THAM LUẬN
CÔNG TÁC “XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC
SINH TÍCH CỰC” Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong cuộc vận động “xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, vai trị các thầy cơ giáo có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Thực hiện kế hoạch này, chúng ta từng bước xây dựng đội ngũ giáo
viên có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu của
giáo dục trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế hệ học sinh
năng động, tích cực dưới sự dạy dỗ của các thầy cô giáo được học
tập trong môi trường thân thiện, sẽ là nhân tố quyết định sự phát
triển bền vững của đất nước.
Trong môi trường, trường học thân thiện, HS sẽ cảm nhận được
sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách
vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân
trong các hoạt động ngoại khóa, trong các trò chơi dân gian, các
hoạt động tập thể vui mà học. Như thế, mỗi ngày HS đến trường là
một ngày vui. Trường học thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát
huy tính tích cực của học sinh. Trong mơi trường phát triển tồn
diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức
dưới sự dìu dắt của thầy cơ giáo, gắn chặt giữa học và hành, biết
thư giãn khoa học, rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập,
trong đó những yếu tố hết sức quan trọng là khả năng tự tìm hiểu,
khám phá, sáng tạo.
Một trong những mục tiêu quan trọng của phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, là đem lại hiệu
quả tích cực, hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng dạy học ở mỗi
trường học. Bên cạnh đó đây là một phong trào mang tính chất mở
nên mỗi đơn vị có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của địa phương. Trong đó việc tổ chức cho CB-GV và HS hai lực
lượng trong nhà trường cùng tham gia, để cả hai cùng thể hiện được
mối quan hệ khác bên trong và mở ra với các lực lượng bên ngoài
nhà trường là cách làm của nhiều cơ sở giáo dục hiện nay, nên có
thể trao đổi, học tập kinh nghiệm của nhiều đơn vị bạn.
Chính vì thế chúng tơi đã chọn nội dung “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” để làm báo cáo tham luận trong buổi
SHCM cụm năm học 2020 – 2021 tại trường THCS Nguyễn Trãi hôm
nay.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
1. Thuận lợi:
- Trường THCS Nguyễn Trãi có khn viên rộng rãi (trên 12.075
2
m ) gồm 2 điểm trường, có điều kiện để xây dựng, đầu tư các cơng
trình phục vụ dạy – học và các hoạt động giáo dục. Tháng 8/2018,
1
trường sáp nhập với bậc THCS của trường THCS Hoàng Văn Thụ và
đi vào hoạt động với số phòng học đủ để trường dạy học 2 ca: Sáng
- chiều (12 phịng/10 lớp). Buổi sáng học chính khóa, buổi chiều học
thể dục, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, hội
họp, ngoại khóa,... Một dãy phịng chức năng vừa được đưa vào sử
dụng vào tháng 01/2019 (gồm 03 phịng học bộ mơn, thư viện,
phịng Đội, phịng truyền thống, phòng y tế). Một dãy nhà hiệu bộ,
01 dãy nhà công vụ tạm đủ cho cán bộ giáo viên, nhân viên làm
việc.
- Nhà trường được sự quan tâm, chỉ đạo thường xun của
phịng GD&ĐT, của UBND huyện Chư Prơng trong việc xem xét,
thẩm định xây dựng, sửa chữa một số hạng mục cơ sở vật chất.
Lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể
của xã quan tâm đến công tác giáo dục của xã nhà, ủng hộ chủ
trương xã hội hóa giáo dục của nhà trường; nhân dân địa phương,
phụ huynh đồng thuận trong các chủ trương, kế hoạch cải tạo, bổ
sung cơ sở vật chất phục vụ học tập cho con em mình.
- Đội ngũ tập thể sư phạm đoàn kết, tâm huyết với nghề, đồng
hành cùng lãnh đạo nhà trường góp phần vận động nhân dân tham
gia cơng tác xã hội hóa để xây dựng nhà trường ngày càng khang
trang, ổn định.
- Học sinh tham gia hưởng ứng tích cực từng nội dung phong
trào.
2. Khó khăn:
- Xã Ia Bng là một xã thuần nơng nằm ở phía Tây Nam của
huyện, cách trung tâm thị trấn Chư Prông khoảng 9km. Đặc thù của
xã là đất đỏ Bazan, phần lớn người dân nơi đây sống bằng nghề
chăn nuôi, trồng trọt. Dân tộc Jrai chiếm tỷ lệ trên 54,7% dân số.
