THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH CÔNG NGHỆ SÀNG TUYỂN
CHO TRUNG TÂM CHẾ BIẾN VÀ KHO THAN TẬP TRUNG
VÙNG HÒN GAI GIAI ĐOẠN 2
ThS. Nguyễn Hữu Nhân, ThS. Đỗ Nguyên Đán
Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin
Biên tập: ThS. Hồng Minh Hùng
Tóm tắt:
Căn cứ trên ưu, nhược điểm của thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng lực, bài
báo đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển cho Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng
Hòn Gai giai đoạn 2 nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, đáp ứng nhu cầu cơ giới hóa, tự động hóa
tiến tới xu hướng phát triển công nghiệp thời kỳ 4.0.
1. Đặt vấn đề
Trung tâm chế biến và kho than tập trung
vùng Hịn Gai (TTCB&KTTT) là cơng trình trọng
điểm của ngành Than nhằm thay thế cho nhà
máy tuyển than Nam Cầu Trắng. Cơng trình có
nhiệm vụ chế biến than vùng Hịn Gai cho các
mỏ Hà Lầm, Suối Lại, Bình Minh, là kho than
trung chuyển để sản xuất và cung cấp than cho
các hộ tiêu thụ trong vùng: Nhà máy nhiệt điện
Quảng Ninh I và II, nhiệt điện Thăng Long, xi
măng Thăng Long, xi măng Hạ Long và một số
hộ tiêu thụ khác. Dự án TTCB&KTTT đã được
phê duyệt theo quyết định số 626/QĐ-HĐTV
ngày 17/4/2018. Công suất của Nhà máy là 5,0
triệu tấn/năm được phân chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1, công suất của nhà máy là 2,5
triệu tấn/năm với công nghệ sàng tách than cám
khô kết hợp nghiền than cục, than don xô thành
than cám cấp nhiệt điện.
- Giai đoạn 2, công suất của Nhà máy là 5,0
triệu tấn/năm với công nghệ sàng tách than
cám khô kết hợp nghiền than cục; than don
xô được tuyển nâng cao chất lượng bằng máy
lắng, xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm; thu hồi,
tái sinh manhêtít bằng hệ thống tuyển từ; xử lý
bùn nước bằng xốy lốc cơ đặc, xốy lốc phân
cấp, bể cô đặc, máy lọc ép.
Cho đến nay, giai đoạn 1 của Nhà máy đã thi
công xong và đã được đưa vào sử dụng. Theo
kết luận của Tổng giám đốc Tập đồn CN than
khống sản Việt Nam cần khẩn trương triển khai
giai đoạn 2 của TTCB&KTTT đáp ứng yêu cầu
của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, để lựa chọn
công nghệ phù hợp cho TTCB&KTTT vùng Hòn
Gai giai đoạn 2 đáp ứng các tiêu chí đầu tư
thấp, hiệu quả kinh tế, mơi trường, Viện KHCN
Mỏ nghiên cứu đề xuất công nghệ sàng tuyển
than sau: Trên thế giới có nhiều cơng nghệ
tuyển để nâng cao chất lượng than, trong đó
cơng nghệ tuyển bằng xốy lốc huyền phù 3 sản
phẩm đang được ưu tiên, áp dụng rất phổ biến
ở các nhà máy tuyển than như ở Trung Quốc,
Nam Phi, Ucraina... Cơng nghệ tuyển bằng xốy
lốc huyền phù 3 sản phẩm có những ưu điểm
nổi bật so với tuyển bằng máy lắng và xoáy
lốc huyền phù 2 sản phẩm: (i) Phù hợp kể cả
với than có tính khả tuyển là khó tuyển, chỉ cần
dùng một tỷ trọng huyền phù có thể thu được 3
sản phẩm: than sạch có chất lượng cao, trung
gian và đá thải có độ tro cao, (ii) Sơ đồ tuyển
đơn giản, ít thiết bị, chiếm ít khơng gian, chi phí
đầu tư và chi phí sản xuất nhỏ, (iii) Hiệu quả
tuyển cao, tỷ lệ than sạch vỡ vụn thấp...
