Bài 2
Visual Studio.NET
Visual Studio.NET
Để chạy VisualStudio.NET bạn cần phải Set Time của Windows lại trước cuối
tháng 7,2001, eg: 1-July-2001.
Visual Studio.NET Beta 2 hiện nay có Service Pak 2, nó cho phép ta dùng Visual
Studio.NET Beta 2 sau ngày 31-July-2001, tức là không có time-bomb. Nếu
VS.NET version của bạn bị giới hạn về thời gian nói trên, từ trong VS.NET bạn có
thể download Service Pak 2 để cài đặt bằng cách dùng IDE Menu Command
Help | Check for Updates.
Có hai cách để bắt đầu một project mới trong VS.NET. Hoặc Click New Project
trong trang Web StartPage như dưới đây:
Hoặc dùng Menu command File | New | Project giống như trong VB6 IDE:
Khi Add New Project, Name sẽ là subfolder name của New Project. Bạn có thể
chọn VB.NET, C# hay VC++.NET project. Trong tương lai chúng ta sẽ chỉ nhắm
vào VB.NET và C# thôi. Ngoài ra SetUp and Deployment bây giờ là một loại
project nằm trong IDE của Visual Studio.NET, ta không cần phải chạy riêng
chương trình Package and Deployment bên ngoài VB6 IDE như trước đây.
Solution trong VS.NET có thể chứa hơn một Project và bao gồm tất cả những
files bạn liệt ra là cần thiết cho Solution. Nếu một trong những files ấy bị thay
đổi bên ngoài VS.NET, khi VS.NET khám phá ra nó sẽ load vào trong VS.NET cho
bạn nếu bạn đồng ý.
Để mở một Solution/Project có sẵn, bạn có thể click link của tên project trên
trang StartPage, hay dùng Menu command File | Open | Project , hay Menu
Command File | Recent Projects.
Visual Studio.NET IDE
Giao diện của VS.NET có những đặc điểm giống như Delphi và Visual InterDev ở
chỗ code được generated tự động, Windows nằm chung thành Tab set hay float
khắp nơi, và hổ trợ Solution rất thích hợp cho việc triển khai của cả đội.
Toolbox bên trái chứa Controls cho Windows Forms, Web Forms, General
Components, Data Components, HTML tags, XML Schema tools v.v... Khi
một Form đang hiển thị, click lên một button trong Toolbox để chọn Tool Set bạn
cần. Toolbox ở trạng thái Fixed displayed (như trong hình trên) khi cây ghim
phía trên đâm xuống. Bạn có thể click cây ghim cho nó nằm ngang và vertical
Toolbox tab hiện ra bên trái. Lúc ấy, Toolbox ở trong trạng thái Auto Hide (hiện
ra/rút vào) như dưới đây:
Bạn có thể gọi hầu hết các Windows hiển thị bằng cách dùng Menu commands
View, View | Other Windows và Debug | Windows:
Các Windows bên phải có thể float, nằm chồng lên nhau thành những Tabs
trong một Window set hay nằm cạnh nhau vertically tiled. Nắm Tittle bar để dời
nguyên một Window set đi. Nắm Window Tab của một Window set để kéo chỉ
một Window ra. Bạn có thể để chồng hai Windows lại với nhau bằng cách nắm
Tittle bar của một Window để chồng lên một Window khác. Thử nhích đi, nhích
lại, trước khi buông Window ra để làm quen với kết quả.
Phía dưới có Task List Window để bạn giữ sổ sách về diễn tiến của dự án và
quản lý cả đội. Khi bạn dùng menu command Build | Build để compile
program, nếu có errors chúng sẽ được hiển thị trong Task List Window. Double
click lên một hàng error để mang cursor đến chỗ gây ra error ấy trong code
window.
Trong hình dưới đây, ta cố ý comment out hàng Dim sw As StreamWriter:
Ngoài ra, để Debug bây giờ bạn có Output Window để in ra các messages mà
trong VB6 bạn dùng Immediate Window. Thí dụ trong VB6 bạn viết:
Debug.Print "Count=" & CStr(Count)
để in ra trong Immediate Window, thì trong VB.NET bạn có thể viết:
Console.WriteLine("Count= {0}", Count)
để in ra trong Output Window.
Dĩ nhiên bạn vẫn có thể tiếp tục dùng Immediate Window trong công tác Debug
như trước đây trong VB6.
Chưa hết, VS.NET còn cho bạn Command Window để ta có thể enter những
VS.NET commands để manipulate IDE, xử lý macros, .v.v
Để hiển thị Window nầy bạn dùng menu command View | Other Windows |
Command Window. Để tiện hơn, bạn drag title bar của nó để chồng lên tab
bar của Task List và Output windows.
Nếu ta enter một command như:
File.AddNewProject
IDE sẽ hiển thị Add New Project dialog.
VS.NET hổ trợ Macro để bạn có thể record và playback một chuổi công tác.
Phương tiện Integrated Debugging cho ta Debug Menu, Call Stack
Window, Breakpoints Window và Watch and Value Display Windows.
Thường thường bạn sẽ Add Reference các .NET components. Nhưng bạn cũng
có thể dùng ActiveX (có sẵn trong VB6) trong .NET application bằng cách Add
Reference COM (click Tab COM trên Add Reference Dialog). .NET sẽ gói ActiveX
thành một NET component (click Yes trả lời câu hỏi "Would you like to have a
wrapper generated for you?"). Ngoài ra dùng Add Reference Projects để refer
đến DLL của các User developed DLL.
Demo Program
Trong chương trình biểu diễn nầy, ta dùng giao diện hầu như hoàn toàn bằng
chữ Việt. Ta có thể đánh chữ Việt (Unicode) cho Title Bar, Menu, TextBox,
ListBox .v.v..
Nếu bạn cần một key input software cho chữ Việt hổ trợ Unicode thì download
VPS, Vietkey hay Unikey.
Các documents như Form, XML .v.v. trong .NET project đều được Saved với
UTF-8 encoding. Bạn có thể
Download source code của program demo nầy tại
đây.