mất cảm giác từ vùng u trở
xuống chứng tỏ các u to chèn ép nhiều cả hai bên. So sánh có sự
khác biệt (P<0,05) khi triệu chứng này xảy ra ở u có kích thước lớn
trở lên. Có 10,3% BN khơng có biểu hiện rối loạn cảm giác. Theo
Brotchi J. khơng phải ít các trường hợp u trong tủy cổ khơng có các
biểu hiện rối loạn cảm giác và vận động.
4.3.2.3. Triệu chứng rối loạn vận động
Klekamp (2007) đã báo cáo rằng phần lớn BN có các triệu
chứng tiến triển chậm, bắt đầu với đau hoặc mất cảm giác trong
19
50%. 23% nhận thấy các vấn đề về rối loạn dáng đi là triệu chứng
đầu tiên, 16% yếu cơ, và 12% rối loạn cơ trịn hoặc thiếu hụt cảm
giác tiểu tiện.
Trong nghiên cứu của chúng tơi có 89,6% đến viện đã ở
giai đoạn có rối loạn vận động, chỉ có 17,2% ở giai đoạn liệt
khơng hồn tồn.
Tỷ lệ rối loạn vận động ở nhóm u tế bào schwann của
chúng tơi là 94,6%, cao hơn các nghiên cứu khác (Đỗ Khắc Hậu
thấy tỷ lệ này là 37,3%). Có thể giải thích điều này vì các u rễ
thần kinh chỉ khi phát triển với kích thước lớn mới gây chèn ép
tủy, chúng tơi cũng gặp tỷ lệ u này với kích thước lớn cùng là
94,6%.
Các hội chứng xuất hiện muộn ở các u phát triển rất chậm
như schwannoma, meningioma… Chỉ có 20% các trường hợp xuất
hiện đầy đủ các dấu hiệu lâm sàng kinh điển. Có một số ít trường
hợp rối loạn vận động khơng đi kèm với rối loạn cảm giác (6,9%).
Theo Bao S. và cs (2004) các dấu hiệu ban đầu của u tủy cổ
phần lớn là dị cảm 46%, yếu cơ 38% nhưng khi đến viện thì đã có
81% biểu hiện liệt và 3% liệt tứ chi kèm theo khó thở.
4.2.2.4. Triệu chứng rối loạn cơ trịn
Trong nghiên cứu của chúng tơi có 19,0% BN rối loạn cơ
trịn và ở hầu hết các BN đến viện muộn sau 12 tháng (P<0,05).
4.3.2.5. Tình trạng chức năng thần kinh
Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và giai đoạn lâm sàng: các
BN với biểu hiện giai đoạn chèn ép tủy phần lớn ở nhóm đến viện
muộn.
Với thang điểm McCormick trước mổ, chúng tơi gặp phần
lớn BN với độ McCormick cao, sự khác biệt có ý nghĩa với P<
0,05.
20
Nguyễn Thành Bắc (2010): BN được phẫu thuật ở giai đoạn
đau rễ chiếm tỷ lệ thấp (9,52%), 71,43% giai đoạn liệt khơng hồn
tồn, 19,05% liệt hồn tồn.
4.4. Hình ảnh cộng hưởng từ
4.4.1. Hình ảnh u tủy sống vùng cổ trên phim cộng hưởng từ
Nghiên cứu cho thấy trên các phim CHT các khối u tủy cổ
nói chung có cường độ tín hiệu phần lớn tăng trên chuỗi xung T2W
(82,8%), chỉ có 15,5% đồng tín hiệu và 1,7% giảm tín hiệu; Trên
xung T1W u giảm (51,7%) hoặc đồng tín hiệu (46,6%), chỉ có 1,7%
tăng tín hiệu. Sự khác nhau giữa hình ảnh u ở các chuỗi xung này
có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Theo Parsa (2004) hầu hết các u tủy
đều có hình ảnh giảm hoặc đồng tín hiệu trên T1W và tăng trên
T2W.