Để đổi mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu
cầu cơ giới hóa, tự động hóa trong lĩnh vực
sàng tuyển than ở Việt Nam tiến tới xu hướng
phát triển công nghiệp thời kỳ 4.0, việc nghiên
cứu đề xuất điều chỉnh công nghệ sàng tuyển
cho TTCB&KTTT giai đoạn 2 là cần thiết.
2. Khái quát về công nghệ sàng tuyển của
TTCB & KTTT giai đoạn 2 theo dự án được
duyệt
Công nghệ sàng tuyển than của TTCB&KTTT
giai đoạn 2 được thể hiện ở hình 1. Lưu trình
cơng nghệ bao gồm các khâu như sau:
- Khâu chuẩn bị: Than nguyên khai từ các
mỏ Hà Lầm, Suối Lại, Bình Minh được vận
chuyển bằng băng tải vào bun ke có lắp ghi tĩnh
lưới 200 mm, qua sàng phân loại lưới 50 mm
thu được 2 sản phẩm: cấp hạt +50 mm được
KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN
29
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
nhặt tay loại bỏ đá sau đó đập xuống -35 mm,
cấp hạt -50 mm dưới sàng được cấp vào khâu
sàng thứ cấp có lắp lưới 15 mm. Cấp hạt -15
mm được băng tải vận chuyển lên kho than mặt
bằng +55 pha trộn để tiêu thụ. Một phần cấp hạt
15-50 mm sau sàng thứ cấp gộp với cấp -35mm
sau đập nhặt tay được đưa vào máy đập xuống
-15mm gộp tiếp vào sản phẩm -15 mm sau sàng
thứ cấp đưa lên kho than MB+55. Một phần cấp
hạt 15-50 mm được băng tải vận chuyển lên MB
+55 để tuyển bằng máy lắng.
- Khâu tuyển nhặt tay: Than cấp hạt +50
sau sàng phân loại được đưa vào băng tải để
nhặt tay phân làm hai loại: đá được đưa vào
bunke vận chuyển đi đổ thải, than cục được cấp
vào máy đập xuống cỡ hạt -35 mm.
- Khâu tuyển máy lắng: Cấp hạt 15-50 mm
được băng tải vận chuyển lên mặt bằng +55 để
tuyển bằng máy lắng 3 sản phẩm thu được than
sạch, trung gian và đá thải. Sản phẩm than sạch
Than nguyên khai
Kho TNK
Sàng ghi tĩnh khe 200mm
Sàng rung lưới 50 mm
-50
+50
Sàng đa mặt dốc lưới 15 mm
Nhặt tay
Đập-15
15-50
0-15
Đập-35
Đá thải
Tuyển máy lắng 3 SP
Đá
TS
TG
Sàng cong tĩnh khe 1mm
Sàng rung lưới 15mm
Bùn
Sàng rung lưới 1 & 6mm
Đập-15
Đá thải Cám TG
1-6
C¸m kh«
4, 5, 6
Tuyển XLHP 2 SP
TS
TG
Sàng cong khe 1 mm
XL cơ đặc
Sàng khử
nước
Ly tâm
Bể cơ
đặc
Sàng rửa
Than
TG
Sàng rửa
Đập
Tuyển từ chính
Nước TH
Tuyển từ vét
C¸m 3
Manhetit
Bùn
Lọc ép
-
Nước TH
Sàng rung φ 18
Sàng rung φ 6
Than bïn
Cám 2
Cám 1
Than 1-50
Đập-18
Cục 5
Hình 1. Sơ đồ cơng nghệ TTCB&KTTT giai đoạn 2 theo dự án được duyệt
30
KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN
+
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
sau tuyển được đưa qua sàng phân loại thành
các cấp hạt để tách thu được than cám 2, cấp hạt
6-50 hoặc 1-50 mm được tiếp tục tuyển ở khâu
xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm. Sản phẩm trung
gian được đưa vào sàng tách cám lưới 15 mm thu
được cám trung gian và cấp hạt +15 mm được
đập xuống -15 mm đưa đi pha trộn để tiêu thụ.
Sản phẩm đá thải sau tuyển được băng tải đưa
vào bun ke để đổ thải.
