Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.78 KB, 26 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Môc lôc Nội dung--------------------------------------------------------------------Trang số Lời nói đầu-----------------------------------------------------------------------------Phần I - Lý do chọn đề tài-----------------------------------------------------------Phần II - Nội dung SKKN ----------------------------------------------------------I. Cơ sở lí luận của vấn đề ----------------------------------------------------------------------------------II. Thực trạng của vấn đề ----------------------------------------------------------------------------------III. Giải quyết vấn đề ----------------------------------------------------------------------------------1. Khung mẫu cho giáo án có ứng dụng CNTT ---------------------------------------------------------------------------2. Tiến trình để tạo một giáo án có ứng dụng CNTT ---------------------------------------------------------------------------3. Giáo án mà tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy tại ---------------------------------------------------------------------------trường ---------------------------------------------------------------------------Phần III - Kết luận-----------------------------------------------------------------------------.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số TT. Chữ viết tắt. Nội dung chữ viết tắt. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11. CNTT SKKN PGD SGD GV GD THCS THPT SGK đ/c HS. Công nghệ thông tin Sáng kiến kinh nghiệm Phòng Giáo dục Sở Giáo dục Giáo viên Giáo dục Trung học cơ sở Trung học phổ thông Sách giáo khoa Đồng chí Học sinh.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc vận dụng công nghệ vào các lĩnh vực trong đời không còn xa lạ. Ngành GD cũng đã từng bước tiếp cận với công nghệ hiện đại. Hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thể hiện rõ nét nhất qua các “Bài giảng có ứng dụng CNTT”. Tuy nhiên, đây là việc làm mới mẻ, nhiều người còn lúng túng trong việc soạn và sử dụng CNTT trong dạy và học. Trước tiên tôi xin phải nêu ra một số vấn đề hiện nay đang được quan tâm về việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên và cũng xin lưu ý giúp tôi vấn đề thứ nhất và vấn đề thứ hai tôi nên ra để tham khảo còn lại các đ/c tập trung vào vấn đề thứ ba. Đó mới là cái mà chúng ta cần quan tâm nhiều nhất. Thứ nhất: Về sử dụng từ ngữ Hiện nay đa số sử dụng từ ngữ “giáo án điện tử”, thuật ngữ này đã chính xác hay không? Nó như thế nào? Thứ hai: Về cách thể hiện bài giảng có ứng dụng CNTT trên lớp Đây là một cách giảng dạy mới mẻ. Chính vì điều này, mỗi nơi làm mỗi kiểu và không có một tiêu chí chung nào để đánh giá như thế nào là một bài giảng có ứng dụng CNTT là hay hoặc không hay? Thứ ba: Cấu trúc của một giáo án có ứng dụng CNTT: Một giáo án có ứng dụng CNTT có cần thiết phải là chiếu tất cả những gì trên giáo án của mình lên màn chiếu, ứng dụng CNTT có phải là chỉ dùng máy tính để chiếu những nội dung lên bảng hay không? Phương tiện, phần mềm để soạn giảng là dùng phần mềm nào để hỗ trợ cho bài giảng? Ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở bài nào, tiết nào, mục nào trong giờ dạy là hợp lý? Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đặc biệt là việc soạn và giảng làm sao để việc ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả cao nhất trong giảng dạy. Giúp học sinh có thể hiểu bài một cách trực quan và dễ dàng hơn..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tạo ra một môi trường học tập đa phương tiện, công nghệ cao đáp ứng kịp thời với xu thế phát triển của giáo dục. Chính vì những lí do đó mà tôi đã thực hiện đề tài "Kỹ thuật soạn giáo án có ứng dụng CNTT trong dạy học" nhằm đạt được mục tiêu cho giờ dạy có ứng dụng công nghệ thông tin. 2. Thời gian thực hiện và triển khai SKKN Từ tháng 9 năm 2010.. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận của vấn đề Từ những vấn đề được nêu ra ở phần trên tôi xin được trình bày quan niệm của mình đối với những vấn đề đó. + Thứ nhất : Về việc sử dụng từ ngữ "giáo án điện tử". Đây là một thuật ngữ mà thường được nhiều người sử dụng và trở thành thói quyen khi nói đến những bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Đó là từ không phải là sai nhưng cũng chưa phải là đúng tôi chỉ xin phép được nói rằng đó là từ chưa được chính xác cho một giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin. + Thứ hai: Cách thể hiện bài giảng trên lớp Nhiều GV thể hiện bài giảng có ứng dụng CNTT bằng cách trình chiếu toàn bộ nội dung kiến thức, câu hỏi, đáp án của bài lên màn chiếu, ngoài ra những dòng chữ này còn được tô điểm thêm nhiều hiệu ứng đẹp mắt. Nhìn vào đó chúng ta thấy nó thật đẹp và học sinh chỉ thấy rằng thầy, cô làm đẹp thế và trầm trồ thán phục và chỉ quan tâm vào các hiệu ứng đó mà không tập chung vào kiến thức chính của vấn đề được đưa ra. + Thứ ba: Cấu trúc một giáo án có ứng dụng CNTT Nhiều nơi hoặc nhiều trường quy định mẫu giáo án bắt buộc giáo viên phải thực hiện theo để đảm bảo tính đồng bộ, đẹp mắt. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đặc biệt là việc soạn và giảng làm sao để việc ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả cao nhất trong giảng dạy. Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, tôi xác định cần phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Phân tích cơ sở lí luận của phương pháp dạy học ở trường THPT, THCS và Tiểu học. +Tìm hiểu thực trạng dạy và học có ứng dụng CNTT ở trường THCS và THPT, Tiểu học. + Vận dụng các phương pháp dạy học vào quá trình nghiên cứu. + Tìm hiểu kỹ các điểm yếu và điểm mạnh các chức năng của các phần mềm để sử dụng trong dạy học. + Vận dụng các chức năng của phần mềm, các ứng dụng của phần mềm vào quá trình dạy học ở trường THCS thông qua việc soạn và giảng bài có ứng dụng CNTT. Để đạt dược mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra - Phương pháp tìm hiểu và lấy ý kiến của các bạn đồng nghiệp, các tác giả của SGK. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. IV. Giới hạn nghiên cứu của đề tài. Đề tài chỉ nghiên cứu các phần cơ bản chính của việc lựa chọn và chọn thời điểm để ứng dụng CNTT trong giảng dạy chưa nghiên cứu được các phương pháp dạy học bộ môn của nhiều môn, các bước để tiến hành theo trình tự của các bộ môn theo quy chuẩn nào, phương tiện sử dụng cho môi trường nào và thời gian còn hạn chế. V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu. Đây là đề tài đang được quan tâm và nghiên cứu, việc nghiên cứu của tôi chưa được nhiều nên những kết quả đạt được ở đây có thể đối với môi trường hoạt động của tôi là hiệu quả nhưng đối với môi trường khác còn có hạn chế. Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy với những kết quả đạt được của tôi ở đây sẽ góp phần không nhỏ vào quá trình thay đổi phương pháp, cách thức dạy học cách thức tìm hiểu và tạo ra được một bài giảng phù hợp với xu hướng phát triển của giáo dục hiện đại là rất phù hợp và quan trọng..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> VI. Tính khả thi và hiệu quả của đề tài. Với những kết quả đạt được rõ ràng, cách trình bày dễ hiểu, giáo án dễ hiểu và việc thực hiện qua giáo án cũng có thể mọi người đều có thể dùng nên việc áp dụng đề tài vào thực tiễn là điều hết sức dễ dàng và mang tính khả thi cao. Trong quá trình nghiên cứu và kết quả đã đạt được tôi thấy rằng: Học sinh nắm bài dễ dàng hơn, trực quan hơn; học sinh có hứng thú với môn học hơnvà giáo viên giảng dạy dễ dàng hơn không phải chỉ đặc thù là môn của mình mà có thể thực hiện những môn khác nếu theo những nguyên tác của chung của đề tài; đặc biệt là số học sinh nắm được bài luôn chiếm tỉ lệ cao… Chính những điều này tôi thấy rằng phải viết đề tài này để các đ/c, các bạn và đồng nghiệp tham khảo, ứng dụng để đạt hiệu quả nhất.. PHẦN II NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. Cơ sở lí luận của vấn đề.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> II. Thực trạng của vấn đề + Thuật ngữ "Giáo án điện tử" Theo tôi thuật ngữ này chưa được gọi là chính xác. Bởi vì nhiều các thầy cô sử dụng từ “giáo án điện tử” nhưng nó lại được sử dụng như một bảng phụ bình thường. Nghĩa là bên màn chiếu thể hiện bài giảng, sau đó ghi lại trên bảng đen để HS ghi bài (đây là thao tác trùng lặp) và HS cứ nhìn qua nhìn lại. Hoặc GV thực hiện chiếu toàn bộ bài giảng gồm cả nội dung bài và kiến thức cần ghi chép trên màn chiếu, việc cho HS tìm hiểu thông tin trong SGK lại không được chú trọng nhiều vì các phần trình chiếu thể hiện toàn bộ thông tin cùng với những hiệu ứng đẹp mắt và thú vị chỉ làm HS chú ý đến những hiệu ứng mà không tập trung vào kiến thức chính của bài. Khái niệm "giáo án điện tử" theo tôi nó phải thể hiện được toàn bộ nội dung như một giáo án thông thường nhưng không có hoạt động của giáo viên mà giáo viên chỉ lập ra các hướng đi tới kiến thức cuối cùng (các liên kết như trang web) nếu không tìm được theo hướng này phải có hướng khác để học sinh tìm kiếm những thông tin và kiến thức của bài đó. Vai trò của giáo viên lúc này chỉ là người kiểm tra và đánh giá sự hoạt động của học sinh, kết quả học sinh đạt được sau khi thực hiện bài học. Để đạt được mức là giáo án điện tử thì cơ sở vật chất của nơi đào tạo phải đầy đủ phương tiện học tập, phương tiện thông tin cho HS thực hiện bài học. Vậy ta nên sử dụng thuật ngữ nào". Đó là "giáo án có ứng dụng CNTT trong dạy học". Vì thực tế hiện nay điều kiện cơ sở vật chất của ngành GD nước ta hiện nay chưa đủ điều kiện để cho chúng ta