4. NGHỊ ĐỊNH
SƠ 11/2006/NĐ-CP NGÀY 18-1-2006
CỦA CHÍNH PHỦ
Vê việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá
và kinh doanh dịch vụ văn hố cơng cộng
động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một
số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phô" trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Đã ký: P h an Vản Khải
4. NGHỊ ĐỊNH
SỐ 11/2006/NĐ-CP NGÀY 18-1-2006
CỦA CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành Quy chế hoạt động ván hoá
và kinh doanh dịch vụ văn hố cơng cộng
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật T ổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thơng tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Đ iều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa
cơng cộng.
Đ iểu 2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Đ iều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy chế lưu
hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa ca nhạc;
bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hóa và dịch
vụ văn hóa nơi cơng cộng; quảng cáo, viết đặt biển hiệu
ban hành kèm theo Nghị định sô" 87/CP ngày 12 ngày 12
năm 1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt
136
động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một
số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
Đ iề u 4 . Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưỏng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phô" trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TUỚNG
Đ ã ký : Phan Văn Khải
137
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KINH DOANH DỊCH
VỤ VĂN HĨA CƠNG CỘNG
(Ban hành kèm theo Nghị định sơ' 11/2006/NĐ-CP
ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ)
(trích)
Chương VI
TỔ CHỨC LỄ HỘI
Đ iểu 23. Lễ hội quy định tại Quy chế này bao gồm:
lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử cách mạng, lễ hội văn hóa
du lịch và lễ hội có nguồn gốic từ nước ngồi tổ chức tại
Việt Nam.
Điều 24.
1.
Việc tổ chức các lễ hội quy định tại Điều 23 Quy chê
này, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, phải
được phép của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phô" trực
thuộc Trung ương nơi tổ chức lễ hội:
a. Lễ hội được tổ chức lần đầu;
b. Lễ hội được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn;
c. Lễ hội đã được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi nội
dung, thời gian, địa điểm SO với truyền thông;
d. Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngồi do tổ chức nước
ngoài hoặc tổ chức Việt Nam tổ chức.
138
2. Thủ tục xin cấp giấy phép tổ chức lễ hội: cơ quan, tổ
chức muốn tổ chức lễ hội quy định tại Khoản 1 Điều này
phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tới Sở Văn hóa Thơng tin nơi tổ chức lễ hội trước ngày dự định khai mạc
lễ hội ít nhất là 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc.
a. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức lễ hội gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức lễ hội (ghi rõ nội
dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi SO với truyền thống,
thời gian, địa điểm tổ chức, dự định thành lập Ban Tổ
chức lễ hội và các điều kiện cần thiết để đảm bảo an ninh,
trật tự trong lễ hội):
- Bản cam kết khi tổ chức lễ hội không vi phạm các quy
định cấm tại Điều 4 Quy chế này.
b. Trong thòi hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở Văn hóa - Thơng tin có
trách nhiệm trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, trong thòi hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị của sở Văn hóa - Thơng tin, có
trách nhiệm cấp giấy phép tổ chức lễ hội; trường hợp
không cấp giấy phép tổ chức lễ hội, phải trả lời bằng văn
bản, nêu rõ lý do.
Đ iều 25. Những lễ hội sau đây khi tổ chức không phải
xin giấy phép, nhưng trưốc khi tổ chức phải báo cáo bằng
văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
hưống dẫn của Bộ Văn hóa - Thông tin:
1. Lễ hội dân gian đã được tổ chức thường xuyên, liên
tục, định kỳ; lễ hội văn hóa, du lịch.
2. Lễ hội quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
24 Quy chế này được tổ chức từ lần thứ 2 trở đi.
139
Đ iều 26. Ngưòi tể chức lê hội phải thực hiện những
quy định sau đây:
1. Thành lập Ban Tổ chức lễ hội.
2. Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng
theo truyền thống có sự hướng dẫn của cơ quan quản lý
nhà nước về văn hóa - thơng tin có thẩm quyền.