Hình ảnh CHT các u sau tiêm thuốc đối quang từ: đa số các
khối u có ranh giới rõ trên phim CHT 41/58 chiếm 70,7%, 89,7%
các trường hợp ngấm thuốc đối quang từ mạnh, tính đồng nhất
gặp trên 33/58 BN (56,9%).
4.4.2. Kích thước u
93,1% BN có kích thước u lớn và rất lớn trở lên, kết quả này
cũng phù hợp với một số tác giả đã nghiên cứu (Peng L. và cs
(2005), McCormick, Paul C.). Về sự liên quan giữa kích thước u và
thời gian xuất hiện bệnh khơng chặt chẽ.
4.5. Vi phẫu thuật u tủy cổ
Trong mẫu nghiên cứu này, tất cả bệnh nhân được chỉ định
mổ ngay khi phát hiện u. Ngay cả khi chỉ mổ để giải áp tủy, triệu
chứng lâm sàng của BN sau mổ cũng được cải thiện và kéo dài.
4.5.1. Phương pháp phẫu thuật
4.5.1.1. Phương pháp phẫu thuật u ngồi tủy
21
Đối với PT u tủy vùng cổ nói chung và u ngồi tủy nói riêng
đều với cùng với mục đích cắt bỏ khối u và giải phóng chèn ép tủy
sống, điều quan trọng là phải đảm bảo các mạch máu, dây thần
kinh và phịng ngừa sự suy giảm chức năng tủy sống càng nhiều
càng tốt.
Khác với u trong tủy là gần như chỉ có phương pháp cắt tồn
bộ bản cung sau vào vùng tổn thương lấy u, đối với các u ngồi
tủy có nhiều sự lựa chọn. Nói chung, mục tiêu cuối cùng là cố
gắng bảo tồn tối đa xương cột sống để có thể hạn chế sự mất
vững cũng như biến dạng cột sống cổ sau PT. Chúng tơi lựa chọn
đường mổ và phương pháp phẫu thuật theo các yếu tố sau đây: Sự
cần thiết để bộc lộ khối u; Kích thước, vị trí và tính chất của khối
u; Kiểm sốt động mạch đốt sống và cuối cùng là về khả năng bất
ổn định và biến dạng cột sống sau mổ.
4.5.1.2. Phương pháp phẫu thuật u trong tủy
Trong nghiên cứu của chúng tơi, nhóm u trong tủy chỉ ghi
nhận 7 trường hợp với 6 ependymoma, 1 u nang. Tất cả các trường
hợp chúng tơi đều dùng đường mổ phía sau, cùng với cắt tồn bộ
cung sau tương ứng để vào lấy u. Trong hầu hết các trường hợp
tủy sống được mở ở rãnh giữa sau để lấy u. Việc xác định chính
xác vách sau giữa và mở tủy vào khu vực ấy giúp tránh được
những thương tổn vĩnh viễn gây ra cho các cột sau của tủy sống.
Xác định đúng và bóc tách được ranh giới u – mơ tủy sống vừa giúp
có thể lấy hết được khối u, vừa hạn chế khả năng gây thương tổn
cho mơ tủy sống lành.
4.5.2. Khả năng của điều trị vi phẫu thuật: Hiện nay với những
tiến bộ trong việc phát minh ra các phương tiện hỗ trợ chẩn đốn
và phẫu thuật, đặc biệt là việc sử dụng kính vi phẫu, khả năng
22
điều trị phẫu thuật u tủy đã được nâng cao. u cầu phẫu thuật
triệt để ln được đặt ra. Hầu hết các tác giả đều nhận định rằng
việc lấy triệt để u trong tủy sống cho kết quả tốt, hạn chế khả
năng tái phát. Tuy nhiên các tác giả cũng lưu ý rằng việc lấy u triệt
để cần được thực hiện khi có thể, nhất là với các u trong tủy, khi
thấy được ranh giới u với mơ tủy sống rõ ràng, lấy hết u mà khơng
phải đè vén tủy nhiều, cịn nếu khơng lấy hết u là khơng thể được,
nguy hiểm và vơ nghĩa.