- Khâu tuyển xoáy lốc huyền phù 2 sản
phẩm: Cấp hạt 6-50 mm hoặc khi cần thiết cấp
hạt 1-6 mm được tiếp tục tuyển ở khâu xoáy lốc
huyền phù 2 sản phẩm. Qua xoáy lốc thu được 2
sản phẩm: than trung gian được róc huyền phù
sau đó qua sàng rửa, máy đập xuống -15mm để
pha trộn tiêu thụ; than sạch được róc huyền phù
qua tiếp sàng rửa, sau đó vào sàng rung lưới 18
mm, cấp hạt +18 mm được đập sau đó gộp với
cấp hạt -18 mm để đưa vào sàng rung lưới 6
mm để phân loại than cục 5 và than cám 1.
- Khâu xử lý bùn nước:
+ Huyền phù loãng của các sàng rửa khâu
tuyển xoáy lốc được đưa vào máy tuyển từ chính
và tuyển từ vét để thu hồi manhêtít cấp lại thùng
huyền phù tiêu chuẩn, bùn thải đưa xoáy lốc cô
đặc.
+ Bùn than từ các sàng rửa khâu tuyển máy
lắng, sàng rửa khâu tuyển xoáy lốc, bùn thải
tuyển từ được đưa vào xử lý bằng xốy lốc cơ
đặc, sàng khử nước, máy ly tâm, bể cơ đặc,
máy lọc ép.
Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị cho
TTCB&KTTT giai đoạn 2 là khoảng 656 tỷ đồng.
Tiêu hao điện năng là 4,6 kW/tấn than nguyên
khai. Như vậy, với công nghệ sàng tuyển cho
TTCB&KTTT giai đoạn 2 là nhặt tay sơ tuyển
loại bỏ đá, tuyển bằng máy lắng kết hợp với
xoáy lốc huyền phù 2 sản phẩm, bài viết có thể
đưa ra một số đánh giá như sau: Ưu điểm: Đây
là phương pháp tuyển truyền thống đã được áp
dụng rộng rãi phổ biến ở Nhà máy tuyển Nam
Cầu Trắng, Cửa Ông; Nhược điểm: (i) Sơ đồ
tuyển phức tạp sử dụng 02 công đoạn tuyển,
nhiều thiết bị, (ii) Chi phí đầu tư cao, nhà xưởng
chiếm nhiều diện tích, chi phí điện năng cao, chi
phí vận hành cao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng
cao, (iii) Độ tro đá thải sau tuyển chỉ đạt từ 79-80
% nên chưa tận thu tối đa tài nguyên...
3. Đề xuất điều chỉnh công nghệ của
TTCB&KTTT giai đoạn 2
3.1. Phương án công nghệ
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ than cục 4, cục 5,
than cám chất lượng cao có xu hướng tăng cao,
Tập đồn TKV đã có chỉ thị các mỏ than, nhà
máy tuyển than vùng Quảng Ninh tăng cường
sản xuất ra các chủng loại cục 4, cục 5, cám chất
lượng cao. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất than
cục, đặc biệt là than cục 4, cục 5 và than cám
chất lượng cao, đồng thời khắc phục những tồn
tại ở trên cần thiết phải đổi mới công nghệ, ứng
dụng công nghệ tuyển tiên tiến, hiện đại cho các
đơn vị sàng tuyển, chế biến than.
Trên thế giới để thay thế 2 công đoạn tuyển
đã triển khai áp dụng cơng nghệ tuyển bằng
xốy lốc huyền phù 3 sản phẩm, công nghệ này
đang được ưu tiên, áp dụng rất phổ biến ở các
nhà máy tuyển than như ở Trung Quốc, Nam
Phi, Ucraina... Ưu điểm của công nghệ này đã
được nêu ở trên mục 1. Một số thơng số và kết
quả tuyển bằng thiết bị xốy lốc huyền phù 3
sản phẩm tại các nhà máy tuyển ở Trung Quốc
được thể hiện ở bảng 1.
Hơn nữa năm 2017, Viện KHCN Mỏ Vinacomin đã thử nghiệm tuyển thử các mẫu
than cám của mỏ Hà Lầm, mỏ Nam Mẫu bằng
thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu
trọng lực với đường kính 200/140 mm, kết quả
được thể hiện ở bảng 2.
