Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

de thi chon HSG huyen van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.75 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>C©u 1: (1,0 ®iÓm) ViÕt mét ®o¹n v¨n ng¾n (kho¶ng 25 dßng) nªu c¶m nhËn cña em vÒ ®o¹n th¬ sau trong bài Sang thu cña H÷u ThØnh: VÉn cßn bao nhiªu n¾ng §· v¬i dÇn c¬n ma SÊm còng bít bÊt ngê Trên hàng cây đứng tuổi. ( S¸ch Ng÷ v¨n líp 9, tËp hai - NXB Gi¸o dôc, 2006, tr. 70) C©u 2: (3,0 ®iÓm) VÒ chuÈn bÞ hµnh trang vµo thÕ kØ míi, «ng Vò Khoan viÕt: “Sù chuÈn bÞ b¶n th©n con ngêi lµ quan träng nhÊt.” (S¸ch Ng÷ v¨n líp 9, tËp hai-NXB Gi¸o dôc, 2006, tr.27) Viết một bài văn ngắn trình bày ý kiến của em về vấn đề trên. C©u 3: (6,0 ®iÓm) Nét đặc sắc của hình tợng ngời chiến sĩ trong hai bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu) và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật). -----HÕt----C¸n bé coi thi kh«ng gi¶i thÝch g× thªm. Hä vµ tªn thÝ sinh...................................................Sè b¸o danh..................... Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc. HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG. NĂM HỌC 2009-2010 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang). Câu 1(1,0 điểm). 1. Yêu cầu: Học sinh biết viết một đoạn văn và nêu được các ý cơ bản sau: - Bằng biện pháp tu từ nhân hoá, những hình ảnh giµu sức biểu cảm, cách nói giảm, bốn câu thơ của khổ cuối bài thơ “Sang thu” ( Hữu Thỉnh) đã thể hiện cảm nhận về sự biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa: Cuối hạ sang đầu.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> thu. Những yếu tố về thời tiết( nắng, mưa, sấm ) được phát hiện trong những biến đổi tinh vi( vẫn còn, vơi dần, bớt). - Đoạn thơ còn có nghĩa ẩn dụ: Khẳng định sức sống mãnh liệt của tâm hồn con người. Dù tuổi đã “ sang thu” nhưng vẫn còn rạo rực, nồng nàn tình cảm trước thiên nhiên, cuộc đời. “ Sấm” là những vang động, “hàng cây đứng tuổi” là hình ảnh con người từng trải bình tĩnh đón nhận những tác động bất thường của cuộc sống trong sự lạc quan tin yêu. 2. Thang điểm:. - Điểm 1,0: Đáp ứng đợc yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng; bài viết thể hiện đợc sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể còn có một vài sai sãt nhá. - Điểm 0,5: Cơ bản đáp ứng đợc những yêu cầu nêu trên; văn viết cha thật sâu sắc nhng phải đủ ý; diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ. - §iÓm 0: Sai l¹c hoµn toµn c¶ vÒ néi dung vµ h×nh thøc.. Câu 2(3,0 điểm). 1. Yêu cầu: Học sinh biết viết một bài văn Nghị luận xã hội ngắn trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề trong cuộc sống. Các ý cần có: a. Giải thích: - Giới thiệu xuất xứ: câu nói trích trong bài báo “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan. Đối tượng đối thoại của tác giả là lớp trẻ Việt Nam, chủ nhân của đất nước ta trong thế kỉ XXI. - Sự chuẩn bị bản thân con người( hành trang vào thế kỉ mới) ở đây được dùng với nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kĩ năng, nhân cách, thói quen lối sống...để đi vào một thế kỉ mới b. Tại sao bước vào thế kỉ mới, hành trang quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người? - Vì con người là động lực phát triển của lịch sử. - Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỉ XXI, khi nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ, sự hội nhập kinh tế, văn hoá toàn cầu diễn ra là cơ hội, thách thức sự khẳng định mỗi cá nhân, dân tộc. c. Làm gì cho việc chuẩn bị bản thân con người trong thế kỉ mới: - Tích cực học tập tiếp thu tri thức. - Rèn luyện đạo đức, lối sống đẹp, có nhân cách, kĩ năng sống chuẩn mực..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Phát huy điểm mạnh, từ bỏ thói xấu, điểm yếu. - Thấy được trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. 2. Thang điểm: - Điểm 3,0: Hiểu đề, nêu đợc cơ bản các yêu cầu. Diễn đạt tốt, bố cục chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, vừa đủ. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2,0: Hiểu đề, nêu đợc nội dung cơ bản. Diễn đạt khá. Có thể còn một vài lçi nhá. - Điểm 1,0: Nội dung sơ lợc. Diễn đạt lúng túng. Còn nhiều lỗi chính tả. - Điểm 0: Sai l¹c c¶ néi dung vµ ph¬ng ph¸p.. Câu 3( 6,0 điểm). I.. Yêu cầu: Học sinh biết viết bài Nghị luận văn học, biết đối sánh hai tác phẩm để nhận ra những nét đặc sắc của mỗi bài thơ về hình tượng người chiến sĩ. Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ. Các ý cần trình bày được: A. Giới thiệu đề tài người chiến sĩ trong văn học cách mạng Việt Nam (1945-1975) và hai tác phẩm của hai nhà thơ. B. Nét giống nhau của hai tác phẩm: - Hình ảnh người chiến sĩ trong hai bài thơ đều xuất thân từ những người Việt Nam yêu nước. Sinh ra lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược nên họ có nhiệm vụ bảo vệ nền độc lập dân tộc, được giác ngộ sâu sắc lí tưởng cách mạng. - Trong chiến đấu họ phải đối mặt với những khó khăn gian khổ, thiếu thốn nhưng họ vẫn vượt lên để hoàn thành nhiệm vụ. Phẩm chất của người chiến sĩ được tôi luyện trong kháng chiến. Giữa họ có những tình cảm tốt đẹp. bền chặt của tình đồng chí, đồng đội. Đó là những nét bản chất cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng Việt nam trong thời đại Hồ Chí Minh. C. Nét đặc sắc riêng: a. Tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu: Nội dung: - Viết về người lính trong buổi đầu chống thực dân Pháp, xuất thân từ nông dân nghèo ở những miền quê khác nhau. Tác phẩm lí giải tình đồng chí, đồng đội này sinh trên cơ sở cùng cảnh ngộ, cùng lí tưởng chiến đấu, cùng chia sẻ.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> gian khó, thiếu thốn. Các anh thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau, có những nỗi nhớ quê hương sâu nặng tha thiết. Nghệ thuật: - Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị, ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ tâm tình, cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi tiết phản ánh hiện thực mà vẫn đậm chất lãng mạn. b. Tác phẩm:” Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Nội dung: - Viết về những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn những năm chống Mỹ ác liệt. Bài thơ làm nổi bật tư thế hiện ngang, tinh thần dũng cảm chấp nhận những khó khăn với ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái xe . Họ có nét tinh nghịch, trẻ trung, vô tư lạc quan, hồn nhiên sôi nổi. Cả tập thể chiến sĩ lái xe coi nhau như một gia đình. Nghệ thuật: - Bài thơ đậm chất văn xuôi mà vẫn rất thơ, tạo nên một lối thơ mới giàu hiện thực, trẻ trung. Nhà thơ xây dựng hình tượng những chiếc xe không kính là một nét đặc sắc để khắc hoạ vẻ đẹp tâm hồn, ý chí người chiến sĩ lái xe. D. Nguyên nhân có sự khác nhau: Do hoàn cảnh lịch sử chi phối cách phản ánh cuộc sống chiến tranh, đồng thời do cách cảm nhận và tài năng thể hiện ở mỗi nhà thơ cũng như sự đòi hỏi sáng tạo của văn học. Tuy nhiên giữa hai thế hệ người chiến sĩ vẫn có tính nối tiếp và kế thừa. II. Thang điểm: - Điểm 6,0: Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng; bài viết thể hiện được sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5,0: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên; văn viết chưa thật sâu sắc nhưng phải đủ ý; diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 4,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, chọn và phân tích được một số dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Diễn đạt rõ ý. Còn mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, phân tích dẫn chứng chưa sâu sắc; còn mắc một vài sai sót. - Điểm 2,0: Chưa hiểu rõ đề, nội dung sơ sài, ít dẫn chứng, còn nhiều lỗi diễn đạt..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Điểm 1,0: Chưa hiểu đề, nội dung sơ sài hoặc không nêu được ý; diễn đạt yếu; mắc nhiều lỗi ngữ pháp, dung từ. Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung và phương pháp. Trên đây chỉ là những gợi ý để làm căn cứ chấm bài, cho điểm. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt vào bài làm của học sinh để chọn được những bài làm tốt, sáng tạo.