Địa bàn xã được phân bố thành 10 thơn làng, trong đó có 01 làng
đặc biệt khó khăn, trình độ mặt bằng dân trí thấp và khơng đồng
đều, đời sống nhân dân cịn gặp rất nhiều khó khăn.
- Điểm trường chính của nhà trường tại thơn Đồn Kết được xây
dựng đã lâu, cơ sở vật chất chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho việc
dạy và học, dãy phịng học gồm 6 phịng (xây năm 2003) có dấu
hiệu xuống cấp.
- Có một số ít bộ phận giáo viên ý thức chưa cao khi tham gia
xây dựng phong trào thi đua.
- Hơn 50% học sinh là người dân tộc thiểu số nên các em còn
nhút nhát, ngại tham gia sinh hoạt tập thể, chưa nhiệt tình khi tham
gia phong trào chung.
- Mặt khác, đời sống kinh tế của nhân dân trên địa bàn cịn khó
khăn nên cha mẹ chỉ chú tâm vào việc làm kinh tế mà chưa dành
nhiều thời gian tạo cho con em mình tham gia các hoạt động, nhất
là hoạt động vui chơi.
2
Từ thực trạng đó đặt ra yêu cầu về xây dựng môi trường học
tập, vui chơi thân thiện với học sinh, tạo điều kiện cho các em được
phát triển toàn diện.
III. BIỆN PHÁP NHÀ TRƯỜNG ĐÃ LÀM ĐỂ “XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC”:
Xuất phát từ tình hình thực tế nhà trường, với mong muốn xây
dựng được “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chúng tơi đã
thực hiện các giải pháp sau đây:
1. Nội dung 1: Xây dựng trường, lớp xanh- sạch- đẹp- an
toàn:
Đầu tiên, Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch, định
hướng phù hợp cho từng thời gian, sau đó đưa kế hoạch ra hội đồng
trường bàn bạc, thảo luận, biểu quyết. Định hướng kế hoạch này
phải đảm bảo tính khoa học, thực hiện theo thứ tự ưu tiên phục vụ
cho dạy và học.
Định hướng cho kế hoạch này, chúng tôi thống nhất trong hội
đồng trường những mục tiêu trọng điểm sau đây:
- Năm học 2016 – 2017: Mua sắm thay thế khoảng 30 bộ bàn
ghế học sinh
(đã hư hỏng nặng khơng cịn sửa chữa được), bàn ghế trong các
phòng thuộc khu hiệu bộ, trang phục, trống, cờ của đội nghi thức…
- Năm học 2017 – 2018: Trang bị tiếp 10 bộ bàn ghế và 50 ghế
ngồi học sinh, thay thế số bàn ghế hư hỏng của học sinh để các em
đảm bảo thuận lợi cho việc học tập. Lắp đặt lại toàn bộ hệ thống
điện của dãy phòng học (các phòng học đều khơng có quạt, cơng
tắc, ổ điện, bóng điện hư hỏng nặng, 4/6 phịng học hệ thống điện
khơng cịn sử dụng được… ).
- Năm học 2018 – 2019: Sơn sửa lại tồn bộ dãy phịng học,
khu vệ sinh, cổng, hàng rào, thay thế các bảng biển đã bạc màu,
xuống cấp, tu sửa nhà vệ sinh dành cho học sinh.
- Năm học 2019 – 2020: Sửa chữa, mở rộng, bê tơng hóa 822m 2
sân trường để học sinh có sân chơi sạch sẽ, tạo điều kiện tập thể
dục giữa giờ, múa hát sân trường, tạo thuận lợi cho việc đi lại của
thầy và trị, đồng thời cải tạo khn viên nhà trường, trồng hoa, cây
cảnh ngày càng quy củ, sạch đẹp…
- Năm học 2020 – 2021: Dự kiến tiếp tục mở rộng, bê tơng hóa
phần sân trường trước dãy nhà chức năng, lắp đặt các dụng cụ phục
vụ cho việc tập luyện, thể dục thể thao như sân chơi cầu lơng, bóng
chuyền… để học sinh có sân chơi, bãi tập sạch sẽ, tiếp tục cải tạo
hệ thống cây xanh, vườn hoa, hoàn thiện mơi trường, cảnh quan sư
pham.
- Phát động tồn thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường
tham gia lao động trồng hoa, cây xanh. Kết quả đến nay nhà trường
đã trồng mới được một số loại cây như: Hoa sen, hoa tường vy, hoa
muồng vàng, cây bằng lăng,…
3
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm các
lớp tự làm thêm các chậu cảnh nhỏ để trang trí cho lớp học của
mình.