Từ bảng 2 cho thấy, khi tuyển than cám bằng
thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu
trọng lực có thể tuyển được than thu được 3
sản phẩm: than sạch có độ tro nhỏ hơn 12%,
trung gian có độ tro từ 30%÷40%, đá thải có độ
tro lớn hơn 80%. Hiệu suất tuyển rất cao, độ
lệch đường cong phân phối ở tỷ trọng thấp và tỷ
trọng cao đều có giá trị thấp là Ep= 0,04 tương
đương với các thiết bị công nghiệp tại các nhà
máy tuyển ở Trung Quốc.
Với các cơ sở trên, Viện KHCN Mỏ-Vinacomin
đề xuất điều chỉnh công nghệ của TTCB&KTTT
giai đoạn 2 là thay thế cơng nghệ tuyển máy
lắng kết hợp với xốy lốc huyền phù 2 sản phẩm
bằng xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu
trọng lực (Gravity-Fed Three-Product Heavy
Medium Cyclone)
Sơ đồ đề xuất điều chỉnh công nghệ của
KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN
31
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
Bảng 1. Một số thông số và kết quả tuyển tại các nhà máy tuyển ở Trung Quốc
Nhà máy
tuyển
Đường
kính của
xốy lốc
(mm)
Cỡ
hạt
cấp
liệu,
mm
1
Shanxi
Wenfeng
TH
cấp tỷ
trọng
lân
cận,
%
1100/780
0-80
2
Linhuan
1200/850
3
Guizhou
Laowuji
1300/920
TT
Than
vào
Than
sạch
Trung
Gian
Đá
TH
than
sạch,
%
6,55
15,77
6,37
35,23
80,27
0-95
14,3
36,03
9,79
37,79
0-80
38,26
35,22
9,54
24,47
Độ tro, %
Tỷ trọng
phân tuyển
Ep
GĐ
1
GĐ
2
GĐ
1
GĐ 2
82,04
1,53
1,96
0,022
0,048
85,17
61,79
1,54
1,86
0,020
0,040
80,09
56,65
1,43
1,69
0,025
0,045
Bảng 2. Kết quả tuyển than cám trên thiết bị xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm
Mẫu than 1 - 6 mm
mỏ than Hà Lầm
Thu hoạch
Độ tro (%)
(%)
TT
Tên sản
phẩm
1
Than sạch
55,84
2
3
Trung gian
Đá thải
Cộng
23,49
20,67
100,00
Mẫu than 6 - 15 mm
mỏ than Hà Lầm
Thu hoạch
(%)
Độ tro
(%)
Thu hoạch
(%)
Độ tro
(%)
10,63
39,12
12,20
69,50
9,10
39,50
82,37
32,24
28,30
32,58
100,00
38,73
84,77
43,35
14,58
15,92
100,00
44,52
80,50
25,63
TTCB&KTTT giai đoạn 2 được thể hiện ở hình
2. Lưu trình cơng nghệ bao gồm các khâu như
sau:
- Khâu chuẩn bị: Than nguyên khai từ các
mỏ Hà Lầm, Suối Lại, Bình Minh được vận
chuyển bằng băng tải vào bun ke có lắp ghi tĩnh
lưới 200 mm, qua sàng phân loại lưới 50 mm
thu được 2 sản phẩm: cấp hạt +50 mm được
đập xuống -50 mm, trường hợp than chất lượng
tốt hoặc cần pha trộn cấp hạt -50 mm sau đập
được đập tiếp xuống -15 mm; cấp hạt -50 mm
được cấp vào khâu sàng thứ cấp lưới 10(8) mm.
Cấp hạt -10(8) mm được băng tải vận chuyển
lên kho than mặt bằng +55 pha trộn để tiêu thụ.
Cấp hạt 10(8)-50 mm sau sàng thứ cấp gộp với
cấp hạt -50mm sau đập được đưa lên MB +55
để tuyển, trường hợp cần than cám để pha trộn
thì một phần cấp hạt 10(8)-50 mm được đập
xuống -15 mm.