Điểm bài thi là điểm của từng câu cộng lại,tính lẻ đến 0,5. -------- Hết ---------. C©u 1: (1,0 ®iÓm) ViÕt mét ®o¹n v¨n ng¾n (kho¶ng 25 dßng) nªu c¶m nhËn cña em vÒ ®o¹n th¬ sau trong bài Sang thu cña H÷u ThØnh: VÉn cßn bao nhiªu n¾ng §· v¬i dÇn c¬n ma SÊm còng bít bÊt ngê Trên hàng cây đứng tuổi. ( S¸ch Ng÷ v¨n líp 9, tËp hai - NXB Gi¸o dôc, 2006, tr. 70) C©u 2: (3,0 ®iÓm) VÒ chuÈn bÞ hµnh trang vµo thÕ kØ míi, «ng Vò Khoan viÕt: “Sù chuÈn bÞ b¶n th©n con ngêi lµ quan träng nhÊt.” (S¸ch Ng÷ v¨n líp 9, tËp hai-NXB Gi¸o dôc, 2006, tr.27) Viết một bài văn ngắn trình bày ý kiến của em về vấn đề trên. C©u 3: (6,0 ®iÓm) Nét đặc sắc của hình tợng ngời chiến sĩ trong hai bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu) và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật). -----HÕt----C¸n bé coi thi kh«ng gi¶i thÝch g× thªm. Hä vµ tªn thÝ sinh...................................................Sè b¸o danh......................

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc. HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG. NĂM HỌC 2009-2010 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang). Câu 1(1,0 điểm). 3. Yêu cầu: Học sinh biết viết một đoạn văn và nêu được các ý cơ bản sau: - Bằng biện pháp tu từ nhân hoá, những hình ảnh giµu sức biểu cảm, cách nói giảm, bốn câu thơ của khổ cuối bài thơ “Sang thu” ( Hữu Thỉnh) đã thể hiện cảm nhận về sự biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa: Cuối hạ sang đầu thu. Những yếu tố về thời tiết( nắng, mưa, sấm ) được phát hiện trong những biến đổi tinh vi( vẫn còn, vơi dần, bớt). - Đoạn thơ còn có nghĩa ẩn dụ: Khẳng định sức sống mãnh liệt của tâm hồn con người. Dù tuổi đã “ sang thu” nhưng vẫn còn rạo rực, nồng nàn tình cảm trước thiên nhiên, cuộc đời. “ Sấm” là những vang động, “hàng cây đứng tuổi” là hình ảnh con người từng trải bình tĩnh đón nhận những tác động bất thường của cuộc sống trong sự lạc quan tin yêu. 4. Thang điểm: - Điểm 1,0: Đáp ứng đợc yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng; bài viết thể hiện đợc sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể còn có một vài sai sãt nhá. - Điểm 0,5: Cơ bản đáp ứng đợc những yêu cầu nêu trên; văn viết cha thật sâu sắc nhng phải đủ ý; diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ. - §iÓm 0: Sai l¹c hoµn toµn c¶ vÒ néi dung vµ h×nh thøc.. Câu 2(3,0 điểm). 3. Yêu cầu: Học sinh biết viết một bài văn Nghị luận xã hội ngắn trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề trong cuộc sống. Các ý cần có: a. Giải thích: - Giới thiệu xuất xứ: câu nói trích trong bài báo “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan. Đối tượng đối thoại của tác giả là lớp trẻ Việt Nam, chủ nhân của đất nước ta trong thế kỉ XXI. - Sự chuẩn bị bản thân con người( hành trang vào thế kỉ mới) ở đây được dùng với nghĩa là hành trang tinh thần.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> như tri thức, kĩ năng, nhân cách, thói quen lối sống...để đi vào một thế kỉ mới b. Tại sao bước vào thế kỉ mới, hành trang quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người? - Vì con người là động lực phát triển của lịch sử. - Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỉ XXI, khi nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ, sự hội nhập kinh tế, văn hoá toàn cầu diễn ra là cơ hội, thách thức sự khẳng định mỗi cá nhân, dân tộc. c. Làm gì cho việc chuẩn bị bản thân con người trong thế kỉ mới: - Tích cực học tập tiếp thu tri thức. - Rèn luyện đạo đức, lối sống đẹp, có nhân cách, kĩ năng sống chuẩn mực. - Phát huy điểm mạnh, từ bỏ thói xấu, điểm yếu. - Thấy được trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. 4. Thang điểm: - Điểm 3,0: Hiểu đề, nêu đợc cơ bản các yêu cầu. Diễn đạt tốt, bố cục chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, vừa đủ. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2,0: Hiểu đề, nêu đợc nội dung cơ bản. Diễn đạt khá. Có thể còn một vài lçi nhá. - Điểm 1,0: Nội dung sơ lợc. Diễn đạt lúng túng. Còn nhiều lỗi chính tả. - Điểm 0: Sai l¹c c¶ néi dung vµ ph¬ng ph¸p.. Câu 3( 6,0 điểm). II.. Yêu cầu: Học sinh biết viết bài Nghị luận văn học, biết đối sánh hai tác phẩm để nhận ra những nét đặc sắc của mỗi bài thơ về hình tượng người chiến sĩ. Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ. Các ý cần trình bày được: E. Giới thiệu đề tài người chiến sĩ trong văn học cách mạng Việt Nam (1945-1975) và hai tác phẩm của hai nhà thơ. F. Nét giống nhau của hai tác phẩm: - Hình ảnh người chiến sĩ trong hai bài thơ đều xuất thân từ những người Việt Nam yêu nước. Sinh ra lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược nên họ có nhiệm vụ bảo vệ nền độc lập dân tộc, được giác ngộ sâu sắc lí tưởng cách mạng. - Trong chiến đấu họ phải đối mặt với những khó khăn gian khổ, thiếu thốn nhưng họ vẫn vượt lên để hoàn thành.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> nhiệm vụ. Phẩm chất của người chiến sĩ được tôi luyện trong kháng chiến. Giữa họ có những tình cảm tốt đẹp. bền chặt của tình đồng chí, đồng đội. Đó là những nét bản chất cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng Việt nam trong thời đại Hồ Chí Minh. G. Nét đặc sắc riêng: c. Tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu: Nội dung: - Viết về người lính trong buổi đầu chống thực dân Pháp, xuất thân từ nông dân nghèo ở những miền quê khác nhau. Tác phẩm lí giải tình đồng chí, đồng đội này sinh trên cơ sở cùng cảnh ngộ, cùng lí tưởng chiến đấu, cùng chia sẻ gian khó, thiếu thốn. Các anh thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau, có những nỗi nhớ quê hương sâu nặng tha thiết. Nghệ thuật: - Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị, ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ tâm tình, cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi tiết phản ánh hiện thực mà vẫn đậm chất lãng mạn. d. Tác phẩm:” Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Nội dung: - Viết về những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn những năm chống Mỹ ác liệt. Bài thơ làm nổi bật tư thế hiện ngang, tinh thần dũng cảm chấp nhận những khó khăn với ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái xe . Họ có nét tinh nghịch, trẻ trung, vô tư lạc quan, hồn nhiên sôi nổi. Cả tập thể chiến sĩ lái xe coi nhau như một gia đình. Nghệ thuật: - Bài thơ đậm chất văn xuôi mà vẫn rất thơ, tạo nên một lối thơ mới giàu hiện thực, trẻ trung. Nhà thơ xây dựng hình tượng những chiếc xe không kính là một nét đặc sắc để khắc hoạ vẻ đẹp tâm hồn, ý chí người chiến sĩ lái xe. H. Nguyên nhân có sự khác nhau: Do hoàn cảnh lịch sử chi phối cách phản ánh cuộc sống chiến tranh, đồng thời do cách cảm nhận và tài năng thể hiện ở mỗi nhà thơ cũng như sự đòi hỏi sáng tạo của văn học. Tuy nhiên giữa hai thế hệ người chiến sĩ vẫn có tính nối tiếp và kế thừa. II. Thang điểm:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Điểm 6,0: Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng; bài viết thể hiện được sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5,0: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên; văn viết chưa thật sâu sắc nhưng phải đủ ý; diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 4,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, chọn và phân tích được một số dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Diễn đạt rõ ý. Còn mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, phân tích dẫn chứng chưa sâu sắc; còn mắc một vài sai sót. - Điểm 2,0: Chưa hiểu rõ đề, nội dung sơ sài, ít dẫn chứng, còn nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 1,0: Chưa hiểu đề, nội dung sơ sài hoặc không nêu được ý; diễn đạt yếu; mắc nhiều lỗi ngữ pháp, dung từ. Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung và phương pháp. Trên đây chỉ là những gợi ý để làm căn cứ chấm bài, cho điểm. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt vào bài làm của học sinh để chọn được những bài làm tốt, sáng tạo.Điểm bài thi là điểm của từng câu cộng lại,tính lẻ đến 0,5. -------- Hết ---------.

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×