4.5.3. Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ
Điều trị chống phù tủy chủ động sau mổ nhất là với các u
trong tủy là cần thiết. Rối loạn chức năng hơ hấp sau mổ là một
biến chứng nặng. Những điểm quan trọng để ngăn ngừa biến
chứng này là cố định tốt cột sống, chống phù tủy chủ động bằng
corticoide.
4.6. Điều trị phối hợp sau phẫu thuật
Với những bệnh nhân u màng tủy khơng được cắt hết u và
có tái phát thì việc chỉ định xạ trị sau mổ là cần thiết. Các kỹ thuật
hiện đại như xạ phẫu định vị hiện nay ngày càng phát triển mang
đến nhiều cơ hội hơn cho bệnh nhân.
4.7. Kết quả phẫu thuật
4.7.1. Kết quả gần
Sự thay đổi độ McCormick trước và ngay sau mổ có ý nghĩa
với P<0,05. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến tiên lượng là thời
gian xuất hiện triệu chứng, sự thiếu hụt thần kinh nặng trước
phẫu thuật, vị trí nguồn gốc khối u, tuổi BN và các khối u càng
nằm ở phía trước tủy nhiều thì có kết quả sau PT xấu hơn. Ở
bảng 3.28, so sánh mối liên quan giữa vị trí u và kết quả gần thấy
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên ở những BN u
23
tủy cổ cao và u trong tủy có tỷ lệ kết quả như trước mổ nhiều
hơn.
4.7.1.1. Kết quả gần của u ngồi tủy
Với nhóm u ngồi tủy, 48/51 (94,1%) tốt, chỉ có 2/51 (3,9%)
có các triệu chứng khơng thay đổi và 1 trường hợp nặng lên và tử
vong. Chúng tơi thấy, đối với các u ngồi tủy kết quả sau mổ rất
tốt, chỉ có các u trước đó có các triệu chứng nặng nề thì tiên lượng
xấu.
Theo Phạm Hịa Bình và cs (2007), với nhóm nghiên cứu vi
phẫu thuật 21 trường hợp u ngồi tủy cổ có kết quả gần là 47,61%
tốt, 33,33% khá, trung bình 19,04% và khơng có BN nào xấu đi. Cho
nhận xét, khi ứng dụng vi phẫu thuật với u ngồi tủy cổ ít có
trường hợp nào tổn thương nặng lên.
4.7.1.2. Kết quả gần của u trong tủy
Hiện nay khi sử dụng kính vi phẫu thì các phẫu thuật khối u
trong tủy tương đối an tồn. Hầu như tất cả các bệnh nhân có biểu
hiện rối loạn chức năng thần kinh ngay sau PT thường là tạm thời.
Qiwu X. vi phẫu thuật cho 58 trường hợp u trong tủy cổ, khi ra
viện 45 BN có tình trạng thần kinh tiến triển (77,5%), ổn định ở 4
BN, 8 BN có biểu hiện nặng lên và 1 BN tử vong do suy hơ hấp.
Tỷ lệ lấy hết u trong tủy của tác giả là 86,2% lớn hơn so với
chúng tơi (71,4%). Tác giả này đã sử dụng siêu âm trong mổ để
đánh giá vị trí cũng như ranh giới u.
4.7.2. Kết quả xa
4.7.2.1. Tình trạng bệnh nhân
Thời gian cải thiện triệu chứng phần lớn ngay sau mổ và
trong vịng 6 tháng chiếm 84,5%, 12,1% cải thiện sau 6 tháng. Chỉ có
các u ngồi tủy có biểu hiện hồi phục ngay sau PT, cịn các u trong
24
tủy hồi phục chậm hơn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
P<0,05.
Chúng tơi thấy sự liên quan giữa tình trạng chức năng thần
kinh trước mổ và kết quả sau mổ khơng có ý nghĩa thống kê, tuy
nhiên với các BN có tình trạng trước mổ tốt (độ McCormick 12)
hồi phục hồn tồn sau đó (100%). Các BN có sự suy giảm chức
năng đều nằm ở nhóm có độ 34.
Có sự liên quan giữa mức độ lấy u và kết quả kiểm tra sau
PT trong nhóm của chúng tơi.