- Nhà trường cũng tiến hành làm đồng bộ thư viện góc lớp, các
bảng chữ về 5 điều Bác Hồ dạy, thư Bác gửi các cháu học sinh, ảnh
Bác, một số khẩu hiệu,…để trang trí cho tất cả các lớp học.
- Đối với học sinh nhà trường đã phát động học sinh các lớp tích
cực chăm sóc, bảo vệ cây xanh, cây cảnh trong sân trường bằng
cách: nhận chăm sóc (tưới nước, nhặt cỏ, nhặt rác, bón phân,…) cho
bồn hoa, cây xanh, chậu cảnh,…
- Qua các buổi chào cờ đầu tuần, BGH nhà trường cũng thường
xuyên nhắc nhở học sinh. Chỉ đạo cho GV Tổng phụ trách Đội, GV
chủ nhiệm các lớp quan tâm giáo dục học sinh ý thức giữ vệ sinh
chung (không xả rác, không vẽ, viết bậy lên tường, bàn ghế, đi vệ
sinh đúng nơi quy định; vui chơi an toàn,…) để phịng tránh các tai
nạn thương tích trong trường học và góp phần làm cho trường lớp
ln sạch, đẹp,…
4
2. Nội dung 2: Dạy và học có hiệu quả, đảm bảo chuẩn
kiến thức; phù hợp với lứa tuổi học sinh, giúp các em tự tin
trong học tập:
Đối với phụ huynh học sinh, điều mong muốn nhất khi gửi con
vào nhà trường là họ mong con em họ được học trong một ngơi
trường khang trang, an tồn, lành mạnh. Được học với đội ngũ thầy
cô giáo giỏi về chuyên môn, giàu lòng yêu nghề, mến trẻ. Khi phụ
huynh an tâm, tin tưởng thì dù cịn khó khăn về đời sống, họ cũng
sẵn sàng cộng đồng cùng nhà trường chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục ở địa phương. Hiểu được điều này, thầy cơ giáo đã khơng ngừng
học hỏi, tìm tịi, đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường chất lượng
đội ngũ, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Cụ thể:
- Luôn nghiên cứu, chuẩn bị chu đáo nội dung bài dạy; xác định
rõ mục tiêu yêu câu, chuẩn kiến thức kĩ năng theo quy định,… từ đó
mà lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đối tượng học sinh của trường, lớp mình.
- Thường xuyên chú trọng đến việc dạy – học nêu vấn đề, dạy
học tích hợp, dạy học theo năng lực học sinh nhằm kích thích sự tư
duy, sáng tạo và chủ động của HS; Giáo viên khơng nên nói q
nhiều, làm việc thay cho HS sẽ tạo cho HS thói quen ỉ lại, khơng
chịu suy nghĩ, tìm tịi,…
- Tích cực áp dụng nhiều phương pháp và hình thức dạy học mới
như: Phương pháp bàn tay nặn bột, khăn trải bàn, dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh,… song song với việc phát huy
những mặt ưu điểm của phương pháp và thình thức dạy học truyền
thống như: dạy học theo nhóm, tổ chức trị chơi, phân vai,…
5
- GV phải trang bị cho mình những kĩ năng sư phạm cần thiết để
tổ chức các tiết học sao cho nhẹ nhàng mà hiệu quả như: tạo ra các
tình huống vui tươi trong giờ học (khả năng hát – múa, kể chuyện,
ngâm thơ của GV, tổ chức trò chơi khởi động trước khi vào bài mới,
trò chơi củng cố cuối tiết dạy; sử dụng các biện pháp như ngôn ngữ,
thái độ, cử chỉ, điệu bộ,… để kích thích sự hứng thú, say mê học tập
của HS).
- Phân loại đối tượng HS và tăng cường dạy học theo định hướng
phát triển năng lực để dạy học sát với đối tượng. Trong đó, HS khá,
giỏi được quan tâm bồi dưỡng và học sinh yếu – kém được quan tâm
giúp đỡ nhiều hơn. Tuyệt đối tránh không để em nào đứng bên lề
của tiết học, cảm thấy bị bỏ rơi, bị đối xử không công bằng, dẫn đến
tự ti, chán học,… Khi giáo viên làm tốt được việc này sẽ giúp HS yếu
– kém, HS dân tộc khơng cịn tâm lý e sợ, mất tự tin; ngược lại học
sinh khá – giỏi thì được phát huy hết khả năng của mình vì được
giao thêm những bài khó, những kiến thức liên quan.
- Thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học trong tiết dạy; sưu
tầm thêm các tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ, các sáng kiến kinh nghiệm
hay của đồng nghiệp, trên mạng Internet, từng bước thực hiện các
tiết dạy có ứng dụng CNTT đã tạo cho HS hứng thú, tích cực học tập
và học tập đạt kết quả hơn.
- Thường xuyên khuyến khích, hướng dẫn HS giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập; động viên HS mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình
trước GV và trước tập thể lớp qua đó từng bước bồi dưỡng khả năng
học tập tích cực, chủ động, sự tự tin và mạnh dạn cho HS.
3. Nội dung 3: Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh:
Nhận thức rõ bên cạnh những mặt tích cực mà xã hội hiện đại
ngày nay mang lại thì cùng với nó là biết bao nguy cơ rủi ro có thể
xảy ra đối với mỗi người, đặc biệt là đối với các em nhỏ. Vì thế, việc
trang bị cho HS những kĩ năng sống cần thiết là điều vô cùng quan
trọng trong nhà trường. Bởi, nếu như khơng được trang bị kịp thời,
thì việc phải gánh chịu những hậu quả đáng tiếc, khôn lường sẽ là
điều có thể xảy ra với các em bất kì lúc nào.
Với mục tiêu là trang bị cho HS ngay từ khi còn ngồi trên ghế
nhà trường THCS một số vốn kiến thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc
sống, chuẩn bị cho các em một tâm thế và hành trang nhất định để
các em tiếp tục học lên cấp trên và bước vào đời. Ở nhà trường
THCS việc rèn cho HS kĩ năng sống không phải là vấn đề gì q xã
xơi, q phức tạp, mà là những việc đơn giản, gần gũi với các em
hàng ngày như:
- Trong các giờ sinh hoạt lớp và thông qua các giờ dạy văn hóa
(đặc biệt là trong các mơn GDCD, Ngữ văn, Lịch sử, Sinh học,..) lồng
ghép giáo dục cho HS những thói quen tốt và cách xử lí những tình
huống cụ thể có thể gặp phải trong cuộc sống hàng ngày như: ý
thức rèn luyện và bảo vệ sức khỏe của bản thân; cách cư xử lễ phép
với người lớn tuổi; cách chung sống cùng mọi người trong gia đình,
6
làng bản; cách đối xử với bạn bè trong lớp, trong trường; thái độ,
hành vi khi gặp những người già, người tàn tật hay các em nhỏ khi
họ đang cần sự giúp đỡ,…
- Thường xuyên giáo dục HS thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy;
chấp hành đúng các nội quy của trường và các quy định của lớp:
Đoàn kết, u thương lẫn nhau, khơng gây gổ, khơng nói tục chửi
thề, không bỏ học, không ham chơi, luôn phấn đấu thi đua thực hiện
“Nói lời hay, làm việc tốt” trong và ngồi nhà trường,…
- Ln nhắc nhở các em phải tránh xa các tệ nạn tiêu cực;
hướng dẫn HS biết cách khéo léo và kiên quyết từ chối sự lôi kéo,
những lời rủ rê của bạn bè và người khác vào các thói quen khơng
tốt và có thể là nguy hiểm như: hút thuốc, uống rượu bia, gây gổ
đánh nhau,…
- Hướng dẫn HS biết giúp đỡ cha mẹ những công việc nhà như:
nấu cơm, rửa chén bát, giặt giũ, vệ sinh nhà cửa, chăm sóc em nhỏ,
quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ,…
- Quan tâm nhắc nhở và giáo dục các em nữ một số kiến thức
và kĩ năng để tự bảo vệ bản thân như: không nên mang nữ trang
đến trường hoặc khi đi đâu một mình, khơng đi hoặc ở đâu một
mình cùng một người khác giới mà khơng phải là người thân,… Có kĩ
năng chăm sóc sức khỏe vị thành niên, giáo dục về giới tính.
- Thường xun gần gũi, trị chuyện để tìm hiểu hồn cảnh, tâm
tư nguyện vọng của HS; tránh để tình trạng HS có hồn cảnh khó
khăn mà khơng biết chia sẻ cùng ai dễ gây ra tình trạng trầm cảm,
ức chế sau này.