tạo được một giáo án điện tử cho toàn bộ học sinh trong lớp học đó và chúng ta vẫn thường dùng giáo án viết trên giấy để lên lớp và sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ trong giảng dạy. + Cách thể hiện bài giảng trên lớp: Nhiều GV thể hiện bài giảng trên lớp bằng hình thức chiếu toàn bộ thông tin trên màn chiếu. Đó không phải là một cách giảng hay mà chỉ là dùng nó để thay cho bảng đen mà giáo viên không phải viết bảng, học sinh chỉ quan sát trên màn chiếu mà cũng có khi không cần theo dõi kiến thức trong SGK, ngoài ra việc tập chung vào trình triếu thì việc quản lý lớp học của GV có nhiều hạn chế, đôi khi có những trường hợp xảy ra trong quá trình chiếu mà GV không lường hết được. + Cấu trúc của giáo án có ứng dụng CNTT:.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Nếu theo như cách thể hiện bài giảng trên lớp tôi nêu ở trên thì giáo án đó chính là các trang chiếu. Ngoài ra nhiều nơi hoặc nhiều trường quy định mẫu giáo án để trình bày cho đồng bộ, đẹp mắt.. III. Giải quyết vấn đề Như đã nói ở phần trên trong đề tài này tôi chỉ tập chung vào giải quyết việc soạn giáo án có ứng dụng CNTT trong dạy học như thế nào để đảm bảo hiệu quả nhất còn vấn đề về sử dụng từ ngữ thì ta nên dùng từ "Giáo án có ứng dụng CNTT trong dạy học" còn cách thể hiện bài giảng trên lớp khi nào cần ứng dụng CNTT thì ta sử dụng còn lại ta không nên sử dụng nó trong toàn bộ giờ dạy. Cách giải quyết vấn đề của tôi trong đề tài này như sau: + Khung mẫu cho một giáo án có ứng dụng CNTT + Tiến trình để tạo một giáo án có ứng dụng CNTT + Giáo án mà tôi đã sử dụng trong giảng dạy 1. Khung mẫu cho giáo án có ứng dụng CNTT Đây là khung của Bộ giáo dục ban hành cho ta tham khảo có cả bản Tiếng Anh và Tiếng Việt các bạn có thể tham khảo tại đĩa CD đi kèm với sáng kiến này. <Tên bài dạy> Mục tiêu bài dạy: Kiến thức Kỹ năng Thái độ Yêu cầu về kiến thức 1. Kiến thức về CNTT của học sinh 2. Kiến thức chung về môn học Yêu cầu về trang thiết 1. Trang thiết bị/Đồ dùng dạy học liên quan đến bị/Đồ dùng dạy CNTT: học/Những lưu ý khi a. Phần cứng giảng dạy b. Phần mềm (Tên phần mềm + số phiên bản) 2. Những trang thiết bị khác/Những đồ dùng dạy học khác: 3. Những lưu ý khi giảng dạy.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Chuẩn bị việc giảng dạy. 1. Phần chuẩn bị của Giáo viên: 2. Phần chuẩn bị của Học sinh:. Kế hoạch giảng dạy 1. Dẫn nhập (chỉ ra chỗ nào cần ứng Kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới, . . . dụng CNTT) 2. Nội dung chính của tiết dạy Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy, bài tập thực hành, câu hỏi, . . . 3. Củng cố kiến thức và kết thúc bài Củng cố kiến thức, kiểm tra/đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh, bài tập về nhà, . . . Lưu ý: Giáo viên cần cân nhắc và suy nghĩ cẩn thận về việc nên ứng dụng CNTT cho phần nào là phù hợp. CHỈ ỨNG DỤNG CNTT NẾU THẤY THẬT SỰ CÓ LỢI VÀ TĂNG GIÁ TRỊ VIỆC DẠY VÀ HỌC ! Mở rộng thêm kiến thức Rút kinh nghiệm giờ dạy Liên hệ đến các môn học khác Nguồn tài liệu tham khảo Lợi ích của việc ứng dụng CNTT cho bài dạy này (Chỉ ra được: CNTT đã hỗ trợ/cải thiện việc dạy học sinh như thế nào? Hoặc những lợi ích khác như là tiết kiệm thời gian, học sinh thích và hứng thú tham gia vào bài học, . . .) Đối với khung mẫu này ta có thể thiết kế một giáo án phù hợp với từng tiết dạy nhìn vào đây ta thấy trong phần kế hoạc giảng dạy lúc nào cần ứng dụng CNTT thì ta sử dụng còn lúc nào không sử dụng thì ta không nên sử dụng. Ngoài ra số cột trong giáo án thì bao nhiêu cột bố trí ra sao theo tôi nó còn phụ thuộc vào từng kiểu bài (lý thuyết hay thực hành, hoạt động ngoài giờ....). Với kinh nghiệm của tôi thì ta nên bố trí thành 3 cột nó sẽ thể.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> hiện được đầy đủ các hoạt động của học sinh, của giáo viên và nội dung của bài học. 2. Tiến trình để tạo một giáo án có ứng dụng CNTT Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính bằng những đoạn phim minh họa với hình ảnh, âm thanh sống động, bài giảng của giáo viên có thể thu hút sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Tiết lịch sử về chiến thắng Điện Biên Phủ có minh họa phim tư liệu về cuộc chiến với đạn pháo, bom rơi, âm thanh rền trời... Tiết địa lý về các ngành kinh tế công nghiệp, học sinh được xem hình ảnh sản xuất với những âm thanh rộn ràng, tất bật ở nhà máy, xí nghiệp. Giờ học âm nhạc về đàn bầu, màn hình hiện ra cận cảnh cây đàn và người nghệ sĩ ngồi gảy nên những âm điệu thánh thót, du dương... Với những hình ảnh, âm thanh sống động như thế, khỏi phải nói là các em hứng thú như thế nào. Không những thế, ngay cả giáo viên cũng được “nhàn” hơn trong việc truyền đạt kiến thức. Tuy nhiên, để có được một tiết học 45 phút như vậy, người giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so