3. Trong khu vực lễ hội, cồ Tổ quốc phải treo ởnơi
trang trọng, cao hơn cò hội.
4. Việc tổ chức nhũng trò chđi dân gian, hoạt động văn
nghệ, thể thao trong khu vực lễ hội phải có nội dung bổ
ích, lành mạnh, phù hợp vối quy mơ, tính chất, đặc điểm
của lễ hội.
5. Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ và nguồn
thu khác thu được từ việc tổ chức lễ hội phải được quản lý
và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Đ iểu 27. Lễ hội tôn giáo do tổ chức Giáo hội hoặc chức
sắc chủ trì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
hoạt động tôn giáo và những quy định có liên quan tại
Quy chế này.
Đ iểu 28. Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống
văn minh và quy định của Ban Tổ chức lễ hội.
140
5.
QUYẾT ĐỊNH
SƠ 1243/QĐ-TTg NGAY 22-11-2004
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
V ề việc thành lập và tổ chức, hoạt động
của Hội đồng Di sản văn hố quốc gia
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ L u ật T ổ chức C hính p h ủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ L u ật Di sản văn h oá ngày 29 tháng 6 năm 2001
và Nghị định s ố 9 2 /2 0 0 2 / NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2002 của Chính p h ủ quy địn h chi tiết thi h àn h một s ố
điều của L u ật Di sản văn h óa ;
Theo đ ề nghị của B ộ trưởng Bộ Văn hố - Thơng tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia
Thành lập Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia để tư vấn
giúp Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng
liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hoá.
Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia (sau đây gọi tắt là
Hội đồng) có con dấu và tài khoản riêng.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng (không bao gồm tiền
lương) do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bơ" trí
141
trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Văn hố Thơng tin.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn giúp Thủ tướng Chính
phủ quyết định những việc sau:
1. Phương hướng, chiến lược, các chính sách lớn về bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hố;
2. Xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; xác định chỉ có
khu vực bảo vệ I đốì với di tích quốc gia đặc biệt;
3. Cơng nhận bảo vật quốc gia;
4. Dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc
nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;
5. Đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày,
triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
6. Thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành;
7. Đề nghị UNESCO công nhận di sản văn hóa phi vật
thể tiêu biểu của Việt Nam là di sản văn hóa thế giới;
8. Đề nghị UNESCO đưa di tích tiêu biểu của Việt
Nam vào Danh mục di sản thế giới;
9. Các vấn đề khoa học về di sản văn hoá liên quan đến
các dự án lớn về kinh tê - xã hội;
10. Các vấn đề quan trọng khác vê di sản văn hoá do
Thủ tưâng Chính phủ yêu cầu hoặc Hội đồng thấy cần
kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.
Điểu 3. Tổ chức của Hội đồng
1.
Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia gồm Chủ tịch, 01
Phó Chủ tịch, 01 ủy viên thường trực và các ủy viên.
142
Nhiệm kỳ công tác của các thành viên Hội đồng là 5 năm
(có danh sách nhiệm kỳ 2004 - 2009 kèm theo)r).
2. Việc bổ nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
3. Hội đồng có Văn phịng giúp việc đặt tại Bộ Văn hố
- Thơng tin do ủy viên thường trực Hội đồng chỉ đạo trực
tiếp. Biên chế của Văn phòng tối đa là 5 người nằm trong
tổng biên chế của Bộ Văn hoá - Thơng tin. Chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của Văn phịng do Chủ tịch Hội đồng Di
sản văn hóa quốc gia quyết định.
4. Thành viên Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia hoạt
động với danh nghĩa cá nhân nhà khoa học, nhà văn hóa,
khơng đại diện cho cơ quan hoặc tổ chức nơi mình làm
việc, được Văn phịng Hội đồng đảm bảo các điều kiện làm
việc cần thiết theo chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên
Hội đồng
1. Chủ tịch H ội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
hoạt động của Hội đồng;
b) Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này;
c) Chỉ đạo chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo
luận và xin ý kiến Hội đồng;
d) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng;
đ) Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên Hội đồng;
(*) Không in danh sách nhiệm kỳ 2004 - 2009 kèm theo.