- Động viên giúp đỡ một cách thường xuyên đối với những HS
còn bị lệch lạc trong cách sống, cách cư xử và có hành động khơng
đúng đối với mọi người; không được xa lánh, bỏ mặc các em; kịp
thời khen ngợi, tuyên dương đúng mức khi các em có những tiến bộ
dù là nhỏ nhất.
- Thơng qua hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh tổ chức các cuộc thi, các buổi ngoại khóa liên quan đến việc
rèn kĩ năng sống như: thi xử lí tình huống cấp cứu khi có tai nạn
giao thơng, đuối nước; kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; thi vẽ
tranh theo chủ đề,… làm cho việc rèn kĩ năng sống có tính tự nhiên
và đạt hiệu quả hơn.
- Kết hợp với phụ huynh HS để giáo dục và rèn kĩ năng sống cho
các em:
+ Xây dựng môi trường thân thiện trong gia đình, trong đó mọi
thành viên đều u thương và tôn trọng lẫn nhau; người lớn cần
gương mẫu về cách sống, làm việc, nói năng và hành vi ứng xử;
dành nhiều thời gian để trò chuyện, lắng nghe, chia sẻ các ý kiến và
nguyện vọng chính đáng của con em mình.
+ Dành thời gian thích hợp để kiểm tra việc học bài, làm bài tập
hàng ngày nhưng tránh gây áp lực cho con em.
7
+ Phân cơng và hướng dẫn con em mình đảm nhận một số việc
thích hợp trong gia đình như: nấu cơm, rửa chén bát, chăm sóc em
nhỏ, ơng bà,…qua đó rèn luyện ý thức tự lập và kĩ năng sống cho
HS.
4. Nội dung 4: Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi,
lành mạnh:
- Chỉ đạo GV dựa vào các tài liệu hướng dẫn của Bộ GD – ĐT và
các cấp lãnh đạo về nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp; dựa vào
tình hình thực tế của nhà trường và địa phương mà lựa chọn các nội
dung giáo dục ngoài giờ lên lớp cho phù hợp như: đưa các trị chơi
dân gian (nhảy dây, chơi ơ ăn quan, nhảy bao bố, kéo co,…) vào
hướng dẫn HS; tăng cường tập và hướng dẫn cho HS biểu diễn các
bài hát dân ca của các vùng miền phù hợp với lứa tuổi các em,…
- Chỉ đạo Liên Đội mỗi năm tổ chức một buổi ngoại khóa theo
chủ điểm của tháng và lồng vào đó là tổ chức thi các trị chơi dân
gian và một số môn thể thao phù hợp với HS, qua đó đã tạo được
khơng khí vui tươi, phấn khởi và phong trào thi đua lành mạnh cho
HS giúp các em mở rộng vốn hiểu biết, vốn sống, đồng thời có tinh
thần thoải mái, phấn chấn, từ đó học tập đạt hiệu quả cao hơn.
- Chỉ đạo cho GV Tổng phụ trách Đội hướng dẫn cho tất cả HS
các lớp biết múa, hát các bài hát truyền thống và một số bài dân ca;
từ đó cho các em sinh hoạt tập thể vào giờ sinh hoạt đầu giờ, giờ ra
chơi và tiết sinh hoạt cuối tuần tạo khơng khí vui tươi và sự giao lưu,
thi đua lành mạnh cho HS các lớp.
8
9
5. Nội dung 5: Tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy
giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương:
Nhận thức rõ đây chính là các hoạt động phát huy cao độ tính
tích cực của học sinh trong việc giáo dục và góp phần bảo tồn, phát
huy truyền thống văn hóa, lịch sử địa phương và quốc gia trong giai
đoạn hội nhập hiện nay.
Để thực hiện tốt nội dung này, nhà trường đã chỉ đạo, thực hiện
một số việc:
- Chỉ đạo cho Liên Đội nhận chăm sóc, bảo vệ cơng trình giao
thơng là đoạn đường trước cổng trường bằng các việc làm cụ thể
10
như: thường xuyên quét dọn vệ sinh, chăm sóc cây xanh hai bên
đường,...
- Tổ chức cho HS thăm hỏi động viên các chú bộ đội nhân ngày
22/12 hàng năm, đồng thời nhà trường đã mời Hội cựu chiến binh
của xã về ôn lại, giáo dục truyền thống lịch sử một cách sinh động
cho học sinh.
- Khuyến khích giáo viên dạy các mơn Lịch sử, Địa lí, Âm nhạc,
Mĩ thuật lồng ghép, đưa vào bài giảng các nội dung liên quan đến
các di tích lịch sử, văn hóa, các kiến thức địa lí, lịch sử địa phương
nhằm tăng cường thêm vốn hiểu biết của học sinh về truyền thống,
lịch sử, văn hóa nơi các em sinh sống và học tập.
11
IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Về cảnh quan:
Khuôn viên của nhà trường ngày càng xanh, sạch, đẹp, an tồn,
thống mát. Có đủ nhà vệ sinh cho GV và HS hàng ngày được giữ
gìn sạch sẽ. Sân trường khơng cỏ rác, vườn hoa cây xanh đã phát
triển tốt tạo được môi trường học tập, vui chơi cho HS thoải mái.
Lớp học được trang trí đầy đủ theo quy định của ngành. Hệ thống
phòng cháy, chữa cháy được trang bị đầy đủ đúng theo quy định.
2. Đội ngũ giáo viên:
Phấn khởi yên tâm công tác khi được phục vụ trong một ngôi
trường thân thiện, có khả năng truyền thụ, rèn luyện kỹ năng sống
về giáo dục bảo vệ môi trường. Vận dụng các phương pháp thích
hợp để hình thành cho HS thái độ và hành động Bảo vệ môi trường
một cách hiệu quả.
3. Về học sinh:
Học sinh mạnh dạn, tự tin trong học tập và sinh hoạt; có được
những kiến thức, kĩ năng cơ bản cần thiết và những kĩ năng sống cơ
bản theo yêu cầu của cuộc sống hiện đại ngày nay. Thông qua các
biện pháp giáo dục các em biết chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản
thân, biết giữ gìn sức khỏe vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, vệ sinh
sân trường, đi vệ sinh đúng nơi quy định góp phần làm cho khn
12
viên trường, lớp học ln sạch, đẹp và thống mát. Học sinh có thói
quen tốt bảo vệ mơi trường như ăn quà xong biết bỏ rác vào sọt rác,
đi vệ sinh đúng nơi quy định, tham gia giao thông đúng luật, vui
chơi đúng cách không để xảy ra tai nạn, thương tích cho bản thân.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- Hội đồng sư phạm nhà trường nhận thức đúng đắn về phong
trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” là
động cơ tạo cho nhà trường phát triển toàn diện đồng thời chú
trọng việc giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thường
xuyên, mọi lúc mọi nơi.
- Thầy cô giáo thực hiện tốt phong trào “Mỗi thầy cô giáo là tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” cho học sinh noi theo, biết gần
gủi, thương yêu học sinh.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương.
VI. KẾT LUẬN:
Xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” là một
nhiệm vụ hết sức to lớn ngay trong kế hoạch các năm học và trong
mục tiêu lâu dài của ngành Giáo dục và Đào tạo. Nó địi hỏi trong
mỗi cán bộ giáo viên phải có sự nhận thức đúng đắn, thái độ tích
cực, nhiệt tình, bền bỉ, sáng tạo, mạnh dạn sửa chữa lệch lạc trong
phương pháp giáo dục truyền thống. Dạy học không chỉ đơn thuần
là dạy kiến thức văn hoá, nhồi nhét, áp đặt đối với học sinh; khơng
chỉ bó hẹp trong phạm vi lớp học (Bảng đen, phấn trắng). “Dạy học
là dạy cách học” và rèn kỹ năng sống, giúp học sinh biết chủ động,
tích cực trong mọi hoạt động; biết qúy trọng, gìn giữ và phát huy
truyền thống văn hoá, lịch sử tốt đẹp của dân tộc; làm cơ sở nền
tảng vững chắc phát triển toàn diện sau này.
Giáo dục lành mạnh, an toàn thân thiện, giúp học sinh chủ động
thân thiện hơn, tích cực hoạt động trong học tập, bước đầu rèn
luyện kĩ năng sống đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng
định mình, học để cùng chung sống.
Tóm lại, trường học thân thiện phải là nơi mà mọi thành viên
đều là bạn, là đồng chí, là anh em; giáo viên nêu cao tinh thần
“càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu”; mọi hoạt
động giáo dục trở nên nhẹ nhàng, vui tươi, hấp dẫn mọi người, nhất
là người học; trường học gắn bó mật thiết với địa phương, và có
chất lượng giáo dục tồn diện với hiệu quả giáo dục không ngừng
được nâng cao.
Chư Prông, ngày
19/10/2020
Người thực hiện
13
Phan Thị Trang
Châu
14