với cách dạy truyền thống. Thực tế cho thấy, để có sự đồng bộ về ứng dụng CNTT trong tất cả các trường nói chung và các cấp học, giáo viên nói riêng lại là vấn đề rất khó vì trình độ tin học của giáo viên thực sự chưa cao. Để chuẩn bị cho một bài giảng đạt mức chuẩn, giáo viên thường phải bắt đầu từ ý tưởng bài giảng rồi mất đến hai ba ngày thiết kế mới hoàn thành, đó là chưa kể đến việc phải thiết kế hình ảnh cho thích hợp trong bài giảng. Ngoài kiến thức căn bản về tin học, sử dụng thành thạo phần mềm trình chiếu (PowerPoint) , giáo viên còn cần có niềm đam mê thật sự với với việc thiết kế vốn đòi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén, tính thẩm mỹ để “săn tìm” tư liệu từ nhiều nguồn. Điều này đẩy lùi được tình trạng “Thầy đọc trò chép”. Nếu như trong mỗi tiết học thông thường, giáo viên phải dành khá nhiều thời gian để treo tranh ảnh, thao tác các hoạt động thí nghiệm thì trong tiết học có sử dụng công nghệ thông tin thì những chuyển động đó chỉ cần một cú kích chuột. Về thực chất, giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin là một giáo án có thêm các yếu tố công nghệ như: - Bài thuyết trình Powerpoint (Violet, Lecture Marker...) với các lời giảng phụ theo..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Phần mềm biểu diễn hỗ trợ - Chuẩn bị cho giờ giảng có ứng dụng công nghệ thông tin - Máy tính cần có ổ CD, loa, mic, màn chiếu, máy chiếu ..., - Các thao tác kĩ năng quan sát, tìm hiểu, mà học sinh cần có. Trong giáo án cần ghi rõ: Khi nào thì trình chiếu, khi nào thì tắt đi để tổ chức thảo luận. Bài tập về nhà (nếu có), yêu cầu viết tiểu luận, thu hoạch (ngắn gọn thôi). Mẫu báo cáo thí nghiệm. Kết quả cần đạt được: Học sinh cần hiểu bài ra sao ... Sau đây tôi xin trao đổi một vài kinh nghiệm về cách soạn một bài dạy bằng giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin: + Bước 1: Chọn bài giảng hay phần bài giảng thích hợp: Xác định bài giảng hay phần bài giảng nào thích hợp cho việc soạn giáo án có ứng dụng CNTT tùy thuộc đặc trưng của mỗi môn học. Gọi tên một vài loại bài thích hợp với bài giảng có ứng dụng CNTT cho tất cả các môn học là một điều khó. Tuy nhiên, theo tôi, có ba điểm cơ bản để quyết định là nên soạn bài bằng giáo án có ứng dụng CNTT hay không. Một là mong muốn của giáo viên tổ chức hoạt động học tập tích cực bằng cách liên kết hình ảnh với lời nói một cách tự nhiên, bằng cách vận dụng hình ảnh và ngôn từ cô đọng trên các slide Power Point để khơi gợi/kích thích sự liên tưởng và tưởng tượng của học sinh. (Sự liên tưởng và tưởng tượng có thể tạo ra nhiều cách thức suy nghĩ và nhiều dạng hoạt động học tập). Hai là nội dung chủ yếu của bài dạy đòi hỏi phải mở rộng và chứa đựng một số ý tưởng có thể khai thác thành các tình huống có vấn đề. Ba là nguồn tư liệu hình ảnh phong phú liên quan đến nội dung bài dạy sẵn có (có thể truy cập từ Internet hay các nguồn tài nguyên khác như băng đĩa ghi âm, ghi hình, phim ảnh… và điều quan trọng hơn là ý tưởng phải sẵn có trong kinh nghiệm của người biên soạn). + Bước 2: Lập dàn ý trình bày Đây là giai đoạn quan trọng nhất. Ở giai đoạn này, có ba nội dung chủ yếu mà người soạn nhất thiết phải hình dung ra rõ ràng trên nháp. Thứ nhất là phần kiến thức cốt lõi sẽ được trình bày một cách ngắn gọn và cô đọng. Hai là các câu hỏi, hoạt động học tập và bài tập học sinh cần thực hiện. Thứ.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> ba là hình ảnh (tĩnh và động), âm thanh, sơ đồ, bảng biểu… sẽ sử dụng để minh họa kiến thức hay để giúp học sinh thực hiện hoạt động học tập. Thoạt đầu, giáo viên miêu tả các thành phần kiến thức. Ở mỗi phần kiến thức nếu nảy ra câu hỏi, hình thức và nội dung hoạt động nào giáo viên có thể ghi chèn vào. Việc hoạch định các hoạt động học tập và bài tập có thể làm sau khi đã miêu tả các phần kiến thức cốt lõi hoặc làm song song với phần ấy. Việc xác định và chọn lựa hình ảnh, âm thanh nên thực hiện song song với việc thiết kế các bài tập và hoạt động. Theo kinh nghiệm, để dàn ý bài dạy trở nên rõ ràng nhờ vậy có thể dễ dàng biến nó thành bài soạn. Trong lúc hình thành dàn ý bài dạy dưới dạng các slide, điều quan trọng là luôn luôn vạch ra được mối liên hệ hữu cơ về nội dung giữa các slide. Nếu không chú ý điều này, giáo án dễ trở thành một tập các ảnh và chữ hơn là một bài soạn. + Bước 3. Tìm tư liệu văn bản, tư liệu hình ảnh, âm thanh và chuẩn bị công cụ biên soạn. Tư liệu có thể được tìm ở nhiều nguồn khác nhau: (1) trong sách báo, tạp chí rồi nhập vào máy tính bằng cách sử dụng máy scanner, máy ảnh và phần mềm chỉnh sửa ảnh (Adobe Photoshop chẳng hạn); (2) trong các băng CD, VCD, DVD... Ví dụ như: Herosoft 3000 (cắt và làm phim), Hero Video Converter (chuyển phim *DAT thành *MPG trước khi cắt và sử dụng); (3) trên Internet; (4) trong thực tế bằng cách quay phim hay chụp ảnh kỹ thuật số rồi đưa vào máy tính; (5) Tự tạo bằng cách sử dụng phần mềm Flash (tạo hình ảnh động), CorelDraw…. Ngoài ra, một số phần mềm chuyên dụng cho mỗi môn học cũng phải được tính đến ví dụ như MathType (soạn thảo văn bản Toán học), hay phần mềm về cách biên soạn trắc nghiệm '2005 Summer Professional', Violet ... Trong quá trình sưu tập tư liệu hình ảnh, âm thanh, điều quan trọng nhất là việc xác định mục đích học tập của từng hình ảnh hoặc ngữ liệu văn bản mà chúng ta định đưa vào các slide. Nghĩa là GV cần hình dung ra những biện pháp - hoạt động giúp HS khai thác nội dung các tư liệu ấy, thao cách giúp các em suy nghĩ khám phá kiến thức mới hoặc luyện tập thực hành kĩ năng học tập. Tuyệt đối tránh lối phô diễn hình ảnh đơn thuần. Mặt khác, một số tư liệu hình ảnh, âm thanh nào đó của bài dạy có thể được thiết kế thành một hoạt động chuẩn bị bài của học sinh..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Về phương diện này, học sinh sẽ được yêu cầu tìm chọn hình ảnh để minh hoạ cho một khía cạnh nội dung trong bài học hoặc cần suy nghĩ và giải quyết để một vấn đề mà GV khơi gợi ra từ những hình ảnh nào đó. Một điều lưu ý là hình ảnh và âm thanh đưa vào bài giảng nhất thiết phù hợp với mục tiêu học tập mà học sinh cần đạt, hướng đến trọng tâm kiến thức của bài. Việc lạm dụng hoặc sự thiếu chọn lọc hình ảnh, âm thanh trong khi biên soạn sẽ gây nhiễu cho quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh. Cuối cùng, chúng ta nên nghĩ đến việc lưu trữ và tổ chức hệ thống tư liệu để có thể sử dụng chúng lâu dài và cho những bài dạy khác về sau. + Bước 4: Viết giáo án có ứng dụng CNTT Đây là một hoạt động đòi hỏi nhiều kỹ thuật sử dụng máy tính, đặc biệt là sử dụng phần mềm trình chiếu, phần mềm hỗ trợ cho việc tương tác. Sau đây, tôi xin nêu một số mẹo để có thể soạn thảo một giáo án điện tử nhanh và hiệu quả. - Soạn một Slide nội dung thật hoàn chỉnh về mọi mặt: các Place holder, Textbox, các Animation tùy ý (hiệu ứng), các Font chữ và cỡ chữ, màu nền, màu … Sau đó copy toàn bộ Slide này cho các trang sau, chỉ cần thay đổi phần Text nội dung, tất cả các tùy ý chọn sẽ được giữ nguyên, không cần chọn lại. - Cài đặt các đường dẫn đặc biệt cho các câu hỏi để có thể linh hoạt khi đặt câu hỏi hoặc trình bày minh hoạ cho bài giảng. Lúc cần, chúng ta có thể tự quyết định trình bày hay không trình bày, đặt câu hỏi hay không đặt câu hỏi, tùy từng đối tượng học sinh, không cần phải phô diễn hết trên bài giảng. - Đặt các hình ảnh, âm thanh trên các chương trình song song, không cần cắt chèn vào bài giảng, khi mở bài giảng ta có thể mở đồng thời các chương trình này. Thao tác chèn thường mất nhiều thời gian và gây nhiều biến động cho bài giảng khi chép đi chép lại. Lưu file giáo án dưới dạng Slide Show để tránh mất thời gian khi phải mở từ đầu và chọn Slide Show cho từng bài giảng. Để áp dụng được vào việc soạn giảng bằng giáo án có ứng dụng CNTT thì đòi hỏi phải có đèn chiếu Projecter, máy vi tính, đó là chưa kể nếu áp dụng đồng loạt thì mỗi lớp học cũng đều phải được trang bị. Mặt khác, để thực hiện hiệu quả việc giảng dạy bằng giáo án điện tử đòi hỏi các GV phải có kiến thức sâu hơn về tin học, ứng dụng tốt hơn các phần mềm, song tin học lại quá mới đối với một bộ phận lớn GV..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Một số chú ý nhỏ nhưng quyết định lớn đến kết quả bài dạy của giáo viên đó là cách trình bày bài giảng của mình: Cũng như khi viết bảng, tên bài học, các đề mục và các ý trọng tâm phải được giữ lại ở tất cả các slide. Tuy nhiên, ở những slide trình bày các câu hỏi thảo luận, các ví dụ, bài tập ... giáo viên có thể linh hoạt bỏ qua phần đó. Một điều cần lưu ý nữa trong khi viết giáo án đó là nên hết sức thận trọng trong việc chọn lựa Font chữ, màu chữ, cỡ chữ, màu nền của Slide và các hiệu ứng. Bất kỳ một sự lạm dụng hoặc sử dụng không thích hợp cũng có thể trở thành "một con sâu" phá hỏng "cây giáo án" của chúng ta. Nhiều GV quá lạm dụng vào việc chạy chữ trên màn hình trong khi có thể sử dụng bằng hình thức viết bảng hoặc nói. Màu chữ trong bài phải phù hợp theo tên bài, tiêu đề, ý nhấn mạnh... Một điều chắc chắn nữa là giáo viên sau khi soạn xong bài dạy của mình phải thuộc “Kịch bản” mà mình đã xây dựng. Và điều cuối cùng tôi muốn nói với các đồng chí đó là để có một bài dạy có ứng dụng CNTT yêu cầu cả về dạy và học thì điều quan trọng nhất vẫn là ý tưởng của người giáo viên, về kịch bản mà người giáo viên xây dựng mà không ai khác có thể làm hộ còn phần làm trên máy vi tính thì chỉ là công đoạn có thể nhờ được và nếu đồng chí nào chưa một lần thiết kế trình diễn thì tôi nghĩ cũng chỉ cần quan sát và làm cùng người làm hộ mình 1 đến 2 giáo án là có thể tự mình làm được. Máy móc chỉ là phương tiện giúp cho bài giảng hay hơn, sinh động hơn song nó không là tất cả, chỉ có phương pháp giảng dạy làm sao đạt hiệu quả mới là cần thiết. Hiệu quả tiết học vẫn tập trung vào vai trò của người thầy. Người thầy không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn phải biết cách dẫn dắt HS tham gia tích cực bài giảng như thế nào và kết quả là phải xem HS lĩnh hội được tri thức bao nhiêu. 3. Giáo án mà tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy tại trường + Giáo án để dạy tiết 11 - Tin học 8 Phân tích nội dung bài dạy Trước hết ta thấy rằng chương trình SGK - Tin học 8 là một chương trình rất khó đối với học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức, bài học này cũng là một bài rất khó trong nội dung mà học sinh cần nắm được. Trong khuân khổ của tiết dạy tôi thấy rằng để nắm được nội dung của bài thì ta cần ứng dụng CNTT trong mục 3 (Sử dụng biến trong chương trình) còn lại hai mục đầu.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> chưa nhất thiết ta phải dùng đến nó, bởi vì thông tin trong SGK đã đầy đủ những kiến thức cần thiết để HS nắm bắt được nội dung bài học. Bài soạn của tôi như sau: Ngày soạn: / /2010 Ngày giảng: 8A1: 8A2:. / /. /2010 /2010. 8A3: 8A4:. / /. /2010 /2010. TIẾT 11 BÀI 4 SỬ DỤNG BIẾN TRONG CHƯƠNG TRÌNH A. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này giáo viên cần phải làm cho học sinh: - Biết khái niệm biến, hằng - Biết cách khai báo, sử dụng biến và vai trò của biến trong ngôn ngữ lập trình. - Có ý thức vận dụng việc sử dụng biến trong chương trình đối với bài toán cụ thể. B. Chuẩn bị - GV: Một số các ví dụ áp dụng. - HS: Đọc và tìm hiểu bài trước ở nhà. C. Tiến trình lên lớp I. Ổn định tổ chức: + 8A1: Vắng: ....................................................................................................................... + 8A2: Vắng: ....................................................................................................................... II. Kiểm tra bài cũ: ? Viết câu lệnh để in ra kế quả của phép toán sau: a) 6+7-5x8 b) a+b-c x d+f. III. Bài mới : Hoạt động 1 : Tìm hiểu vì sao biến là công cụ trong lập trình - Mục tiêu: Biết khái niệm về biến và vai trò của biến trong ngôn ngữ lập trình. - Phương tiện sử dụng: SGK, SGV, ví dụ thực tế. HĐ của thầy. HĐ của trò. Nội dung 1. Biến là công cụ trong lập trình..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK. ? Để biết chính xác dữ liệu cần xử lý được lưu ở vị trí nào trong bộ nhớ thì ngôn ngữ lập trình cần phải cung cấp cái gì? ? Biến là gì?. - HS đọc thông tin trong SGK. - HS trả lời: Ngôn ngữ lập trình cung cấp một công cụ là biến nhớ.. - HS lắng nghe, tiếp thu, - Biến được dùng để lưu trữ ghi chép. dữ liệu và dữ liệu được lưu trữ trong biến có thể thay đổi trong khi thực hiện chương trình. - GV hướng dẫn như thế - HS quan sát, lắng nghe, - Dữ liệu do biến lưu trữ nào là giá trị của biến. tiếp thu. được gọi là giá trị của biến. - GV cùng HS tìm hiểu ví - HS cùng GV tìm hiểu ví dụ 1 và ví dụ 2 trong SGK dụ và tiếp thu. để hiểu về tác dụng của biến. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách khai báo biến - Mục tiêu: Biết cách khai báo biến để sử dụng trong chương trình. - Phương tiện sử dụng: SGK, SGV, ví dụ thực tế. HĐ của thầy - GV giới thiệu cách khai báo biến để học sinh tiếp thu.. - GV nêu chú ý và liên hệ thực tế cho HS ghi chép. - GV nêu ví dụ và giải thích cách khai báo để học. HĐ của trò. Nội dung 2. Khai báo biến - HS quán sát, lắng nghe, - Việc khai báo biến bao tiếp thu. gồm: + Khai báo tên biến + Khai báo kiểu dữ liệu của biến. - HS lắng nghe, tiếp thu, * Tùy theo ngôn ngữ lập ghi chép. trình cú pháp khai báo biến có thể khác nhau. Ví dụ: để tính diện tích hình chữ nhật trong chương trình ta có thể khai báo như sau: - HS quan sát, lắng nghe, Var a,b: integer; tiếp thu, ghi chép. s: real;.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> sinh tiếp thu. Hoạt động 3: Sử dụng biến trong chương trình - Mục tiêu: Biết cách sử dụng biến trong chương trình sau khi đã khai báo.. - Phương tiện sử dụng: SGK, SGV, liên hệ thực tế. HĐ của thầy. - GV giới thiệu về cách sử dụng biến trong chương trình như SGK.. - GV nêu chú ý và liên hệ thực tế cho HS ghi chép - GV nêu ví dụ về sử dụng biến trong chương trình. (Thực hiện trình chiếu toàn bộ các thao tác soạn thảo, biên dịch và chạy chương trình để HS tiếp thu). HĐ của trò. Nội dung 3. Sử dụng biến trong chương trình. - HS lắng nghe, tiếp thu, - Sau khi khai báo biến ta ghi chép. có thể thực hiện với các biến là: + Gán giá trị cho biến + Tính toán với giá trị của biến. - HS lắng nghe, tiếp thu, * Tùy theo ngôn ngữ lập ghi chép. trình, cách viết các lệnh gán có thể khác nhau. - HS quan sát, lắng nghe, Ví dụ: Sử dụng biến trong tiếp thu, ghi chép. ngôn ngữ Turbo Pascal Program S_HCN; Var a,b:Integer; S: Real; Begin clrscr; Write('Chieu dai hinh chu nhat: '); readln(a); Write('Chieu rộng hinh chu nhat: '); readln(b); S=a*b; Writeln('Dien tich cua hinh chu nhat la: ',S:3:1) readln; End.. IV. Củng cố - luyện tập - GV hệ thống lại kiến thức bài học đã học. V. Hướng dẫn về nhà. - Học bài cũ và đọc trước nội dung phần còn lại của bài. * Kết quả đạt được sau giờ dạy: Tiết tiếp sau là bài tập áp dụng tôi thấy rằng học sinh thực hiện bài tập áp dụng cho cách khai báo và sử dụng biến trong chương trình rất hiệu quả chứng tỏ rằng giờ dạy của tôi ở tiết học.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> này đạt hiệu quả cao đạt được đúng mục tiêu đề ra nhờ đã được xem cách khai báo và sử dụng biến trong trương chình, kết quả của việc sử dụng biến ở tiết trước mà trên giấy hoặc SGK khó có thể làm cho HS biết được. ---------------------***------------------+ Giáo án để dạy tiết 17 - Tin học 9. Phân tích nội dung bài dạy Tiết học này ta thấy rằng mục tiêu bài học chỉ cần cho HS biết được dùng phần mềm Kompozer để tạo trang web và một số thông tin có thể có trên trang web và biết một số thao tác với tệp soạn thảo Kompozer. Trong tiết học ta thấy mục 1 các dạng thông tin trên web học sinh đã được tìm hiểu và nắm bắt được những nội dung đó qua các bài học trước và giờ thực hành tại phòng máy nên ta chỉ cần củng cố và kết luận kiến thức đó. Còn lại nội dung mục 2 là phần hướng dẫn thao tác và thực hiên nên ta cần phải sử dụng đến phần mềm và trình chiếu cụ thể để HS tiếp thu, các thao tác trên phần nội dung của mục này không nhất thiết ta phải ghi toàn bộ chỉ cần hướng dẫn lệnh cần có để làm còn lại những thao tác trên lệnh đó là những thao tác mà học sinh đã rất quyen thuộc trong phần mềm soạn thảo văn bản Word, Excel... Bài soạn của tôi như sau: Ngày soạn: 24/10/2010 Ngày giảng: 9A1: 9A2:. / /. /2010 /2010. 9A3: 9A4:. / /. /2010 /2010. TIẾT 17 BÀI 5 - TẠO TRANG WEB BẰNG PHẦN MỀM KOMPOZER A. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này giáo viên cần phải làm cho học sinh: - Biết có thể sử dụng phần mềm Kompozer để tạo các trang web đơn giản. - Biết một số dạng thông tin có thể có trên trang web và khả năng tạo các dạng thông tin đó trên trang web của phần mềm Kompozer, biết một số thao tác tệp soạn thảo trong phần mềm Web Kompozer. - Có ý thức tìm hiểu cách thiết kế trang web.. B. Chuẩn bị - GV: Phòng máy có kết nối phần mềm Netop - HS: Đọc và học trước bài trong SGK. C. Tiến trình lên lớp.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> I. Ổn định tổ chức: + 9A1: Vắng: ....................................................................................................................... + 9A2: Vắng: ....................................................................................................................... + 9A3: Vắng: ....................................................................................................................... + 9A4: Vắng: ....................................................................................................................... II. Kiểm tra bài cũ: (không) II. Bài mới : Hoạt động 1: Tìm hiểu các dạng thông tin trên Web - Mục tiêu: Biết một số dạng thông tin có thể có trên trang web và biết ngôn ngữ chung để hình thành trang web.. - Phương tiện sử dụng: Máy tính có kết nối phần mềm Netop và kết nối mạng Internet. HĐ của thầy. HĐ của trò. - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và liên hệ thực tế với những bài thực hành tìm kiếm và truy cập trang web trước đây. ? Trang web có thể có những thành phần nào? - GV nhận xét, kết luận từng phần kết hợp với trình chiếu các thành phần có thể có trên trang web.. - HS đọc thông tin và liên hệ thực tế.. Nội dung 1. Các dạng thông tin trên Web.. - HS dựa vào SGK trả lời.. - HS lắng nghe, tiếp thu, - Thông tin dạng văn bản. ghi chép. - Thông tin dạng hình ảnh: ảnh tĩnh, ảnh động. - Thông tin dạng âm thanh. - Các đoạn phim. - Các phần mềm được nhúng hoàn toàn vào trang web (trò chơi, tra từ điển...). - Các liên kết. * GV giới thiệu cho HS về - HS lắng nghe, tiếp thu, * Ghi chú: Các trang web ngôn ngữ html. ghi chép. là các tệp siêu văn bản.