143
e)
Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các ủy viên Hội đồng
theo thẩm quyền;
g)
Thành lập các tổ công tác về các lĩnh vực chun
mơn về di sản văn hóa.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc lãnh đạo công tác
chung của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng về phần công tác được phân công phụ trách;
b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết
công việc của Hội đồng thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội
đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyển hoặc Chủ tịch
Hội đồng vắng mặt.
3. ủy viên thường trực Hội đồng:
a) Quản lý và điều hành Văn phòng Hội đồng thực hiện
các nhiệm vụ giúp việc Hội đồng; chỉ đạo Văn phòng
chuẩn bị các tài liệu và điều kiện cần thiết cho kỳ họp
của Hội đồng và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của
Hội đồng.
b) Tham gia các công việc của Hội đồng với tư cách là
một ủy viên Hội đồng.
4. Các ủy viên khác của Hội đồng:
a) Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Hội đồng. Trường
hợp vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng;
b) Đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận
trong các kỳ họp Hội đồng hoặc đóng góp ý kiến bằng văn
bản về những vấn đề Hội đồng quy định và phân cơng;
c) Giữ gìn tài liệu và sơ" liệu mật theo quy định chung
của Nhà nước và của Hội đồng;
d) Được cung cấp những thông tin cần thiết liên quan
tới nội dung các kỳ họp Hội đồng.
144
Đ iểu 5. Phương thức hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, dân chủ
và theo phương thức thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết
bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết cơng khai để
quyết định những vấn để đưa ra thảo luận và phải được ít
nhất 2 phần 3 s ố thành viên Hội đồng có mặt tán thành;
đồng thịi các ý kiến khác cũng phải được ghi nhận đầy đủ
trong biên bản của kỳ họp Hội đồng. Trong một số trường
hợp cụ thê Chủ tịch Hội đồng có thể lấy ý kiến của các
thành viên Hội đồng bằng văn bản, sau đó báo cáo lại tại
kỳ họp thường kỳ Hội đồng mà không cần triệu tập họp
Hội đồng.
2. Hội đồng họp thường kỳ 6 tháng một lần. Khi cần
thiết Chủ tịch Hội đồng triệu tập các kỳ họp bất thường.
3. Kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2 phần 3 tổng sô'
thành viên của Hội đồng tham dự.
4. Tùy theo nội dung của kỳ họp, Chủ tịch Hội đồng có
thể mịi một sơ" đại diện các cơ quan liên quan tham dự.
Các đại biểu này không tham gia biểu quyết các vấn đề
của Hội đồng.
5. Tài liệu của kỳ họp Hội đồng do Văn phòng Hội đồng
chuyển đến các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi
họp chậm nhất là 10 ngày; đối với các kỳ họp bất thường,
chậm nhất là 3 ngày trước khi họp.
6. Các văn bản của kỳ họp Hội đồng được gửi đầy đủ tới
Thủ tướng Chính phủ.
Đ iều 6. Quan hệ làm việc của Hội đồng
Hội đồng phối hợp chặt chẽ với Bộ Văn hố - Thơng tin
và các cơ quan khác của Nhà nước về những vấn đề có
tầm quổic gia liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hoá.
145
Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày ký.
2. Các Bộ trưỏng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành
viên Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này ./.
KT. THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
PHĨ THỦ TUỚNG
Đ ã k ý : P h ạm G ia Khiêm
146
6.
Q U YẾT ĐỊNH
SỐ 36/2005/QĐ-TTg NGÀY 24-02-2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Vê Ngày Di sản văn hoá Việt Nam
THỦ T Ư Ớ N G CH ÍN H PHỦ
Căn cứ L u ậ t T ổ chức C hín h p h ủ ngày 2 5 th á n g 12
năm 2001;
Căn cứ L u ật Di sản văn h o á ngày 29 tháng 6 n ăm 2001;
Đ ể p h á t huy truyền th ốn g và ý thức trách n h iệm củ a
những người là m công tác bả o vệ và p h á t huy g iá trị di
sản văn h o á Việt N am , đ ộn g uiên các tần g lớp x ã h ộ i th am
gia tích cực vào sự n ghiệp b ả o vệ và p h á t huy g iá trị di
sản văn h o á d â n tộc;
Theo đ ề nghị của B ộ trưởng B ộ Văn h ố - Thơng tin,
Q U Y Ế T Đ ỊN H :
Đ iểu 1. Hàng năm lấy ngày 23 tháng 11 là "Ngày Di
sản văn h o á Việt N a m ”.
Đ iều 2. Việc tổ chức "Ngày D i sản văn h o á Việt Nam''
hàng năm phải thiết thực, có hiệu quả, tránh hình
thức, khơng phơ trương lãng phí và bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
147
a) Giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc,
ý thức trách nhiệm bảo vệ di sản văn hóa Việt Nam trong
tồn dân;
b) Tăng cường ý thức trách nhiệm, niềm tự hào của
những người làm công tác bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá
trị di sản văn hóa dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc;
c) Động viên phong trào thi đua lao động sản xuất,
nâng cao kỷ luật, đạo đức cách mạng của cán bộ, cơng
chức, viên chức trong ngành văn hố - thơng tin nói chung
và trong lĩnh vực di sản văn hóa nói riêng;
d) Biểu dương, khen thưởng kịp thịi đơi với cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng.
Đ iều 3. Các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành ph
chức các hoạt động nhân Ngày Di sản vần h oá Việt Nam
theo đúng nội dung quy định tại Điều 2 Quyết đinh này;
bố trí kinh phí trong dự tốn chi ngân sách nhà nưóc được
giao hàng năm và huy động các nguồn lực hỗ trợ khác để
thực hiện những hoạt động này.
Đ iều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Đ iều 5.
1.
Bộ trưởng Bộ Văn hố - Thơng tin hướng dẫn tổ chức
thực hiện Quyết định này.
148
2.
Bộ trưởng Bộ Văn hố - Thơng tin, các Bộ trưởng,
Thủ trưồng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phô"
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Đ ã ký : P h a n V ă n K h ả i
149
7. QUYẾT ĐỊNH
SỐ 156/2005/QĐ-TTg NGÀY 23-6-2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống
bảo tàng Việt Nam đến năm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật T ổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 thúng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định s ố 92/2002 / NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một sơ điều của Luật Di sản văn hố;
Xét đ ề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thơng tin tại
Tờ trình s ố 1621TTr-BVHTT ngày 29 tháng 11 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điểu 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo
tàng Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Đối tượng
Các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo
tàng tỉnh, thành phố và các bảo tàng khác thuộc quản lý
của Nhà nước, tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân trên
toàn lãnh thổ Việt Nam.
150
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Kiện toàn và phát t]
nhu cầu nghiên cứu kl
biến tri thức về lịch sử.
văn hóa của công chúr
xã hội.
^ h ọ c để tăng cường, hỗ trỢ
„° ơiáo dục khoa học thơng
Vo
£-I •> £ •* 'V
3- <ỵ- ơ
ei
_c
'M
V
b) Mục tiêu cụ thể:
Củng cô" và nâng
các bảo tàng quốc gia,
tàng chuyên ngành vềi
bảo tàng ngành nghề truyền thống.
- Sắp xếp và kiện tồn hệ thơng bảo tàng tỉnh và thành
phô, điều chỉnh và định hướng nội dung trưng bày theo
đặc trưng lịch sử, văn hoá của địa phương, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo tàng.
- Sắp xếp và kiện toàn hệ thống bảo tàng thuộc lực
lượng vũ trang. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động,
hòa nhập vào mạng lưối hoạt động chung của bảo tàng
cả nước.
- Phát triển các bảo tàng và phòng trưng bày SƯU tập
tư nhân, thực hiện xã hội hoá hoạt động bảo tàng.
- Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động bảo tà
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công ngh
trong các khâu công tác của bảo tàng; xây dựng bảo tàng
thành trung tâm thông tin về khoa học, lịch sử,
thu hút đông đảo khách tham quan trong và ng
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
7.