- Khâu tuyển xoáy lốc huyền phù 3 sản
phẩm: Cấp hạt 10(8)-50 mm được tuyển bằng
xoáy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng
lực thu được 3 sản phẩm: (i) Sản phẩm đá được
róc huyền phù, đưa vào sàng rửa sau đó được
đưa vào bun ke để đổ thải, (ii) Sản phẩm trung
gian được róc huyền phù, đưa vào sàng rửa, sau
đó đưa vào sàng tách cám lưới 15 mm thu được
32
Mẫu than 1 - 15 mm
mỏ than Nam Mẫu
than cám và cấp hạt +15 mm được đập xuống
-15 mm để pha trộn tiêu thụ, (iii) Sản phẩm than
sạch được róc huyền phù qua tiếp sàng rửa,
sau đó vào sàng rung lưới 18&35 mm để phân
thành than cục 3, cục 4, hoặc trong trường hợp
cần than cục 5 được đập xuống -18 mm sau đó
gộp với với cấp hạt -18 mm dưới sàng để đưa
vào sàng rung lưới 6 mm để phân loại than cục
5 và than cám 1.
- Khâu xử lý bùn nước:
+ Huyền phù loãng của các sàng rửa khâu
tuyển xốy lốc được đưa vào máy tuyển từ chính
và tuyển từ vét để thu hồi manhêtít cấp lại thùng
huyền phù tiêu chuẩn, bùn thải đưa xốy lốc cơ
đặc.
+ Bùn than từ các sàng rửa, bùn thải tuyển từ
được đưa vào xử lý bằng xốy lốc cơ đặc, sàng
khử nước, máy ly tâm, bể cô đặc, máy lọc ép.
Khi đưa áp dụng cơng nghệ xốy lốc huyền
phù 3 sản phẩm tại TTCB&KTTT, dự kiến chi phí
xây dựng, thiết bị giai đoạn 2 là khoảng 500 tỷ
đồng giảm khoảng 156 tỷ đồng. Tiêu hao điện
năng là 3,2-3,5 kW/tấn than nguyên khai giảm
1,0÷1,3 kW/tấn than nguyên khai. Số lượng công
nhân vận hành là khoảng 300 người giảm 82
người so với phương án được duyệt.
KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ
Than nguyên khai
Kho TNK
Sàng ghi tĩnh khe 200mm
Sàng rung lưới 50 mm
-80
+50
Đập-50
Sàng đa mặt dốc lưới 10(8) mm
Đập-15
10-50
0-10
Đá thải
Cám khô
4, 5, 6
Sàng rửa φ 1 mm
-
+
Tuyển XLHP3SPKA
Sàng rửa ĐT
Đá thải
-
Sàng rửa than
Sàng rửa TG
Sàng rung φ15mm
Tuyển từ chính
+
Đập-15
Tuyển từ vét
Xốy lốc cơ đặc
Sàng rung φ 18&35
-18
Sàng khử nước
Bể cô đặc
Đập-18
Ly tâm
Lọc ép
-
Than bùn Nước TH
Cám 2,3
Sàng rung φ6
Cám 1
18-35
+35
+
Cục 5
Cục 4
Cục 3
Hình 2. Sơ đồ đề xuất điều chỉnh công nghệ TTCB&KTTT giai đoạn 2
3.2. Phân tích đánh giá ưu nhược điểm
của phương án công nghệ được duyệt và
phương án đề xuất thay đổi
Các ưu nhược điểm và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
giữa công nghệ sàng tuyển than theo dự án
đã được phê duyệt và phương án đề xuất
thay đổi được phân tích đánh giá thể hiện
trong bảng 3.
KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN
33
THƠNG TIN KHOA HỌC CƠNG NGHỆ MỎ
Bảng 3. Phân tích đánh giá ưu nhược điểm của các công nghệ
TT
Các chỉ tiêu
Giai đoạn 2 theo đề xuất điều chỉnh
(Cơng nghệ xốy lốc HP3SP KA)
- Công nghệ tuyển đã được áp dụng
phổ biến ở Trung Quốc, Nam Phi…
- Sơ đồ công nghệ tuyển đơn giản:
bao gồm 3 khâu (chuẩn bị, tuyển xoáy
lốc 3 sản phẩm, xử lý bùn nước)
- Chi phí đầu tư thấp, ít thiết bị, nhà
xưởng có quy mơ nhỏ, chiếm ít diện
tích…
- Chi phí điện năng thấp
- Chi phí vận hành thấp, ít nhân lực
vận hành
- Hiệu quả tuyển cao, độ tro đá thải
cao đạt trên 80 %, tỷ lệ than sạch vỡ
vụn thấp...
