Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.67 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GIÁO DỤC ĐAØO TẠO CAM RANH TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRỌNG KỶ. . SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM TÊN ĐỀ TAØI:. REØN LUYEÄN VAØ PHAÙT TRIEÅN KÓ NAÊNG NGHE CHO HOÏC SINH KHOÁI 9. REØN LUYEÄN VAØ PHAÙT TRIEÅN KYÕ NAÊNG NGHE CHO HOÏC SINH KHOÁI 9.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Đề tài:. A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG: I.. Lý do chọn đề tài:. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp. Cơ sở của phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ là. thính giác và khả năng phát âm. Nhưng trong quá trình làm chủ một ngôn ngữ, thính giác đi trước ghi nhận các âm rồi sau đó miệng mới có thể phát ra các âm tương tự. Đối với con người khi sinh ra, một em bé nằm trong nôi và sử dụng thính giác trong hai năm để ghi nhận tiếng nói của những người trong gia đình, sau đó mới bắt đầu tập nói. Trong việc dạy tiếng, nghe thường được xem là mang tính thụ động, vì nghe là một kĩ năng tiếp thu rất khó kiểm tra được học sinh có nghe hay không và nghe rồi có hiểu hay không? Tuy nhiên nghe - nói và nghe - hiểu lại mang tính chủ động, nhất là trong tình hình đổi mới của đất nước hiện nay cần có sự trao đổi về khoa học, kỹ thuật giữa nước ta với các nước khác. Do đó khi học một ngoại ngữ, việc luyện nghe đóng một vai trò rất quan trọng. Việc dạy cho học sinh nghe – nói và nghe - hiểu là rất cần thiết để giúp các em giao tiếp, trao đổi và thu thập thông tin. Tuy nhiên, đa số học sinh kĩ năng nghe còn rất hạn chế. Vì vậy tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng nghe và qua thực tế giảng dạy bản thân tôi đã đúc kết được những kinh nghiệm nho nhỏ để viết ra trong tập sách nhỏ này. II.. Những vướng mắc trong việc rèn luyện kỹ năng nghe cho học sinh:. 1/ Đối với giáo viên: Phát âm của một số giáo viên chưa thật gần với ngôn ngữ của người bản xứ, chưa thật sự gây được sự chú ý, hứng thú cho học sinh trong việc tìm hiểu, khai thác nội dung bài có hiệu quả, nên học sinh thường thụ động, mệt mỏi, chán học nghe. 2/ Đối với học sinh: Học sinh có cảm giác sợ học môn nghe vì nhiều lí do: - Không đủ vốn từ vựng và kiến thức ngữ pháp cần thiết. - Âm điệu tiếng Anh khác biệt so với tiếng Việt, tốc độ nói nhanh. Hơn nữa việc dùng link-words trong các bài nghe làm cho học sinh khó nắm được nội dung..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> B. XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI: I.. Tên đề tài: “ Rèn luyện và phát triển kỹ năng nghe cho học sinh khối 9”. II.. Nhiệm vụ của đề tài:. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã xác định cho mình một số phương pháp và từng bước rèn luyện, phát triển kĩ năng nghe cho học sinh có hiệu quả hơn. C. NỘI DUNG ĐỀ TÀI: I.. Chuẩn bị:. -Học sinh: + Chuẩn bị vốn từ cần thiết. + Nắm vững các cấu trúc ngữ pháp đã học. -Giáo viên: + Chuẩn bị máy, băng/ đĩa có chất lượng tốt, âm thanh to rõ, đèn chiếu... + Chuẩn bị những ĐDDH cần thiết như: tranh ảnh, sơ đồ, vật thật, bảng phụ, cards… II.. Cách tiến hành:. 1. Tiến trình dạy nghe và các thủ thuật dạy nghe: a/ Pre-listening: mục đích của các hoạt động trong giai đoạn này là nhằm giúp cho học sinh tập trung sự chú ý vào chủ đề sẽ được nghe, đặc biệt là đoán trước những gì sắp được nghe. - Giáo viên chuẩn bị băng, máy sẵn sàng. - Giáo viên giới thiệu tình huống, chủ đề sắp nghe. - Giới thiệu từ và cấu trúc mới nếu có hoặc ôn lại từ hoặc cấu trúc cần thiết. - Giúp học sinh nắm rõ cách thực hiện các hoạt động nghe tiếp theo. - Tổ chức hoạt động cặp nhóm..  Techniques: + Brainstorming + Guessing the main idea + True or False statements used for prediction + Open – prediction + Ordering jumbled statements or pictures + Pre-questions + Games ….

<span class='text_page_counter'>(4)</span> b/ While- listening: mục đích của các hoạt động trong giai đoạn này là giúp học sinh phát triển kĩ năng nghe. -Bật băng, điều chỉnh âm lượng thích hợp để học sinh cuối lớp có thể nghe được bài học. -Nhận xét:  Yêu cầu học sinh đưa ra đáp án.  Cho học sinh nghe lại và kiểm tra đáp án đúng.  Khen ngợi học sinh nếu học sinh nghe tốt, có câu trả lời đúng..  Techniques:  Gist listening  Listening for details + Listen and answer + Listen and say True/ False + Listen and say the wrong information + Listen and fill in the gaps + Listen and order the statements or pictures + Listen and do multiple choices + Listen and choose the correct answers + Listen and complete the pictures + Games… c/ Post- listening: mục đích của các hoạt động trong giai đoạn này là kiểm tra xem học sinh có hiểu những thông tin được nghe theo yêu cầu hay không. Nếu học sinh không nghe được một số phần nào đó trong bài tập nghe, thì giáo viên phải tìm ra được nguyên nhân để giúp đỡ. - Giáo viên có thể tổ chức các hoạt động nối tiếp dưới dạng nghe nâng cao hoặc viết hoặc nói….  Techniques:  Retell the story  Write it up  Role play  Discuss in groups  Listen and write dictation  Talk about one self  Games… 2. Các biện pháp để rèn luyện và phát triển kĩ năng nghe cho học sinh:.  Giáo viên phải set tasks cho học sinh trước khi mở băng cho học sinh nghe. Học. sinh phải luôn luôn có lí do để nghe; giáo viên không để cho học sinh nghe mà không có mục đích, nghe để làm gì..

<span class='text_page_counter'>(5)</span>  Nếu chất lượng băng không tốt, giáo viên có thể đọc và thu. Khi đọc, giáo viên nên đọc với tốc độ bình thường..  Giáo viên nên lồng vào dạy ngữ âm cho học sinh ở phần dạy từ vựng trong suốt. quá trình dạy học. Vì âm giúp học sinh có cơ sở để mô phỏng chính xác âm thanh tiếng Anh, để làm nền tảng cho kỹ năng nghe – nói về sau. Trong quá trình luyện nghe, giáo viên cần chú trọng luyện cho học sinh trọng âm của từ và trọng âm của câu. Để học sinh khi nghe một câu thì chỉ cần nghe những trọng âm trong câu đó, rồi phối hợp các trọng âm ấy lại mà đoán nghĩa của toàn câu. Như vậy với kĩ thuật này, giáo viên luyện cho học sinh vừa nghe vừa đoán nghĩa bằng cách nắm bắt trọng âm.  Ví dụ: English 9 – Unit 1- Lesson 3: Listen (p.9) Khi nghe câu: It is beautiful with all the trees and flowers and a pond in the middle. Học sinh chỉ cần nghe các từ có trọng âm là có thể đoán được ý của câu này. Ngoài ra giáo viên cũng cần chú trọng link- words. Nhiều em học sinh nói rằng: dù trong bài nghe có rất nhiều từ đã học rồi, nhưng các em nghe không nhận ra vì người ta đã dùng link- words. Trong quá trình dạy nghe, giáo viên nên nhặt ra những câu có sử dụng link- words để cho học sinh tập đọc đồng thanh cả lớp. Ví dụ: English 9 – Unit 1- Lesson3: Listen (p.9) + It’s so beautiful with all the trees and flowers and a pond in the middle. + I can eat Mexican food at home. + ……….  Nghe không phải là một dạng bài kiểm tra trí nhớ, vì thế dạng bài tập nghe cần có. câu trả lời ngắn gọn.  Ví dụ: True or False?; Yes/No questions; numbering; ordering…. Nếu dạng bài “answer the questions” thì học sinh nên đưa ra “short answers”.  Giáo viên có thể viết lại bài tập trong sách giáo khoa cho phù hợp với đối tượng học sinh (nếu lớp học trình độ học sinh quá yếu hoặc quá giỏi). Ngoài những bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên có thể thêm vào một số bài tập khác, để phong phú về loại hình bài tập trong một tiết dạy. Ví dụ 1: English 9 – Unit 1- Lesson 3: Listen (p.9) Ở phần while- listening, ngoài bài tập “Listen and check the numbers of the correct pictures”, giáo viên có thể cho bài tập: Listen and answer the questions: 1- Does Carlo like walking in the park? 2- What are there in the park? 3- Is Carlo hungry? 4- Why does Carlo want to go to American Restaurant?.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Why doesn’t he want to go to Mexican Restaurant? Học sinh nên suy nghĩ và hoàn thành một hoạt động “trong khi nghe” chứ không phải “sau khi nghe”, học sinh phải nắm được kĩ năng nghe thiết yếu này.  Ví dụ 2: English 9 – Unit 2 – Lesson 3: Listen (p.16) Sau hoạt động: Listen and check the letters of the correct pictures; giáo viên có thể thêm một hoạt động sau: Listen and choose the correct answers: 1- Mary is ……… years old. a) 3 b) 6 c) 13 2- Mary was last seen ……… the main entrance to the car fair. a) in front of b) near c) behind 3- Her hair is ……… a) long b) short c) curly 4- Her father is waiting for her at the ……… a) main entrance b) car fair c) information desk  Ví dụ 3: English 9- Unit 4 – Lesson 3: Listen (p.35) Sau hoạt động: Listen and check True or False Giáo viên có thể thêm hoạt động: Listen and fill in gaps: 1- Nga is studying English in……….. 2- ……….. is Nga’s biggest problem. 3- Sometimes, Nga has to write ……… in English. 4- Nga can’t understand because people talk very…………. 5- Nga likes English because it’s …………. and …………..  Với những bài tập “Listen and choose the correct pictures” trong sách giáo khoa, giáo viên có thể thay đổi vị trí của các bức hình trong sách giáo khoa hoặc tranh do giáo viên sưu tầm có nội dung tương tự; để học sinh có thể tập trung chú ý hơn khi nghe và đáp án có thể khác với sách giải, tránh tình trạng học sinh xem sách giải.  Ví dụ: English 9 – Unit 1, 2- Leson 3: Listen (p.9,16). . Trong quá trình dạy nghe, giáo viên nên sử dụng càng nhiều giáo cụ trực quan càng tốt. Giáo cụ trực quan dùng để gợi ý, tạo hứng thú cho học sinh học tốt.  Ví dụ: English 9 – Unit 3- Leson 3: Listen (p.25) Ở phần post- listening, giáo viên dùng những tranh thu nhỏ lại (tranh đã dùng để dạy từ vựng ở phần pre- listening) để đính vào bản đồ và yêu cầu học sinh kể lại chuyến đi về miền quê của Ba (retell the trip to Ba’s village). Có hình ảnh thật thì học sinh sẽ dể dàng, hứng thú kể lại câu chuyện hơn, như: 1. airport. 2. gas station.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 3. pond. 4. banyan tree. 5. store. 6. bamboo forest. 7. Dragon Bridge. 8. parking lot. Bản đồ minh hoạ (trang sau).  Một trong những phần quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng nghe là khả năng đoán trước xem người nói sẽ tiếp tục nói điều gì? Nếu trong phần chuẩn bị nghe, giáo viên đã cho một số câu hỏi để giúp học sinh đoán trước được nội dung sắp nghe, thì trong phần rèn luyện giáo viên cần tập trung cho học sinh đoán trước các diễn biến tiếp nối của bài văn hoặc câu chuyện bằng kĩ thuật nghe kể chuyện.  Ví dụ: English 9 – Unit 3 – Lesson 3: Listen (p.25) Giáo viên kể chuyến đi của Ba về miền quê, giáo viên dừng lại nhiều lần và nêu những câu hỏi giúp học sinh vừa theo dõi câu chuyện, vừa đoán trước các diễn biến tiếp theo trong câu chuyện. Giáo viên bắt đầu kể: At 6.30 in the morning, the bus collected….(who?) học sinh lắng nghe và trả lời: Ba and his family.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> giáo viên đọc tiếp: from their home. After picking everyone up, the bus continued north on ….(where?), học sinh nói tiếp: High way Number 1. It crossed the ….(what?) (Dragon Bridge) and stopped….(where?) (at the gas station) to get some more fuel… Tất cả những câu hỏi trên được nêu ra trong quá trình kể chuyện, giúp cả lớp tham gia vào hoạt động nghe và đồng thời cũng giúp giáo viên kiểm tra xem người học có theo dõi nghe câu chuyện hay không? Ngoài ra, hoạt động kể chuyện là một trong những kỹ thuật dạy nghe dễ thực hiện nếu bỗng dưng bạn đang dạy mà máy cassette của bạn bị hỏng hoặc nếu bạn đang dạy mà bổng nhiên cúp điện mà bạn lại không có sẵn pin để lắp vào máy….  Giáo viên cần tập cho học sinh nề nếp tập trung chú ý khi nghe. Tập cho học sinh. có ý thức và lắng nghe bạn trong lúc bạn nói. Trên thực tế dạy học, chúng ta có thể dễ dàng thấy nhiều học sinh ít chú ý nghe bạn nói. Hành vi này vừa biểu lộ một thái độ thiếu tôn trọng người khác, vừa góp phần tạo nên một thói quen không tốt trong việc học ngoại ngữ, đặc biệt là trong quá trình rèn luyện kĩ năng nghe – nói. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên nên thường xuyên đặt ra những câu hỏi yêu cầu học sinh phải sử dụng lại những thông tin từ điều bạn mình đã nói để trả lời.  Ví dụ: English 9 – Unit 4 – Lesson 3: Listen (p.35) Ở giai đoạn pre- listening, giáo viên set the scene để giới thiệu vào bài mới, giáo viên hỏi học sinh A: + What aspect of learning English do you like/ don’t you like? Why (not)? + Which skills are you good at? + What do you do to improve your listening?/ writing?... Cả lớp lằng nghe học sinh A trả lời và sau đó giáo viên có thể hỏi bất kì một học sinh khác trong lớp về học sinh A: + What aspect of learning English does (s)he like/ doesn’t (s)he like? Why (not)? + Which skills is (s)he good at? + What does (s)he do to improve her/ his listening?/ writing?....  Học sinh phải được nghe một văn bản nhiều lần.. + Đối với bài nghe khó, giáo viên có thể chia quá trình nghe thành từng bước: bước thứ nhất nghe khái quát ý chính, bước thứ hai nghe chi tiết. + Đối với bài nghe dài mà học sinh cần phải nghe xuyên suốt để lấy thông tin về hai vấn đề khác nhau, thì giáo viên có thể cho học sinh nghe lần một để lấy thông tin cho vấn đề thứ nhất và nghe lần hai để lấy thông tin cho vấn đề thứ hai.  Ví dụ: English 9 – Unit 5- Lesson 3: Listen (p.43) - Mở băng lần một: Listen and complete the time in the first column (When?) - Mở băng lần hai: Listen and complete the missing information in the second column (What happened?) + Đối với bài nghe dài, giáo viên phải chia bài ra thành từng đoạn ngắn để cho học sinh dễ nghe và ở mỗi đoạn nghe phải có yêu cầu cụ thể..

<span class='text_page_counter'>(9)</span>  Ví dụ: English 9 - Unit 10 - Lesson 3: Listen (p.86). Giáo viên chia bài nghe ra 3 đoạn và cho học sinh nghe từng đoạn: nghe đoạn 1 hs làm các câu a → e; nghe đoạn 2 hs làm các câu f, g ; nghe đoạn 3 làm các câu h → j.  Giáo viên có thể lồng vào tiết dạy cho học sinh chơi một số trò chơi để gây hứng thú cho tiết dạy. Giáo viên có thể dùng một số trò chơi sau cho phần post- listening:  Ví dụ: + Trò chơi “Noughts and Crosses”: English 9 – Unit 5 – Lesson 3: Listen (p.43) Giáo viên tổ chức chơi thi đua theo đội. Giả sử đội A đi trước (S 1 asks →S2 answers), sau đó đến đội B (S1 asks →S2 answers); lại đến lượt đội A với hai học sinh tiếp theo (S3 asks →S4 answers), bằng cách học sinh chọn các ô sau:  What/ appear/ in China/  Where/ the first  What/ invent/ 19th 7th or 8 th century/ ? printed newspaper/ Century/ ? appear/ ?  When/ the telegraph/  What/ appear/ early When/ two new forms invent/ ? 20 th century/ ? of news media/ appear/ ? When/ telephone/  What/ become/  What/ a major force in popular/ ? popular/ 1950s/ ? jouralism/ ? .S1 (team A) chooses number 1 and asks: +What appeared in China in the 7th or 8 th century ? .S2 (team A) answers: The first printed newspaper. Then S1(team B) chooses number 2 and asks: +Where did the first printed newspaper appear? S2 (tean B) answers: In China. ………….. + Trò chơi “telephone”: English 9 – Unit 6 – Lesson 3: Listen (p.50) Giáo viên chia lớp ra thành 5 đội, sử dụng 5 handouts. Trên mỗi handout, giáo viên ghi một câu ngắn về chủ đề học sinh vừa nghe. Giáo viên đưa handout cho người đầu tiên của mỗi đội, người học sinh này có nhiệm vụ đọc thầm và ghi nhớ nội dung. Sau đó nói thầm vào tai người kế tiếp nội dung mình vừa đọc, cứ thế người này nối tiếp người kia nói vào tai nhau cho đến người cuối cùng của đội. Người cuối cùng của đội có nhiệm vụ nói lớn câu mình nghe được và người đầu tiên sẽ xác nhận câu nói đó đúng hay sai. -Nội dung 5 câu như sau: Our oceans are becoming polluted. Most of this pollution comes from the land. Ships drop lots of garbage into the sea. There are oil spills from ships..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Waste materials come from factories..  Trong quá trình dạy nghe, nên tổ chức cho học sinh thi đua và tuyên dương kết quả học sinh đạt được theo nhóm hoặc tổ, để khuyến khích học sinh học nhóm giúp đỡ lẫn nhau.. . Trong các phần kiểm tra miệng sau tiết listen, giáo viên nên sử dụng “short listening tests” để kiểm tra học sinh. Giáo viên nên chọn các bài có nội dung phù hợp với trình độ học sinh và phù hợp với chủ đề dạy trong tiết listen trước. Các bài kiểm tra này giáo viên có thể tham khảo ở các tài liệu khác. Sau khi kiểm tra xong, giáo viên nên sửa và đánh giá kết quả ngay tại lớp.. . Nếu giáo viên sử dụng tiếng Anh nhiều trong lớp thì học sinh sẽ có cơ hội để nghe nhiều hơn, dưới các hình thức sau: trò chuyện, đưa ra lời chỉ dẫn, giải thích bài học… Trong quá trình dạy, giáo viên có thể lồng vào để kiểm tra kỹ năng nghe của học sinh ở một số các tiết khác như tiết read, write, speak… + Tiết read, giáo viên có thể vào bài bằng một hoạt động nghe: Listen and answer (chatting) hoặc giáo viên có thể cũng cố bài bằng hoạt động: Listen and answer the questions để kiểm tra mức độ hiểu nội dung bài khoá của học sinh. + Trong phần warm-up, trước khi giới thiệu bài mới, giáo viên có thể dùng hoạt động: Listen and fill in the gaps, để kiểm tra từ vựng của học sinh hoặc giáo viên có thể dùng hoạt động này để chech vocab sau khi dạy từ vựng. D. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: Sau một thời gian thực hiện các phương pháp trên, tôi nhận thấy các em đã không còn sợ nghe nữa, các em đã có hứng thú với môn nghe – nói và nghe - hiểu; khoảng 70% → 80% học sinh đã thể hiện khả năng nghe khi trả lời các câu hỏi hoặc các yêu cầu khác của giáo viên. Đặc biệt các em có thái độ tập trung, chủ động khi nghe. Học sinh có cơ hội thực hành, trao đổi, thảo luận, làm việc theo cặp – nhóm, nâng cao kĩ năng nghe – nói; qua đó cũng cố và mở rộng thêm chủ đề vừa học.  Kết quả các lớp đã dạy: Lớp 91: 80% Lớp 92: 70% Lớp 9 3: 78% Lớp 95: 78% Lớp 96: 75% E. KIẾN NGHỊ:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Nên có bài kiểm tra nghe trong kiểm tra học kì và nội dung xoay quanh những chủ điểm học sinh đã học. Vì nếu không kiểm tra nghe sẽ dần đến hậu quả là học sinh sẽ ít được giáo viên tạo cơ hội rèn luyện kĩ năng nghe và như vậy là chưa đáp ứng được mục tiêu bài học mà bộ môn tiếng Anh đề ra. Đây là một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy kỹ năng nghe của bản thân tôi. Mong nhận được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo..

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×