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 156/2005/QĐ-TTg NGÀY 23-6-2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thông
bảo tàng Việt Nam đến năm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật T ổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định s ố 9 2 /2 0 0 2 /NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một s ố điều của Luật Di sản văn hoá;
Xét đ ề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hố - Thơng tin tại
Tờ trình s ố 162 / TTr-BVHTT ngày 29 tháng 11 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo
tàng Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Đối tượng
Các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo
tàng tỉnh, thành phô' và các bảo tàng khác thuộc quản lý
của Nhà nước, tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân trên
toàn lãnh thổ Việt Nam.
150
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Kiện toàn và phát triển hệ thông bảo tàng, phục vụ
nhu cầu nghiên cứu khoạ học, học tập, giảng dạy, phô
biến tri thức về lịch sử, văn hóa, khoa học và hưởng thụ
văn hóa của cơng chúng, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Củng cô" và nâng cao chất lượng, vai trò nòng cốt của
các bảo tàng quốc gia, bảo tàng đầu hệ; phát triển các bảo
tàng chuyên ngành về giáo dục, khoa học, kỹ thuật và các
bảo tàng ngành nghề truyền thống.
- Sắp xếp và kiện toàn hệ thống bảo tàng tỉnh và thành
phố, điều chỉnh và định hướng nội dung trưng bày theo
đặc trưng lịch sử, văn hoá của địa phương, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo tàng.
- Sắp xếp và kiện toàn hệ thống bảo tàng thuộc lực
lượng vũ trang. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động,
hòa nhập vào mạng lưới hoạt động chung của bảo tàng
cả nước.
- Phát triển các bảo tàng và phòng trưng bày sưu tập
tư nhân, thực hiện xã hội hoá hoạt động bảo tàng.
- Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động bảo tàng,
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
trong các khâu công tác của bảo tàng; xây dựng bảo tàng
thành trung tâm thông tin về khoa học, lịch sử, văn hố,
thu hút đơng đảo khách tham quan trong và ngồi nước,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
151
3. Nội dung cụ th ể củ a quy h oạch
a) Quy hoạch hệ thông bảo tàng
- Bảo tàng cấp quổc gia:
Chỉnh lý nội dung trưng bày, hoàn thiện cơ sỏ vật chất
kỹ thuật, đổi mới phương thức hoạt động của các bảo tàng
cấp quốc gia hiện tại gồm: Bảo tàng Lịch sử Việt Nam,
Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quân sự
Việt Nam, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo tàng Văn
hoá các dân tộc Việt Nam, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam, đó là những bảo tàng hạt
nhân của hệ thống bảo tàng Việt Nam, có quy mơ, vị trí
xứng đáng trong khu vực và quốc tế.
Từng bưóc phát triển, xây dựng một số bảo tàng mới cấp
quốc gia như Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng
Lạch sử quốc gia Việt Nam, Bảo tàng Sinh thái Hạ Long,
đáp ứng nhiệm vụ bảo tồn di sản văn hoá, khoa học và
nghiên cứu, giáo dục khoa học, phục vụ lợi ích cộng đồng.
Từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng và mỏ rộng
phạm vi hoạt động cấp quốc gia đối với một số bảo tàng
chuyên ngành có các bộ SƯU tập quý hiếm, có giá trị
nghiên cứu khoa học, trưng bày và giới thiệu, nhằm thu
hút khách tham quan và phát triển du lịch (Bảo tàng Lịch
sử thành phcf Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hải dương học, Bảo
tàng Địa chất Việt Nam và Bảo tàng Điêu khắc Chăm...).
- Bảo tàng chuyên ngành:
Chỉnh lý nội dung trưng bày, hoàn thiện xây dựng cơ sỏ
vật chất kỹ thuật, đổi mới phương thức hoạt động của các
bảo tàng chuyên ngành hiện có như Bảo tàng Phụ nữ Việt
Nam, Bảo tàng Công an nhân dân; phát triển các bảo
tàng chuyên ngành về khoa học kỹ thuật trực thuộc các
152
Bộ, ngành hoặc các trường đại học để tăng cưòng, hỗ trỢ
công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục khoa học thơng
qua hình thức hoạt động bảo tàng.
- Bảo tàng tỉnh, thành phô:
+ Tăng cường công tác SƯU tầm , xây dựng các bộ SƯU
tập hoàn chỉnh về đặc trưng văn hóa địa phương. Mỗi bảo
tàng cần xác định và giới thiệu các chủ đề trưng bày mang
tính đặc thù và tiêu biểu nhằm phản ánh bức tranh đa
dạng về văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam. Bảo tàng tỉnh, thành phơ" phải trở
thành trung tâm sinh hoạt văn hóa của cộng đồng, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp đổi mới kinh tế - xã hội của
địa phương.
+ Trong các khu vực quy hoạch phát triển du lịch trọng
điểm, khi có đủ điều kiện thành lập bảo tàng theo quy
định của Luật Di sản văn hố, ngồi bảo tàng tỉnh, thành
phơ trực thuộc Trung ương hiện có, được phát triển thêm
các bảo tàng chuyên để vê ngành nghề thủ công truyền
thống, văn hố nghệ thuật (thuộc các hình thức sở hữu
khác nhau).
+ Các bảo tàng h iệ n có tại các tỉnh, thành phơ" đã có
sưu tập tương đối đầy đủ về thiên nhiên, khảo cổ học, dân
tộc học, lịch sử cận hiện đại, mỹ thuật liên quan trực tiếp
đến địa phương sẽ được xây dựng, chỉnh lý nâng cấp về
nội dung và giải pháp mỹ thuật cho phù hợp với loại hình
bảo tàng tỉnh, thành phơ". Các bảo tàng tỉnh và thành phô"
khác đang chuẩn bị xây dựng sẽ phát triển theo hướng
điều tra nghiên cứu, tập trung SƯU tầm di sản văn hoá vật
thể và phi vật thể, lựa chọn những hiện vật để xây dựng
các bộ sưu tập hiện vật gốc giới thiệu những nét văn hoá,
lịch sử tiêu biểu của địa phương.
153
- Bảo tàng đầu hệ và bảo tàng chi nhánh:
+ Bảo tàng Hồ Chí Minh và các chi nhánh: Bảo tàng
Hồ Chí Minh tại Hà Nội là bảo tàng đầu hệ của hệ thơng
các bảo tàng, di tích lưu niệm về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Các chi nhánh của Bảo tàng Hồ Chí Minh gồm có: Bảo
tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế, thành phố Huê; Bảo
tàng Hồ Chí Minh Quân khu V, thành phố Đà Nẵng; Bảo
tàng Hồ Chí Minh Bình Thuận, thị xã Phan Thiết; Bảo
tàng Hồ Chí Minh Gia Lai - Kon Tum, thị xã Pleicu; Bảo
tàng Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ
Chí Minh Quân khu IX, thành phố cần Thơ. Các bảo tàng
này cần tập trung điều chỉnh bổ sung nội dung trưng bày
về Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với di tích gốc và những
tư liệu có liên quan trực tiếp đến địa phương.
+ Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam và các chi
nhánh: Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam là bảo tàng
đầu hệ của hệ thống các bảo tàng thuộc lực lượng vũ
trang, có nhiệm vụ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ cho các bảo tàng chi nhánh trong hệ
thống bảo tàng quân đội. Chi nhánh của Bảo tàng Lịch sử
Quân sự Việt Nam gồm có: Bảo tàng Biên phịng; 8 bảo
tàng thuộc các quân khu I, II, III, IV, V, VII, IX và Quân
khu Thủ đô; 2 bảo tàng thuộc các qn chủng Phịng
khơng - Khơng qn, Hải qn; Bảo tàng Tổng cục Hậu
cần; Bảo tàng Đưịng Hồ Chí Minh; Bảo tàng Vũ khí, đạn;
4 bảo tàng thuộc các qn đồn I, II, III, IV; 6 bảo tàng
thuộc các binh chủng Pháo binh, Công binh, Thông tin,
Tăng Thiết giáp, Đặc công, Hoá học.