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> được tạo ra bằng ngôn ngữ HTML. Hoạt động 2: Tìm hiểu phần mềm thiết kế trang web Kompozer - Mục tiêu: Biết cách khởi động, màn hình giao diện chính và các thao tác với tệp soạn thảo trang web.. - Phương tiện sử dụng: Máy tính kết nối phần mềm Netop, phần mềm Kompozer. HĐ của thầy. Nội dung 2. Phần mềm thiết kế trang web Kopozer. - GV giới thiệu và trình - HS quan sát, lắng nghe, a. Khởi động chiếu cách khởi động phần tiếp thu. - Nhấn đúp chuột vào biểu mềm Kompozer.. - GV trình chiếu và giới thiệu màn hình chính của Kompozer. ? Thanh công cụ gồm những gì? ? Thanh bảng chọn gồm những gì? ? Cửa số soạn thảo để làm gì?. HĐ của trò. tượng trên màn hình nền. b. Màn hình chính của Kompozer. - HS quan sát, lắng nghe, - Tương tự như các phần tiếp thu, ghi chép. mềm soạn thảo văn bản gồm thanh công cụ, thanh - HS trả lời cá nhân, em bảng chọn, cửa sổ soạn khác nhận xét, bổ xung thảo. - HS trả lời cá nhân, em khác nhận xét, bổ xung - HS trả lời cá nhân, em khác nhận xét, bổ xung. c. Các thao tác với tệp soạn - GV trình chiếu và giới - HS quan sát, lắng nghe, thảo trang web. thiệu thao tác tạo tệp soạn tiếp thu, ghi chép. + Tạo tệp mới: nhấn chuột thảo trang web mới. vào nút trên thanh - GV trình chiếu và giới - HS quan sát, lắng nghe, công cụ. thiệu thao tác lưu trang tiếp thu, ghi chép. + Lưu trang web: Nhấn web phím Ctrl+S hoặc nhấn chuột vào biểu tượng - GV trình chiếu và giới - HS quan sát, lắng nghe, trên thanh công cụ. thiệu thao tác mở tệp soạn tiếp thu, ghi chép. + Mở tệp soạn thảo trang.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> thảo trang web đã có.. web đã có: Nhấn Ctrl+O hoặc nhấn chuột vào biểu tượng cụ.. trên thanh công. IV. Củng cố - luyện tập. ? Liệt kê một số thông tin có thể có trên trang Web? ? Để tạo được trang web ta có thể dùng phần mềm nào? nêu cách khởi động và thao tác với tệp soạn thảo trang web trên phần mềm đó? V. Hướng dẫn về nhà. - Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet về cách tạo trang web bằng phần mềm Kompozer. - Học bài cũ và đọc tiếp phần còn lại của bài học. Kết quả đạt được: Ngay tiết sau đó khi tiến hành kiểm tra bài cũ về nội dung của bài học này HS trả lời và thực hiện tốt những thao tác với tệp soạn thảo trang web Kompozer. Chứng tỏ rằng việc thực hiện trình chiếu những thao tác trên máy tính của tôi có hiệu quả..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> PHẦN III KẾT LUẬN. Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy tích tích cực, hiệu quả và sáng tạo của cả giáo viên và học sinh; nâng cao tính tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng internet của học sinh, tạo điều kiện để học sinh có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng có ứng dụng CNTT và giáo án trên máy tính; xóa bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Để tạo chuyển biến tích cực trong việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, học tập đem lại những hiệu quả thiết thực, các Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục và các trường cũng đã và đạng đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần thết như: máy tính, máy chiếu, máy projector… để ứng dụng trong giảng dạy nhằm tiết kiệm thời gian của giáo viên và học sinh khi cần tra cứu những thông tin phục vụ giảng dạy và học tập. Việc giảng dạy và sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy như thế nào và soạn giáo án như thế nào để đạt được hiệu quả cao trong giờ học và trong trường hợp đột xuất mà ta phải nghỉ buổi dạy do một lí do nào đó thì người giúp đỡ và hỗ trợ GV vẫn có thể thực hiện được bài dạy của mình theo đúng mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất còn phụ thuộc vào khả năng phân tích thông tin trong một bài giảng của giáo viên. Trong khuân khổ của sáng kiến này tôi cũng có thể chưa đưa ra hết được những vấn đề trong soạn giáo án có ứng dụng CNTT. Rất mong được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp, của hội đồng thẩm định sáng kiến các cấp để mong được có một giáo án có ứng dụng CNTT trong dạy học có hiêu quả hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Yên Thế, ngày 26 tháng 11 năm 2010 Người viết.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> HÀ MINH TUẤN. NHẬN XÉT CỦA BAN THẨM ĐỊNH ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(24)</span> ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(25)</span> ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật giáo dục Nhà xuất bản GD 2. Đổi mới phương pháp dạy học Sách BDTX chu kì 1997 – 2000 – Nhà xuất bản GD 3. Một số bài giảng về TBDH ở trờng trung học cơ sở - Chu Mạnh Nguyên, Nguyễn Tấn, Nguyễn Xuân Đường. 4. Thiết bị dạy học phục vụ đổi mới phương pháp dạy học ở trung học cơ sở. Trần Quốc Đắc và Đàm Hồng Quỳnh 5. Tự làm TBDH góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 6. Vấn đề dạy học tự chọn ở trường THCS - Lưu hành nội bộ 7. Tài liệu tập huấn phương pháp dạy học..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> MỤC LỤC Nội dung Lời nói đầu Phần I - Lý do chọn đề tài Phần II - Nội dung SKKN I. Cơ sở lí luận của vấn đề II. Thực trạng của vấn đề III. Giải quyết vấn đề 1. Khung mẫu cho giáo án có ứng dụng CNTT 2. Tiến trình để tạo một giáo án có ứng dụng CNTT 3. Giáo án mà tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy tại trường Phần III - Kết luận. Trang.
<span class='text_page_counter'>(27)</span>