1
Phân
điểm,
điểm
2
Số lượng thiết bị
Khoảng 90 thiết bị khu nhà tuyển chính
Khoảng 55 thiết bị khu nhà tuyển chính
3
Tổng mức đầu
tư
Chi phí xây dựng, thiết bị khoảng 656
tỷ đồng
- Tiêu hao điện năng là khoảng 4,5
kWh/tấn TNK.
- Biên chế lao động: 382 người
- Chi phí vận hành cao
Chi phí xây dựng, thiết bị khoảng 500
tỷ đồng
4
tích ưu
nhược
Giai đoạn 2 theo dự án duyệt
(Công nghệ máy lắng + XLHP2SP)
- Công nghệ tuyển đã được áp dụng ở
NMT Nam Cầu Trắng, Cửa Ơng
- Sơ đồ cơng nghệ tuyển phức tạp: bao
gồm 5 khâu (chuẩn bị, nhặt tay, tuyển
máy lắng, tuyển xoáy lốc 2 sản phẩm,
xử lý bùn nước)
- Chi phí đầu tư cao, nhiều thiết bị, nhà
xưởng có quy mơ lớn, chiếm nhiều diện
tích…
- Chi phí điện năng cao
- Chi phí vận hành cao, nhiều nhân lực
vận hành
- Hiệu quả tuyển chưa cao, độ tro đá
thải chưa cao (đạt khoảng 79÷80 %), tỷ
lệ than sạch vỡ vụn cao...
Chi phí vận hành
4. Kết luận
Công nghệ tuyển than theo dự án được
duyệt bằng máy lắng kết hợp xoáy lốc huyền
phù 2 sản phẩm cho thấy dây chuyền thiết bị
phức tạp, số lượng thiết bị nhiều nên chi phí đầu
tư, chi phí vận hành cao hơn phương án đề xuất
điều chỉnh. Vì vậy, Viện KHCN Mỏ-Vinacomin
kiến nghị TKV xem xét cho áp dụng cơng nghệ
xốy lốc huyền phù 3 sản phẩm cấp liệu trọng
lực thay thế cho công nghệ máy lắng và xoáy
lốc huyền phù 2 sản phẩm tại Trung tâm chế
- Tiêu hao điện năng là khoảng 3,2-3,5
kWh/tấn TNK.
- Biên chế lao động: 300 người
- Chi phí vận hành thấp
biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai.
Tài liệu tham khảo:
[1] Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư
xây dựng Trung tâm chế biến và kho than tập
trung vùng Hịn Gai, Cơng ty Cổ phần tư vấn
đầu tư mỏ và công nghiệp, 2018.
[2] Đỗ Nguyên Đán và nnk, Báo cáo tổng kết
đề tài “Nghiên cứu công nghệ tuyển than don
xơ vùng Quảng Ninh bằng thiết bị tuyển xốy
lốc huyền phù 3 sản phẩm”, Viện KHCN MỏVinacomin, 2017.
Study on and the proposal for adjusting the coal screening and preparing
technology, applied to the coal processing center and the coal warehouse
belonging to HonGai region in the 2nd phase
MSc. Nguyen Hưu Nhan, MSc. Do Nguyen Dan
Institute of Mining Science and Technology – Vinacomin
Summary:
Based on the advantages and disadvantages of the three product medium cyclone with using
gravity feed, the paper proposes a measuare for adjusting the coal screening and preparing
technology, applied to the coal processing center and the coal warehouse belonging to HonGai
region in the 2nd phase, to innovate the equipment and technology for meeting the mechanization
and automation demand and towards the trend of industry 4.0.
34
KHCNM SỐ 2/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN