Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

621 Bieu dien thi nghiem va phuong tien truc quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.47 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>6.2.1. Biểu diển thí nghiệm và phương tiện trực quan</b>

.



Sự biểu diển các vật thể, quá trình và các phương tiện trực quan tạo hình có thể được
sử dụng:


- Lúc ôn tập cuối tiết học ngay sau khi kết thúc bài mới.
- Vào đầu bài học trước lúc nghiên cứu tài liệu mới.


- Khi ôn tập tổng kết hệ thống hoá sau khi nghiên cứu một chương hay một phần
của chương trình.


<b>6.2.1.1. Biểu diển thí nghiệm</b>

.



<b>6.2.1.1.1. Các hình thức thí nghiệm</b>



+ Thí nghiệm do giáo viên tự tay biểu diển trước học sinh gọi là thí nghiệm biểu diển
của giáo viên.


+ Thí nghiệm do học sinh tự làm gọi là thí nghiệm của học sinh.Nó lại được chia làm
hai loại:


- Thí nghiệm của học sinh trong khi học bài mới ở trên lớp để nghiên cứu sâu
hơn một nội dung, một bài mới học.


- Thí nghiệm thực hành ở lớp học cũng do học sinh tự làm nhưng để ôn tập cũng cố
kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo làm thí nghiệm.


Ngồi ra, cịn có một số thí nghiệm được dùng trong ngoại khoá như các buổi hội
vui về hố học và những thí nghiệm thực hành ở nhà của học sinh.


<b>6.2.1.1.2. Ý nghĩa và tác dụng</b>

<i>.</i>


Trong các thí nghiệm biểu diển ở trên thì biểu diển thí nghiệm của giáo viên là quan
trọng nhất.


+Ý nghĩa: Giúp học sinh hiểu bài sâu sắc, nhớ bài lâu hơn, giúp nâng cao hứng thú học
tập, nâng cao niềm tin của học sinh vào khoa học, phát triển tư duy của học sinh


+Ưu điểm:


- Thí nghiệm biểu diển do giáo viên tự tay làm các thao tác rất mẩu mực nên hình
thành cho học sinh những kĩ năng thí nghiệm đầu tiên một cách chính xác.


- Do giáo viên trực tiếp biểu diển nên có thể thực hiện được những thí nghiệm phức
tạp hoặc có dùng các chất độc, các chất nổ và ngững thi nghiệm đòi hỏi phải dùng
một lượng lớn hố chất thì mới cho kết quả hay cho kết quả đáng tin cậy.


- Thí nghiệm do giáo viên biểu diển tốn ít thời gian hơn, địi hỏi ít dụng cụ hoá chất
hơn.


<b>6.2.1.1.3. Những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biểu diển thí nghiệm. </b>


+ Phải đảm bảo an toàn cho học sinh.Giáo viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
nhân dân và pháp luật về mọi sự không may xảy ra có ảnh hưởng đến tính mạng của học
sinh.Sự nắm vững kĩ thuật và kĩ năng thành thạo khi làm thi nghiệm, sự am hiểu những
nguyên nhân của ngững sự khơng may mắn có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm và tính cẩn
thận là những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an tồn cho các thí nghiệm.Cũng không nên
quá cường điệu những nguy hiểm của các thí nghiệm và sự độc hại của các hố chất làm
học sinh sợ hãi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Thí nghiệm phải rõ ràng và đảm bảo để học sinh quan sát đầy đủ.Khi tiến hành làm
thí nghiệm giáo viên chú ý khơng được đứng che mất tầm mắt của học sinh, lượng hoá


chất và dụng cụ phải đủ lớn để sao cho học sinh ở xa cũng có thể thấy được.


+ Các thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm phải gọn gàng mĩ thuật, đồng thời
phải đảm bảo tính khoa học.


+ Số lượng thí nghiệm trong một bài nên vừa phải.Nên sử dụng những thí nghiệm phục
vụ nội dung trọng tâm của bài học, biết sắp xếp các thí nghiệm sử dụng với trình tự hợp lí
để học sinh có thể tiếp thu kiến thức có hệ thống và logic.


+ Phải kết hợp chặt chẻ thí nghiệm biểu diển với bài giảng.Trước khi tiến hành thí
nghiệm thì giáo viên phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của thí nghiệm và tác
dụng của từng dụng cụ.Cần tập cho học sinh quan sát được các hiện tượng xảy ra trong
thí nghiệm và cùng học sinh giải thích hiện tượng, rút ra kết luận khoa học, hướng vào
những điểm cơ bản nhất của bài học.


<b>6.2.1.1.4. Những hình thức cơ bản phối hợp lời giảng của giáo viên với </b>


<b>việc biểu diển thí nghiệm.</b>



Việc biểu diển mọi phương tiện trực quan đều phải kèm theo hoặc phối hợp với lời
giảng của giáo viên theo nhiều cách khác nhau.Từ việc nghiên cứu lí luận dạy học người
ta phân biệt bốn hình thức phối hợp lời giảng của giáo viên với việc biểu diển các phương
tiện trực quan.


<i>+Hình thức thứ nhất</i>:


- Đặc trưng: Là hình thức giáo viên dùng lời nói hướng dẫn học sinh quan sát, học
sinh nhờ sự quan sát rút ra được kiến thức về những tính chất có thể tri giác trực
tiếp được của đối tượng quan sát.


- Ví dụ:



- Những ưu diểm và nhược điểm:
. Ưu điểm:


.Nhược điểm:


<i>+Hình thức thứ hai</i>:


- <i>-Đặc trưng</i>: Là hình thức giáo viên dùng lời nói hướng dẩn học sinh quan sát các
sự vật và các quá trình, và trên những cơ sỡ kiến thức có sẵn của học sinh, giáo
viên hướng dẩn họ làm sáng tỏ và trình bày ra được những mối liên hệ giữa các
hiện tượng mà họ khơng thể nhận thấy được trong q trình tri giác trực tiếp.


<i>-</i> <i>Ví dụ:</i>


<i>-</i> <i>Những ưudiểm và nhựơc điểm:</i>


<i>. Ưu điểm:</i>
<i>. Nhược điểm:</i>
<i>+Hình thức thứ ba</i>:


- <i>Đặc trưng</i>: Đó là hình thức trong đó học sinh thu nhận được kiến thức về các hiện
tượng hoặc tính chất của sự vật trước tiên từ lời giáo viên, còn việc biểu diển các
phương tiện trực quan nhằm khẳng định hoặc cụ thể hố các thơng báo bằng lời
của giáo viên.


<i>-</i> <i>Ví dụ:</i>


<i>-</i> <i>Ưu điểm và nhược điểm:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>+Hình thức thứ tư</i>:


<i>-</i> <i>Đặc trưng:</i>


<i>-</i> <i>Ví dụ:</i>


- <i>Ưu điểm và nhược điểm</i>:


<i>. Ưu điểm:</i>
<i>.Nhược điểm</i>:


<b>6.2.1.2. Biểu diển các phương tiện trực quan tạo hình.</b>



Trong giảng dạy hố học thường biểu diển hình ảnh các vật, hình vẽ của giáo viên
hoặc học sinh trên bảng đen, hình vẽ trong sách giáo khoa, bảng vẽ có hình ảnh hoặc sơ
đồ các dụng cụ, máy móc và các thiết bị nhà máy, phim đèn chiếu, phim xi-nê giáo khoa
và các sơ đồ động.


<b>6.2.1.2.1. Hình vẽ của giáo viên.</b>



- Hình vẽ của giáo viên trên bảng là hình thức phổ biến nhất được sử dụng trong quá trình
dạy học.


- Phương pháp này giúp sáng tỏ các chi tiết nhỏ mà ở nhiều góc độ chúng ta khơng thể
nhìn thấy được, hình vẽ giúp ta trừu tượng hoá đơn giản hoá các loại thiết bị phức tạp.
- Hình vẽ có tác dụng cụ thể hố lời giảng của giáo viên, giúp học sinh dễ hiểu và tiết
kiệm được thời gian.


- Hình vẽ cịn có tác dụng quan trọng và cần được sử dụng trong khi cũng cố, ôn tập và
kiểm tra kiến thức kĩ năng, kĩ xảo.Hoặc hình vẽ do học sinh tự vẽ lên bảng hay trong vở


sẽ giúp cho các em khắc sâu được kiến thức hơn.


- Yêu cầu người giáo viên phải hiểu như thế nào là vẽ đúng và có kĩ năng vẽ chính xác, rõ
ràng và tương đối hấp dẫn.


<b>6.2.1.2.2. Bảng vẽ sơ đồ và các dụng cụ máy móc.</b>



Đây là phương tiện trực quan được sử dụng phục vụ cho các loại hình biểu diển thí
nghiệm kèm theo lời giảng của giáo viên.Có thể sử dụng hình thức thứ nhất hay hình thức
thứ ba của sự kết hợp lời nói với các phương tiện trực quan.Trong thực tế giáo viên
thường sử dụng hình thức ba nhưng sử dụng hình thức một thì đem lại hiệu quả cao hơn
rất nhiều.


<b>6.2.1.2.3. Sử dụng đèn chiếu và phim xi-nê giáo khoa.</b>



Đây là một hình thức mà được sử dụng khá rộng rãi ở trên các nước trên thế giới và
một số trường ở nước ta.Chú ý khi sử dụng loại hình này nên biết cắt từng đoạn để tương
ứng với từng đơn vị kiến thức để học sinh dể hiểu và thu được kết quả cao hơn.


<b>6.2.1.2.4. Biểu diển mơ hình và hình mẫu.</b>



Thường dùng những mơ hình và hình mẫu để mơ phỏng cho từng phần và được sử
dụng cho phương pháp biểu diển kết hợp với lời nói của giáo viên.


</div>

<!--links-->

×