Đánh giá chức năng thần kinh, độ McCormick sau PT được
giảm rõ ràng, tỷ lệ BN có độ McCormick 1 và 2 cao chiếm 87,5%
(P<0,05). Về sự hồi phục chức năng, 82,1% hồi phục so với trước
mổ, như trước mổ 14,3%, 3,6% suy giảm (P<0,05).
Phân tích một số các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu
thuật: chúng tơi cũng có cùng quan điểm với một số tác giả cho
rằng, các yếu tố tình trạng bệnh nhân trước PT, loại u, bản chất
của khối u và mức độ lấy bỏ u tác động vào kết quả chức năng sau
PT.
4.7.2.2. Tái phát u
Tái phát u sau PT chiếm 19,0%. Điều đáng bàn luận là hầu
hết các BN này đều được lấy hết u trong khi mổ, chỉ có 2 trường
hợp để lại phần nhỏ u nằm phía trước tủy và ngồi lỗ liên hợp. Tỷ
lệ tái phát theo từng loại u là ependymoma 16,6%, u vỏ bao rễ TK
20,8%, u màng tủy 16,6%, u xơ thần kinh 50%. Qua trên chúng tơi
thấy đối với các u rễ TK mặc dù lấy hết u nhưng khơng cắt rễ liên
quan thì nguy cơ tái phát là cao, 4 BN của chúng tơi đều khơng cắt
các rễ này. Theo Asazuma T. và cs tỷ lệ tái phát u tủy cổ là 16,7%
và phần lớn các khối u đó là dưới màng cứng ngồi tủy. Họ cũng
báo cáo rằng vị trí u ở trước tủy, u xâm lấn ra ngồi màng cứng,
khối u thần kinh và ependymomas là những yếu tố nguy cơ tái phát.
4.7.2.3. Biến dạng cột sống sau phẫu thuật
25
Trong nghiên cứu của chúng tơi số lượng cung sau bị cắt, vị
trí phẫu thuật cũng như tình trạng cột sống trước PT của BN thực
sự ảnh hưởng đến việc biến dạng cột sống. 39,0% có biến dạng
cột sống sau PT, trong đó có 9 BN biến dạng kiểu ưỡn (2 trường
hợp ưỡn q mức Swan neck deformity), 7 BN kiểu gù cột sống.
Sự thay đổi chung của góc Cobb sau và trước PT là 9,6±9,3 0. Tỷ lệ
biến dạng cột sống sau PT có liên quan với số lượng cung sau bị
cắt (P < 0,05).
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, chẩn đốn hình ảnh và giải phẫu bệnh
u tủy sống vùng cổ
1.1. Lâm sàng
U tủy cổ là bệnh chiếm tỷ lệ thấp. Lứa tuổi thường gặp là
2060 tuổi (82,7%), trung bình 40,6±15,5. Tỷ lệ nam/nữ là 1/1,3.
50,0% u tủy cổ có thời gian phát hiện bệnh trên 12 tháng.
Triệu chứng thường gặp: đau cột sống cổ lan theo rễ thần
kinh 98,3%; rối loạn cảm giác 89,7%, chủ yếu lan theo rễ (65,5%),
xuất hiện sớm và rõ nhất ở các u ngồi tủy (P<0,05); rối loạn vận
động gặp 89,7% và tỷ lệ cao hơn rõ rệt ở u ngồi tủy (P<0,05),
biểu hiện nặng, liệt tứ chi chiếm 37,9%; rối loạn cơ trịn 19,0%;
rối loạn dinh dưỡng 31,0%.
Phần lớn BN được chẩn đốn và phẫu thuật ở giai đoạn
muộn (P<0,05).
1.2. Chẩn đốn hình ảnh
Chụp CHT là tiêu chuẩn chẩn đốn xác định. U xuất hiện ở
mọi vị trí của tủy cổ. Hình ảnh thường gặp: cường độ tín hiệu
tăng trên T2W 82,8%, đồng hoặc giảm trên T1W 98,3%, ngấm đối
quang từ mạnh 89,7%, đồng nhất 56,9%, ranh giới rõ 70,7%. U có
phá hủy xương gặp 27,6% các trường hợp.