Các bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang được chỉnh lý,
nâng cấp, đổi mối nội dung và phương pháp trưng bày, mở
rộng khả năng tiếp cận phục vụ nhu cầu của quảng đại
154
công chúng; một s ố bảo tàng thuộc binh chủng kỹ thuật sẽ
chuyển đổi nội dung trưng bày theo hưống loại hình bảo
tàng khoa học kỹ thuật khi có đủ cơ sở khoa học và điều
kiện vật chất.
+ Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam và các chi
nhánh: Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam là bảo tàng
đầu hệ của các bảo tàng đánh dấu bước chuyển biến đặc
biệt quan trọng của lịch sử dân tộc, các di tích lưu niệm
gắn với anh hùng dân tộc và danh nhân tiêu biểu, có ảnh
hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử dân tộc.
+ Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và các chi nhánh:
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam là bảo tàng đầu hệ của
những bảo tàng chuyên ngành về lịch sử tự nhiên và các
khu bảo tồn thiên nhiên.
- Định hướng phát triển bảo tàng tư nhân: cho phép
thành lập một sơ' bảo tàng và phịng trưng bày của tư
nhân có sưu tập phong phú, giá trị; có cơ sỏ vật chất đủ
điều kiện để bảo quản, trưng bày, giới thiệu với khách
tham quan.
b) Từng bước đầu tư xây dựng một sơ" trung tâm, phịng
thí nghiệm bảo quản di sản theo chất liệu ở các tỉnh,
thành phố lớn và các bảo tàng quốc gia đầu hệ.
4. Phán cấp quản lý và đầu tư
■Bảo tàng cấp quốíc gia do các Bộ, ngành và Uy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý
trực tiếp và đầu tư. Bộ Văn hố - Thơng tin chỉ đạo hướng
dẫn nghiệp vụ.
- Bảo tàng chuyên ngành do các Bộ, ngành quản lý trực
tiếp và đầu tư. Bộ Văn hố - Thơng tin chỉ đạo hưống dẫn
nghiệp vụ.
155
- Bảo tàng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do
các Sở Văn hố - Thơng tin các tỉnh, thành phố quản lý
trực tiếp, Bộ Văn hố - Thơng tin chỉ đạo hướng dẫn
nghiệp vụ và được uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phô trực
thuộc Trung ương đầu tư thông qua sở Văn hố - Thơng
tin. Các dự án xây dựng bảo tàng chuyên đề về văn hoá
dân gian, ngành nghề thủ công truyền thống do uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh lập dự án đầu tư và hỗ trợ thông qua cơ
chế, chính sách xã hội hố hoạt động văn hoá và hướng
dẫn nghiệp vụ.
- Bảo tàng tư nhân do chủ sở hữu SƯU tập trực tiếp đầu
tư và quản lý, Sở Văn hố - Thơng tin tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hướng dẫn nghiệp vụ.
5. Phàn kỳ thực hiện quy hoạch
a) Các dự án xây dựng dài hạn từ 2005 - 2020:
- Các dự án xây dựng mới bảo tàng cấp quốc gia: Bảo
tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quân
sự Việt Nam, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng
Sinh thái Hạ Long.
- Các dự án khác: Xây dựng ngân hàng dữ liệu về hiện
vật bảo tàng và di tích lịch sử văn hoá, tin học hoá hoạt
động bảo tàng, SƯU tầm hiện vật, trang thiết bị cho triển
lãm lưu động và tuyên truyền giáo dục ngoài bảo tàng,
xây dựng các trung tâm bảo quản hiện vật.
b) Các dự án ngắn hạn:
- Từ 2005 - 2010: Bảo tàng Văn học Việt Nam, Bảo
tàng Hàng không Việt Nam, Bảo tàng Y dược học Việt
Nam, Bảo tàng Bưu điện Việt Nam, Bảo tàng Nghệ thuật
biểu diễn truyền thống Việt Nam và một sô' các bảo tàng
thuộc khối các trường Đại học.
156